TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
Môn phân tích chính sách thuế
Đề tài tiểu luận phân tích chính sách thuế
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA
THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
GVHD : PGS.TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
SVTH : PHAN NGUYỆT ANH
Lớp : TCDN – Đêm 2 – K20.
Phân Tích Tác Động Của Thuế Bảo Vệ Môi Trường GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
____________Tháng 4/2012_________
Học Viên: Phan Nguyệt Anh Trang 2
Phân Tích Tác Động Của Thuế Bảo Vệ Môi Trường GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Mục lục.
Lời mở đầu
Chương 1: Những vấn đề cơ bản của thuế bảo vệ môi trường.
1.1. Khái niệm thuế bảo vệ môi trường.
1.2. Mục đích.
1.3. Nội dung cơ bản của thuế bảo vệ môi trường.
1.3.1. Đối tượng chịu thuế.
1.3.2. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế.
1.3.3. Đối tượng nộp thuế.
1.3.4. Căn cứ tính thuế.
1.4. Lý do ban hành thuế bảo vệ môi trường.
Chương 2: Tác động của thuế bảo vệ môi trường đến hoạt động kinh tế.
2.1. Tác động của thuế bảo vệ môi trường đến xuất nhập khẩu.
2.2. Tác động của thuế bảo vệ môi trường đến hoạt động của Doanh
nghiệp.
Chương 3: Phương hướng cải tiến chính sách thuế bảo vệ môi trường trong thời
gian tới.
3.1. Mục tiêu, phương hướng bảo vệ môi trường của Việt Nam trong
những năm tới.
3.2. Phương hướng cải cách thuế bảo vệ môi trường.
3.2.1. Mục tiêu cải cách thuế bảo vệ môi trường.
3.2.2. Những nguyên tắc cần quán triệt khi xây dựng chính sách thuế
bảo vệ môi trường của Việt Nam.
3.2.3. Những tác động tích cực và những thử thách của việc đổi mới
chính sách thuế bảo vệ môi trường.
3.2.4. Kiến nghị hoàn thiện chính sách thuế bảo vệ môi trường.
Tài liệu tham khảo.
Học Viên: Phan Nguyệt Anh Trang 3
Phân Tích Tác Động Của Thuế Bảo Vệ Môi Trường GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
Lời Mở Đầu
Ngày nay, khi khoa học, xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người
ngày càng cao thì nhà máy cũng ra đời nhiều hơn để sản xuất vật chất đáp ứng
nhu cầu xã hội. Với sự phát triển không ngừng như vậy thì cũng là lúc môi
trường tự nhiên bị tác động mạnh theo chiều hướng tiêu cực: thải chất thải độc
hại ra môi trường, môi trường tự nhiên bị huỷ hại, …
Nhiều quốc gia đã nhận thức được tầm quan trọng của môi trường đối với
quá trình phát triển kinh tế cũng như sự tồn tại của chính bản thân con người. Ở
Việt Nam, việc bảo vệ môi trường (BVMT) cũng được xã hội, chính phủ quan
tâm nhiều hơn. Chính vì vậy, luật thuế bảo vệ môi trường ra đời nhằm góp phần
giáo dục ý thức cho toàn xã hội về BVMT, phòng và khắc phục hậu quả khi môi
trường bị ô nhiễm. Song song đó, các biện pháp hành chính bao gồm kiểm tra,
giám sát, xử phạt, ban hành các tiêu chuẩn môi trường, v.v… Các biện pháp kinh
tế chủ yếu bao gồm hệ thống phí và thuế liên quan đến môi trường lần lượt ra đời
nhằm BVMT.
Để tìm hiểu sâu hơn về những tác động của Thuế bảo vệ môi trường đến
nền kinh tế Việt Nam, em xin nghiên cứu đề tài: “Phân tích tác động của thuế
bảo vệ môi trường”.
Nội dung nhằm thu thập thông tin về sự tác động cũng như các yếu tố ảnh
hưởng của luật thuế BVMT đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp và đời sống xã hội kể từ khi luật được ban hành và áp dụng. Trong quá
trình thu thập thông tin và phân tích không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
Thầy góp ý để em hiểu sâu hơn và hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn thầy PGS.TS NGUYỄN NGỌC HÙNG đã truyền đạt
nhiều kiến thức thật sự có ích về phân tích chính sách thuế. Kính chúc Thầy luôn
có sức khỏe dồi dào để truyền đạt cho thế hệ sau những kiến thức càng sâu sắc
hơn về lĩnh vực này.
SV: Phan Nguyệt Anh
Học Viên: Phan Nguyệt Anh Trang 4
Phân Tích Tác Động Của Thuế Bảo Vệ Môi Trường GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
Chương 1: Những vấn đề cơ bản của thuế bảo vệ môi trường.
1.1. Khái niệm thuế bảo vệ môi trường.
Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa
(sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi
trường.
1.2. Mục đích.
Mục đích của thuế bảo vệ môi trường nhằm giảm thiểu nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trường cũng như giúp công chúng và doanh nghiệp hiểu rõ
thuế môi trường không phải nhằm mang lại nguồn thu cho chính phủ mà
nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của toàn xã hội, chi ngân sách
cho đầu tư khôi phục môi trường, khắc phục hậu quả môi trường; thu
nhằm huy động thêm nguồn lực cho hoạt động bảo vệ môi trường.
1.3. Nội dung cơ bản của thuế bảo vệ môi trường.`
1.3.1. Đối tượng chịu thuế.
Có 8 nhóm đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường:
1. Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:
− Xăng, trừ etanol.
− Nhiên liệu bay.
− Dầu diezel.
− Dầu hỏa.
− Dầu mazut.
− Dầu nhờn.
− Mỡ nhờn.
2. Than đá, bao gồm:
− Than nâu.
− Than an-tra-xít (antraxit).
− Than mỡ.
− Than đá khác.
3. Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC).
4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế.
5. Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.
6. Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.
7. Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.
8. Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.
1.3.2. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế.
Học Viên: Phan Nguyệt Anh Trang 5
Phân Tích Tác Động Của Thuế Bảo Vệ Môi Trường GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
1. Hàng hóa quy định không nằm trong danh sách các đối tượng chịu
thuế bảo vệ môi trường.
2. Hàng hóa quy định không chịu thuế bảo vệ môi trường trong các
trường hợp sau:
− Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu,
biên giới Việt Nam theo quy định của pháp luật, bao gồm hàng
hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua
cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt
Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam; hàng
hóa quá cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp
định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài
hoặc thỏa thuận giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ
Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền theo quy định của
pháp luật;
− Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu trong thời hạn theo quy
định của pháp luật;
− Hàng hóa do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho
cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu, trừ trường hợp tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân mua hàng hóa thuộc đối tượng chịu
thuế bảo vệ môi trường để xuất khẩu.
1.3.3. Đối tượng nộp thuế.
1. Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi
trường.
2. Người nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể
được quy định như sau:
− Trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa thì người nhận ủy thác
nhập khẩu là người nộp thuế;
− Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua
than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng
minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
1.3.4. Căn cứ tính thuế.
1. Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế
và mức thuế tuyệt đối.
Học Viên: Phan Nguyệt Anh Trang 6
Phân Tích Tác Động Của Thuế Bảo Vệ Môi Trường GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
2. Số lượng hàng hóa tính thuế được quy định như sau:
− Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính
thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội
bộ, tặng cho.
− Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số
lượng hàng hóa nhập khẩu.
3. Mức thuế tuyệt đối để tính thuế được quy định trong biểu khung
tính thuế.
4. Phương pháp tính thuế: Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp bằng
số lượng đơn vị hàng hóa chịu thuế nhân với mức thuế tuyệt đối
quy định trên một đơn vị hàng hóa
5. Biểu khung tính thuế:
a. Biểu khung tính thuế theo giá trị tuyệt đối.
STT Hàng hóa ĐVT
Mức thuế
(đồng/1 đơn vị
hàng hóa)
I Xăng, dầu, mỡ nhờn
1 Xăng, trừ etanol. lít 1.000-4.000
2 Nhiên liệu bay. lít 1.000-3.000
3 Dầu diezel. lít 500-2.000
4 Dầu hỏa. lít 300-2.000
5 Dầu mazut. lít 300-2.000
6 Dầu nhờn. lít 300-2.000
7 Mỡ nhờn. kg 300-2.000
II Than đá
1 Than nâu. tấn 10.000-30.000
2 Than an-tra-xít (antraxit). tấn 20.000-50.000
3 Than mỡ. tấn 10.000-30.000
4 Than đá khác. tấn 10.000-30.000
III Dung dịch Hydro-chloro- kg 1.000-5.000
Học Viên: Phan Nguyệt Anh Trang 7
Phân Tích Tác Động Của Thuế Bảo Vệ Môi Trường GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
fluoro-carbon (HCFC).
IV Túi ni lông thuộc diện chịu
thuế.
kg 30.000-50.000
V Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn
chế sử dụng.
kg 500-2.000
VI Thuốc trừ mối thuộc loại hạn
chế sử dụng.
kg 1.000-3.000
VII Thuốc bảo quản lâm sản
thuộc loại hạn chế sử dụng.
kg 1.000-3.000
VIII Thuốc khử trùng kho thuộc
loại hạn chế sử dụng.
kg 1.000-3.000
b. Căn cứ vào Biểu khung thuế quy định, Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định mức thuế cụ thể đối với từng loại hàng hóa
chịu thuế bảo đảm các nguyên tắc sau:
− Mức thuế đối với hàng hóa chịu thuế phù hợp với chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng
thời kỳ.
− Mức thuế đối với hàng hóa chịu thuế được xác định theo
mức độ gây tác động xấu đến môi trường của hàng hóa.
1.4. Lý do ban hành thuế bảo vệ môi trường.
Khi luật thuế bảo vệ môi trường có hiệu lực, các ngành công ngiệp, sản
xuất, dịch vụ có liên quan trực tiếp, dán tiếp đến các sản phẩm chịu thuế
bảo vệ môi trường sẽ chịu tác động ít nhiều. Sự tác động nảy ảnh hưởng
đến sự phát triển của nền kinh tế.
Tuy nhiên, việc đánh thuế này sẽ giúp cho nền kinh tế phát triển mang tính
bền vững cao, các ngành công nghiệp thân thiện với môi trường sẽ phát
triển mạnh.
− Sự cần thiết phải ban hành luật thuế bảo vệ môi trường.
o Các quy định về nghĩa vụ tài chính đối với hành vi gây ô nhiễm
môi trường chưa được xác định đầy đủ, bao quát, tính hiệu lực chưa
cao, dẫn đến ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường của nhiều tổ
chức, cá nhân còn rất thấp. Hiện tại, trong hệ thống pháp luật chỉ có
Học Viên: Phan Nguyệt Anh Trang 8
Phân Tích Tác Động Của Thuế Bảo Vệ Môi Trường GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
một số quy định về phí môi trường đối với nước thải, chất thải rắn,
phí xăng dầu.
o Mức thu từ phí bảo vệ môi trường lại rất hạn chế, không đủ sức
ngăn chặn hành vi gây ô nhiễm, dẫn đến nhiều hành vi gây tác động
nghiêm trọng đến môi trường không được xử lý nghiêm minh.
o Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt ra yêu cầu phát triển
kinh tế phải gắn liền với bảo vệ môi trường.
Trước thực trạng này, việc ban hành Luật thuế bảo vệ môi trường là
cần thiết, nhằm tạo khuôn khổ pháp lý đồng bộ, ổn định điều chỉnh
toàn diện các hành vi tác động tiêu cực đến môi trường; khắc phục hạn
chế trong chính sách thu hiện hành; tạo nguồn lực tài chính bù đắp chi
phí bảo vệ môi trường; bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế với
phát triển bền vững; đồng thời đáp ứng việc thực hiện cam kết quốc
tế, phù hợp với xu thế phát triển của thế giới.
− Những yếu tố để ban hành luật thuế bảo vệ môi trường.
o Tình hình ô nhiễm môi trường ở Việt Nam càng ngày càng nghiêm
trọng: Ô nhiễm môi trường đất và hiện tượng thoái hóa đất, Ô
nhiễm môi trường nước, Ô nhiễm môi trường không khí.
o Các chính sách thu hiện hành liên quan đến bảo vệ môi trường:
+ Chính sách về phí : Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải, Phí
bảo vệ môi trường đối với chất rắn, Phí bảo vệ môi trường đối
với khai thác khoáng sản, phí xăng dầu.
+ Chính sách về thuế : thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
Học Viên: Phan Nguyệt Anh Trang 9
Phân Tích Tác Động Của Thuế Bảo Vệ Môi Trường GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
Chương 2: Tác động của thuế bảo vệ môi trường đến hoạt động
kinh tế.
2.1. Tác động của thuế bảo vệ môi trường đến xuất nhập khẩu.
− Khi chịu thêm thuế bảo vệ môi trường thì giá tính thuế giá trị gia tăng
(GTGT) bao gồm giá hàng hoá cộng thêm các loại thuế. Như vậy, giá
xăng dầu chắc chắn sẽ tăng do thuế GTGT tính trên cả số tiền nộp thuế
BVMT. Không chỉ xăng dầu mà hầu hết các mặt hàng khác có liên
quan đến thuế BVMT đều bị đánh thuế BVMT, khi đó giá thành sản
phẩm phải cộng thêm thuế BVMT và thuế GTGT bao gồm luôn cả thuế
BVMT nên giá thành sản phẩm tăng.
− Trong khi đó, theo Điều 2 Thông tư số 152/2011/TT-BTC của Bộ Tài
chính, túi ni lông PE nhập khẩu vào Việt Nam lại không phải chịu thuế
BVMT nếu tạm nhập khẩu và tái xuất khẩu trong thời hạn quy định của
pháp luật. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp mua túi ni lông để đóng gói hàng
hóa xuất khẩu đã lựa chọn phương pháp tạm nhập tái xuất khiến các
doanh nghiệp sản xuất túi ni lông trong nước phải đối mặt với nguy cơ
đóng cửa hoặc sản xuất cầm chừng.
− Thực tế hiện nay, các ngành may mặc, giày da, thuỷ sản xuất khẩu sử
dụng một lượng lớn các túi nilon PE, PA nhưng luật thuế bảo vệ môi
trường có hiệu lực đã làm tăng chi phí báo bì từ 30% - 50% sẽ làm cho
giá thành của sản phẩm dệt may, da giầy, thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam
tăng đáng kể sẽ khó có lợi thế cạnh tranh so với các nước khác.
− Về bản chất, túi nilon bị đánh thuế BVMT nên giá thành của túi nilon
tăng lên nhiều. Hơn nữa, khi tính giá sản phẩm sử dụng túi nilon làm
bao bì thì giá thành sản phẩm công ty phải tính thêm giá của túi nilon
và khi đó sản phẩm lại bị đánh thuế BVMT một lần nữa, như vậy thuế
BVMT đã được tính hai lần cho sản phẩm làm cho gái thành sản phẩm
xuất khẩu của công ty tăng giá làm cho tính cánh tranh trên thị trường
giảm đáng kể.
− Riêng đối với mặt hàng xăng dầu, là nhiên liệu chủ yếu cung cấp cho
các doanh nghiệp sản xuất, là mặt hàng thiết yếu, nhạy giá với người
tiêu dùng, nếu đánh thuế BVMT lên mặt hàng này sẽ dẫn đến hầu hết
các sản phẩm trên thị trường đều tăng giá sẽ ảnh hưởng lớn đến kinh tế
vĩ mô, lạm phát. Vì vậy, Đối với xăng, dầu, mỡ nhờn (gồm: xăng, nhiên
liệu bay, dầu diesel, dầu hỏa, dầu mazut, dầu nhờn, mỡ nhờn) hiện đang
Học Viên: Phan Nguyệt Anh Trang 10
Phân Tích Tác Động Của Thuế Bảo Vệ Môi Trường GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
chịu phí xăng dầu, luật thuế bảo vệ môi trường sẽ không thu phí vảo vệ
môi trường đối với mặt hàng này mà chuyển sang thu thuế với mức
bằng mức phí hiện hành. Việc “giữ nguyên” nhằm ổn định kinh tế vĩ
mô, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho cộng đồng doanh nghiệp,
không gây tác động lớn đến sản xuất và đời sống xã hội.
− Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 8-8-2011 của Chính phủ và Thông tư
152/2011/TT-BTC ngày 11-11-2011 của Bộ Tài chính quy định: “Túi
ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa xốp) là loại túi, bao bì nhựa
mỏng làm từ màng nhựa đơn HDPE, LDPE hoặc LLDPE, trừ bao bì
đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi
trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường”. Định nghĩa
này quá chung chung, gần như bao gồm hầu hết sản phẩm nhựa, đẩy
các doanh nghiệp nhựa vào thế khó khi phải cạnh tranh với hàng nhập
khẩu không phải chịu thuế bảo vệ môi trường. Đã có nhiều doanh
nghiệp nhựa lớn chuyên cung cấp bao bì nhựa cho doanh nghiệp ngành
phân bón, hóa mỹ phẩm có nguy cơ mất khách hàng do khách hàng sẽ
chuyển sang nhập khẩu bao bì nhựa để không phải chia sẻ khoản thuế
bảo vệ môi trường.
− Than đá là sản phẩm gây ô nhiễm nặng cho môi trường, phạm vi sử
dụng than hiện nay là khá phổ biến với khối lượng gần 30 triệu
tấn/năm. Ngoài ra, việc khai thác bừa bãi than đã hủy hoại môi trường,
dẫn đến tài nguyên này ngày một cạn kiệt, gần đây nhiều doanh nghiệp
đã phải nhập khẩu than với khối lượng lớn
2.2. Tác động của thuế bảo vệ môi trường đến hoạt động của Doanh
nghiệp.
− Một số doanh nghiệp nhỏ đã né thuế bằng cách bán sản phẩm và không
xuất hoá đơn. Cũng đã có những đối tác mua hàng yêu cầu công ty sản
xuất bao bì “lách” thuế bằng cách thay đổi tên đơn hàng trên hóa đơn.
− Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất túi ni lông là doanh nghiệp nhỏ, cơ
sở sản xuất gia đình đang đóng thuế theo hình thức thuế khoán, không
bị tác động nhiều bởi việc áp dụng Luật Thuế BVMT. Ngoài ra, nhiều
doanh nghiệp lấy lý do thuế cao, lỗ lã nên thông báo ngưng sản xuất túi
nilon chứa PE (thực chất là vẫn sản xuất) để không phải nộp thuế
BVMT thì cơ quan thuế cũng khó kiểm soát được.
Học Viên: Phan Nguyệt Anh Trang 11
Phân Tích Tác Động Của Thuế Bảo Vệ Môi Trường GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
− Việc trên hóa đơn bán hàng gộp chung thuế BVMT vào giá bán, không
tách ra một cách cụ thể khiến các doanh nghiệp có thể gặp vướng mắc.
Cụ thể, đơn vị mua mặt hàng túi bao bì nhựa về làm thêm một vài công
đoạn, sau đó bán cho một đơn vị khác cũng ở dạng túi bao bì thì lại
phải kê khai đóng thuế BVMT thêm một lần nữa, còn nếu không muốn
đóng thuế thì phải chứng minh. Tuy nhiên, việc chứng minh không đơn
giản vì trên hóa đơn đầu vào của đơn vị không cho thấy đơn vị đã chịu
thuế BVMT đầu vào.
− Hiện nay, nhiều doanh nghiệp còn gặp khó khi áp dụng thuế môi trường
với túi ni lông, một số doanh nghiệp hiện vẫn còn lúng túng, gặp khó
khăn khi áp dụng thuế đối với loại sản phẩm này.
− Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp lo ngại sản phẩm có thể bị đánh thuế hai
lần.
− Nhập khẩu chưa bền vững do vẫn chú trọng nhập khẩu công nghệ trung
gian, khuyến khích nhập khẩu hàng tiêu dùng xa xỉ. Nhập khẩu chưa
được quản lý tốt đã góp phần làm tăng nguy cơ ô nhiễm và suy thoái
môi trường. Tình trạng nhập khẩu hàng hóa không đảm bảo các quy
định an toàn và môi trường còn khá phổ biến, nhất là nhập khẩu hàng
hóa từ Trung Quốc. Tình trạng nhập khẩu thiết bị lạc hậu, thực phẩm
kém chất lượng, hóa chất độc hại từ Trung Quốc và qua các cửa khẩu
tiếp giáp với Lào và Căm Pu Chia chưa được ngăn chặn. Tình trạng này
vẫn chưa có biện phản phòng chống an toàn, triệt để.
Học Viên: Phan Nguyệt Anh Trang 12
Phân Tích Tác Động Của Thuế Bảo Vệ Môi Trường GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
Chương 3: Phương hướng cải tiến chính sách thuế bảo vệ môi
trường trong thời gian tới.
“Tình trạng ô nhiễm môi trường, thiên tai, lũ lụt ngày càng gia tăng ở Việt Nam
nói riêng và trên thế giới nói chung đang gióng lên hồi chuông báo động đối với
công tác bảo vệ môi trường (BVMT) hiện nay. Theo các nhà khoa học, dự báo
trong vòng 30 năm tới, nếu như chúng ta không ngăn chặn được hiện tượng hiệu
ứng nhà kính thì mặt nước biển sẽ dâng lên từ 1,5 - 3,5 m, nhiệt độ trung bình
của Trái đất sẽ tăng khoảng 3,60C và mỗi thập kỷ sẽ tăng 0,30C, trong đó Việt
Nam sẽ là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nhiều nhất.
Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước ta đã đề cao công tác BVMT và coi đây
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền
vững. Chính vì vậy, Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị, ngày 15/11/2004
về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước (Nghị quyết 41) đã được
ban hành với mục tiêu nhằm ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy
thoái và sự cố môi trường do hoạt động của con người và tác động của tự nhiên
gây ra; Sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học; Khắc
phục ô nhiễm môi trường, trước hết ở những nơi đã bị ô nhiễm nghiêm trọng,
phục hồi các hệ sinh thái đã bị suy thoái, từng bước nâng cao chất lượng môi
trường ”
Vì vậy, công tác bào vệ môi trường đang là nhiệm vụ cấp bách trong chủ trương
của toàn đảng toàn dân trong những năm tới.
3.1. Mục tiêu, phương hướng bảo vệ môi trường của Việt Nam trong
những năm tới.
1. Mục tiêu.
− Đảm bảo bền vững về môi trường gồm các nội dung: Lồng ghép
các nguyên tắc phát triển bền vững trong các chính sách và chương
trình phát triển quốc gia; Đẩy lùi tình trạng suy thoái tài nguyên và
môi trường. Đảm bảo bền vững môi trường phải đạt các tiêu chí: Tỷ
lệ che phủ rừng; Tỷ lệ dân số được cấp nước sạch hợp vệ sinh, khu
công nghiệp, chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt
chuẩn môi trường, chất thải rắn ở đô thị được thu gom, chất thải y
tế được xử lý.
2. Phương hướng.
− Về kinh tế.
Học Viên: Phan Nguyệt Anh Trang 13
Phân Tích Tác Động Của Thuế Bảo Vệ Môi Trường GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
+ Đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và cân đối lớn của nền kinh tế,
thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế theo ngành và theo vùng để
phát triển kinh tế xanh, tăng trưởng kinh tế carbon thấp; Cải
tiến công nghệ sản xuất sạch hơn, giảm thiểu chất thải; Phát
triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật giao thông và BVMT tương đối
đồng bộ với một số công trình hiện đại.
− Về xã hội.
+ Xây dựng xã hội dân chủ, kỷ cương, đồng thuận, công bằng,
văn minh; Tốc độ tăng trưởng dân số ổn định ở mức khoảng
1%.
− Về tài nguyên và môi trường.
+ Triển khai thực hiện nghiêm minh các Luật có liên quan đến
môi trường.
+ Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về quản lý tài nguyên và
môi trường; Tập trung giải quyết các vấn đề để cải thiện chất
lượng môi trường; Quản lý, sử dụng và khai thác hợp lý tài
nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên rừng, tài nguyên
nước, tài nguyên đất và tài nguyên khoáng sản; Sử dụng tiết
kiệm và hiệu quả tài nguyên năng lượng; Đảm bảo thực hiện
nghiêm túc các yêu cầu về BVMT; Giảm thiểu, tái sử dụng, tái
chế chất thải, xử lý triệt để chất thải, đặc biệt là chất thải nguy
hại; Sử dụng bền vững tài nguyên biển và BVMT biển; Bảo tồn
thiên nhiên.
+ Xây dựng bộ chỉ tiêu về phát triển bền vững về môi trường.
Học Viên: Phan Nguyệt Anh Trang 14
Phân Tích Tác Động Của Thuế Bảo Vệ Môi Trường GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
Học Viên: Phan Nguyệt Anh Trang 15
STT Tên chỉ tiêu phát triển bền vững về môi
trường
Đơn vị đo
01 Tỷ lệ hao phí năng lượng để sản xuất ra mỗi
đơn vị GDP
kWh/USD GDP
hay KTOE/USD
GDP
02 Tỷ lệ che phủ rừng %
03 Phát thải khí nhà kính tính trên đầu dân trong 1
năm
Tấn CO2 /
1000ng/năm
04 Tỷ lệ số đô thị từ cấp 4 trở lên không bị ô
nhiễm không khí
%
05 Tỷ lệ số dân được cấp nước sạch: Đô thị/Nông
thôn
%
06 Tỷ lệ tổng lượng CTR phát sinh được thu gom
và xử lý đúng kỹ thuật vệ sinh: CTR sinh hoạt/
Chất thải y tế/ Chất thải nguy hại
%
07 Tỷ lệ số khu công nghiệp và các đô thị cấp 4
trở lên có hệ thống xử lý nước thải đạt QCMT:
khu công nghiệp/đô thị
%
Phân Tích Tác Động Của Thuế Bảo Vệ Môi Trường GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
3.2. Phương hướng cải cách thuế bảo vệ môi trường.
3.2.1. Mục tiêu cải cách thuế bảo vệ môi trường.
− Về chính sách phí: Các loại phí bảo vệ môi trường hiện hành mới
dừng lại ở mục tiêu huy động đóng góp một phần của những đối
tượng xả thải mà không tự mình xử lý chất thải; hỗ trợ thêm chi phí
làm sạch môi trường. Nguồn thu từ phí còn rất hạn chế.
− Về chính sách thuế: Trong các chính sách thuế hiện hành, mục tiêu
bảo vệ môi trường chỉ là mục tiêu lồng ghép không phải là mục tiêu
chính. Vì vậy,việc khuyến khích đầu tư sản xuất sản phẩm thân
thiện môi trường, khuyến khích đầu tư vào các dự án làm sạch môi
trường, không thu thuế nhập khẩu hoặc thu mức thuế suất thấp khi
mua các sản phẩm, thiết bị môi trường liên quan đến hoạt động bảo
vệ môi trường chỉ góp một phần nào đó vào mục tiêu bảo vệ môi
trường chứ chưa tác động trực tiếp đến hành vi tiêu dùng và hoạt
động sản xuất các sản phẩm gây tác động xấu đến môi trường.
− Mục tiêu phát triển kinh tế bền vững gắn liền với bảo vệ môi
trường là xu thế tất yếu của thế giới.
− Minh bạch hoá, rõ ràng hoá các luật về đnhá thues bảo vệ môi
trường hiện hành. Vì hiện tại, các luật về đánh thuế bảo vệ môi
trường đang không rõ ràng, làm cho các doanh nghiệp hoang mang,
e sợ sẽ bị đánh thuế chồng nhiều lần. Luật thuế hiện hành vẫn còn
nhiều kẻ hỡ làm cho những kẻ bất chính tìm kể hở để lách luật, ảnh
hưởng xấu đến các doanh nghiệp lớn làm ăn công khai, minh bạch.
3.2.2. Những nguyên tắc cần quán triệt khi xây dựng chính sách thuế
bảo vệ môi trường của Việt Nam.
− Hướng công tác quản lý môi trường tới mục tiêu phát triển bền
vững kinh tế xã hội đất nước, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo
vệ môi trường.
− Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và cộng
đồng dân cư trong việc quản lý môi trường.
− Quản lý môi trường cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và
công cụ tổng hợp thích hợp.
− Phòng chống, ngăn ngừa tai biến và suy thoái môi trường cần được
ưu tiên hơn việc phải xử lý, hồi phục môi trường nếu để gây ra ô
nhiễm môi trường.
Học Viên: Phan Nguyệt Anh Trang 16
Phân Tích Tác Động Của Thuế Bảo Vệ Môi Trường GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
− Người gây ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm môi
trường gây ra và các chi phí xử lý, hồi phục môi trường bị ô nhiễm.
Người sử dụng các thành phần môi trường phải trả tiền cho việc sử
dụng gây ra ô nhiễm đó.
3.2.3. Những tác động tích cực và những thử thách của việc đổi mới
chính sách thuế bảo vệ môi trường.
− Những tác động tích cực.
+ Xây dựng ý thức toàn dân về công tác bảo vệ môi trường.
+ Môi trường dần được phục hồi nhờ vào nguồn thuế thu được sẽ
bổ sung vào ngân sách bảo vệ và phục hồi môi trường.
+ Làm giảm, ngăn chặn tình trạng làm ô nhiễm môi trường do
chất thải công nghiệp sau sản xuất.
+ Xây dựng nền kinh tế phát triền bền vững, hoà nhập với môi
trường kinh tế xanh toàn cầu.
+ Góp phần bảo vệ môi trường, bảo vệ con người, giảm các chất
gây độc hại cho môi trường, con người.
+ Giảm tác động đến hiệu ứng nhà kính, là vấn để nan giải của
toàn cầu.
− Những thách thức.
+ Luật thuế còn mới lạ với Việt Nam, sẽ gây khó khăn trong công
tác tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp tự giác tham gia
nhằm góp phần bảo vệ môi trường.
+ Hầu hết các doanh nghiệp trước đến nay vẫn sả nước thải ra
môi trường tự nhiên nên không tốn chi phí xử lý nước thải. Nay
phải làm hệ thống xử lý nước thải tốn rất nhiều chi phí hoặc là
các doanh nghiệp phải đóng phạt nên các doanh nghiệp sẽ tìm
cách trốn luật, lách luật, hoặc ngưng hoạt động do chi phí làm
hệ thống xử lý nước thải quá cao.
+ Các doanh nghiệp về công nghiệp có lượng chất thải nhiều sẽ
từ bỏ môi trường Việt Nam để chuyển sang môi trường quốc
gia khác để giảm chi phí xử lý chất thải.
3.2.4. Kiến nghị hoàn thiện chính sách thuế bảo vệ môi trường.
− Dân chủ: chính sách phải có sự tham gia thảo luận của các bên
tham gia (đối tượng nộp thuế, cơ quan xây dưng luật thuế).
− Rõ ràng: nội dung luật thuế phải rõ ràng, luật phải ban hành thông
tư hướng dẫn cụ thể để đối tượng nộp thuế hiểu rõ.
− Công khai, minh bạch, công bằng đối với các đối tượng chịu chuế,
đối với các thông tin về môi trường. Luật thuế phải đảm bảo cho
các doanh nghiệp chịu tác động như nhau. Tránh trường hợp một số
Học Viên: Phan Nguyệt Anh Trang 17
Phân Tích Tác Động Của Thuế Bảo Vệ Môi Trường GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
doanh nghiệp dễ dàng trốn thuế, lách luật, trong khi mốt số khác thì
phải nộp thuế, thậm chí nộp thuế chồng chéo 2-3 lần làm cho giá
thành sản phẩm tăng lên đáng kể dẫn đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp giảm đáng kể.
Học Viên: Phan Nguyệt Anh Trang 18
Phân Tích Tác Động Của Thuế Bảo Vệ Môi Trường GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật thuế bảo vệ môi trường 2005.
2. Luật thuế bảo vệ môi trường 2010.
3. Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 8-8-2011 của Chính phủ.
4. Thông tư 152/2011/TT-BTC ngày 11-11-2011 của Bộ Tài chính.
5. Các trang web:
−
− .
−
−
nam.gplist.319.gpopen.200308.gpside.1.gpnewtitle.tui-nilon-nhap-khau-
phai-nop-thue-bvmt-khong-phan-biet-muc-dich-su-dun.asmx
−
class_id=1&_page=1&mode=detail&document_id=98568
−
ID=18449&Category=Tin%20n%E1%BB%95i%20b%E1%BA%ADt
−
huong-dan-Luat-Thue-bao-ve-moi-truong-vb127574t11.aspx
−
Học Viên: Phan Nguyệt Anh Trang 19