Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tiểu luận Phân tích chính sách thuế Tác động của thuế GTGT tới các doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.93 KB, 21 trang )

Tác động của thuế GTGT tới các doanh nghiệp Việt Nam PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
MỤC LỤC
1
Lời nói đầu 2
DANH MỤC TỪ VIÊT TẮT 3
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ GTGT 4
1.Khái niệm. 4
2.Nội dung của thuế GTGT. 4
CHƯƠNG II: TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ GTGT TỚI CÁC DOANH NGHIỆP Ở
VIỆT NAM 9
1.Tình hình thực tế áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam: 9
1.1.Công tác tổ chức thực hiện. 9
1.2.Kết quả sau khi thực hiện thuế GTGT. 10
2.Đánh giá kết quả thực hiện thuế GTGT ở Việt Nam. 13
2.1.Những thuận lợi. 13
2.2.Những khó khăn. 14
2.3.Nguyên nhân. 15
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN THUẾ 17
1.Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý. 17
2.Giải pháp về công tác tổ chức thực hiện luật thuế GTGT. 18
3.Vấn đề hoàn thuế. 19
Kết luận 20
Tài liệu tham khảo 21
Nguyễn Thị Hoà - Ngân hàng Đêm 6 K20 1
Tác động của thuế GTGT tới các doanh nghiệp Việt Nam PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
Lời nói đầu
Từ khi ra đời lần đầu tiên tại Pháp vào năm 1954 dưới hình thức thuế đánh vào
giai đoạn sản xuất, đến nay sau nhiều năm được điều chỉnh thành một loại thuế thống
nhất thường được gọi là VAT, thuế GTGT đã được áp dụng rộng khắp tại nhiều quốc
gia trên thế giới từ các nước phát triển cho đến các nước đang phát triển. Tại Việt
Nam, thuế GTGT được áp dụng từ năm 1999 thay cho thuế doanh thu, đã tạo nên sự


thay đổi căn bản về cách tính thuế và biện pháp hành thu. Việc ban hành thuế GTGT
là một bước cải cách quan trọng trong hệ thống chính sách thuế của Việt nam.
Thuế GTGT mang tính khoa học cao, có khả năng tạo được công bằng trong việc
thu thuế, thúc đẩy các doanh nghiệp cải tiến quản lý, tăng năng suất lao động, hạ giá
thành để cạnh tranh thuận lợi ở trong và ngoài nước. Điểm nổi bật của thuế GTGT là
khắc phục được nhược điểm thu trùng lắp, chồng chéo qua nhiều khâu của thuế doanh
thu. Hơn nữa thuế GTGT còn có tác dụng góp phần thúc đẩy xuất khẩu, khuyến khích
phát triển sản xuất, chống thất thu có hiệu quả, bảo đảm nguồn thu cho NSNN.
Qua một thời gian nghiên cứu, kết hợp với những hiểu biết của bản thân, em
chọn đề tài “Tác động của thuế GTGT tới các doanh nghiệp Việt Nam” để nghiên
cứu. Mục tiêu của đề tài nhằm đánh giá tình hình thực hiện thuế GTGT ở Việt Nam và
tác động đến các doanh nghiệp trong nước, từ đó đưa ra những giải pháp đề xuất để
nâng cao hiệu quả thực hiện khi áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam.
Đề tài bao gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về thuế GTGT.
Chương II: Tác động của thuế GTGT tới các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của thuế GTGT đối với
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam
Tuy nhiên do còn hạn chế về mặt thời gian và kiến thức nên đề tài chắc chắn sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong ý kiến đóng góp ý kiến của thầy, cô,
các bạn và những người quan tâm đến vấn đề này để đề tài của em được hoàn chỉnh
hơn.
Nguyễn Thị Hoà - Ngân hàng Đêm 6 K20 2
Tác động của thuế GTGT tới các doanh nghiệp Việt Nam PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
DANH MỤC TỪ VIÊT TẮT
GTGT: Giá trị gia tăng
DN: Doanh nghiệp
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước

CNH- HĐH: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Nguyễn Thị Hoà - Ngân hàng Đêm 6 K20 3
Tác động của thuế GTGT tới các doanh nghiệp Việt Nam PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ GTGT
1. Khái niệm.
Theo luật thuế GTGT: “Thuế GTGT là thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng”.
Trong đó giá trị tăng thêm là một bộ phận của giá trị sản xuất, bằng chênh lệch
giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian.
Thuế GTGT đánh vào người tiêu dùng cuối cùng. Trong trường hợp không phải
người tiêu dùng cuối cùng thì đối tượng nộp thuế sẽ được hoàn thuế.
2. Nội dung của thuế GTGT.
2.1. Đối tượng áp dụng
2.1.1. Phạm vi áp dụng
Xét về góc độ kinh tế, thuế GTGT đánh trên phần giá trị tăng thêm phát sinh qua
các khâu trong quá trình luân chuyển sản phẩm hàng hoá, do đó mọi hoạt động kinh
doanh thuộc phạm vi hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh thuộc phạm vi hoạt
động của quá trình sản xuất kinh doanh nêu trên đều thuộc đối tượng nộp thuế.
Như vậy phạm vi áp dụng của thuế GTGT có thể bao gồm :
- Hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
- Hoạt động sản xuất mặt hàng thuộc diện đánh thuế TTĐB.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ nói chung bao gồm cả sản xuất
nông nghiệp đang thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp.
2.1.2. Đối tượng nộp thuế .
Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT ở Việt Nam không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh
doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng
hoá chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm :

- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo luật doanh
nghiệp, luật DNNN và luật hợp tác xã.
Nguyễn Thị Hoà - Ngân hàng Đêm 6 K20 4
Tác động của thuế GTGT tới các doanh nghiệp Việt Nam PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và
các tổ chức khác;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác
kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ
chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành
lập pháp nhân tại Việt Nam.
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có
hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường
hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt
Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế.
2.2. Căn cứ và phương pháp tính thuế.
2.2.1. Căn cứ tính thuế.
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
 Giá tính thuế :
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho
đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế TTĐB là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu, giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo
các quy định về giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế
GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế
phải nộp sau khi đã được miễn giảm.

- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu dùng không
phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hoặc cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
không chịu thuế GTGT thì phải tính thuế GTGT đầu ra. Giá tính thuế tính theo giá
bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại.
- Đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng ở Việt
nam, giá tính thuế GTGT là giá dịch vụ phải thanh toán cho phía nước ngoài.
Nguyễn Thị Hoà - Ngân hàng Đêm 6 K20 5
Tác động của thuế GTGT tới các doanh nghiệp Việt Nam PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
- Dịch vụ cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, xưởng, kho tàng, bến bãi, phương
tiện vận chuyển, máy móc thiết bị.
Giá để tính thuế GTGT là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo
hình thức thu tiền từng kỳ hoặc thu trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế
GTGT tính trên số tiền thu từng kỳ hoặc thu trước, bao gồm cả các khoản thu dưới
hình thức khác như thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo
yêu cầu của bên thuê.
- Đối với các hàng hoá, dịch vụ khác là giá do Chính phủ quy định.
 Thuế suất:
Luật thuế GTGT hiện nay quy định 3 mức thuế suất : 0%, 5%, 10% trong đó :
- Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu.
- Thuế suất 5%, 10% đối với hàng hoá, dịch vụ.
2.2.2. Thời điểm xác định thuế GTGT.
- Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được hay chưa thu được tiền.
- Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời
điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền.
- Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ
trên đồng hồ để ghi trên hoá đơn tính tiền.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà
để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện

dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở
kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
- Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục
công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
2.2.3. Phương pháp tính.
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương
pháp: Phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên thuế GTGT.
Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
Nguyễn Thị Hoà - Ngân hàng Đêm 6 K20 6
Tác động của thuế GTGT tới các doanh nghiệp Việt Nam PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ thì cơ sở phải hạch
toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên GTGT.
Đối tượng áp dụng và việc xác định thuế phải nộp theo từng phương pháp sau :
Phương pháp khấu trừ thuế
Đối tượng áp dụng: Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh bao gồm các doanh nghiệp
Nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ
phần, hợp tác xã và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, trừ các đối tượng áp dụng
tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.
Xác định số thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT
đầu vào
Trong đó:

Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế
của hàng hoá,
dịch vụ chịu
thuế bán ra
x
Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ đó.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi
bán hàng hoá, dịch vụ phải tính thuế và thu thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra.
Khi lập hoá đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có
thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ
ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn chứng từ.
Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT
Đối tượng áp dụng
- Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá
đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp =
GTGT của hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế x
Thuế suất thuế GTGT

của hàng hoá, dịch vụ đó
Nguyễn Thị Hoà - Ngân hàng Đêm 6 K20 7
Tác động của thuế GTGT tới các doanh nghiệp Việt Nam PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
GTGT của hàng hoá,
dịch vụ =
Doanh số của hàng
hoá, dịch vụ bán ra -
Giá vốn của hàng hoá,
dịch vụ bán ra
Giá trị gia tăng xác định đối với một số ngành nghề kinh doanh như sau:
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh bán hàng là số chênh lệch giữa doanh
số bán với doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh
doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư,
hàng hoá, dịchvụ mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì được xác
định như sau:
Giá vốn hàng
bán ra =
Doanh số
tồn đầu kỳ +
Doanh số
mua trong kỳ -
Doanh số tồn cuối
kỳ
- Đối với xây dựng, lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt
công trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tư nguyên liệu, chi phí động
lực, vận tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây
dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình.
- Đối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp
trừ (-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho
hoạt động vận tải.

- Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, GTGT là số chênh
lệch giữa doanh số bán ra, vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ trừ (-) giá vốn của vàng,
bạc, đá quý, ngoại tệ bán ra.
Nguyễn Thị Hoà - Ngân hàng Đêm 6 K20 8
Tác động của thuế GTGT tới các doanh nghiệp Việt Nam PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
CHƯƠNG II: TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ GTGT TỚI
CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
1. Tình hình thực tế áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam:
1.1. Công tác tổ chức thực hiện.
 Tổ chức bộ máy chỉ đạo triển khai thực hiện.
Các ban chỉ đạo triển khai thực hiện các luật thuế mới đều có chương trình hành
động, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận để chỉ đạo, kiểm tra việc triển
khai thực hiện các luật thuế mới; chỉ đạo việc quản lý thị trường, giá cả, xử lý những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các luật thuế mới.
 Xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Sau khi Quốc hội thông qua các luật thuế mới, dưới sự lãnh đạo của Chính phủ,
các ban soạn thảo đã tích cực chuẩn bị các văn bản hướng dẫn thi hành các luật thuế
mới và các luật có liên quan như: Luật ngân sách, Luật khuyến khích đầu tư trong
nước
 Tổ chức công tác hướng dẫn, tuyên truyền.
Các cơ quan chức năng đã tổ chức tập huấn, hướng dẫn về mục đích, ý nghĩa, nội
dung, tác dụng và quy trình nghiệp vụ quản lý thuế cho cán bộ chủ chốt của các bộ,
ngành, địa phương, cho cán bộ ngành tài chính và ngành thuế, cho các doanh nghiệp
quốc doanh, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và ngoài quốc doanh; Việc tuyên
truyền về thuế đã được tiến hành thường xuyên, liên tục bằng nhiều hình thức: Trên
các phương tiện thông tin đại chúng (đài báo trung ương; đài báo địa phương; hệ thống
thông tin phường, xã ), in sách, phát hành tờ rơi, xây dựng phim truyện, hội thảo.
Ban tư tưởng văn hoá Trung ương đã có văn bản hướng dẫn thực hiện chỉ thị số
44 CT/TW của Bộ Chính Trị, tổ chức tập huấn về thuế cho các tổng biên tập báo, cho
ban tuyên huấn của các Bộ, địa phương để phục vụ cho công tác tuyên truyền, phối

hợp với Bộ Tài Chính soạn thảo thông tin vắn tắt về thuế để làm tài liệu sinh hoạt
trong các chi bộ Đảng.
 Tổ chức bộ máy, nghiệp vụ quản lý thuế.
Cấp mã số cho đối tượng nộp thuế: Việc cấp mã số cho đối tượng nộp thuế
nhằm mục đích quản lý số lượng đối tượng nộp thuế và là khâu đầu trong công tác đưa
tin học vào quản lý thuế. Đến hết quý I/1999 đã cấp mã số thuế cho 985.194 cơ sở
Nguyễn Thị Hoà - Ngân hàng Đêm 6 K20 9
Tác động của thuế GTGT tới các doanh nghiệp Việt Nam PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
kinh doanh, trong đó có 485.517 cơ sở kinh doanh được phép thành lập và có đăng ký
kinh doanh, số còn lại chưa có đăng ký kinh doanh nhưng vẫn cấp mã số để quản lý
thu thuế.
Về hoá đơn, chứng từ : Hoá đơn, chứng từ là căn cứ pháp lý để thực hiện việc
tính thuế, kê khai thuế, nhất là trong việc tính thuế GTGT. Bộ Tài Chính đã in và cung
cấp đủ hoá đơn cho các địa phương, các cơ sở kinh doanh. Đến hết tháng 3 năm 1999
số lượng hoá đơn đã phát hành là 636.315 quyển (trong đó có 434.400 quyển hoá đơn
GTGT, 201.915 quyển hoá đơn thông thường) và cho gần 700 cơ sở kinh doanh tự in
và sử dụng hoá đơn GTGT. So với năm 1998, việc sử dụng hoá đơn cuả các doanh
nghiệp tăng lên nhiều.
Về công tác tin học phục vụ cho công tác quản lý thuế: Việc đưa tin học vào
công tác quản lý thuế nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thuế. Ngay từ khi
các luật thuế mới mới được thông qua, ngành thuế đã tiến hành xây dựng chương
trình quản lý thuế bằng máy vi tính và mua sắm, lắp đặt máy vi tính. Đến nay, các cục
thuế đã được trang bị đủ máy tính cần thiết phục vụ cho đối tượng nộp thuế, nhập tờ
khai, kiểm tra tờ khai, in thông báo thuế, lưu trữ dữ liệu về thuế.
Ngành thuế cũng đã tổ chức lại bộ máy quản lý thuế ở cục thuế, chi cục thuế để
phù hợp với nghiệp vụ, kỹ thuật quản lý các loại thuế mới. Đã thành lập phòng thuế
quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ ở các cục Các chi cục thuế chỉ quản lý các hộ kinh doanh cá thể nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp. Việc thay đổi tổ chức bộ máy quản lý thuế nêu trên đã
giúp cho ngành thuế nắm chắc trên 90% số thu ở cục thuế đồng thời tạo điều kiện

từng bước đưa công tác tin học vào quản lý thuế.
Ngoài ra ngành thuế còn xây dựng quy trình quản lý các loại thuế mới, quy trình
quản lý thuế đối với cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh. Ngành hải quan cũng đã xây
dựng quy trình tự kê khai, tự tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu.
1.2. Kết quả sau khi thực hiện thuế GTGT.
 Khuyến khích đầu tư, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh.
Việc thực hiện luật thuế GTGT tạo điều kiện cho giá thành các công trình đầu tư
xây dựng cơ bản, giảm khoảng 10% so với trước đây, toàn bộ thuế GTGT của công
trình xây dựng cơ bản được hạch toán riêng không tính vào giá thành công trình như
thuế doanh thu, vì vậy chi phí khấu hao tài sản cũng giảm thấp hơn. Các doanh nghiệp
Nguyễn Thị Hoà - Ngân hàng Đêm 6 K20 10
Tác động của thuế GTGT tới các doanh nghiệp Việt Nam PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
mua sắm tài sản cố định có thuế GTGT đều được khấu trừ hoặc hoàn thuế; Mặt khác
khi nhập khẩu thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, loại trong nước
chưa sản xuất được để đầu tư thành tài sản cố định theo dự án thì không thuộc diện
chịu thuế GTGT.
Đối với các công trình đầu tư bằng vốn ODA không hoàn lại thì không hoàn thuế
GTGT, nếu thuộc vốn ODA vay thì được hoàn thuế GTGT trong thời gian 3 ngày kể
từ ngày nộp tờ khai.
Thực hiện thuế GTGT còn thúc đẩy sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hóa
phát triển do thuế GTGT chỉ thu thêm giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ qua các
khâu sản xuất, lưu thông đến khâu tiêu dùng cuối cùng với 2 phương pháp tính thuế;
(phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp trực tiếp).
Một tác động rõ nét nhất là với thuế suất 0% việc hoàn thuế GTGT đã thiết thực
hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu thông qua việc giảm bớt được giá thành,
tạo điều kiện cạnh tranh thuận lợi hơn trên thương trường quốc tế.
 Khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ sản xuất trong nước, sắp xếp lại cơ
cấu nền kinh tế.
Để khuyến khích xuất khẩu, đại bộ phận hàng hoá xuất khẩu đều được áp dụng
mức thuế suất 0%. Cùng với các biện pháp xuất khẩu như: Cho phép các doanh nghiệp

sản xuất trong nước được xuất khẩu trực tiếp, thành lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu thì việc
thực hiện luật thuế GTGT có tác dụng rõ nét nhất, trực tiếp đến khuyến khích xuất
khẩu. Theo quy định của luật thuế GTGT hàng hoá xuất khẩu được hưởng thuế suất
0% tức là được hoàn toàn bộ số thuế GTGT đã nộp ở đầu vào, việc hoàn thuế GTGT
đầu vào đối với hàng hoá xuất khẩu thực chất là Nhà nước trợ giá cho hàng hoá xuất
khẩu nên đã giúp cho doanh nghiệp xuất khẩu tập trung được nguồn hàng trong nước
để xuất khẩu và có lợi thế hơn trước do giảm được giá vốn hàng xuất khẩu và vì thế
góp phần tăng khả năng cạnh tranh với hàng hoá trên thị trường quốc tế.
Thuế GTGT đánh vào hàng hoá nhập khẩu đã cùng với thuế nhập khẩu góp phần
bảo hộ có hiệu quả sản xuất trong nước, đây là biện pháp hết sức quan trọng.
Việc thực hiện luật thuế GTGT cùng với các luật thuế mới khác trong năm 1999
góp phần cơ cấu lại nền kinh tế được thể hiện rõ nét trên các mặt: hợp lý hoá và giảm
số thuế suất, từ đó đòi hỏi và khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả,
đạt và vượt mức lợi nhuận trung bình của xã hội. Thông qua việc ưu đãi đầu tư các
Nguyễn Thị Hoà - Ngân hàng Đêm 6 K20 11
Tác động của thuế GTGT tới các doanh nghiệp Việt Nam PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
luật thuế mới đã khuyến khích việc đầu tư vào các lĩnh vực, ngành nghề, vùng kinh tế
theo định hướng phát triển của Nhà nước, thúc đẩy việc chuyên môn hoá, hợp tác hoá.
Không còn đánh trùng thuế như thuế doanh thu trước đây, khuyến khích việc sản xuất
kinh doanh những hàng hoá mà Việt nam có thế mạnh như: nông sản, lâm sản, hải sản,
thủ công mỹ nghệ do được khấu trừ vào một tỷ lệ ấn định từ 3% - 5% khi mua hàng
của nông dân. Trường hợp nông sản, lâm sản, hải sản xuất khẩu nếu có thuế GTGT
đầu vào cũng được hoàn thuế.
 Tổ chức tốt công tác quản lý hạch toán kinh doanh của các doanh nghiệp.
Để từng bước thực hiện chính sách công bằng về thuế, Bộ Tài Chính đã điều
chỉnh từ 11 mức thuế suất thuế doanh thu xuống còn 3 mức thuế suất thuế GTGT, điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp phải phấn đấu sắp xếp, tổ chức lại sản xuất, đổi mới
trang thiết bị, nâng cao trình độ quản lý để thực hiện được các mức thuế suất mới. Do
yêu cầu của việc kê khai thuế GTGT, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đã thúc đẩy các
doanh nghiệp, người kinh doanh chú trọng tổ chức thực hiện tốt hơn công tác mở sổ

sách kế toán, ghi chép quản lý và sử dụng hoá đơn chứng từ.
Đối với 6.000 doanh nghiệp Nhà nước và hơn 2.400 doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài công tác kế toán, hoá đơn chứng từ đã được củng cố, có nhiều tiến bộ so
với các năm trước đây.
Do làm tốt hơn công tác kế toán, hoá đơn chứng từ, các đối tượng nộp thuế đã
chủ động kê khai lập và nộp tờ khai thuế hàng tháng tương đối đầy đủ và đúng thời
hạn. HIện nay đã có thêm khoảng 200.000 hộ cá thể, doanh nghiệp loại lớn và vừa bắt
đầu thực hiện chế độ hoá đơn để được nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và
có căn cứ để thực hiện chế độ tự kiểm tra, tự tính thuế, tự kê khai và tự nộp thuế vào
Kho bạc Nhà nước, nâng dần được trách nhiệm và nghĩa vụ khai báo, nộp thuế theo
quy định của pháp luật. Chính sách thuế mới đã gắn được quyền lợi và nghĩa vụ của cơ
sở kinh doanh, từng bước khắc phục tình trạng cán bộ quản lý cơ sở ở nhiều nơi đã
làm thay công việc tính thuế, kê khai nộp thuế của cơ sở kinh doanh. Qua đó cơ quan
thuế có thêm điều kiện để quản lý hoạt động kinh doanh tính thuế qua hệ thống máy vi
tính để tập trung được cán bộ cho công tác đôn đốc, kiểm tra, xử lý vi phạm.
Nguyễn Thị Hoà - Ngân hàng Đêm 6 K20 12
Tác động của thuế GTGT tới các doanh nghiệp Việt Nam PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
2. Đánh giá kết quả thực hiện thuế GTGT ở Việt Nam.
2.1. Những thuận lợi.
Chính phủ, ban chỉ đạo triển khai các luật thuế mới của chính phủ, các Bộ, các
ngành, các địa phương đã bám sát sự chỉ đạo triển khai của trung ương Đảng, của Bộ
chính trị, của Quốc hội để tổ chức triển khai thực hiện các luật thuế mới.
Tập trung chỉ đạo tốt công tác tuyên truyền, các đài báo trung ương và địa
phương đã phối hợp khá chặt chẽ với cơ quan thuế, để đẩy mạnh tuyên truyền giải
thích các luật thuế mới, phản ánh kịp thời những gương điển hình thực hiện tốt các
luật thuế mới cũng như những khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện các luật thuế
mới.
Các cơ sở kinh doanh và mọi tầng lớp nhân dân đều hưởng ứng và đồng tình thực
hiện các luật thuế mới do nhận thức được các luật thuế mới tiến bộ hơn và có nhiều ưu
điểm hơn các luật thuế cũ, có quyết tâm cao trong việc thực hiện luật thuế mới. Đồng

thời phản ánh kịp thời những nhược điểm và vướng mắc để Chính phủ kịp thời điều
chỉnh, chỉ đạo thực hiện.
Thuế GTGT tránh được hiện tượng thuế chồng chéo, phù hợp với nền kinh tế sản
xuất hàng hoá trong nền kinh tế thị trường.
Thuế GTGT mang tính trung lập đối với các nghiệp vụ dịch chuyển sản phẩm và
dịch vụ.
Hàng nhập khẩu được hoàn thuế GTGT, giảm được chi phí, có thể cạnh tranh
thuận lợi trên thị trường quốc tế, hàng nhập sẽ có tác dụng thiết thực bảo vệ sản xuất
kinh doanh hàng nội địa, đẩy mạnh sản xuất hàng hoá hướng về xuất khẩu. Bên cạnh
đó thuế GTGT cũng góp phần khuyến khích xuất khẩu do thuế suất thuế GTGT đối
với hàng hoá xuất khẩu bằng không, tức là toàn bộ thuế GTGT đầu vào sẽ được hoàn
lại nên nó có tác dụng đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng hoá xuất khẩu có
thể cạnh tranh dễ dàng hơn trên thị trường quốc tế.
Thuế GTGT tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả
cao. Việc khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã buộc
người mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi đúng doanh thu với giá trị thực
của hoạt động mua bán, khắc phục tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán
để trốn lậu thuế.
Nguyễn Thị Hoà - Ngân hàng Đêm 6 K20 13
Tác động của thuế GTGT tới các doanh nghiệp Việt Nam PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
Việc ban hành luật thuế GTGT gắn với việc sửa đổi, bổ sung luật thuế TTĐB,
luật thuế xuất nhập khẩu, hệ thống thuế ngày càng phù hợp với thông lệ quốc tế, thu
hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài cho sự nghiệp CNH- HĐH đất nước.
2.2. Những khó khăn.
Những sản phẩm trước đây chịu thuế doanh thu với mức thấp 0,5%, 1%, 2% nay
lên 10% trên giá chưa có thuế mặc dù được khấu trừ thuế đầu vào nhưng số thuế
GTGT phải nộp vẫn cao hơn thuế doanh thu phải nộp trước kia rất nhiều. Vì vậy khi
áp dụng thuế GTGT một số ngành, một số doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn về tài
chính, có doanh nghiệp đang làm ăn có lãi, nếu nộp đủ thuế GTGT thì bị lỗ.
Thuế suất thuế GTGT hàng nhập khẩu: Việc tính thuế GTGT hàng nhập khẩu để

bảo hộ kinh doanh trong nước là chủ trương đúng đắn, góp phần thúc đẩy phát triển
nền kinh tế một cách vững chắc, không ảnh hưởng đến nguồn thu trong nước khi Việt
nam gia nhập vào các tổ chức quốc tế. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện thuế GTGT
hàng nhập khẩu các cơ sở kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn vì mức thuế suất một số
mặt hàng còn cao, gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp có hàng nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn. Ngoài ra thuế suất cao khiến hàng nhập
lậu gia tăng.
Thời gian nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu: Theo quy định hiện hành, nếu đơn vị
nhập nguyên liệu, máy móc thiết bị về sản xuất, khi về đến cảng phải nộp ngay thuế
GTGT hàng nhập khẩu trong vòng 30 ngày kể từ khi có thông báo cuả hải quan. Thuế
GTGT là thuế gián thu đánh trên giá trị tăng thêm, ở đây chưa xuất hiện một giá trị
tăng thêm nào đã phải nộp thuế GTGT là trái với bản chất của thuế GTGT. Mặc dù số
thuế này sau này sẽ được khấu trừ hoặc hoàn trả nhưng doanh nghiệp hoạt động với
80% là vốn vay. Như vậy, ngoài việc đi vay để mua máy móc thiết bị các doanh
nghiệp còn phải đi vay để nộp thuế GTGT. Điều này không phù hợp với cơ chế tín
dụng hiện hành và không phù hợp với tình hình thực tế.
Việc duy trì hai phương pháp tính thuế cùng với một biểu thuế có các mức thuế
suất khác nhau đã tạo ra sự bất bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế khi họ áp dụng
các phương pháp tính thuế khác nhau.
 Không được khấu trừ thuế đối với tất cả các chi phí đầu vào gồm nguyên liệu,
tài sản cố định … Vì vậy cùng với một loại hình sản xuất kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp trực tiếp chi phí sản xuất sẽ cao hơn cơ sở nộp thuế theo
Nguyễn Thị Hoà - Ngân hàng Đêm 6 K20 14
Tác động của thuế GTGT tới các doanh nghiệp Việt Nam PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
phương pháp khấu trừ (nếu coi các chi phí khác là bằng nhau). Đứng về mặt
nào đó thì sẽ gặp khó khăn trong cạnh tranh với các cơ sở nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ.
 Theo quy định của luật thuế GTGT thì các doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch
vụ của các cơ sở nộp thuế theo phương pháp trực tiếp sẽ không được khấu trừ
thuế đầu vào hoặc được khấu trừ với tỷ lệ thấp. Do đó tất yếu dẫn đến tình

trạng các doanh nghiệp hạn chế mua hàng hoá, dịch vụ của các cơ sở sản xuất
kinh doanh của các cơ sở này có thể bị thu hẹp.
Để được hoàn thuế cơ sở phải lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế bao gồm:
 Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT đầu vào đã nộp.
 Bảng kê tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế phát sinh đầu vào được
khấu trừ, số thuế đã nộp, số thuế đầu vào lớn hơn đầu ra đề nghị hoàn lại.
 Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ liên quan đến việc xác
định thuế GTGT đầu vào, đầu ra.
Thủ tục, trình tự giải quyết hoàn thuế cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm hướng
dẫn đối tượng được hoàn thuế lập đúng, đủ các hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo quy định
và chịu trách nhiệm kiểm tra, xác định số thuế hoàn trả cho cơ sở kinh doanh, ra quyết
định hoàn thuế cho cơ sở gửi ra kho bạc, kho bạc có trách nhiệm làm thủ tục hoàn thuế
cho cơ sở trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan thuế.
2.3. Nguyên nhân.
 Về quan điểm, tư tưởng.
- Cơ quan thuế: Có quan điểm cho rằng khi thi hành thuế GTGT mặc nhiên sẽ
thúc đẩy việc thực hiện nghiêm chỉnh chế độ hoá đơn mà lại bỏ qua một đặc
điểm quan trọng của thuế GTGT ở nước ta chỉ là trường hợp nộp thuế GTGT
theo chế độ khấu trừ người ta mới quan tâm đến vấn đề này, còn đối với trường
hợp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp và mua hàng để tiêu dùng thì thuế
GTGT chưa phát huy được tác dụng tích cực, chưa tạo cho mọi người ý thức
sử dụng hoá đơn….
- Doanh nghiệp: Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, việc chấp hành chế độ
kế toán, hoá đơn chứng từ chưa cao sẽ là khó khăn lớn cho việc áp dụng thuế
GTGT. Các doanh nghiệp và người tiêu dùng đều chưa quen với tập quán bán
có xuất hóa đơn, ghi chép và lưu giữ sổ sách, hoá đơn chứng từ đầy đủ.
Nguyễn Thị Hoà - Ngân hàng Đêm 6 K20 15
Tác động của thuế GTGT tới các doanh nghiệp Việt Nam PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
 Cơ chế chính sách:
- Do quy định nhiều trường hợp không chịu thuế GTGT dẫn đến tình trạng gián

đoạn trong thu nộp thuế, gây ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh cuả doanh
nghiệp cũng như tới toàn bộ nền kinh tế.
 Công tác tuyên truyền thực hiện.
- Công tác tuyên truyền còn nặng về truyền đạt luật một chiều, nặng về đả thông,
thuyết phục hơn là lắng nghe vướng mắc để phản ảnh lên cấp trên xem xét có
những sửa đổi bổ sung nhanh nhạy.
- Thiếu quan tâm giải thích, giới thiệu về cách xác định giá bán chưa có thuế.
Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế cho các doanh nghiệp còn
nặng về bề rộng. Việc tập huấn nghiệp vụ cụ thể như kê khai, thu nộp, hoàn
thuế cho cán bộ ngành thuế cũng như đối tượng nộp thuế chưa thật chi tiết, cụ
thể sẽ dẫn tới những khó khăn khi áp dụng trên thực tế.
 Tổ chức thực hiện:
- Số lượng văn bản quá nhiều: Có thể nhận thấy hiếm có một luật tài chính nào ở
nước ta có lượng văn bản lớn như các văn bản liên quan đến thuế GTGT đã
được ban hành. Thậm chí trong thực tế có những văn bản phủ định nhau khiến
cho việc thực hiện càng trở nên phức tạp.
Nguyễn Thị Hoà - Ngân hàng Đêm 6 K20 16
Tác động của thuế GTGT tới các doanh nghiệp Việt Nam PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
THUẾ GTGT TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý.
1.1. Phương pháp tính thuế.
Để dần dần tiến tới một phương pháp tính thuế cần phải từng bước triển khai
công tác kế toán hoá đơn chứng từ đối với khu vực ngoài quốc doanh. Để chuyển dần
họ sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, trước mắt cần củng cố công tác kế toán,
hoá đơn chứng từ đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để 100% hộ nộp thuế
theo phương pháp kê khai, khấu trừ thuế và triển khai công tác kế toán, hoá đơn chứng
từ đối với 100% số hộ cá thể kinh doanh lớn để chuyển từ khoán thuế sang nộp thuế
theo phương pháp kê khai. Còn những hộ kinh doanh quá nhỏ thì miễn thuế.
1.2. Thực hiện khấu trừ thuế GTGT đối với các trường hợp sai sót.

Việc khấu trừ thuế GTGT được giải quyết trên các căn cứ được xác minh thông
qua:
- Phản ánh đầy đủ trên hoá đơn, tuỳ mức độ mà người bán hàng hoặc cung ứng
dịch vụ được phép ghi trên hoá đơn.
- Việc xác định đối với hàng nhập.
- Việc xác định là đơn vị kinh doanh đã trả do tự cung ứng.
Trong thực tế xảy ra trường hợp cơ sở cấp hoá đơn hàng bán ra sai thuế suất, ví
dụ cơ sở kinh doanh máy điều hoà nhiệt độ bán máy điều hoà cho công ty điện lực
dùng sản xuất kinh doanh. Khi bán, do sơ xuất của cán bộ viết hoá đơn đã ghi mức
thuế suất trên hoá đơn bán hàng là 10%, thực tế mặt hàng này đã được giảm thuế suất
50% tức là chỉ còn 5%. Tháng sau, cơ sở mới phát hiện ra. Theo chế độ khoản chênh
lệch do cơ sở nộp sai thuế suất không được khấu trừ.
Tương tự như vậy, trường hợp hàng bán bị trả lại, hàng giảm giá không thu đủ
tiền hàng theo hoá đơn bán hàng cũng không được hoàn thuế. Qua thực tế hoạt động
kinh doanh, do nhiều lý do khác nhau, các cơ sở có thể bị bỏ sót thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ.
Để đảm bảo tính chính xác của thuế GTGT cũng như đảm bảo các cơ sở không
bị thiệt thòi, đề nghị chế độ thuế GTGT nên quy định:
Nguyễn Thị Hoà - Ngân hàng Đêm 6 K20 17
Tác động của thuế GTGT tới các doanh nghiệp Việt Nam PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
- Cho phép các cơ sở viết hoá đơn sai thuế suất được làm các thủ tục hợp thức hoá
để điều chỉnh lại hoá đơn đã cấp cho đúng thuế suất quy định.
- Cho phép khấu trừ hoặc hoàn lại thuế GTGT trong trường hợp hoạt động giao
hàng hoặc cung ứng dịch vụ thực tế bị huỷ bỏ, giảm giá không thu được đủ tiền
hàng hoặc tiền dịch vụ đã ghi trên hoá đơn.
2. Giải pháp về công tác tổ chức thực hiện luật thuế GTGT.
2.1 Về vấn đề quản lý chứng từ hoá đơn.
Cần xây dựng những quy định rõ ràng, cụ thể và chặt chẽ hơn nhằm khắc phục
tình trạng sử dụng hoá đơn bất hợp pháp.
Xử phạt nghiêm minh các trường hợp sử dụng hoá đơn bất hợp pháp. Các

doanh nghiệp khi mua vật tư hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn hợp pháp để
thanh toán tiền mua hàng. Nếu cố tình sử dụng hoá đơn bất hợp pháp để thanh toán đề
nghị cần được xử phạt theo các mức sau:
 Đối với người mua: Nếu là doanh nghiệp thì không cho phép vào chi phí
hợp lý để tính thu nhập doanh nghiệp, trường hợp nghiêm trọng ngoài xử
lý hành chính còn có thể bị truy tố hình sự trước pháp luật.
 Đối với người bán: Phạt giá trị vật chất bằng số tiền ghi trên hoá đơn bất
hợp pháp. Nếu nhiều lần vi phạm phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tuyên truyền phổ biến trên phương tiện thông tin đại chúng các loại hoá đơn
hợp pháp trên thị trường, cách nhận biết hoá đơn bất hợp pháp.
2.2 Hình thành và phát triển tư vấn thuế ở Việt Nam.
Thành lập một bộ phận chuyên trách làm công tác tư vấn thuế nằm trong cơ cấu
tổ chức bộ máy ngành thuế có hệ thống từ trung ương đến cơ sở.
Đề nghị chính phủ cho phép thành lập dịch vụ tư vấn thuế như một nghề, hoạt
động độc lập với cơ quan thuế. Các trung tâm tư vấn thuế tư hoạt động theo phương
thức kinh doanh, tự hạch toán và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước
pháp luật Nhà nước.
2.3 Đào tạo cán bộ thuế :
Cần huấn luyện bồi dưỡng cán bộ thuế trở thành những người tinh thông, nắm
chắc được mục đích, ý nghĩa và cả nội dung cụ thể của thuế GTGT, đủ sức làm tuyên
truyền viên giỏi và một cán bộ đủ năng lực tổ chức quản lý, thu thuế GTGT tốt. Các
cuộc tập huấn không chỉ tổ chức theo lôi truyền đạt văn bản mà phải trau dồi sâu, kỹ,
Nguyễn Thị Hoà - Ngân hàng Đêm 6 K20 18
Tác động của thuế GTGT tới các doanh nghiệp Việt Nam PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
cụ thể. Không những thế, cán bộ thuế còn phải nắm chắc cả chế độ kế toán, kiểm toán
kiểm tra, lập và xử dụng các chương trình của mạng lưới vi tính, đáp ứng được những
yêu cầu của quy trình quản lý thuế mới.
2.4 Cải tiến quy chế, quy trình quản lý thu thuế :
Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ tin học trong công tác quản lý thuế, bảo đảm
tính khoa học, hiện đại, phục vụ công tác đạt hiệu qủa cao…Nối kết mạng thông tin

giữa hệ thống cơ quan thuế với Kho bạc Nhà nước, phục vụ việc theo dõi, đối chiếu số
liệu thu thuế theo định kỳ, nối mạng giữa cơ quan thuế với các cơ quan chức năng, kịp
thời theo dõi, nắm chắc cơ sở đăng ký kinh doanh, bảo đảm 100% số cơ sở thực tế
kinh doanh lọt vào “ống kính quản lý” của cơ quan thuế.
Đẩy mạnh việc thu thuế qua hệ thống kho bạc, hạn chế thấp nhất các trường
hợp thu thuế bằng tiền mặt, hạn chế tiêu cực có thể xảy ra.
Xác định trách nhiệm cụ thể của từng bộ phận,quy định chặt chẽ về thời gian
và các thủ tục giao nhận tài liệu, cung cấp thông tin trong nội bộ các bộ phận đảm bảo
nguyên tắc kiểm tra, giám sát lẫn nhau.
Để đảm bảo tính thống nhất và công bằng trong việc áp dụng thuế GTGT, trước
hết cần hạn chế đối tượng nộp thuế GTGT theo hình thức khoán, hướng số đối tượng
này mở sổ sách kế toán để tính thuế. Muốn vậy, Nhà nước cần ban hành những chính
sách ưu đãi về thuế cùng với những chính sách hỗ trợ khác để khuyến khích họ mở sổ
sách kế toán.
3. Vấn đề hoàn thuế.
Xét hoàn thuế theo từng tháng đối với số thuế GTGT được hoàn lớn (từ 200
triệu đồng trở lên) và xét hoàn thuế hàng quý có số thuế GTGT được hoàn nhỏ (dưới
200 triệu đồng).
Để đơn giản trong thủ tục hoàn thuế, tạo điều kiện cho các cơ sở xin hoàn thuế
giảm bớt khó khăn về vốn, đề nghị cơ quan thuế làm thủ tục hoàn thuế theo số liệu của
cơ sở xin hoàn thuế. Các cơ quan thuế chỉ kiểm tra định kỳ hoặc khi thấy nghi vấn.
Khi kiểm tra, nếu phát hiện số liệu hoàn thuế không chính xác, cơ quan thuế xử phạt
nặng hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với chủ doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Hoà - Ngân hàng Đêm 6 K20 19
Tác động của thuế GTGT tới các doanh nghiệp Việt Nam PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
Kết luận

Sau nhiều năm thực hiện, thuế GTGT đã có những tác động tích cực đối với hoạt
động của các doanh nghiệp như: khuyến khích đầu tư, thúc đẩy phát triển sản xuất
kinh doanh; khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ sản xuất trong nước, sắp xếp lại cơ cấu

nền kinh tế; không gây biến động về giá cả và không ảnh hưởng đến kế hoạch thu
ngân sách của Nhà nước; góp phần hoàn thiện công tác quản lý hạch toán kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Tuy có nhiều ưu điểm nhưng cho đến nay vẫn có một số quốc gia phát triển chưa
áp dụng thuế GTGT như Mỹ và Australia, nguyên nhân là do lo ngại tính luỹ thoái của
GTGT, nguy cơ gây lạm phát, chi phí quản lý cao, yêu cầu hoàn thuế khai tăng thêm
có thể là một lỗ hổng nghiêm trọng. Do đó, cần phải khẳng định việc ban hành và đưa
vào áp dụng thuế GTGT ở nước ta là một cố gắng lớn của các cơ quan chức năng, đặc
biệt nó thể hiện sự tiến bộ đáng kể trong công tác tài chính nói chung và trong ngành
thuế nói riêng. Trên đây là các giải pháp đề xuất để hoàn thiện khung thuế GTGT hơn
nữa trong thời gian tới, song cũng cần có sự xem xét, nghiên cứu của các cơ quan chức
năng về những hạn chế, vướng mắc đồng thời đưa ra các biện pháp cho việc xử lý, giải
quyết những vướng mắc nhằm nâng cao hiệu quả từ đó phát huy tối đa ưu thế của loại
thuế này.
Nguyễn Thị Hoà - Ngân hàng Đêm 6 K20 20
Tác động của thuế GTGT tới các doanh nghiệp Việt Nam PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
Tài liệu tham khảo
1. Luật thuế GTGT – ngày 03/06/2008.
2. Tài chính công và phân tích chính sách thuế – PGS.TS Sử Đình Thành & TS Bùi
Thị Mai Hoài – Nhà xuất bản lao động 2010.
3. />4. Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định
123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP
Nguyễn Thị Hoà - Ngân hàng Đêm 6 K20 21

×