Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

cơ sở hình thành và giá trị văn hóa của múa rối nước việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.26 KB, 27 trang )


1
BỘ VĂNHÓA,THỂ THAO VÀ DU LỊCH

BỘ GIÁO DỤCVÀĐÀOTẠO
TRƯỜNGĐẠI HỌCVĂNHÓAHÀNỘI


LÊ THỊ THU HIỀN





CƠSỞ HÌNH THÀNH VÀ GIÁ TRỊ VĂNHÓA
CỦA MÚA RỐINƯỚC VIỆT NAM

Chuyênngành:Vănhóahọc
Mã số: 62310640


TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾNSĨVĂNHÓAHỌC







HÀ NỘI -2014



2
Côngtrìnhđược hoàn thành tại:
TrườngĐại họcVănhóaHàNội
Bộ Vănhóa,Thể thao và Du lịch


Ngườihướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Trần Trí Trắc
2.PGS.TS.ĐoànThị Tình

Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Xuân Kính
Viện Nghiên cứuVănhóa-
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

Phản biện 2: PGS.TS. TrầnĐức Ngôn
HộiVănnghệ dân gian Việt Nam

Phản biện 3: PGS.TS. Phạm Trọng Toàn
TrườngĐại họcSưphạm nghệ thuậtTrungương



Luận án sẽ được bảo vệ tại Hộiđồng chấm luận án cấpTrường họp tại:
TrườngĐại họcVănhóaHàNội
Số 418Đường La Thành, quậnĐốngĐa,HàNội.

Vào hồi giờ ngày tháng năm2014



Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thưviện Quốc gia Việt Nam.
- Trung tâm Thông tin - Thưviện,TrườngĐại họcVănhóaHàNội.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết củaĐề tài
Châu thổ sông Hồng là mộtvùngđất rộng lớn nằm quanh khu vực
hạ lưusôngHồng,đượcbaoquanhbơisôngvàbiển,cóđấtđaitrùphú.
Vớiđặcđiểm tự nhiêngiàutàinguyên“nước”,nghề nông là nghề chính
và quan hệ sản xuất gắn kết các thành viên trong cộngđồng sinh sống
theo các làng, hình thành nềnvănhoálàng,rất đadạng về lễ hội truyền
thống - làcơsở để cha ông ta sáng tạo nên các loại hình nghệ thuật dân
gian,màđộcđáonhất là Múa rốinước, một di sảnvăn hoá phi vật thể
đặc sắc, hiện nay chỉ còn có ở Việt Nam.
Từ “tròchơi”mangyếu tố diễnxướng dân gian, Múa rốinướcđã
trở thành bộ môn nghệ thuật truyền thốngmangđậm sắc thái, tâm hồn
người Việt, mang giá trị phảnánhsinhđộng, chân thực về đời sốngvăn
hoá của nông dân, nông thôn vùng châu thổ sông Hồng, thể hiện mối
quan hệ tươngtácgiữaconngười Việt với thiên nhiên.
Quanhiều thếkỷhình thànhvàphát triển,Múa rối nước truyền
thốngtrảiquanhữngthăngtrầm,lúcpháttriểnrựcrỡ,khilạitrầmlắng,
rơivàonguycơmaimột(đãcónhiềutròdiễn,ngónnghềMúarốinước
vìnhiềunguyênnhânđếnnaykhôngcònnữa).
Chođếnnay,chưacócôngtrìnhkhoahọcnàonghiêncứuchuyên
sâu về vănhoá trongMúarối nước với nhữngtiềnđề vănhóa trong
nguồngốc,sựhìnhthành,đúcrútcácgiátrịvănhoácủathểloạinghệ
thuậtnày,đểtừđócónhữngđịnhhướngtrongquảnlývàbảotồn,phát
triểnnghệthuật,gắnkếtnóvớicôngtácgiáodụcthẩmmỹvàtruyền

thốngtronghọcđường,giớithiệuvềvănhoá ViệtNamvớibạnbèthế
giớivàpháttriểndulịch.Dovậy,đềtàiCơsởhìnhthànhvàgiátrị
vănhoácủaMúarốinướcViệtNamsẽgiảiquyếtcácvấnđềđặtra.
2. Mụcđíchnghiêncứu
LuậnánnhằmlàmrõcơsởhìnhthànhvàgiátrịvănhóacủaMúa
rốinướcViệtNam, từ đóđịnhhướng,đề xuất một số giải pháp bảo tồn,

2
phát huy Múa rốinướctrongvănhóa.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá một cách chọn lọc và phát triển ở mứcđộ nhấtđịnh
những khái niệm về Múa rối, Múa rốinước và những vấnđề lý luận về
giá trị vănhóađể làmcơsở cho việc tiếp cậnđốitượng nghiên cứu.
- Tổngquanđược tình hình nghiên cứu về Múa rốinước; khái quát
được Múa rốinước trong tiến trình lịch sử vănhóaViệt Nam; phân tích
cơsở hình thành vàđúcrútnhững giá trị văn hóa của Múa rốinước.
- Đánhgiá,nêuđược thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất
những giải pháp bảo tồn, phát huy Múa rốinước giaiđoạn hiện nay.
4.Đốitượng nghiên cứu
Múa rốinước và các thành tố hình thành nghệ thuật, môitrường
sinh thái tự nhiên – xã hội vùng châu thổ sông Hồng.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu ảnhhưởng củamôitrường tự nhiên, xã
hội của vùng châu thổ sông Hồngđến sự rađời và tồn tại, phát triển của
Múa rốinước. Tìm hiểuđặctrưngnghệ thuật, phươngthức tổ chức hoạt
động biểu diễn Rốinướcđể thấyđượccơsở hình thành của nghệ thuật,
rút ra những giá trị vănhóa của thể loại nghệ thuật này. Nghiên cứu
Múa rốinước đặt trong mối quan hệ với một số thể loại Kịch, Múa,
Xiếc (du nhập vào Việt Nam) và với thể loại có nguồn gốc từ Việt
Namnhư Chèo,ở hai mặt nội dung và hình thức, để thao tác nghiên

cứu,sosánh,đối chiếu, phân tích một cách khái quát, tìm ra những nét
riêng của Múa rốinướcdướigócnhìnvănhóahọc.
- Về không gian: Tập trung khảo sát Múa rốinước khu vực châu
thổ sông Hồng, đi sâu nghiên cứu trường hợp 05 phường rối nước
truyền thốngvà02đơnvị nghệ thuật múa rốinước chuyên nghiệp.
- Về thời gian: Nghiên cứu Múa rốinước trong sự phát triểnvăn
hóa của thời kỳ phong kiếnĐại Việtđể khái quát về nguồn gốc, sự hình
thành, phát triển của Múa rốinước Việt Nam trong tiến trình lịch sử. Về

3
cơsở hình thành và giá trị vănhóacủa Múa rốinước, nghiên cứu tập
trung vào Múa rốinước ở thời kỳ từ cuối thế kỷ XVIchođến nay.
6.Phươngphápnghiên cứu
Luận án quán triệt chủ trương,cácquanđiểm củaĐảng CSVN; các
vănbản củaNhànước về xây dựng và phát triển nềnvănhóaViệt Nam,
về kế thừa di sảnvănhóa.
Múa rốinước không chỉ là một loạihìnhvănhọc nghệ thuật, mà
còn là một hiệntượngvăn hóa, nên từ phươngphápluận của lí thuyết
tiếp cận địa - văn hóa, vùng văn hóa, luận án sử dụng phương pháp
nghiên cứu liênngành:Vănhóahọc, Nghệ thuật học, Sử học.
Chú trọng việc thu thậptưliệu trong quá trình khảosátđiền dã tại
thực địa, phương pháp nghiên cứu chọn mẫu; Phương pháp khảo tả,
phươngphápphântích- tổng hợpđượcdùngđể nhận thức và phân tích
đốitượng nghiên cứu.
7.Đónggópcủa luận án
7.1. Về mặt lý luận
Lý giải sự hình thành, tồn tại, phát triển của Múa rốinước trong
tiến trình lịch sử xuất phát từ cơ sở vănhóaViệt Nam; Phân tích, hệ
thống những giá trị vănhóacủa Múa rốinước Việt Nam,thôngquađó
góp phần vào việc cung cấpthêmtưliệu tham khảo chongười nghiên

cứu tiếp theo về Múa rốinước.
7.2. Về mặt thực tiễn
Thông qua thực trạng mà luậnánđãđánhgiá, nhữngquanđiểm,
địnhhướng, giải pháp, khuyến nghị bảo tồn và phát triển Múa rốinước,
giúp cho các nghệ sĩ,nhà quản lý, các đơnvị nghệ thuậtcóđược những
suynghĩ,lựa chọnđúngđắn về đường lối phát triển của nghệ thuật, cho
công việc sáng tạo,đổi mới, bảo tồn và phát triển Múa rốinước phù hợp
vớiđiều kiện thực tiễn củađấtnước.
8. Bố cục của Luận án
Ngoài phần Mở đầu (7 trang), Kết luận (6 trang), Tài liệu tham

4
khảo (10 trang) và Phụ lục (25 trang), nội dung chính của luận án gồm 4
chương: Chương1. Tổng quan về Múa rốinước Việt Nam.
Chương2. Cơsở hình thành Múa rốinước Việt Nam.
Chương3. Giá trị vănhóacủa Múa rốinước Việt Nam.
Chương4. Bảo tồn và phát huy Múa rốinước Việt Nam.
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ MÚA RỐINƯỚC VIỆT NAM
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Giá trị vănhóa
Giá trị vănhóa là nhữngtưtưởngbaoquátđượctintưởng mạnh
mẽ chung cho mọingười về cáigìlàđúnglàsai,làthiệnlàác,làđẹp là
xấu, là hợp lý là phi lý, là mong muốn và không mong muốn.
Nóiđến những giá trị vănhóacủa Múa rốinước là nói tới hệ giá trị
văn hóa truyền thống của Múa rốinước của Việt Nam.
1.1.2. Múa rối
Chođến nay, ở ViệtNam,chưacómột khái niệm chính thức mang
tính học thuật về khái niệm Múa rối.Căncứ vào một số đặcđiểm về
quân rối, về kỹ thuật tạo hình, lắp ráp quân rối, sân khấu và nghệ thuật

biểu diễn Múa rối, các nhà nghiên cứu Tô Sanh, Nguyễn Huy Hồng đã
đưarakháiniệm về Múa rối.
1.1.3. Múa rốinước
Về khái niệm Múa rối nước, có hai khái niệm tiêu biểu tronglĩnh
vực nghệ thuật Múa rối, của nhà nghiên cứu Tô Sanh, Nguyễn Huy
Hồng. Các khái niệm nêu ra đều khẳngđịnh Múa rối, Múa rốinước là
một thể loại sân khấu truyền thống,làmtròvàđóngkịch.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.2.1. Những nghiên cứu chung về Múa rối
Dướigócđộ nghệ thuạt học, lịch sử học, đãcómột số công trình
nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước: Múa rối
(1964) của A.Phêdôtôp do Tô Kỳ Hoàng dịch; Vì một nền nghệ thuật

5
Múa rối Việt Nam Xã hội chủ nghĩa là tổng hợp nghiên cứu của nhiều
tác giả do Ban nghiên cứu sân khấu (1974); Nghệ thuật Múa rối Việt
Nam (1974) của Nhà nghiên cứu Nguyễn Huy Hồng; Nghệ thuật Múa
rối và vấn đề giáo dục thẩm mỹ cho trẻ em, của Hoàng Kim Dung
(1992); Múa rối Việt Nam nhữngđiều nên biết (1997) của Hoàng Kim
Dung; Lịch sử nghệ thuật Múa rối Việt Nam (2005) của Nguyễn Huy
Hồng; Nghệ thuật Rối và một số đặctrưngcủa sân khấu Rối Việt Nam
(2006) của tác giả Nguyễn Thành Nhân; Sơthảo lịch sử sân khấu Việt
Nam (2006) do Nhà xuất bản Sân khấu xuất bản; Diễnxướng dân gian
và nghệ thuật sân khấu truyền thống Việt Nam (2007), của Nguyễn Huy
Hồng; Nghệ thuật Múa rối cổ truyềnđấtThăngLong (2009) củaVăn
học Bên cạnh các chuyên khảo còn có tập hợp các bài nghiên cứu của
rất nhiều tác giả trongnước nhưHoàngKimDung,NgôQuỳnh Giao,
VươngDuyBiên,Đỗ Trọng Quang, PhạmĐứcDương 
1.2.2. Những nghiên cứu chuyên biệt về Múa rốinước
1.2.2.1. Tình hình nghiên cứutrongnước

- Tìm hiểu về Múa rốinước Việt Nam, gồm các chuyên khảonhư
Nghệ thuật Múa rốinước (1976) của Tô Sanh, Nghệ thuật Múa rốinước
Thái Bình (1987) và Rốinước Việt Nam (1996) của Nguyễn Huy Hồng,
Rốinước (2009) của Hữu Ngọc và Lady Borton, Nghệ thuật Múa rối
nước Việt Nam (2012), của HoàngChương Bên cạnh các chuyên khảo
còn có nhiều bài viếtđược công bố trên các tạp chí chuyên ngành, của
nhiều tác giả: Phạm Đức Dương, Trần Quốc Vượng, Trần Văn Khê,
Nguyễn Huy Hồng, Hoàng Kim Dung, NguyễnDươngCôn,YênGiang,
Ngô Quỳnh, Vũ Tú Quỳnh, Nguyễn Hoàng Minh Vân, Lê Hương
Giang theohướng tiếp cận từ vănhóadângian,vănhóatâmlinhđến
nghệ thuật học, sân khấu học Nghiên cứu chuyên sâu về Múa rốinước
còn thể hiện ở tập hợp những công trình nghiên cứudưới dạng luậnvăn
Thạcsĩ văn hóa học, nghệ thuật học, du lịch, đólà: Phạm Trọng Toàn
(1997), Tìm hiểu nghệ thuật Múa rối nước cổ truyền làng Nguyễn;

6
Nguyễn Văn Định (2007), Nghệ thuật Múa rối nước làng Đống; Lê
Hương Giang (2008), Nghệ thuật Múa rối nước ở Hà Nội; Nguyễn
Hoàng Minh Vân (2011), Hoạtđộng củacácphường rốinước ở châu
thổ sông Hồng - Thực trạng và giải pháp; Trần Thị Minh (2012), Khai
thác các giá trị vănhóacủa nghệ thuật Múa rốinước ở vùngđồng bằng
Bắc bộ Việt Nam phục vụ phát triển du lịch; Lê Quỳnh Trang (2013),
Phát huy vai trò nghệ thuật Múa trong Múa rối nước của Việt Nam,
luậnvănThạcsĩNghệ thuật học , và luận án Tiếnsĩvănhóahọc: Vũ
Tú Quỳnh (2012), Sự phục hồi của Rốinướcđồng bằng Bắc bộ từ đổi
mớiđến nay.
1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Luận án hệ thống 5 bài viết của các tác giả người nước ngoài,
nghiên cứu về Múa rốinướcdướigócnhìnvănhóahọc.
Chođến hiệnnay,chưacómột chuyên khảo khoa học nào nghiên

cứu những tiềnđề vănhóatrongsự hình thành, phát triển của Múa rối
nướcvàđúcrútgiátrị vănhóacủa thể loại nghệ thuật này.
1.3. Khái quát về Múa rốinước trong tiến trình lịch sử vănhóa
Việt Nam
Hiệnnay,aicũngbiết Múa rốinước là một trong nhiều thể loại rối,
mang bản sắcđộcđáocủa ViệtNamrađời từ làng quê vùng châu thổ
sông Hồng và tồn tại trong dân ít nhất từ hơnmười thế kỷ nay.
Căncứ nội dung bia bia Sùng Thiện Diên Linh, nghiên cứu sinh
đồng tình với luậnđiểm của nhà nghiên cứu Tô Sanh với tài liệu công
bố năm1976, nghĩalà:Múa rốinước ViệtNamđã ra đời từ lâuvàđến thời
Lý (thế kỷ XI)được phát triển mạnh.
Thời Lý, bia Sùng Thiện Diên Linh dựngnăm1121cóghitròRối
cho Vua xem cho thấy nghệ thuật Múa rốinước ViệtNamđãrất phát
triểnvàđạtđếntrìnhđộ nghệ thuật cao.
Sang thời Trần(đầu thế kỷ XIII), dù triềuđìnhvẫn tiếp tục hấp thụ
hai luồngvănhóadângianĐại Việtvàvănhóanước ngoài (Chiêm

7
Thành, Trung Hoa), Múa rối nước vẫn tiếp tục duy trì và phát triển
mạnh mẽ, không những phát triển sâu rộng trong dân gian, lễ hội, phục
vụ chốn cungđìnhmàcònđược sử dụng trong các hoạtđộnggiaolưu
quốc tế,để chiêuđãisứ giả nước ngoài.
Trong hai thế kỷ XV và XVI, thời nhà Lê, do nhà Lê chuộngvăn
học, vì vậy, tuykhôngđược sử dụngtrongcungđình,Múarốinước vẫn
khẳngđịnh vai trò và vị thế trong hộihè,đìnhđámchốn làng quê. Văn
học thời Lê đãtácđộng và ảnhhưởng tới lời giáo trò rốinước. Múa rối
nước tiếp thu các nghệ thuật Chèo, Tuồngđể làm phong phú vốn diễn.
Bối cảnh đất nước thời Lê mạt tới thờiTâySơn, với nhiều biến
thiên lịch sử, Múa rối nước vẫn thịnh hành trong các hộihèđìnhđámở
nông thôn, ảnhhưởng sâu sắc vớinhosĩđươngthời, dùng Múa rốinước

làmhìnhtượngvănhọc,nhưmột thứ vũkhíchống lại triềuđình.
Thời Nguyễn lại chú trọng phát triển Tuồng thành nghệ thuật cung
đình, vì vậy, Múa rốinước tiếp tục ẩnmìnhnơilàngquê,tồn tạidưới
dạng tự phát, tự giác. Với trật tự tổ chứcđãđượcđịnh hình chắc chắn
theocácphường, hộiđề cao tính chất “bí truyền”để giữ ngón nghề; các
phường, hội tiếp tụcđẩy mạnh giaolưu,sotài, nhiều trò rốiđộcđáo,
với kỹ thuật tinh tế đãđược giữ gìn, trao truyềnchođến ngày nay.
ThựcdânPhápxâmlượcnước ta vào nửa cuối thế kỷ XIX, cho
đến đầu thế kỷ XX, triều đình Nguyễn thành bù nhìn, buôn dân bán
nước. Múa rốinướcrơivàothời kỳ trầm lắng,xemthường,coilàm“trò
vui,câukhách”.Tuynhiên,Múarốinước vẫn tồn tại, duy trì trong lòng
xã hội ViệtNam,trongtưtưởng củanhosĩyêunướcđươngthời
Cách mạngthángTámnăm1945thànhcông,giải phóng dân tộc ta
khỏi tay bọn phát xít Nhật, ta lại tiếp tục kháng chiến chống Pháp lần
thứ hai. Kẻ thù tàn phá di sảnvănhóadântộc, bắt giết nghệ nhân, phá
hủy hiện vậtđãkhiến cho Múa rốinước truyền thống thời kỳ 1946 –
1954 thực sự rơivàogiaiđoạnđìnhđốn trướcnguycơmaimột.Đến
năm1954,miền Bắc hoàn toàn giải phóng, Rối nước mới tiếp tục thực

8
sự có mộtbước ngoặt mới,để phát triển rực rỡ nhưhômnay.
Tháng 3/1956, nghệ thuật sân khấu Rối chuyên nghiệp Việt Nam
chính thứcrađời, khẳngđịnh là một thể loại nghệ thuật sân khấu truyền
thống. Đặc biệt, từ tính chất "bí truyền” trở thành phổ cập rộng rãi. Thời
kỳ kháng chiến Chống Mỹ (1965 – 1975), dù rấtkhókhăn,Múarối vẫn
không ngừng phát triển. Năm 1984, rối nước ViệtNam vượt ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam,đến với bạn bè thế giớivàngàycàngđược biếtđến
rộngrãichođến hôm nay. Từ năm1986đến nay, kể khinước ta bắtđầu
công cuộc đổi mới, Múa rốinước tiếp tục khẳngđịnh những giá trị về
truyền thống và bản sắcvănhóaViệt Nam với thế giới.

Tiểu kết
Quá trình vậnđộng của Múa rốinước truyền thống Việt Nam là
quá trình phát triển từ tròchơidângianthànhhìnhtháidiễnxướng dân
gian - nghệ thuật nguyên hợp bao hàm cả nghệ thuật tạo hình, nghệ
thuật âm thanh, nghệ thuật biểu diễn, phong tục tập quán, cả bí quyết
các nghề thủ công truyền thống, gắn vớitínngưỡng dân gian, hội hè
nông nghiệp, tính chất mùa vụ, trong phạm vi nhỏ hẹp,giađìnhđể trở
thành thể loại nghệ thuật sân khấu truyền thống có tính tổng hợp cao,
lan rộngvàlưutruyềnchođến ngày nay.
Dù thời kỳ nào, dù quá trình phát triển văn hóa cùng với thăng
trầm của lịch sử dân tộc, với sự tácđộng của chế độ chính trị ở mỗi thời
kỳ là khác nhau, thì Múa rốinước vẫnchưabaogiờ có ý thức tiếp biến
trong tiến trình lịch sử vănhóaViệt Nam. Chính vì vậy, Múa rốinước -
một thể loại nghệ thuật dân gian Việt Nam vẫn liên tục tồn tại trong “cơ
cấuvănhóalàng”,vàchưabaogiờ bị giánđoạn, biếnđổi.
Chương2
CƠSỞ HÌNH THÀNH MÚA RỐINƯỚC VIỆT NAM
2.1.Cơsở tự nhiên
2.1.1.Nước với người Việt ở châu thổ sông Hồng
Dođiều kiện từ nhiên của khu vựcvàđặcđiểm củamôitrường

9
sinh thái chi phối, ứng xử với nước của người Việt ở châu thổ sông
Hồng, thấy có bốn phương thức, đólà: Tận dụng nước, đối phó với
nước,sùngbáivàlưuluyến với nước. Trong tâm thức người Việt,nước
mang trong mình sức mạnh siêu linh, thành một thế lực phải tôn thờ.
Tập quán sinh sống tụ cưquanhlàngvới những sinh hoạt củađời
sống nông nghiệp xung quanh ao làng chính là nguồn cảm hứng sáng
tạo chủ đạo củacưdân vùng châu thổ sông Hồng với Múa rốinước.
Nhưvậy, thấy rõi mối quan hệ giữanước vớiđời sống, sản xuất

củangười nông dân, với hoạtđộng sáng tạo củaconngười trong quá
trình chinh phục thiên nhiên. Không có nước không có phương thức
ứng xử của con ngườiđối vớinước (vănhóanước), không có nền sản
xuất nông nghiệpvàvănminhnôngnghiệplúanước thì không có Múa
rốinước.Để nói,cơsở hình thành Múa rốinước lànước và ứng xử của
conngười vớinước(vănhóanước) của vùng châu thổ sông Hồng.
2.1.2.Đất với nền nông nghiệplúanước củangười Việt ở châu
thổ sông Hồng
Châu thổ sông Hồng do sông Hồng và sông Thái Bình bồiđắp nên,
trongđósôngHồng giữ vai trò chính. Cấu tạo nền tảng châu thổ không
bằng phẳng, bề mặt châu thổ bị chia cắt thành nhiều ô, từng vùng thoải
dầnvàtrũngdần về phía biểnĐông.Vớiđặcđiểm khí hậu đặctrưng
của vùng nhiệtđới gió mùa ẩm, nắng lắm,mưanhiều theo mùa tạo ra
một nguồn nhiệt ẩm rất phong phú.
Đặcđiểmđất tự nhiên với khí hậu quyếtđịnhphươngthức sản xuất
nông nghiệp trồng lúa nước của cư dânngười Việt ở châu thổ sông
Hồng. Trồnglúanước chính là tiềnđề hình thành tập quán quầncưcủa
người Việt theo từng cộngđồng,làng,xã.Đất tự nhiênvàcưdânchâu
thổ sông Hồng tácđộng lẫn nhau, tạo thành mối quan hệ qua lại hài hòa,
thích ứng,điều chỉnh, trong sản xuấtcâylúađãtạo nên phươngthức
ứng xử của người Việt với đất: Quý đất, nhờ đất, thờ đất Do đó,
phươngthức ứng xử vớiđất chínhlà cơsở vănhóa của tư duy,tình

10
cảm, khát vọng của Múa rốinước. Khôngcócơsở vănhóađóthìkhông
thể có nghệ thuật Múa rốinước.
2.2.Cơsở xã hội
2.2.1.Vănhóalàngchâuthổ sông Hồng
Để đối phó, chinh phụcmôitrường sinh thái tự nhiên,đápứngđòi
hỏi củađời sống nông nghiệp thuần nông trồnglúanước,cưdânngười

Việtđãphải quần tụ lại thành làng, với lệ tộc, lệ làng, tạo ra các mối
quan hệ nội tạiđể thắt chặtconngười với làng.
Vănhoálàng châu thổ sông Hồng là tổng thể vănhoácủa cộng
đồng mang tính truyền thống và bền vững, tồn tạitrongđời sốngcưdân
người Việt. Sinh hoạtvănhóadângian,thôngqua“thờiđiểm mạnh”
của lễ hội, sức mạnh,tàinăngsángtạo, khát vọng của mỗi cá thể và
cộngđồngđược bộc lộ cao nhấtvàlàcơsở, tiềnđề cho sự rađời của
các loạihìnhvănhóanghệ thuật dân gian, trongđócóMúarốinước.
Cùng với sự tồn tại của lễ hội truyền thống, Múa rốinước có sức sống
bền vữngtrong đời sống văn hoá tinh thần của nhândân, được nuôi
dưỡng bằng cả tâm hồn và cốt cách Việt Nam. Nhưvậy, vănhóalàng và
Múa rốinước có mối quan hệ thống nhất biện chứng không thể tách rời,
vănhóalàngđãsinhraMúarốinước và Múa rốinước là sản phẩm của
vănhóalàngvùng châu thổ sông Hồng.Vănhóalàng làcơsở hình thành
Múa rốinước Việt Nam.
2.2.4.Conngười - Nam giới ở châu thổ sông Hồng
Múa rốinướcrađời gắn liền với nghệ thuật tạohình,điêukhắc, tạc
tượng từ đôi bàn tay thủ công, bằngtư duy và khối óc sáng tạo của
người nam giớiđược rèn luyệnquanămthángvới nghề nông nghiệp và
thủ công trongkhônggianvănhóalàngchâu thổ sông Hồng. Các mảng
chạm khắc, trang trí trên đìnhlàng với tạo hình quân rốinướcđềuđược
thể hiện trên nguyên tắc hội họađồng nhất, qua cảm xúc thẩm mỹ của
người nam giới, bởi vậy, nó vừa phóng khoáng, mạnh mẽ, mộc mạc mà
vôcùngsinhđộng, tinh tế.

11
Yếu tố làmnênđặctrưngcủa nghệ thuật Múa rốinước Việt Nam
làhànhđộng của quân rối. Vấnđề quan trọng nhất ở nghệ thuật tạo hình
quân rối, nghệ thuật biểu diễn của quân rối lại chính nhờ hànhđộng của
người nam giới.

Tính nam giới trong nghệ thuật Múa rối nướcđược thể hiện rất rõ
nét, ở đặcđiểm“giữ bí mật”nghề nghiệp và tính chất bí truyền là một
trong nhữngđặcđiểm nổi bật ở nghệ thuật Múa rốinước.
Vai trò củangười nam giới trong Múa rốinước Việt Nam không
phải chỉ vì họ có quyền - “namquyền”,mà vì họ đãmangtínhnam,tính
đànông, và Múa rốinước Việt Nam không thể thiếu cái thẩm mỹ ấy.
Dođó, nhânvậttrungtâmđiều khiển, chỉ huy chươngtrình Múa rối
nước,đại diện cho nghệ sĩRốinước chính là: Chú Tễu chứ không phải
cô Tễu, chị Tễu, em Tễu. Vì vậy, cơsở conngười - nam giới vùng châu
thổ sông Hồngchínhlàcơsở hình thành Múa rốinước Việt Nam.
Tiểu kết
Đặcđiểmmôitrường sinh thái tự nhiên củavùngđất này, khi cây
lúanướcđược lựa chọnlàcâylươngthực chính, nền kinh tế được lựa
chọn là nền sản xuất nông nghiệp trồnglúanước, đãdẫn tới việcđề cao
vai trò của nước, đấttrongđời sống vật chấtcũng như tinhthần của
người Việt ở châu thổ sông Hồng.Nhận thức ấy dẫn đến thế ứng xử
bằngtháiđộ thiêng hóa sức mạnh củanước và đất, thành những thế lực
được tôn thờ.
Nước, đất vàcâylúa nước quyếtđịnhphươngthức kinh tế nông
nghiệp thuần nông, chính là tiềnđề để người Việt sống tập trung thành
cộngđồng, làng, xã. Múa rốinước là sinh hoạtvănhóacộngđồng làng
xã, một sáng tạođộcđáo của nhữngngười nông dân nam giới “chânlấm
taybùn”.Mangtrongmìnhtinhhoacủaconngười - nam giới vùng châu
thổ sông Hồng, giá trị cộng cảm, cộng mệnh củavănhóalễ hội cộng
đồng làng xã - nơinuôidưỡng, gìn giữ và phát triển Múa rốinước, làm
cho nó trở nênđộcđáohơncácloại hình nghệ thuậtkhác.Thôngquađó,

12
chúng ta thấy,cơsở hình thành Múa rối nước Việt Nam, từ cơ sở tự
nhiên, xã hội của vùng châu thổ sông Hồng,là: Nước, đất, làng, con

người - nam giới - chínhlàvănhóacủa Thiên - Địa - Nhân trong nền
vănhóadântộc Việt Nam. Không có nhữngcơsở đóthìkhôngcóMúa
rốinước Việt Nam.
Chương3
GIÁ TRỊ VĂNHÓACỦA MÚA RỐINƯỚC VIỆT NAM
3.1. Giá trị nhận thức
Múa rốinước là những bức tranh phản ánh chân thực về cuộc sống
của nhữngngười nông dân trong sinh hoạtđờithường, từ đó,chúngta
nhận thứcđược mối quan hệ giữaconngười vớiconngười, giữa con
người với thế giới thiên nhiên, hiểuđượclaođộng, sinh hoạt, khát vọng
và ướcmơvề cuộc sống ấm no, hạnh phúc củangười nông dân vùng
châu thổ sông Hồng trong tiến trình phát triển của lịch sử.
Múa rốinước vùng châu thổ sông Hồng mang giá trị cộng cảm,
công mệnh củavănhóacộngđồng,được cộngđồngnuôidưỡng, gìn giữ
và phát triển. Múa rốinước trong lễ hộicũnghướng tới mụcđíchphản
ánh nộidung,ýnghĩa,giúpnhận thức rõ giá trị vănhóaẩnsâutrongđời
sống tâm linh của mỗicưdânnôngnghiệplúanước.
Mặc dù quân rốinước là sáng tạo củangười thợ thủ công làm chùa,
tạc tượng Tuy nhiên, các trò diễn của Rốinước không bị ảnhhưởng
trực tiếp từ tôngiáo,tưtưởng chính trị. Hiện thực cuộc sống ở Múa rối
nướcđược nghệ nhân phản ánh không bằngtưduyhiện thực mà bằngtư
duy lãng mạn – dân gian. Ta thấy một thế giới mà ở đó,người nông dân
là một tạo hóa tạo ra một thế giới của riêng mình, làm cho quân rối - bất
động vật trở thành một sinh thể, sống trong một thế giới hòa bình, tự do,
tự sáng tạo và không bị lệ thuộc, không có quyền lực của Vua chúa,
không có giáo huấn củađạo, mà Tễu là nhân vậtđiển hình.
3.2. Giá trị giáo dục
Múa rốinước giáo dụcchoconngười về lòngyêulaođộng, yêu

13

thiênnhiên,yêuquêhương,yêuđấtnước và tinh thần tự hào dân tộc, cố
kết cộngđồng trong sự nghiệp“chốngthiêntaiđịch họa, chống ngoại
xâm”để hướng tớicáiđẹp“tìnhlàngnghĩaxóm”trongvănhóalàng
vùng châu thổ sông Hồng.
Giống với Chèo, Múa rốinướccũnglàsự thể hiện một phần của
vănhoáđạođức Việt Nam. Tuy nhiên, những nguyên tắc - tấmgương
đạođức mà Chèo thể hiện chịu ảnhhưởng khá nhiều của Nho giáo, coi
những“tamcương”,“ngũthường”nhưnguyênlýbất khả xâm phạm,
bắt con người phải từ bỏ những ham muốn riêng tư. Ngược lại, tính
khuyếngiáođạođức trong Múa rốinước tồn tại ở dạng giản dị, hồn
nhiên,rõràngvànhân văn,gieovàolòngngườitìnhyêuthươngcon
người, đồng loại,khơigợi nhữngướcmơ,khátvọng cao cả, nâng tâm
hồn, giá trị tinh thần củaconngười,đưaconngườivươntới quyền dân
chủ, làm chủ cuộc sống, làm chủ thiên nhiên.
Có lẽ, chính nhữngthôngđiệp mang giá trị đạođức hết sức nhân
vănlàmchonghệ thuật Múa rốinước trở nên mang tính nhân loại. Giá
trị đạođức trong Múa rốinước chính là giá trị lýtưởng mà cả nhân loại
chúngtangàynaytheođuổi, xây dựng.
3.3. Giá trị giải trí
Rốinước Việt Nam thuở banđầurađời thuần tuý chỉ vì mục đích
giải trí, bằng những nội dung mang nặng tình yêu thiết tha với cuộc
sống, và thấmđẫm tinh thần lạc quan củangười nông dân vùng Châu
thổ sông Hồng,đãgópphầnđángkể vàođời sốngvănhóatinhthần vui
tươilànhmạnh ở khắp mọinơi.
Giá trị giải trí của Múa rốinước Việt Nam còn thể hiện ở sự sáng
tạo thănghoa của các nghệ nhân thủ công trong làng đã sáng tạo ra
những trò diễn mới,độcđáochochínhcộngđồng mình.
Giá trị giải trí của nghệ thuật Múa rốinước không chỉ dừng lại ở
việc thỏa mãn những thích thú cá nhân thuần túy, mà thông qua giải trí,
conngườiđượckhơidậy, kích thích phát triển những khả năngsángtạo


14
tiềm ẩn bên trong, tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện của con
người ngay trong quá trình giải trí.
3.4. Giá trị thẩm mỹ
Khác với các loại hình nghệ thuật khác, sức hấp dẫn, lôi cuốn
ngườixemthường thông qua kịch bản, ngôn ngữ vănhọc, và thể hiện
bằng nghệ thuật diễn xuất củangười diễn viên. Còn ở Múa rốinước, sức
hấp dẫn chính ở hànhđộng của con rối.
Múa rốinước Việt Nam là mộtvănphạm thị giácđược viết ra bởi
những nhận thức tinh nhạy củaconngười, làmnênđặctrưngcủa Múa
rốinước khác với các nghệ thuật khác. Rốinước có thể đến với những
cộng đồng người ở khắp nơi trên thế giới, thuộc những nền văn hóa
khác nhau, những ngôn ngữ khác nhau.
Nghệ thuật của Múa rốinước thể hiện từ tính kỳ, nghịch thường và
cười - vui. Đây chính là biểu hiện cao nhất ở cáiđẹp của nghệ thuật
Múa rốinước, thể hiện ở độ khó,độ phức tạp,độ thể hiện tính kỳ - cười
vui trong trò diễn, kỹ thuậtđiều khiển quân rối.
Giá trị thẩm mỹ của Múa rốinước thể hiện rất rõ ở những dấu ấn
địaphương,từ quân rối, kỹ thuật máy, kỹ thuậtđiều khiển, hay cùng
một trò diễn giốngnhau,nhưngmỗiphường, mỗiđịaphươngthể hiện
có khác nhau làm nên các tiểuvùngkhácnhautrongvănhóaChâuthổ
sông Hồng.
Múa rốinước vùng Châu thổ sông Hồng mang tính nguyên hợp
cao, vì nó kế thừađược giá trị vănhóa,vănminhlúanước củangười
Việt vùng châu thổ sông Hồng. Hànhđộngđẩy thuyền, kéo thuyền của
người Việt xưa trongcác cuộc đua thuyền tại lễ hội chẳng khác nào
hànhđộngđẩy sào, kéo dây trong Múa rốinước. Giá trị này làm nên giá
trị thẩm mỹ của Múa rốinước, của nghệ thuật dân gian Việt Nam.
Chú Tễu, thủyđình,gópphầnlàmnênnétđộc đáotrong giá trị

thẩm mỹ của Múa rốinước, tạo thành những biểutượngđẹp của Múa
rốinước Việt Nam.

15
Tiểu kết
Múa rốinước là nghệ thuật diễnxướngdângianđộcđáogắn với
nềnvănminhlúanước củacưdânvùngchâuthổ sông Hồng, nó chứa
đựng và kết tinh cao nhất những giá trị vănhóavànghệ thuật của nền
vănminhlúanước.
Múa rốinước là sản phẩm sáng tạo của tập thể, vì vậy nó là sự hoà
đồng của từng cá nhân trong cộngđồng thành tập thể sáng tạovàthưởng
thức, tạo nên thành tố của nghệ thuật Múa rốinước.
Hiện thực trong Múa rốinước là hiện thực về cáiđẹplýtưởng chủ
quan của nhân dân lao động hướng tới cuộc sống ấm no, hạnh phúc,
thanh bình, dân chủ trongtìnhngười yên vui.
Xem múa rốinước,chúngtađược sống trong thế giới thật sự vui
vẻ,thưgiãn,bởi những tính kỳ - cười vui, bất ngờ, không bị gò ép, khiên
cưỡng theo những phép tắc, giáo huấn của tôn giáo nào. Chính vì thế, nó
mang thôngđiệp về giá trị giáo dục conngười, về tínhnhânvănsâusắc.
Vì thế, Múa rốinướcđãmangtínhnhânloại, làm cho Múa rốinước Việt
Namvượt ra ngoài lãnh thổ,để đến với bạn bè thế giới.
Cùng với những yếu tố đặc biệt vui - cười, kỳ lạ, nghịch thường
trong trò diễn, những giá trị thẩm mỹ về kiến trúc, tạo hình, hội họa, âm
nhạc…được vận dụng khéo léo, cùng tài nghệ của nghệ nhân sử dụng
mặtnước làm sân khấuđể quân rối diễn trò. Buồng trò rốinước hay thủy
đình được xây dựng cố định làm cho rốinước thêm phần hoàn thiện.
Những giá trị vănhóa của Múa rốinước thậtphongphú,đadạng và vô
giá. Nhờ đómàMúarốinướcđãtrường tồncùngvănhóaViệt Nam.
Chương4
BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY MÚA RỐINƯỚC VIỆT NAM

4.1. Thực trạng Múa rốinước Việt Nam hiện nay
4.1.1. Những kết quả đạtđược
4.1.1.1. Về hệ thống tổ chứcvàcơchế hoạtđộng
Phong trào hoạtđộng múa rốinướcđược duy trì, phát triển rộng cả

16
ở hình thứcphường rốinước dân gian và nhà hát múa rốinước chuyên
nghiệp, khẳngđịnhcơchế tổ chức và hoạtđộng bền vững. Múa rốinước
lan rộngđến nhiều tỉnh thành trên cả nước, hoạtđộngđềuđặn, ổnđịnh
hơn,đilưudiễn, phục vụ nhiềuđốitượng khán giả trongvàngoàinước.
4.1.1.2. Về nghệ thuật
Vấnđề gìn giữ các giá trị truyền thống của Múa rốinước dân gian
luônđược các đơnvị chú trọng. Đồng thời, Phát triển trò mới, dựa trên
tinh hoa rối cổ, và sáng tạo trò mang tính hiệnđại, vớiđề tài hiệnđại.
Cácđơnvị nghệ thuật chuyên nghiệp đãcóxuhướng tìm tòi, làm
mới bằng cách thử nghiệm, kết hợp với các nghệ thuật khác, thành kịch
bản có cốt truyện, nhân vật có tính cách, mang chủ đề tưtưởng rõ ràng
Các nghệ nhân đãsángtạo, tạo hình quân rối bằng những chất liệu
khác: Xốp, dẻo, nhựa và chất liệu gỗ mới thay cho gỗ sung (gỗ sữa).
4.1.2. Những hạn chế
4.1.2.1. Về tổ chứcvàcơchế hoạtđộng
Phong trào rốinước hoạtđộng mạnh mẽ ở phạm vi cácđơnvị nghệ
thuật chuyên nghiệp, còncácphường rốinước không chuyên, phần lớn
vẫn phục vụ hội hè, nghiệpdư,manhmún,thiếuđịnhhướngđầutưđể
phát triển. Nhiều trò rối cổ bị thất truyền.
4.1.2.2. Về tổ chức biểu diễn
Các nhà hát múa rốinước chuyên nghiệp hiện nay, hoạtđộng sôi
nổi, lịch diễndàyđặc.Ngược lại,cácphường rốinước, vẫnchưacólịch
diễnđềuđặn, nên doanh thu không nhiều, khó duy trì hoạtđộng theo
mô hình tự quản, tự tồn tại, tự phát triển.

4.1.2.3. Về nghệ thuật
Từ năm1984 đến nay, biểu diễn Rốinước phần lớn chỉ khai thác ở
17 tích trò cổ. Về tạo hình chế tác quân rối,đều do Trung tâm tạo hình
con rối của Nhà hát Múa rối Việt Nam sản xuất và cung cấp. Vì vậy, 17
tích trò cũngnhưquânrối, không có sự khác biệt. Nội dung và kỹ thuật
trình diễn của rốiphường, về cơbản giống với rối chuyên nghiệp, tính

17
dân gian của rốinước ắt hẳnđãmaimột.
Xuhướng cáchtân,đổi mớikhichưađầutưnghiêncứu kỹ lưỡng,
đãlàmchoRốinước mất đặctrưngcủa nghệ thuật. So với truyền thống,
không phát triển,cónguycơ“biến dạng”nghệ thuật.
4.1.2.4. Vấnđề khán giả thưởng thức nghệ thuật
Khán giả đến với Múa rốinước phần lớn là khách du lịch,làngười
nước ngoài, chiếmđến 80% thị phần khán giả xem biểu diễn.
Nhu cầu khán giả đến với rốinước chỉ thỏa mãn tò mò, khám phá
cái mới. Nhiềunơi,ở Việt Nam, thiếunhicònchưabiếtđến Múa rối
nước, cả ở thành phố,chưakể đến vùng sâu, vùng xa
4.1.3. Những nguyên nhân
4.1.3.1. Nguyên nhân của những kết quả đạtđược
Sự quan tâm củaĐảngvàNhànướcđối với bộ môn nghệ thuật sân
khấu truyền thống của dân tộc. Giao lưu, hội nhập quốc tế hiện nay
ngày càng sâu rộng và toàn diện, vì vậy, Múa rốinước là sản phẩm của
nền nông nghiệplúanước,lànétvănhóađộcđáocủa Việt Nam. Sự
phát triển của du lịchđãtạo cơhội cho Múa rốinước phát triển.
Ý thức của nghệ nhân,cácđơnvị nghệ thuật yêu nghề, trách nhiệm
với việc bảo tồn di sảnngànđờimàchaôngđể lại.
4.1.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Sự chuyểnđổisangcơchế thị trườngtheođịnhhướng Xã hội chủ
nghĩa,bối cảnh toàn cầu hóa đãtácđộng lớnđếnlĩnhvực tưtưởng,văn

hóa. Ngườitacũngkhôngmấyquantâmđến Múa rốinước.
Múa rốinước xuất phát từ tròchơicủa cộngđồng, từ tính chất phi
lợi nhuậnnayđãtrở thành sản phẩmvănhóa,giátrị giải tríđược thay
thế bằng giá trị kinh tế, vì mục tiêu lợi nhuận.
Mối quan hệ giữa khán giả, nghệ sĩ,nghệ nhân, nhà quảnlýđều
tách khỏi rốinước,chưagắn vớicơvà giá trị vănhóacủa Múa rốinước
vàchưaphùhợp vớicơchế thị trường hiện nay.

18
4.2. Quan điểm,địnhhướng bảo tồn và phát huy Múa rốinước
4.2.1. Lựa chọnquanđiểm
Quanđiểm bảo tồn - phát triển phù hợp vớiđiều kiện thực tế giai
đoạn hiện nay, tạo khả năngchoMúarốinước phát triển.
4.2.2.Địnhhướng
Bảo tồn và phát huy Rốinước thích hợp nhất là tồn tại trong cộng
đồng, tại các làng quê, nôngthôn,đặt trong bối cảnh hiện nay khi cấu trúc
vănhóalàngtruyền thống châu thổ sông Hồngđãcónhững chuyểnđổi.
Nhận thứcđầyđủ những giá trị vănhóacủa Múa rốinước trong
quá trình tiếp nhận, chọn lọc yếu tố ngoạisinhđể sáng tạo giá trị mới,
tránhnguycơlaicăng,đánhmất bản sắc vốn có của nghệ thuật.
4.3. Giải pháp bảo tồn và phát huy Múa rốinước Việt Nam
4.3.1. Về nhận thức
4.3.1.1. Nhận thức về đổi mới trong mối quan hệ giữavănhóa và
phát triển: Bảo tồn, phát triển Múa rốinước Việt Nam phảiđượcđặt trong
động lực phát triển kinh tế - xã hội.
4.3.1.2. Nhận thức về vănhóa nghệ thuật trongđịnh hướng của
Đảng: Đổi mới là quy luật khách quan.
4.3.1.3. Nhận thức về vănhóalànền tảng tinh thần của xã hội: Bảo
tồn, phát triển Múa rốinước phải luôn luôn gắn liền với những giá trị vănhóa
của chính Múa rốinước Việt Nam.

4.3.1.4. Nhận thức về vănhóatiêntiếnđậmđàbản sắc dân tộc:
Bảo tồnvàpháthuyvănhóaMúarốinước phải theo quy luật: Vậnđộng
và phát triển,chúýđến kế thừa, tạothành“truyền thống”.
4.3.1.5. Nhận thức về kế thừa và phát triển
Mọi sự sáng tạo của nghệ sĩkhôngthể tách rời những giá trị văn
hóa, giá trị thẩm mỹ cội nguồn của Múa rốinước truyền thống.
4.3.2. Về tổ chức
Hoạtđộng Múa rốinướcđược chia theo ba mô hình hoạtđộng:
4.3.2.1. Nhà hát bảo tàng

19
Là nơi giữ gìn, bảo tồn, trưng bày nghệ thuật Múa rối nước,
nguyên bản bằng nghệ sĩbiểu diễntrước khán giả, phục hồi các trò cổ.
Thể hiện nguyên vẹn giá trị vốn có của Múa rốinước truyền thống.
4.3.2.2. Nhà hát cách tân
Mô hình này, Múa rốinước sáng tạo các tiết mục mới mang tính
thời sự, thờiđại, phù hợp với nhu cầu thẩm mỹ của khán giả đươngthời.
4.3.2.3. Nhà hát thử nghiệm
Nhà hát thử nghiệm - là nơi để các nghệ sĩtiến hành những tác
phẩm - công trình làm thử.
Ba mô hình nhà hát cóđộingũnghệ sĩkhácnhau,cóchươngtrình
và khán giả riêng biệt, có thể là tổ chứcđộc lập, hoặccũngcóthể được
tồn tại trong một tổ chức mới: LiênđoànMúarốinước Việt Nam.
4.3.3. Về đàotạo
4.3.3.1.Đàotạo nhà quản lý
Yêu cầuđàotạo nhà quản lý Múa rốinước phải có bảnlĩnhvăn
hóa, am hiểu sâu sắc về vănhóa.
4.3.3.2.Đàotạo nghệ sĩ
Gắn bó chặt chẽ côngtácđàotạo nhân lực một cách có hệ thống,
theomôhìnhđào tạo bài bản từ trườngđại học, kết hợp chặt chẽ với

phươngthức truyền nghề từ các nghệ nhânphường và các nghệ sĩcủa
các nhà hát chuyên nghiệp.
4.3.3.3.Đàotạo khán giả
- TănglượngkhángiảđếnvớiMúarốinướcthôngquatăngcường
cáccuộcgiaolưu, các câulạcbộ 
- TổchứccáccuộcthitìmhiểuvềMúarốinước,vềtíchtrò,giao
lưuvớinghệnhân Tăngcườngcácchươngtrìnhbiểudiễndànhcho
các cơ quan, trường học, lưu diễn ở các vùng sâu, vùng xa và nông
thôn,tạohiệuquảgiáodục nghệthuật.
4.3.4. Về quảng bá, tuyên truyền Múa rốinước
Xây dựng chiếnlược hợp tác quốc tế, kế hoạch cụ thể từng năm

20
vớicácnước khu vực và trên thế giới, để tiếp nhận, chủ động giới
thiệu, quảng bá Múa rối nước vừa tiếp thu tinhhoavăn hóanghệ
thuật của thế giới, gắn với phát triển du lịch; Tăngcườnggiaolưu,hội
nhậpvănhóathôngquatổ chức biểu diễn Múa rốinước ở nước ngoài.
4.3.5. Những khuyến nghị
4.3.5.1. Bộ Vănhóa,Thể thao và Du lịch nghiên cứu, lựa chọnđơn
vị, phối hợp lập hồ sơ khoa họcđệ trình UNESCO công nhận Múa rối
nước là di sảnvănhóaphivật thể đại diện của nhân loại.
4.3.5.2. Bộ Vănhóa,Thể thao và Du lịch nghiên cứu, xây dựng mô
hình tổ chức hoạtđộng của Múa rốinước Việt Nam thành Liênđoàn
Múa rốinước Việt Nam.
4.3.5.3. Bộ Giáo dục vàĐàotạo nghiên cứu, đưakiến thức, nội
dung nghệ thuật Múa rốinướcvàochươngtrìnhgiáodục họcđường.
4.3.5.4. Các cơ quan báo chí, đài phát thanh, truyền hình có kế
hoạchlâudài,đầutưxâydựngchươngtrìnhgiáodục, quảng bá, giới
thiệu sâu rộng về nghệ thuật Múa rốinước.
Tiểu kết

Những biếnđổi toàn diện về kinh tế, chính trị, xã hội củađấtnước
ta thờigianquađãtácđộng sâu sắcđến sự tồn tại và phát triển của Múa
rốinước. Nghệ thuật truyền thốngđangđứngtrướcnguycơthất truyền
vốn cổ, biến dạng, mai một bản sắc - vì chạy theo lợi nhuận.Cơchế thị
trườngđanglàmchoRối nướcrơivàotình trạng tách biệt với không
gian văn hóa làng và những nhà quản lý chưa có những chính sách,
chiếnlượcđể địnhhướng,điều hành hoạtđộng nghệ thuậtđể nó tồn tại
và phát triểnđúnghướng. Vì vậy, lựa chọnquanđiểm, những giải pháp
để bảo tồn - phát triển loại hình Múa rốinước Việt Nam là cần thiết,
trêncơsở khoa học, phù hợp vớiđiều kiện thực tế của khu vực châu thổ
sông Hồngvàđấtnướcgiaiđoạn hiện nay, tạo khả năngchoMúarối
nước hòa cùng nhịp sống dân tộc và thờiđại.

21
KẾT LUẬN
1. Múa rốinước là một thể loại của loại hình sân khấu Việt Nam.
Được sinh ra từ nềnvănhóanôngnghiệplúanước của nông dân vùng
châu thổ sông Hồng, nó mangđậmtínhvănhóaphươngĐôngvàĐông
Nam Á. Tiến trình phát triển của Múa rốinước là một quá trình liên tục,
chưabaogiờ đứtđoạn. Đó là thể loại sân khấu vậnđộng theo hình thức
dân gian vớiđầyđủ đặctrưngcủavănhóadângiantrongmùavụ, hội
hè,đìnhđámở nông thôn châu thổ sông Hồng,được phát triểnđưavào
phục vụ triềuđình,hoànthiện thành thể loại nghệ thuật sân khấu chuyên
nghiệpnăm1956vàổnđịnhđến ngày nay.

2. Hình ảnh của thủyđìnhchophépchúngtacóthể khẳngđịnh,
vănhóadângianđãsinhraMúarốinước,vàvănhóabáchọc đãgóp
phần hoàn thiện thêm Múa rốinước dân gian Việt Nam. Hai biểutượng:
Tễu và thủyđình,đãthể hiệnsinhđộng về sự gắn bó hữucơgiữa văn
hóa dân gian vớivănhóabáchọc, tạo nên giá trị vănhóa của Múa rối

nước Việt Nam.
3. Từ mộttròchơidângiancủa cộngđồng, Múa rốinướcđãtrở
thành một thể loại trong nghệ thuật sân khấu truyền thống Việt Nam,
chứađựng trong mình những giá trị vănhóa Việt Nam. Có thể khái quát
các yếu tố tự nhiên – xã hội vùng châu thổ sông Hồng: Từ địa bàn sinh
sống – cộngđồnglàngxãconngười Việt - nông dân - nam
giới
; canh tác
củangười Việt - nông nghiệp trồnglúanướctâmlinhngười Việt - lễ hội;
tạo hình quân rối - vănhóalàngtròrối - tâm linh - nông nghiệp - sinh hoạt;
tổ chức quản lý hoạtđộng Múa rốinước - tiểu nông - bí truyền. Những yếu
tố này tạo nên mối quan hệ gắn bó, hữucơ,tácđộng qua lại với nhau, tạo
nên các thành tố vănhóahoànchỉnh: Nước,đất, làng, nam giới, với diễn
xướng dân gian và tính nguyên hợp đãtạo ra Múa rốinước Việt Nam.
Thực hiện chứcnăngvớiđời sống xã hội, những giá trị vănhóavề lý
tưởng nhận thức, giáo dục, giải trí, thẩm mỹ của Múa rốinước biểu hiện
mạnh mẽ,đậm nét sự gắn kết cộngđồng,hướng hoạtđộng củaconngười

22
vào những mụcđíchtốtđẹp,nhânvăncủa cuộc sống. Vì,vănhóalànền
tảng,môitrường sản sinh ra Rốinước, giá trị vănhóanuôidưỡng Rối
nước có sức sống lâu bền trong lòng dân tộc. Mối quan hệ giữa cơsở tự
nhiên – xã hội, giá trị vănhóa trong Múa rốinước gắn bó biện chứng
với nhau, làm cho Múa rốinước ngày càng phát triểnđến hoàn thiện.
4. Múa rốinướcrađời từ bàntayngười thợ - nông dân nam giới,
làm chùa, tạctượng, tồn tạitrongtưduy,tìnhcảm, khát vọng của nhân
dân và được phát triển trong hiện thực xã hội đặc biệt của ý thức, tư
tưởng,đạođức hệ ý thức phong kiếnđiển hình ở thời kỳ Lý - Trần, với
"tamgiáođồngnguyên”,nhưngnội dung Múa rốinước không thể hiện
bất kỳ sự ảnhhưởng nào từ ý thức tôn giáo - chính trị. Mà, tất cả, chỉ có

sự sống thanh bình, tự do,bìnhđẳng, hồn nhiên Ở đó,chỉ có nghệ sĩ-
Đấng tối cao, say mê sáng tạo để đưa những“vật chết,vôtri vôgiác”
thành những sinh thể sốngđộng,tươivui.Tất cả những sinh thể đóđều
mang khát vọngmưathuận, gió hòa, mùa màng tốttươi,ngườingười no
ấm…củangườinôngdânĐại Việt và làm cho “CõiMúarốinước”thành
“hồnquê”mangđậm dấu ấn củavănhóalàngViệt Nam với chủ nghĩa
nhânđạo, dân chủ sâu sắc. Vì vậy, Bác Hồ đãmongmuốn cõi Múa rối
nước thuộc về thế giới thiếu nhi, thế giới của tuổithơthấmđẫmnhânvăn,
nhân ái, nhân tình và dân chủ.
5. Bắt nguồn từ giá trị vănhóađộcđáođó,màở Múa rối nước Việt
Nam,đãkhôngdiễn tích mà chỉ diễntrò,đãkhôngcócốt truyệnnhư
Chèo, Tuồng, CảiLươngvới kỹ thuật“thắt nút, cởinút”khôngcóhình
thức tự sự theo nhân vật chính qua các biến cố cuộcđờivàcũngkhông
hướng tới những chủ đề mang mụcđíchkhuyếngiáođạođức, chính trị,
tôngiáonào…Tất cả chỉ là những trò nhại, những trò của con rối hoạt
động bắtchước những sinh hoạtthường ngày củangườinôngdânĐại
Việt,được sáng tạotheoxuhướngđơngiản, hồn nhiên mang tính kỳ,
gây nên tiếng cười vui cho khán giả. Giá trị vănhóavàthẩm mỹ này,đã

23
làm cho Múa rốinước Việt Nam mang tính Xiếc, mang tính nhân loại
và làm cho Múa rốinước Việt Nam đến với bạn bè thế giới.
6. Hiện thực cuộc sống, tư duy sángtạo nghệ sĩ, khuynh hướng
thẩmmĩkhángiả của Múa rốinước thờiĐại Việtđãkhôngcònphùhợp
với hiện thực cuộc sống,tưduysángtạo nghệ sĩ,khuynhhướng thẩm
mĩkhángiả của thờiđạihômnay:Cơchế thị trườngtheođịnhhướng
Xã hội chủ nghĩa,toàncầu hóa và hội nhập quốc tế. Vì vậy, Múa rối
nước phải bổ sung nhữngthướcđomới, tiêu chí mớiđể phù hợp với
quy luật kế thừa và biếnđổi của mình.
Thực tế hoạtđộng của Múa rốinước thời gian qua cho thấy, con

đường kế thừa và biếnđổiđể phát triển của Múa rốinước hôm nay vẫn
cònlúngtúng,chưatìmthấyhướngđi.Nhưng,đổi mới thế nào, những
quy luật mang tính khách quan của Múa rốinước: Diễn hình phi diễn
ngôn, trò nhại - tính kỳ - cười vui, bất ngờ - ngẫu hứng không thể biến
đổi trong cách tân, làm mới Múa rốinước. Nói cách khác, sự sáng tạo
của nghệ sĩkhôngthể tách rời những giá trị vănhóa,giátrị thẩm mỹ
cội nguồn của Múa rốinước truyền thống Việt Nam.
7. Múa rốinước truyền thốngđược khẳngđịnh qua thời gian là cái
“tĩnh”,cònthực tiễnluônđộng, và biến hóa. Làm thế nàođể tìm cách
điđúnghướng cho Múa rốinước ViệtNamhômnayvàmaisau,để vừa
bảo tồn, lại vừa phát triển nghệ thuật?Đólàcâu trả lời thuộc về nghệ sĩ,
nhà quản lý, khán giả,vàtrước hết,đòihỏi nhà quảnlý,người nghệ sĩ
phải nhận thứcsâuhơnnữa, hiểuđúnghơnnữa về nghệ thuật Múa rối
nước, về cơsở vănhóasản sinh ra nó và những giá trị vănhóakết tinh
trong nó, gắn Múa rối nước trong mối quan hệ vớivănhóa,trongsự
phát triển kinh tế -xã hội củađấtnước, và vai trò củanótrongđời sống
vănhóacủađấtnước trong bối cảnhcơchế thị trường, hội nhập quốc tế.
8.Để bảo tồn và phát triển Múa rốinướctrongđiều kiệncơchế thị
trường và hội nhập quốc tế hôm nay, cần chú trọng công tác bảo tồn,
nâng cao chấtlượng nguồn nhân lực (nhà quản lý - nghệ sĩ- khán giả),

×