Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Chuyên đề vấn đề PHÁT TRIỂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.7 KB, 16 trang )

Chuyên đề:
VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng kinh tế có điều
kiện vị trí địa lí, tự nhiên, kinh tế xã hội thuận lợi của nước ta. Trên cơ
sở những thế mạnh đó, vùng đã tận dụng phát huy nguồn lực trở thành
một trong hai vùng kinh tế phát triển mạnh nhất nước ta. Định hướng
chính là xây dựng vùng trở thành vùng động lực phát triển công nghiệp
và nông nghiệp của cả nước.
Bản đồ vùng Đồng bằng sông Hồng
1. Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên (VTĐL – TNTN)
- Phạm vi lãnh thổ: Đồng bằng sông Hồng bao gồm 11 tỉnh. Diện tích
14.962,5 km
2
(4,5% diện tích cả nước), dân số (2008) 18,54 triệu người
(21,7% dân số cả nước). Có thủ đô Hà Nội là TT KT, CT, VH, KH-KT
quan trọng của vùng và cả nước. Giáp với TDMN'PB' và BTBộ có tiềm
năng lớn về khoáng sản, tài nguyên N - L - N. Phía Đông giáp biển là cửa
ngõ thông ra biển có tiềm năng về thủy sản, dầu khí. Phần lớn lãnh thổ nằm
trong địa bàn KTTĐPB'.
- Địa hình tương đối bằng phẳng, hướng thấp dần từ TB-ĐN; trong
vùng có nhiều ô trũng (Hà - Nam - Ninh). Đất đai chủ yếu là đất phù sa màu
mỡ.
Cánh đồng lúa ở Đồng bằng sông Hồng
- Đất đã sử dụng 83,26% diện tích. Cơ cấu đất 70% có độ phì cao và
trung bình, 10% đất bạc màu, 13% đất nhiễm mặn - chua phèn, 7% là các
đụn cát. Diện tích đất trồng cây lương thực 1,19 triệu ha (14,0% cả nước),
đứng thứ 2 sau ĐB sông Cửu Long 3,89 triệu ha. Đất phù sa rất thích hợp
với việc thâm canh cây lúa nước, cây màu, cây công nghiệp hàng năm (đay,
cói, đậu tương, mía ). Đất và thành phần cấu tạo đất của vùng có quan hệ
chặt chẽ với quá trình xói lở ở vùng núi - với quá trình bồi tụ ở đồng bằng;
do quá trình xâm thực ở trên lưu vực khá mạnh nên sông Hồng có lượng cát


bùn lớn nhất trong các sông ở nước ta, hàng năm lượng cát bùn tải qua Sơn
Tây là 117 triệu tấn, một phần lắng đọng trong sông, trong đồng bằng, một
phần tạo nên các cồn cát ở ven biển, cửa sông, còn lại đổ ra biển với 9 cửa
sông lớn nhỏ.
Bảng 6.5 . Cơ cấu sử dụng đất của đồng bằng sông Hồng tại thời điểm
01/01/2008
Diện tích
(1000
ha)
Chia ra (%)
Nông
nghiệp
Lâm
nghiệp
Đất
CD
Đất ở
Chưa
sử
dụng
Cả nước 33114.6 28.45 44.74 4.69 1.87 20.24
ĐB sông Hồng 1487.4 50.35 8.42 16.42 8.07 16.74
Hà Nội 92.1 40.83 5.21 23.24 14.33 16.40
Hà Tây 219.8 49.50 7.37 18.43 8.23 16.47
Vĩnh Phúc 137.3 42.90 23.89 15.08 6.34 11.80
Bắc Ninh 82.3 54.43 0.73 19.08 11.91 13.85
Hải Dương 165.4 54.35 5.32 17.05 8.46 14.81
Hải Phòng 152.2 34.03 14.45 15.11 8.61 27.79
Hưng Yên 92.3 60.13 0.00 17.44 9.97 12.46
Thái Bình 155.9 61.83 0.83 15.84 8.15 13.34

Hà Nam 86.0 53.60 7.91 15.23 6.05 17.21
Nam Định 165.2 58.35 2.66 14.47 6.30 18.22
Ninh Bình 138.9 45.14 19.80 12.17 4.10 18.79
- Đất chưa sử dụng: 16,74%. Quá trình mở rộng diện tích gắn liền với
việc quai đê, lấn biển, thực hiện phương thức "lúa lấn cói; cói - sú, vẹt; sú
vẹt- biển"; trong quá trình phát triển kinh tế, một số KCN được hình thành
trên các lưu vực sông đã ảnh hưởng lớn đến ĐB sông Hồng. "Ví dụ, KCN
Việt Trì, mỗi ngày sử dụng 20,0 vạn m
3
nước, thải ra S.Hồng 10,0 vạn m
3
nước có chứa nhiều chất độc hại; hay KCN Thái Nguyên, mỗi ngày lấy 26,0
vạn m
3
nước S.Cầu và thải ra sông 19,2 vạn m
3
(trong nước có chứa nhiều
NO
2
, NH
2
và các chất hữu cơ khác".
- Đặc trưng khí hậu của vùng là có một mùa đông lạnh (tháng 10 đến
tháng 4), mùa đông cũng là mùa khô nhưng có mưa phùn. Vì vậy, phần lớn
diện tích đất đồng bằng, đất bãi ven sông được sử dụng trồng các loại rau vụ
đông (đây cũng là thế mạnh độc đáo của vùng).
- Nguồn nước: nằm ở hạ lưu của S.Hồng - Thái Bình với nhiều chi
lưu, nên mạng lưới sông ngòi rất dày đặc; cùng với lịch sử khai thác lãnh thổ
sớm, dân cư quá đông đúc, người dân đã xây dựng hệ thống đê sông, đê biển
ngăn lũ, ngăn mặn, phát triển hệ thống tưới tiêu, mở rộng diện tích đất canh

tác; kết hợp với hệ thống GTVT đường bộ, đường thủy rất thuận lợi cho phát
triển KT - XH của vùng. ĐB sông Hồng có vùng biển khá rộng, đường bờ
biển khá dài 400 km từ Thủy Nguyên - Hải Phòng đến Kim Sơn - Ninh
Bình, thềm lục địa mở rộng ra phía biển 500 km, có nhiều bãi triều rộng, phù
sa dày là cơ sở để phát triển ngành thủy - hải sản (tôm, rong câu)…
Biển Đồ Sơn, Hải Phòng
- Tài nguyên sinh vật: vùng có tài nguyên sinh vật khá phong phú với
nhiều động thực vật quí hiếm đặc trưng cho giới sinh vật của Việt Nam. Mặc
dù trong vùng có các khu dân cư và đô thị phân bố dầy đặc nhưng giới sinh
vật vẫn được bảo tồn ở các vườn quốc gia Ba Vì, Cát Bà, Cúc Phương.
Vườn Quốc gia Cát Bà, Hải Phòng
- Tài nguyên khoáng sản không nhiều, đã phát hiện khoảng 307 mỏ và điểm
quặng, chủ yếu là đất sét trắng (Hải Dương); Đá vôi (Thủy Nguyên đến Kim
Môn, Hà Tây, Ninh Bình) chiếm 25,4% cả nước dùng trong CNSX VLXD
và sành sứ. Trong lòng đất có khí đốt (Tiền Hải), có dầu mỏ ở bể TT S.Hồng
(800 triệu tấn); Than nâu (ở độ sâu quá lớn 200 – 2000 m), trữ lượng vài
chục tỉ tấn (80% tập trung ở tỉnh Thái Bình) chưa có điều kiện khai thác.
▪ Hạn chế: mưa, bão, lũ thường xuyên xảy ra trong mùa mưa. Ở vùng
cửa sông ven biển khi triều dâng các dòng nước chảy ngược sông, nếu lũ lớn
mà gặp triều dâng gây hiện tượng dồn ứ nước trên sông, dòng chảy ngược
mang theo nước mặn lấn sâu vào đất liền (S.Hồng là 20 km, S.Thái Bình là
40 km). Vào mùa cạn, mực nước sông chỉ còn bằng 20 - 30% lượng nước cả
năm gây tình trạng thiếu nước.
2. Tài nguyên nhân văn
- Là vùng có lịch sử hình thành sớm, là cái nôi của nền văn minh lúa
nước; dân cư đông đúc; có truyền thống thâm canh và các ngành nghề thủ
công mỹ nghệ. Mật độ dân số trên 1.239 ng/km
2
(2008), cả nước 260 ng/km
2

(Hà Nội 6.116 ng/km
2
, thấp nhất là Ninh Bình 936 ng/km
2
). Dân cư thường
tập trung trên các dải đất cao, ven sông, dọc các tuyến GT lớn, ở các làng
nghề như Bát Tràng (Gia Lâm - Hà Nội), Hữu Bằng (Thạch Thất - Hà Tây),
Thuận Vi (Vũ Thư - Thái Bình), các vùng ven biển như Thụy Anh (Thái
Thụy - Thái Bình), Nghĩa Hưng (Nam Định),.v.v. Khu vực thưa dân chủ yếu
ở các vùng bán sơn địa và dải ô trũng của đồng bằng. Hình thức cư trú có 2
xu hướng chính theo kiểu làng, xã tập trung thành những điểm trên dải đất
cao xen kẽ trong vùng và phân bố dọc hai bờ sông Hồng, Thái Bình (phù
hợp với việc SX và sinh hoạt của nhân dân trong vùng gắn với nông – ngư).
- Tỉ lệ dân đô thị (2008) là 26,30%, thấp hơn mức TB của cả nước
(28,1%), ĐNBộ (58,00%). Trình độ học vấn và dân trí của vùng cao hơn hẳn
các vùng khác. Tỉ lệ người chưa biết chữ chỉ 0,68% (cả nước 3,74%); LĐ có
CMKT là 25,85% (cả nước 19,70%); số cán bộ có trình độ CĐ-ĐH chiếm
35,5% tổng số cán bộ CĐ - ĐH của cả nước (ĐNBộ là 20,6%). Sự phát triển
KT-XH lâu đời đã hình thành trên vùng nhiều điểm, cụm KT - XH, thị trấn,
thị xã, Tp (đặc biệt là hai TT kinh tế rất lớn Hà Nội, Hải Phòng được coi là 2
cực phát triển của vùng); Có những làng nghề nổi tiếng như nghề khảm bạc,
đúc đồng và cơ khí (Đồng Quĩ, Nam Ninh, Nam Định); nghề khắc, chạm, trổ
kim loại (Đồng Sâm, Kiến Xương, Thái Bình); nghề gốm, sứ (Bát Tràng,
Gia Lâm, Hà Nội); nghề dệt vải tơ lụa (Vạn Phúc, Hà Đông).v.v. Tài nguyên
VH, lịch sử, những công trình kiến trúc cổ, có mật độ tập trung cao hơn
nhiều so với các vùng khác.
▪ Những khó khăn: Lịch sử khai thác sớm đã để lại một địa hình ô
trũng lớn, rất tốn kém khi cải tạo; Khí hậu 2 mùa đã gây mất cân đối nguồn
tài nguyên nước, một mùa dư thừa nước lại kèm theo bão lũ dễ bị ngập úng;
một mùa khô (thiếu nước). Các sông lớn bắt nguồn từ Trung Quốc qua vùng

MN'TD rồi vào đồng bằng ra biển, vì vậy mọi tác động của vùng thượng và
trung lưu đều có ảnh hưởng lớn đến đồng bằng như (phá rừng, phù sa bồi lấp
cửa sông, nước thải của các KCN, nước thải của đô thị ). Gia tăng dân số
vẫn còn cao; di dân tự do vào các TP lớn đã gây sức ép lớn đối với nền kinh
tế; việc làm - thất nghiệp ở TP, thiếu việc làm ở nông thôn đang là vấn đề
lớn cần giải quyết; đã vậy việc điều tra cơ bản, xây dựng qui hoạch, kế
hoạch khai thác tiềm năng trong vùng còn chắp vá, chưa đầy đủ, gây tình
trạng lãng phí, sử dụng không hợp lý đều ảnh hưởng không nhỏ đến phát
triển KT-XH của vùng.
3. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội
- Về sản xuất nông nghiệp: Từ nền nông nghiệp lúa nước độc canh,
đến nay cơ cấu kinh tế của vùng đã có những thay đổi đáng kể, nhưng vẫn
mang sắc thái của nền nông nghiệp nhỏ bé, lạc hậu, độc canh. Năm 2008, đất
nông nghiệp chiếm 50,35% diện tích đất tự nhiên. Trong đó:
+ Cây lương thực 1,2 triệu ha (14,0% diện tích đất nông nghiệp cả
nước), SLLT 7,20 triệu tấn (16,65% cả nước); đất trồng lúa là 1,15 triệu ha
(15,6% cả nước), sản lượng là 6,77 triệu tấn (17,5% cả nước). Cây hoa màu
chỉ chiếm 5% chủ yếu là ngô (diện tích 91.600 ha, sản lượng 404,1 ngàn
tấn), còn lại là khoai, sắn trên các vùng đất bãi ven sông hoặc vùng đất cao
luân canh với các cây ngắn ngày khác.
+ Cây công nghiệp hàng năm nhiều nhất là đay (55,1%) và cói
(41,28%) cả nước. Ngoài ra còn có đỗ tương, lạc, mía, thuốc lá, dâu
tằm,.v.v.
+ ĐB sông Hồng có những vùng thâm canh, chuyên canh rau quả xuất
khẩu lớn nhất cả nước trong vụ Đông-Xuân (đây là thế mạnh độc đáo của
vùng với 3 tháng mùa đông lạnh), phân bố tập trung ở hầu hết các tỉnh trong
vùng. Diện tích rau đậu các loại khoảng trên 80,0 vạn ha. Về chăn nuôi, đàn
lợn gắn với vùng sản xuất lương thực .
+ Chăn nuôi: Đàn lợn 6,79 triệu con (2008) chiếm 25,4% cả nước; gia
cầm trên 66,52 triệu con (26,90%); đàn trâu có xu hướng giảm (1985 là

330,0 ngàn con, 2008 còn 107,5 ngàn con); đàn bò tăng từ 176,0 ngàn lên
702,6 ngàn con, bò sữa phát triển mạnh ở ngoại thành Hà Nội; chăn nuôi gà
công nghiệp đang phát triển mạnh dưới hình thức trang trại.
- Về công nghiệp: là vùng công nghiệp phát triển vào loại sớm nhất ở
nước ta, tập trung nhiều xí nghiệp CN hàng đầu cả nước. Những ngành quan
trọng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GDP là CNCB' LT-TP (20,9%), CN
nhẹ (dệt, may, da) 19,3%, công nghiệp SXVLXD (17,9%), cơ khí (thiết bị
máy móc, điện tử, điện) 15,6%, Hóa chất - phân bón - cao su (8,1%). Sản
phẩm công nghiệp cung cấp cho nhu cầu của vùng, cho các tỉnh phía Bắc và
cả nước. Một số khu, cụm công nghiệp được hình thành có ý nghĩa lớn đối
với sự phát triển KT - XH của vùng như Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương,
Bắc Ninh, Vĩnh Phúc hay khu công nghệ cao Hòa Lạc - Xuân Mai.
Các KCN có quyết định thành lập ở ĐB sông Hồng đến tháng
11/2003: ở Hà Nội (KCN Đài Tư, KCN Sài Đồng B, KCN Daewoo-Hanel,
KCN Bắc Thăng Long), Hải Phòng (KCN Nomura, KCN Đình Vũ, KCN
Hải Phòng 96), Hải Dương (KCN Đại An và KCN Phúc Điền), Hưng Yên
(KCN Phố Nối), Hà Tây (KCN Bắc Phù Cát), Bắc Ninh (KCN Tiên Sơn,
KCN Quế Võ), Vĩnh Phúc (KCN Kim Hoa) và Thái Bình (KCN Phúc
Khánh)
- Các ngành dịch vụ, thương mại thực chất mới đang phát triển.
+ Về GTVT, vùng có nhiều đầu mối quan trọng nối với các tỉnh phía
Bắc và phía Nam. Là cửa khẩu quốc tế hàng đầu của cả nước (sân bay Nội
Bài, cảng biển Hải Phòng). Mật độ đường ô tô 1,18 km/km
2
(cả nước 0,55
km/km
2
), đường sắt 29 km/100 km
2
(cả nước 0,8 km/100 km

2
), đường sông
có giá trị vận tải 2.046 km. Hàng hóa vận chuyển và luân chuyển (33,0 % và
36,01% cả nước); Hành khách vận chuyển và luân chuyển (32,15% và 17,10
% của cả nước).
+ Là trung tâm thương mại lớn của cả nước, vùng đảm nhận phân
phối hàng hóa cho các tỉnh phía Bắc và ven biển miền Trung. Tổng mức bán
lẻ chiếm 26% cả nước. Là trung tâm tài chính, ngân hàng, X - NK, du lịch,
thông tin, tư vấn, chuyển giao công nghệ lớn của cả nước. Là vùng nổi trội
hơn hẳn các vùng khác về dịch vụ bưu điện và kinh doanh tiền tế (tín dụng,
ngân hàng, bảo hiểm, kho bạc, xổ số). Về dịch vụ bưu điện, thì trên 70% là
cung cấp cho ngoài vùng.
- Cơ cấu kinh tế của vùng đang có sự chuyển dịch theo hưởng tăng tỉ
trọng của khu vực CN - XD và dịch vụ, giảm tỉ trọng của khu vực N - L - N.
Trong nội bộ của từng ngành cũng có sự chuyển dịch theo hướng CNH' và
HĐH'.
4. Bộ khung lãnh thổ của vùng
4.1. Hệ thống đô thị
Là vùng phát triển sớm nên có mạng lưới đô thị khá dày đặc; năm
2008 vùng có 2 đô thị loại 1; 9 thành phố trực thuộc tỉnh; 4 thị xã, khoảng
cách giữa các đô thị này chỉ vài chục km; 16 quận; 111 thị trấn (khoảng cách
dao động 15 – 20 km) điều này rất thuận lợi cho việc trao đổng thông tin -
LĐ - hàng hóa giữa các khu vực với nhau.
- Các đô thị lớn của vùng:
+ Phía tây bắc của vùng có Hà Nội, bên cạnh đó là các đô thị vệ tinh
như ở phía bắc có sân bay quốc tế Nội Bài; ở P.Tây Bắc có Hòa Lạc. Ngoài
ra, còn có các TX, thị trấn như Vĩnh Yên, Bắc Ninh, Xuân Mai,.v.v.
+ Phía đông của vùng có TP Hải Phòng là trung tâm lớn, có sân bay
quốc tế cùng tên, bên cạnh Hải Phòng có Hải Dương, Hưng Yên trên QL5,
QL 39, QL18

+ Phía nam có TP Nam Định cùng với cụm đô thị kề bên như TX
Tam Điệp, TX Ninh Bình, TX Phủ Lý, TX Thái Bình, cùng hàng loạt các thị
trấn dọc theo QL 10 và QL 1A.
4.2. Hệ thống trục tuyến giao thông
▪ Hệ thống đường sắt đều qui tụ ở Hà Nội, chiếm khoảng 1/3 tổng
chiều dài cả nước. Quan trọng nhất là đường sắt Xuyên Việt. Đoạn Hà Nội -
Đồng Đăng; Đoạn Hà Nội - Đồng Giao dài 134 km, có 17 ga, đi qua vựa lúa
lớn của vùng, qua các TP, TX quan trọng (Phủ Lý, Nam Định, Ninh Bình)
lưu lượng hàng hóa và hành khách qua lại rất lớn. Tuyến Hà Nội - Hải
Phòng (102 km), chạy song song với QL5 là cửa ngõ X - NK lớn nhất của
miền Bắc, tuyến này hợp với Hà Nội - Lào Cai tạo thành tuyến Hải Phòng -
Côn Minh xuyên dọc thung lũng S.Hồng, đi qua các vùng giàu tài nguyên
khoáng sản, cây công nghiệp, các TTCN lớn. Đây sẽ là tuyến huyết mạch
trong hệ thống đường sắt của vùng.
▪ Mạng lưới đường ô tô cũng đều qui tụ về trung tâm Hà Nội và tỏa đi
các hướng với các trục chạy song song với hệ thống đường sắt, hoặc men
theo đường bờ biển. Cả mạng lưới và phương tiện VT đều chiếm tỉ trọng lớn
nhất cả nước; Khoảng cách mỗi đầu mút cách trung tâm không quá 400km.
Các tuyến quan trọng: QL1A từ Bắc Ninh - Hà Nội - Ninh Bình; QL5 (Hà
Nội - Hải Phòng); QL6 (Hà Nội - Hà Đông - Tây Bắc); QL10 chạy song
song với cạnh đáy của châu thổ (Hải Phòng - Thái Bình - Nam Định);
Đường 17 (Hải Dương - Ninh Giang); Đường 39 (Thái Bình - Hưng Yên;
Đường 39B (Chợ Gạo, TX Hưng Yên - Hải Dương),.v.v.
▪ Mạng lưới đường sông gần như đều đi qua các TP lớn từ duyên hải
lên TD - MN’ như: Hải Phòng, Nam Định, Hà Nội, Việt Trì, Thái Nguyên,
Bắc Giang , mớm nước sâu (ví dụ, cửa Nam Triệu có chỗ sâu trên 9 m, đến
Việt Trì còn 2,5 m), hàng hóa theo đường sông có thể đến nhiều vùng lãnh
thổ khác nhau.
▪ Các luồng chở khách: Hà Nội - Thái Bình (118km), bến chính
Hưng Yên (cách Hà Nội 75km), Nam Định (108km). Hải Dương - Chũ (93

km), bến chính Phả Lại (28 km), Lục Nam (61 km) và Chũ. Sơn Tây - Chợ
Bờ (113 km), bến chính Việt Trì, Hòa Bình, Chợ Bờ. Hải Phòng - Bắc Giang
(107 km), các bến Đông Triều, Chí Linh, Phả Lại, Bắc Giang. Hải Phòng -
Cẩm Phả (90 km) - Móng Cái (196 km), 3/5 chiều dài đi ven biển, các bến
Quảng Yên, Cát Hải, Hòn Gai, Cẩm Phả Mũi ngọc, Móng Cái. Hải Phòng -
Nam Định (153 km) từ S.Cấm sang S.Luộc về S.Hồng đến Bến Lữ (Tiên Lữ
- Hưng Yên) tách 2 luồng: luồng Hưng Yên-Dốc Lã (140 km), luồng Hưng
Yên-Nam Định (153 km).
▪ Các luồng chở hàng hóa: Hải Phòng - Việt Trì (300 km): than, phân
bón, VLXD, LT-TP. Hải Phòng - Bắc Giang - Thái Nguyên (217km): xi
măng, sắt thép, sản phẩm công nghiệp tiêu dùng. Hải Phòng - Hòn Gai -
Cẩm Phả - Móng Cái (196 km): than, xi măng, LT-TP. Văn Lý - Ninh Cơ -
Nam Định: muối, lương thực Hà Nội - Việt Trì - Hòa Bình (N - L, công
nghệ, vật liệu, LT-TP )
▪ Các cảng biển: Trong vùng có những cảng quan trọng: Hải Phòng,
Cửa Lục, Cửa Ông, Hòn Gai. Quan trọng nhất là cảng Hải Phòng, cảng nằm
ở bên bờ S.Cấm, thông với S.Bạch Đằng để đi ra cửa Nam Triệu, mớm nước
trên 7 m, tàu 1,0 vạn tấn ra vào thuận lợi, là đầu mối nối với Hà Nội bằng
nhiều tuyến đường sắt, bộ, sông, hàng không, ống. Cảng có thể tiếp nhận >
2,0 triệu tấn hàng/năm. Từ cảng này xuất ra ngoài (quặng kim loại, nông
sản, lâm sản, hàng công nghệ ), nhập vào (nhiên liệu lỏng, thiết bị máy
móc, HTD, LT-TP, phương tiện vận tải)
▪ Đường hàng không: trong vùng có 2 sân bay quốc tế Nội Bài, Cát
Bi với nhiều tuyến đường bay trong và ngoài nước (sân bay Nội Bài được
trang bị kĩ thuật rất hiện đại).
5. Định hướng phát triển
5.1. Định hướng chung
Theo QĐ của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Qui hoạch tổng thể
kinh tế - xã hội của vùng đến 2010 đã xác định: "Đồng bằng sông Hồng có
vị trí trung tâm giao lưu giữa các vùng Đông Bắc - Tây Bắc - Trung du Bắc

Bộ - Bắc Trung Bộ; Là cửa ngõ thông thương đường biển và hàng không
của các tỉnh miền Bắc; Có thủ đô Hà Nội – trung tâm chính trị, kinh tế, văn
hóa, khoa học – kĩ thuật, thương mại của cả nước". Để thực hiện chức năng
đó, định hướng chính là xây dựng vùng trở thành vùng động lực phát triển
công nghiệp và nông nghiệp của cả nước.
- Tốc độ tăng trưởng GDP phải cao hơn mức TB của cả nước 1,2 - 1,3
lần; NSLĐ (2010) phải tăng 8 - 9 lần so với 1996; GDP/người là 1.400
USD; Chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng CN-XD và dịch vụ, giảm N-L-N.
Đến 2010, dịch vụ là (50%), CN-XD (43%), N-L-N (7%). Tiếp tục hạ thấp tỉ
lệ GTDS để cân đối với tốc độ phát triển kinh tế; Có biện pháp hữu hiệu
nhằm phân bố lại dân cư, giải quyết việc làm; Khôi phục, mở rộng các
ngành nghề tại các địa phương, phát triển kinh tế hộ gia đình để tạo ra nhiều
việc làm mới. Xây dựng cơ cấu kinh tế theo hướng CNH' và HĐH' nhằm
khai thác tốt hơn tiềm năng và nguồn lực, nhất là nguồn lực con người {thế
mạnh này thể hiện: cán bộ khoa học – công nghệ (57% cả nước), trên ĐH
(52%), Đại học (56%), thợ bậc cao (57,2%), số trường CĐ-ĐH (64%) của cả
nước } Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Đối với công nghiệp: cần đổi mới kỹ thuật - công nghệ theo hướng
hiện đại ở những khâu quan trọng và cần thiết để nâng cao chất lượng, tạo
sức cạnh tranh với thị trường (trong và ngoài nước). Đầu tư mạnh vào những
ngành trọng điểm (điện, điện tử, tin học, viễn thông), những sản phẩm có ý
nghĩa quốc gia như cơ khí chế tạo, máy móc, động cơ điện, điêzen, máy cắt
gọt kim loại, mày hàn, máy công cụ Những sản phẩm công nghiệp chiếm
ưu thế trên cả nước là: động cơ điện (98,3%), máy công cụ (66%), pin tiêu
chuẩn (61,4%), sơn hóa học (46,6%), xi măng (36,2%) cả nước. Ngoài ra,
dựa vào thế mạnh của mỗi tỉnh, có thể phát triển các ngành phục vụ cho nhu
cầu tiêu dùng tại chỗ. Đầu tư mạnh vào vùng KTTĐPB', phát triển công
nghiệp dọc QL5, QL18; Hình thành cụm công nghiệp, VH, KH, du lịch ở
phía tây Hà Nội, hoàn thiện CSHT đô thị.
- Trong nông nghiệp: phải sử dụng tiết kiệm đất, thực hiện thâm canh,

tăng vụ, tăng hệ số sử dụng đất; phát triển lương thực ở mức tối đa (đảm bảo
an toàn lương thực quốc gia); Tăng nhanh đàn lợn và các vùng chuyên canh
rau quả; Mở rộng có mức độ các cây đay, cói, mía, đậu tương, phát triển cây
dâu tằm; Trồng và bảo vệ rừng phòng hộ kết hợp lấy gỗ củi. Chú ý tổ chức
tốt khâu CB' nông sản và thị trường tiêu thụ (hướng mạnh vào thị trường
ngoài nước); Khai thác có hiệu quả 1,0 vạn ha mặt nước chưa được sử dụng
và vùng nước lợ - mặn ven biển từ Hải Phòng - Ninh Bình để phát triển nghề
nuôi trồng thủy, hải sản như cá, tôm, rong câu,v.v. Đẩy mạnh việc đánh bắt
xa bờ để tăng nguồn thực phẩm phục vụ nhu cầu trong vùng và xuất khẩu.
5.2. Về không gian lãnh thổ: hình thành 3 cụm đô thị gắn với phát triển
công nghiệp, dịch vụ.
● Cụm phía Tây Bắc - trung tâm chính là Hà Nội.
Theo qui hoạch của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: Hà Nội là TT
KT, CT, VH, KH-KT, GD - ĐT, YT lớn của cả nước. Diện tích tự nhiên của
Hà Nội (2006) là 92.200 ha, dân số là 3,21 triệu người. Diện tích nội thành
sẽ mở rộng từ 8.300 ha lên 15.000 ha, dân số sẽ tăng từ 1,3 triệu lên 1,7 - 2,0
triệu người (2010). Thành phố phát triển theo trục lộ chính, dạng hình sao,
xen kẽ cây xanh, hồ nước kết hợp với sông đi sâu vào trung tâm, tạo nên
cảnh quan môi trường xanh - sạch. Hà Nội có nhiệm vụ cung cấp đội ngũ lao
động có trình độ khoa học – kĩ thuật – công nghệ, thông tin; kinh nghiệm
quản lý, kinh doanh, chuyển giao công nghệ tiên tiến cho các tỉnh (đặc biệt
là phía bắc).
[Tháng 08/2008 toàn bộ diện tích của tỉnh Hà Tây (219.800 ha), H.Mê Linh
(Vĩnh Phúc) và 4 xã (Đông Xuân, Tiến Xuân, Yên Bình, Trung Yên
(H.Lương Sơn, Hoà Bình) nhập vào Hà Nội, như vậy diện tích của Hà Nội
đã tăng lên 334.470,02 ha với số dân là 6,1 triệu người. Tháng 12/2008, TP
Hà Đông trở thành Q.Hà Đông].
▪ Các thành phố vệ tinh của Hà Nội sẽ là:
- Nội Bài, đô thị vệ tinh ở P.Bắc với sân bay cùng tên. Các KCNTT sẽ
hình thành là Sóc Sơn - Đông Anh, diện tích ~ 3.000 ha, dân số 15,0 vạn -

25,0 vạn.
- Hòa Lạc là đô thị vệ tinh P.Tây Bắc, ở đây sẽ hình thành "làng khoa
học", các KCN tập trung là Sơn Tây - Xuân Mai; khu du lịch Đồng Mô -
Ngải Sơn, Suối hai, Ao vua. Diện tích 3.500 - 4.000 ha, dân số 30,0 - 50,0
vạn người.
- Ngoài ra, một số đô thị sẽ được nâng cấp, hoặc xây dựng mới cùng
với các KCN sẽ được hình thành theo nó như TX Sơn Tây, TX Xuân Mai,
TX Vĩnh Yên nằm trên trục QL 21A kéo dài; TP Bắc Ninh trên QL 1A, Thị
trấn Đông Anh trên QL 3. Các TX, thị trấn này sẽ cung cấp nguồn nhân lực
cho các KCN sẽ hình thành tại đây.
● Cụm phía Đông với trung tâm TP Hải Phòng.
Hải Phòng sẽ giữ vai trò đầu mối giao lưu liên vùng, cửa ngõ mở ra
biển với quốc tế của vùng và các tỉnh phía Bắc. Thành phố phát triển dựa
vào lợi thế về GTVT biển, công nghiệp cảng, hàng hải và dịch vụ cảng.
Thành phố sẽ mở rộng theo các hướng chính: Hướng nam - đông nam theo
QL14 ra phía Đồ Sơn. Phía bắc sẽ hình thành khu phố mới ở phía bắc
S.Cấm (thuộc Tân Dương, Vũ Yên của H.Thủy Nguyên), tiếp tục mở rộng
về phía tây dọc QL5 để tạo thành các đô thị vệ tinh Vật Cách, An Hải. Còn
ở trung tâm thành phố sẽ được mở rộng thêm về phía Kiến An, Đình Vũ.
Qui mô dân số (2010) sẽ là 75,0 vạn-1,0 triệu người.
Ngoài ra, TP Hải Dương và TX Hưng Yên cũng được mở rộng và
phát triển trở thành thành phố vệ tinh, giữ vai trò nòng cốt của tiểu khu vực.
● Cụm đô thị phía Nam với trung tâm là TP Nam Định.
- TP Nam Định sẽ phát triển thành TP CN nhẹ và CNCB'.
- TX Tam Điệp sẽ được mở rộng với diện tích 1.000 ha và dân số 20,0
vạn người. Các ngành CN sẽ đầu tư phát triển là xi măng và VLXD dựa vào
thế mạnh về nguồn đá vôi tại chỗ.
- TX Ninh Bình sẽ phát triển thành đô thị du lịch, và CNCB' nông sản.
Qui mô cũng mở rộng 1.000 ha với số dân 20,0 vạn người.
- TX Phủ Lý sẽ phát triển thành đô thị vệ tinh của Hà Nội ở phía Nam.

Tại đây sẽ nâng cấp QL 21A nối với QL6 ở Xuân Mai đi Tây Bắc. Như vậy
Phủ Lý sẽ là cửa ngõ ra biển của Tây Bắc và cả Đông Bắc của Lào. Theo qui
hoạch, diện tích là 1.000 ha, dân số 20,0 vạn người.
- TX Thái Bình và hệ thống các đô thị dọc QL10 sẽ đầu tư phát triển
các điểm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp chế biến nông -
hải sản.
Trên đây là một số đánh giá khái quát về thế mạnh về vị trí địa lí, tài
nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội của vùng ĐBSH, hiện trạng phát triển và
những định hướng trong tương lai của vùng. Những kiến thức trên sẽ giúp
ích cho giáo viên giảng dạy và việc ôn tập của học sinh.
Nguyễn Thị Thanh Hải – Trung tâm GDTX Tỉnh

×