Phần mở đầu
1.1. Sự cần thiết phải lập quy hoạch:
Thành phố Hải Phòng là đô thị trung tâm cấp quốc gia của vùng trọng điểm
Bắc Bộ và đồng bằng sông Hồng về các mặt kinh tế, văn hoá, đào tạo và nghiên
cứu khoa học, là cửa ngõ chính ra biển của các tỉnh phía Bắc và là một đầu mối
giao thông quan trọng của Bắc và của cả nớc, là trung tâm hành chính chính trị của
thành phố Hải Phòng trực thuộc Trung ơng, có vị trí quan trọng về mặt an ninh
quốc phòng.
Theo điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đã đợc Chính phủ
phê duyệt tại quyết định 04/2001 - Đô thị Hải Phòng đến năm 2020 với quy mô
1.350.000 ngời trong đó đô thị trung tâm 1.100.000 ngời và các đô thị vệ tinh là :
An Lão, Kiến Thuỵ, thị xã Đồ Sơn, Núi Đèo, Minh Đức, Cát Bà có quy mô 250.000
ngời, đồng thời xác định trung tâm mới của thành phố Hải Phòng tại khu đô thị Bắc
sông Cấm. Việc nghiên cứu quy hoạch chi tiết khu đô thị Bắc sông Cấm là bớc đi
tiếp theo thực hiện định hớng quy hoạch phát triển không gian đô thị Hải Phòng, là
việc làm cần thiết và cấp bách nhằm từng bớc đặt tiền để đầu t phát triển trung tâm
đô thị Hải Phòng khang trang, hiện đại đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.
1.2. Mục tiêu:
Làm cụ thể hoá và làm chính xác các quy định của đồ án điều chỉnh quy
hoạch chung thành phố đối với khu vực nghiên cứu.
Quy hoạch chi tiết khu đô thị Bắc sông Cấm Thành phố Hải Phòng nhằm
mục tiêu phát triển mở rộng thành phố về phía Bắc và từng bớc hoàn thiện hệ thống
trung tâm thành phố theo định hớng phát triển không gian đô thị.
Xây dựng khu đô thị thành một quận mới hiện đại và bền vững, có môi trờng
sống làm việc nghỉ ngơi thuận lợi, có hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ góp
phần phát triển đô thị Hải Phòng thành đô thị trung tâm cấp quốc gia.
Nhằm thực hiện công cuộc phát triển kỹ thuật xã hội của thành phố trong
quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
1.3. Thành quả của quy hoạch:
Khu đô thị Bắc sông Cấm hình thành sẽ đem lại cho thành phố Hải Phòng
những thành quả sau đây:
Một khu trung tâm hành chính chính trị của thành phố tơng xứng với tầm cỡ
của một đô thị loại I, phù hợp với định hớng phát triển của Hải Phòng.
Đem lại một tiêu chuẩn sống tiện nghi cho một bộ phận dân c hiện hữu tại
khu vực Thuỷ Nguyên với toàn bộ cơ sở hạ tầng đồng bộ theo tiêu chuẩn đô thị loại
I.
Tạo ra một không gian hoạt động thơng mại dịch vụ cho thành phố Hải
Phòng, tạo động lực phát triển kinh tế cho thành phố cảng.
Hình thành một quỹ đất ở mới cho việc phát triển đô thị Hải Phòng theo quy
hoạch chung đã đợc phê duyệt.
Hình thành một khu vực hoạt động mang tính quốc tế với những trung tâm
giáo dục, kinh tế, chăm sóc sức khoẻ và công nghệ cao cho thành phố.
Hình thành một khu du lịch nghỉ dỡng sinh thái và vui chơi giải trí cho thành
phố nói riêng và cho toàn miền cũng nh khách quốc tế.
Hải Phòng sẽ có đợc một nguồn lợi đầu t khoảng 12.000 tỷ đồng trong việc
xây dựng cơ sở hạ tầng của khu vực, là động lực thu hút những nguồn vốn đầu t
khác, đem lại nhiều việc làm cho dân c khu vực.
Ch ơng I : các điều kiện tự nhiên và hiện trạng
1.1. Phạm vi nghiên cứu:
Khu đô thị Bắc sông Cấm có quy mô nghiên cứu 3.487 ha bao gồm một
phần diện tích của các xã Hoa Động, Tân Dơng, Dơng Quan, An L, Trung Hà,
Thuỷ Triều và dảo Vũ Yên, phạm vi ranh giới nh sau:
- Phía Bắc giáp thị trấn Núi Đèo Thuỷ Nguyên.
- Phía Đông giáp xã Lập Lễ và sông Bạch Đằng.
- Phía Nam giáp sông Cửa Cấm.
- Phía Tây giáp xã Lâm Động Thuỷ Nguyên.
1.2. Điều kiện tự nhiên:
1.2.1. Địa hình:
Khu vực nghiên cứu có địa hình tơng dối bằng phẳng chủ yếu là vùng đất
sản xuất nông nghiệp và hồ đầm nuôi trồng thuỷ sản có cao độ bình quân nh sau:
+ Đất canh tác có cao độ bình quân 2.5 3 m.
+ Đất thổ c có cao độ bình quân khoảng 3,5 m.
1.2.2. Khí hậu:
a. Nhiệt độ:
- Nhiệt độ trung bình hàng năm 23,6
o
C
- Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất (tháng 1) 16,8
o
C
- Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất (tháng 7) 29,4
o
C
- Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 39,5
o
C
- Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 6,5
o
C
b. M a:
- Lợng ma trung bình hàng năm: 1.497,7 mm (đo tại Hòn Dấu ).
- Số ngày ma trong năm: 117 ngày.
- Mùa ma từ tháng 5 đến tháng 10, tháng ma lớn nhất là tháng 8 với lợng ma
352 mm.
- Lợng ma một ngày lớn nhất quan trắc đợc ngày 20/11/1996: 434,7mm (tại
Hòn Dấu ).
c. Độ ẩm: Có trị số cao và ít thay đổi trong năm.
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 1: 80%.
- Mùa ma ẩm từ tháng 3 đến tháng 9: 91%.
- Độ ẩm trung bình trong năm là 83%.
d. Gió: hớng gió thay đổi trong năm
- Từ tháng 11 đến tháng 3 hớng gió thịnh hành là gió Bắc và Đông Bắc.
- Từ tháng 4 đến tháng 10 hớng gió thịnh hành là gió Nam và Đông Nam.
- Từ tháng 7 đến tháng 9 thờng có bão cấp 7-10, đột xuất có bão cấp 12.
- Tốc độ gió lờn nhất quan trắc đợc là 40m/s.
e. Thuỷ văn:
- Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng ven biển nên chịu ảnh hởng trực
tiếp của chế độ thuỷ văn biển mà đặc trng là chế độ thuỷ triều. Tính chất
của thuỷ triều là nhật triều thống nhất với hầu hết số ngày trong tháng.
Trong một ngày thuỷ triều cúng thay đổi từng giờ theo chu kì với biên độ
dao động 2,5-3,5m.
- Mạng lới sông ngòi và kênh mơng trong vùng tơng đối dày đặc
- Sông Cấm là đoạn cuối cùng của sông Kinh Thầy, một nhánh chính của
sông Thái Bình:
+ Rộng khoảng 500-600m.
+ Sâu 6-8m, chỗ sâu nhất là 24m.
- Lu lợng nớc chảy ra biển lớn nhất là 1860 m
3
/s, nhỏ nhất là 178 m
3
/s. Lu
lợng nớc chảy từ biển vào do nớc triều lên lớn nhất là 1140 m
3
/s, nhỏ
nhất là 7 m
3
/s. Bình quân hàng năm sông Cấm đổ ra biển 10-15 triệu km
3
nớc và trên dới 2 triệu tấn phù sa. Mực nớc sông cao nhất vào mùa ma là
3-4m và thấp nhất vào mùa khô là 0,2- 0,3m.
1.2.3. Địa chất công trình:
- Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng đồng bằng ven biển, có địa chất bồi
tính đệ tứ gồm lớp sét, á sét, á cát, cát, bùn. Nhìn chung địa chất công
trình yếu.
- Theo kết quả khoan địa chất dọc khu vực, xác định địa chất tơng đối
đồng nhất. Lớp trên từ 1-2m là lớp sét dẻo, dới là các lớp á sét bão hoà
dẻo mềm đến dẻo chảy, có chỗ là bùn, lớp dới là đất.
Tóm lại nền đất yếu và đợc hình thành chủ yếu do sa bồi.
1.2.4. Đánh giá khái quát các yếu tố tự nhiên của vùng nghiên cứu:
a. Những yếu tố thuận lợi:
- Vùng nghiên cứu có vị trí tiếp giáp với sông Cửa Cấm, sông Bạch Đằng
nên rất thuận tiện cho việc giao lu vận tải bằng đờng sông, đờng biển tới
các vùng trong cả nớc và quốc tế.
- Tiếp giáp với tuyến đờng QL10 cũ qua cầu Bính đang đợc đầu t xây
dựng, do đó có thuận về giao thông đờng bộ với các vùng trong thành
phố, với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh vùng Duyên hải Bắc Bộ.
- Nền địa hình bằng phẳng, rất thuận lợi cho việc đầu t xây dựng một đô
thị mới hiện đại.
- Giao thông đờng thuỷ rất thuận lợi do có hệ thống sông Cấm và sông
Ruột Lợn bao quanh.
- Giao thông đờng không thuận lợi nhờ liên kết với sân bay Cát Bi.
b. Những yếu tố tự nhiên bất lợi tác động đến sự phát triển đô thị:
- Nền địa hình khu vực thấp, cao độ bình quân 2,6m.
- Nền địa chất công trình yếu.
- Thờng xuyên chịu tác động của gió, bão.
- Độ nhiễm mặn lớn.
- áp lực sa bồi tại cửa sông lớn: 130 triệu m
3
/năm.
- Thuỷ triều biến động từ 1-5m.
1.3 Hiện trạng dân số và lao động:
- Tổng dân số toàn vùng: 25.185 ngời
Trong đó: + Nam: 12.239 ngời (48,6%)
+ Nữ : 12.946 ngời (51,4%)
- Số hộ: 6.310 hộ
- Tổng số lao động: 12.487 (49,58% dân số)
Trong đó: Nông nghiệp : 10.857 (87% tổng số lao động)
Phi nông nghiệp : 1.630 (13% tổng số lao động)
1.4. Hiện trạng hạ tầng xã hội:
Vùng quy hoạch nằm trong địa bàn của quận Hải An và huyện Thuỷ
Nguyên:
* Tại huyện Thuỷ Nguyên bao gồm các xã: Hoa Động, Tân Dơng, Dơng
Quan, An L, Trung Hà, Thuỷ Triều và một phần đảo Vũ Yên
* Tại quận Hải An: một phần đảo Vũ Yên
Trong đó có 3 trung tâm hành chính của 3 xã là Hoa Động, Tân Dơng và D-
ơng Quan bao gồm trụ sở UBND xã, trạm y tế, trờng học, đài liệt sỹ, các công trình
văn hoá và 2 đơn vị quân đội.
1.5. Hiện trạng sử dụng đất:
a. Đánh giá tổng hợp hiện trạng sử dụng đất
Tổng diện tích đất tự nhiên trong vùng quy hoạch: 3.487,6 ha đợc đánh giá
qua bảng sau:
STT Loại đất Diện tích Tỷ lệ chiếm đất
1 Đất công trình công cộng 4,58 0,13%
2 Đất dân c 240,72 6,9%
3 Đất giáo dục 3,97 0,11%
4 Đất quân sự 16,71 0,48%
5 Đất đình chùa di tích 1,49 0,04%
6 Đất công nghiệp kho tàng 2,52 0,07%
7 Đất bãi sú thuỷ sản 675,55 19,37%
8 Đất ruộng 612,14 17,55%
9 Đất cỏ, vờn tạp 325,31 9,33%
10 Đất nghĩa địa 6,46 0,19%
11 Sông hồ ao 768,54 22,04%
12 Nuôi thuỷ sản 801,37 22,98%
13 Đất giao thông 28,25 0,81%
Tổng 3487,61 100%
b. Quỹ đất hình thành và phát triển đô thị:
Qua bảng thống kế trên cho thấy quỹ đất hình thành và phát triển đô thị chủ
yếu là đất sản xuất nông nghiệp và đầm hồ nuôi trồng thuỷ sản.
1.6. Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
1.6.1. Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật:
a. Hiện trạng nền xây dựng:
Phạm vi nghiên cứu có địa hình bằng phẳng, cao độ nền thấp có độ dốc dọc
từ Bắc xuống Nam.
- Khu dân c làng xóm: 3,2-3,5m
- Khu vực trồng màu và lúa: 2,7-2,9m
- Khu đầm nuôi trồng thuỷ sản: 2,2-2,5m
- Khu bãi sú vẹt ven sông: 1,7-2,0m
b. Hiện trạng thoát n ớc:
Do đặc điểm các khu dân c sống xen canh, xen c với các khu vực đồng màu
và ruộng trũng nên nớc mặt đợc thoát tự nhiên vào các hệ thống tiêu thuỷ nông.
Hệ thống kênh thuỷ nông bao gồm các kênh cấp I, cấp II và các đầm trữ n-
ớc. Thông qua đê quốc gia và cống ngăn triều, nớc mặt đợc tiêu ra sông khi nớc
triều xuống.
- Chiều dài các kênh cấp I L = 17,5 km
- Chiều dài các kênh cấp II L = 14,0 km
Hệ thống đê quốc gia:
- Cao trình mặt đê: 6,0-6,2m
- Bề rộng mặt đê: B=3,0m
Chiều dài tuyến đê trong phạm vi nghiên cứu L=11km
Hệ thống cống ngăn triều: dọc tuyến đê quốc gia có 6 cống ngăn triều: Cống
Lâm Động, Bính Động, Tân Dơng, Dơng Quan, Sáu Phiên, Thuỷ Triều.
1.6.2. Hiện trạng giao thông:
Hệ thống giao thông gồm:
- Tuyến QL10 đi qua khu vực nghiên cứu có chiều dài: L=2400m, mặt cắt
ngang B =17m.
- Các tuyến đờng đi qua các xã, thôn có chiều dài khoảng 20km đã đợc nâng
cấp, mặt đờng phần lớn đợc thấm nhập nhựa.
+ Tuyến máng nớc: L=2300m B=8,5m
+ Tuyến Hoa Động: L=1850m B=14,0m
+ Tuyến Tân Dơng-Dơng Quan: L=2600m B=10,0m
+ Tuyến An L: L=1700m B=10,0m
+ Tuyến Thuỷ Triều: L=1000m B=9,0m
- Các tuyến đờng đi trong thôn phần lớn đợc bê tông hoá có bề rộng 2-3m
- Giao thông tĩnh: bến đỗ xe tại bến Bính
1.6.3. Hiện trạng hệ thống cấp n ớc:
Nguồn nớc: do đăc điểm địa hình dân c sống theo làng xóm nên nguồn nớc
sinh hoạt chủ yếu là giếng khơi và nớc ma.
- Riêng Bộ t lệnh vùng 1 Hải quân nớc sinh hoạt đợc lấy từ giếng khoan tại
núi Đèo, cấp bằng đờng ống phi 100.
- Khu vực quân đội gần bến Bính nớc sinh hoạt dùng từ dùng giếng khoan
hoặc mua nớc của công ty cấp nớc.
Nhìn chung nguồn nớc cấp sinh hoạt rất hạn chế, chất lợng nớc không đảm
bảo vệ sinh. Phần lớn các giếng khơi là nớc mặt và bị ô nhiễm do đó đã gây ảnh h-
ởng xấu đến sức khoẻ của dân sinh trong vùng.
1.6.4. Hiện trạng thoát n ớc bẩn và vệ sinh môi tr ờng:
Nớc thải sinh hoạt đợc sử dụng cho trồng hoa màu, hoặc tự thấm; rác thải
sinh hoạt cha có hệ thống thu gom.
1.6.5. Hiện trạng cấp điện:
a. Nguồn điện:
Nguồn điện cấp cho khu vực Bắc sông Cấm đợc lấy từ trạm biến áp
110/35KV-20MPA Thuỷ Nguyên 1 thông qua hai trạm biến áp trung gian
35/10KV Thuỷ Nguyên và Thuỷ Sơn với tổng công suất 2 trạm là 11400KVA.
b. L ới điện:
Trong khu vực chỉ dùng 1 cấp điện trung áp 10KV với tổng chiều dài đờng
dây là : 15km và 21 trạm biến áp phụ tải 10/0,4KV với tổng dung lợng là
3055KVA.
Tóm lại về nguồn điện, các trạm biến áp nguồn hiện có không thể đáp ứng
nhu cầu điện của một đô thị mới nên cần bổ sung thêm nguồn mới. Về lới điện cần
thay lới điện áp 10KV bằng lới điện áp 22KV, đây là việc cần thiết để đáp ứng yêu
cầu điện sinh hoạt cho khu đô thị mới.
1.7. Đánh giá tổng hợp hiện trạng và tự nhiên:
1.7.1. Đánh giá chung:
Khu đô thị Bắc sông Cấm đợc nghiên cứu đầu t phát triển trong vùng thuần
nông nghiệp với cơ cấu hành chính là các xã thuộc huyện Thuỷ Nguyên.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị trong vùng cha hình thành.
- Giao thông có tuyến QL10 và các đờng liên xã, liên thôn.
- Thoát nớc ma và nớc bẩn trong khu dân chủ yếu là tự thấm hoặc chảy ra
ao hồ kênh mơng thuỷ lợi.
- Hệ thống cấp nớc cha có, chủ yếu dùng nớc giếng và nớc ao hồ.
- Cấp điện chủ yếu dùng cho sản xuất nông nghiệp.
1.7.2. Ưu điểm:
- Địa hình khu đất bằng phẳng, hầu nh không có đặc điểm đặc biệt liên quan
tới địa hình, đất đai, hệ thống sông ngòi hoặc sinh thái.
- Quỹ đất xây dựng dồi dào là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển một đô
thị mới hiện đại.
- Đợc xác định là vùng đô thị trung tâm thành phố nên sẽ đợc u tiên sử dụng
các nguồn cấp điện, thoát nớc và xử lý rác thải.
1.7.3. Nh ợc điểm:
- Vùng quy hoạch cách đô thị hiện có bởi dòng sông Cấm, mối quan hệ giao
lu bị hạn chế do vậy việc hình thành một đô thị trung tâm thành phố mới phải đi
đôi với việc đầu t xây dựng các cầu qua sông Cấm.
- Bờ Bắc sông Cấm là vùng bồi do vậy hạn chế tới việc phát triển hệ thống
cảng.
- Chi phí ban đầu phải lu ý tới việc rà phá bom mìn.
- Về địa giới hành chính: khu đô thị cắt qua nhiều xã hiện có của huyện
Thuỷ Nguyên dẫn đến phức tạp trong khâu điều chỉnh địa giới hành chính.
Ch ơng II : cơ sở hình thành và phát triển khu đô thị Bắc
sông Cấm
2.1. Những yếu tố tiền đề hình thành và phát triển đô thị của vùng:
Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2020
đã khẳng định việc hình thành và phát triển một đô thị mới tại khu vực Bắc sông
Cấm có chức năng là khu trung tâm của nhóm đô thị Hải Phòng với các u thế lựa
chọn sau:
- Có vị trí địa lý thuận lợi, là cửa ra vào giao lu liên vùng và quốc té bằng đ-
ờng biển.
- Có quỹ đất phát triển dồi dào và không gian cảnh quan mở rộng.
- Có vị thế phong thuỷ.
- Mật độ xây dựng hiện nay không cao nên phần nào tiết kiệm đợc chi phí di
chuyển, đền bù giải phóng mặt bằng, là điều kiện thuận lợi để xây dựng mới một
đô thị trung tâm hiện đại.
- Có khă năng phục vụ cho nhân dân ngoại thị và các khu vực khác trong
vùng Duyên hải Bắc Bộ bởi hệ thống giao thông đờng bộ, đờng thuỷ, đờng không
thuận lợi.
- Trung tâm thành phố Hải Phòng còn là trung tâm của vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ, do vậy phải có đủ quy mô, có đủ khả năng lan toả tác động trực tiếp
đến quá trình phát triển đối với vùng đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Bắc Bộ.
- Theo điều chỉnh quy hoạch chung thành phố vùng nghiên cứu còn là đầu
mối giao thông quan trọng nh đờng bộ (cầu Bính 1, cầu Bính 2 và cầu Vũ Yên,
tuynen đi Đình Vũ), đờng thuỷ qua sông Cấm.
2.2. Tính chất đô thị:
Khu đô thị Bắc sông Cấm là một khu đô thị mới chứa đựng quận trung tâm
của thành phố Hải Phòng. Tại đây có các chức năng là trung tâm hành chính, chính
trị và các trung tâm tiện ích công cộng của thành phố và của vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ. Ngoài ra địa bàn quận còn có đảo Vũ Yên thuận lợi cho việc tổ chức
các chức năng công viên vui chơi, giải trí, TDTT và nghỉ dỡng
Do vậy tính chất đô thị khu đô thị Bắc sông Cấm là:
- Trung tâm hành chính, chính trị và tiện ích công cộng thành phố Hải
Phòng.
- Trung tâm văn hoá TDTT, cây xanh, vui chơi giải trí kết hợp nghỉ dỡng của
thành phố Hải Phòng và vùng Duyên hải Bắc Bộ (công viên Vũ Yên).
- Là khu ở đô thị.
2.3. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đ ợc áp dụng:
Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật áp dụng trong đồ án đợc sử dụng theo tiêu chuẩn đô
thị loại I nh điều chỉnh quy hoạch tổng thể đô thị Hải Phòng đến năm 2020 đã quy
định.
2.3.1. Các chỉ tiêu về đất đai:
- Đất đô thị tính đến năm 2005 là 120 m
2
/ngời.
- Đất đô thị tính đến năm 2020 là 150 m
2
/ngời.
- Đất dân dụng tính đến năm 2005 là 65 m
2
/ngời.
- Đất dân dụng tính đến năm 2020 là 70 m
2
/ngời.
- Chỉ tiêu 2 m
2
đất trung tâm/ ngời.
- Trong toàn khu đô thị sẽ tổ chức cắc trung tâm dịch vụ của 3 cấp phục
vụ: cấp hàng ngày, cấp định kỳ và cấp không thờng xuyên.
- Cơ cấu phân bổ đất đai cho các khu chức năng chính trong trung tâm đợc
xác đinh nh sau:
+ Đất thơng nghiệp: 17-19%
+ Đất văn hoá, TDTT, cây xanh: 11-15%
+ Đất giải trí ăn uống: 4-5%
+ Đất dịch vụ: 3-5%
+ Đất hành chính chính trị: 7-8%
+ Đất nhà ở trong khu trung tâm: 10-20%
+ Đất sân, đờng: 20-23%
2.3.2. Chỉ tiêu cây xanh:
- Chỉ tiêu diện tích chung toàn đô thị đạt 12-15 m
2
/ngời
2.3.3. Chỉ tiêu kho tàng phục vụ đô thị:
- Chỉ tiêu diện tích khu kho tàng công cộng là 3 m
2
/ngời
2.3.4. Giao thông:
- Chỉ tiêu đất giao thông trong khu dân dụng là 10-20 m
2
/ngời với tỉ lệ
chiếm đất 20-25%.
- Giao thông tĩnh chiếm 4-5% diện tích đất giao thông.
2.3.5. Chuẩn bị kỹ thuật đô thị:
- Cao độ san nền trung bình tại vùng đô thị là 4,3 m
- Tách riêng 2 hệ thống thoát nớc ma và nớc thải.
2.3.6. Cấp n ớc:
- Nớc dùng cho sinh hoạt:
Đến năm 2010 là 150 lít/ngày đêm, đảm bảo cho 85% dân số đô thị.
Đến năm 2020 là 180 lít/ngày đêm, đảm bảo cho 100% dân số đô thị
- Nớc dùng cho công cộng = 10% QSH
- Nớc dùng cho thơng mại = 18%QSH
- Nớc thất thoát rò rỉ = 20% QSH
- Nớc phục vụ bản thân nhà máy = 6% QSH
2.3.7. Thoát n ớc bẩn và vệ sinh môi tr ờng:
- Tiêu chuẩn thoát nớc thải sinh hoạt tính bằng 80% chỉ tiêu cấp nớc.
- Tiêu chuẩn rác thải sinh hoạt:
Đến năm 2010 là 0,8 kg/ngời/ngày.
Đến năm 2020 là 1,2 kg/ngời/ngày.
2.3.8. Cấp điện:
- Chỉ tiêu cấp điện dân dụng: 670W/ngời.
- Chỉ tiêu cấp điện công cộng: 70-80W/ngời.
2.3.9. Thông tin liên lạc:
Đến năm 2005: 12-15 máy/100 dân.
Đến năm 2010: 18-20 máy/100 dân.
Đến năm 2020: 22-25 máy/100 dân.
2.3.10. Xác định quy mô dân số đô thị:
Theo quy hoạch tổng thể đô thị Hải Phòng đã đợc Thủ tớng Chính phủ phê
duyệt, vùng đô thị đợc tính toán là khu đô thị nằm về phía Đông của tuyến cầu
Bính 1- đờng QL10, có quy mô diện tích la 3487,61 ha. Việc xác định quy mô dân
số đô thị đợc tính toán theo sức chứa của đô thị phù hợp với các đặc trng, các chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật đã nêu trên.
- Dân số hiện trạng: 25.185 ngời
- Chỉ số diện tích đất dân dụng hiện trạng: 88 m
2
/ngời
- ổn định dân c hiện có với chỉ tiêu: 65 m
2
/ngời
- Dự kiến chỉ tiêu đất dân dụng trong vùng quy hoạch phát triển mới là 65
m
2
/ngời.
- Diện tích đất dân dụng đợc xác định là : 575 ha.
Quy mô dân số đô thị theo tính toán sức chứa: 88.461 ngời.
Lựa chọn quy mô dân số cho vùng đô thị là:90.000 ngời
Ch ơng III : Nội dung quy hoạch chi tiết khu đô thị bắc
sông Cấm.
3.1. Những quan niệm và nguyên tắc phát triển:
3.1.1. Quan niệm phát triển:
- Tạo lập một đô thị mới của nhóm đô thị Hải Phòng tiến tới là trung tâm của
vùng duyên hải Bắc Bộ.
- Là đô thị hiện đại có tầm cỡ khu vực với chất lợng cuộc sống, môi trờng
làm việc, hạ tầng kỹ thuật và xã hội hiện đại văn minh.
- Là hình ảnh mới về thành phố cảng thông qua sự phối hợp phát triển hài
hoà giữa đô thị hiện có với đô thị mới hiện đại, là đối trọng với khu đô thị cũ.
- Đô thị mới sẽ là chất xúc tác cho việc hoàn thiện và phát triển kinh tế, xã
hội của Hải Phòng và của vùng trọng điểm kinh tế Bắc Bộ.
3.1.2. Nguyên tắc phát triển:
- Gắn kết hài hoà giữa cơ cấu bố cục khu đô thị mới với cơ cấu chung toàn
thành phố.
- Phát triển đô thị theo chơng trình và dự án đầu t đợc sắp xếp theo thứ tự u
tiên có trọng điểm.
- Các khu chức năng trong từng vùng đô thị phải đảm bảo các yêu cầu về vệ
sinh môi trờng, cảnh quan thuận tiện. Xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ
thuật đồng bộ và hiện đại, đảm bảo mục tiêu xây dựng và phát triển đô thị bền
vững.
- Các công trình di tích lịch sử, văn hoá, tôn giáo, tín ngỡng và các công trình
kiến trúc có giá trị, đều đợc giữ lại tôn tạo và bảo vệ. Việc quản lý duy tu, cải tạo,
tôn tạo, sửa chữa, xây dựng và sử dụng các công trình này phải tuân thủ các quy
định của pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh.
- Các công trình an ninh, quốc phòng đợc giữ lại hợp lý. Việc bố cục đồng bộ
các khu chức năng đô thị và hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải đảm bảo các yêu cầu về
an ninh, quốc phòng.
3.1.3. Những ý t ởng phát triển:
- Phát triển mở rộng đô thị và tạo thêm nhiều việc làm.
- Nâng cao chất lợng cuộc sống và môi trờng xung quanh cho ngời dân.
- Thu hút và khuyến khích đầu t trong nớc và quốc tế vào xây dựng khu đô
thị mới Bắc Sông Cấm.
- Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng làm nòng cốt cho xây dựng và phát triển khu
đô thị mới.
- Đáp ứng nhu cầu phát triển trong quá trình đô thị hoá mạnh mẽ của thành
phố.
- Tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội cho thành phố Hải Phòng và vùng
Duyên hải Bắc bộ.
3.2. Cơ cấu tổ chức quy hoạch phát triển không gian:
3.2.1. Các khu chức năng đô thị:
Toàn bộ khu đô thị Bắc Sông Cấm đợc phân thành 4 vùng chức năng:
- Khu trung tâm thành phố.
- Khu ở đô thị.
- Khu trung tâm du lịch dịch vụ thơng mại tổng hợp tại đảo Vũ Yên và phần
đất ven rừng tự nhiên.
- Khu đất bảo tồn du lịch sinh thái.
3.2.2. Các ph ơng án cơ cấu quy hoạch:
a. Định h ớng chung.
- Chuẩn bị một cơ cấu không gian đô thị tối u.
- Phát triển các khu chức năng chủ yếu đợc hoạch định trong vùng quy hoạch
đô thị Bắc sông Cấm.
- Góp phần nâng cao chất lợng cuộc sống cho ngời dân đô thị và khách của
thành phố.
- Phát triển đô thị kết hợp hài hoà với các làng dân c hiện có.
- Xây dựng một đô thị mới hiện đại kết hợp tính truyền thống của đô thị mới
Việt Nam.
b. Tóm l ợc ph ơng án quy hoạch:
Về phơng án xác định cơ cấu định hớng của đô thị, các khu chức năng đợc
bố trí nh sau:
+ Khu trung tâm thành phố đợc bố trí dạng tuyến tính với trục chính theo h-
ớng Bắc Nam dọc về trung tâm cũ Hải Phòng và trục phụ theo hớng Đông Tây. Vị
trí trung tâm đợc đẩy lùi lên phía trên tạo với ý tởng trụ sở Thành uỷ, UBND thành
phố và các công trình đầu não của Hải Phòng đợc bố trí trên trục chính hớng mặt ra
sông Cấm tựa lng vào núi đèo, các công trình của các Sở, Ban, ngành đợc bố trí hai
bên khu đầu não và dọc theo trục Bắc - Nam, đan xen với các công trình hỗn hợp,
hậu thuẫn cho trục trung tâm.
+ Khu công viên cây xanh thành phố nằm đón ở cửa ngõ trục không gian của
khu trung tâm, có vai trò nh lá phổi cho đô thị.
+ Các khu ở và các khu tái định c đợc bố trí đan xen và bám theo hai trục
trung tâm, tạo sự gắn kết hơn giữa các khu ở và khu hành chính.
+ Tại vị trí ngã ba sông Cấm và sông Ruột Lợn, một trung tâm thơng mại
dịch vụ quốc tế đợc hình thành tạo sức hút đầu t cho khu đô thị mới và đón nhận
những tiềm năng phát triển kinh tế từ đô thị Hải Phòng.
+ Một không gian đô thị mới thuận lợi cho sự phát triển nằm về phía Đông
của đô thị mới, cách trục trung tâm chính khoảng 3,5 km đợc dành cho việc phát
triển khu đô thị quốc tế. Tại đây có các chức năng nh khu đại học kinh tế, khu biệt
thự kiến trúc quốc tế, các viện nghiên cứu, khu công nghệ cao, khu thể thao quốc tế
và một số văn phòng cao tầng.
+ Khu sân Golf hiện đại 18 lỗ tiêu chuẩn quốc tế đợc bố trí tại khu đất ven
rừng bảo tồn kết hợp một số khu nghỉ dành cho du khách thể thao.
+ Khu du lịch dịch vụ tổng hợp Vũ Yên đợc bố trí trên đảo Vũ Yên với các
chức năng nghỉ dỡng, du lịch kết hợp sinh thái và du lịch văn hoá truyền thống, tín
ngỡng và lịch sử.
+ Khu đất cây xanh và một số đầm nuôi trồng thuỷ sản nằm phía Đông Bắc
khu đô thị đợc gìn giữ để duy trì không gian sống trong lành cho toàn bộ đô thị và
bảo vệ sự cân bằng sinh thái toàn khu.
Ưu điểm:
- Bố cục các khu chức năng trong đô thị hợp lý.
- Tổ chức hệ thống giao thông đô thị hiện đại đồng bộ với việc phân loại đ-
ờng phố mạch lạc, rõ ràng.
- Đảm bảo thuận lợi cho phân giai đoạn xây dựng.
- Cảnh quan đô thị đợc khai thác hài hoà với khung cảnh thiên nhiên.
c. Những nét điều chỉnh mới ở ph ơng án chọn so với ph ơng án quy hoạch
tr ớc đây:
+ Khu trung tâm đợc bố trí gắn kết và thống nhất hơn với việc tạo một vùng
hậu thuẫn rộng hơn cho các công trình hành chính chính trị của thành phố. Các
công trình của các sở ban ngành đợc bố trí ngay liền sau các trụ sở của Thành uỷ,
UBND và HĐND.
+ Các công trình thơng mại dịch vụ hỗn hợp đa chức năng đợc bố trí đan xen
hơn nữa với khu hành chính - chính trị, tạo sức sống mạnh hơn cho khu vực này.
d. Kết luận:
Phơng án điều chỉnh đã đạt đợc những tiêu chí đề ra dành cho một đô thị
hiện đại, tuân thủ đúng cơ cấu quy hoạch 1/5000 đã đợc phê duyệt, đầy đủ các điều
kiện để triển khai các bớc tiếp theo của một quy hoạch cụ thể cho xây dựng đô thị.
3.2.3. Nội dung cơ cấu tổ chức quy hoạch các khu chức năng:
a. Vùng trung tâm cấp thành phố:
1. Nội dung vùng trung tâm:
Bao gồm:
- Các công trình hành chính chính trị của thành phố nh trụ sở Thành uỷ,
UBND thành phố, các sở ban ngành, các cơ quan an ninh, pháp chế, trụ sở các tổ
chức dân chính Đảng, các tổ chức xã hội, hội trờng lớn
- Các công trình thơng mại: Siêu thị, nhà hàng khách sạn, các trụ sở giao
dịch trong nớc và quốc tế, các văn phòng đại diện, ngoại giao đoàn
- Các công trình bu chính viễn thông, bu điện, phát thanh truyền hình
- Các công trình dịch vụ tài chính, ngân hàng
- Các công trình văn hoá nghệ thuật, nhà hát, các câu lạc bộ, trung tâm văn
hoá, khu vui chơi giải trí, bảo tàng biển, triển lãm, rạp xiếc
- Công trình TDTT: Hệ thống các sân TDTT, bể bơi trung tâm kết hợp công
viên cây xanh
2. Nguyên tắc bố trí vùng trung tâm:
(i) Vị trí của trung tâm cần thoả mãn yêu cầu sau:
- Đảm bảo điều kiện giao thông thuận tiện (đờng bộ, đờng sắt, đờng thuỷ và
đờng hàng không).
- Phù hợp với điều kiện địa hình, phong cảnh.
- Có khả năng phát triển mở rộng hài hoà với cơ cấu đô thị.
(ii) Việc bố trí khu hành chính chính trị phải đợc chọn ở vị trí trung tâm chủ
đạo, trang nghiêm, phía trớc là quảng trờng chính và ở vị trí chế ngự, điểm nhấn
trong bố cục không gian trung tâm.
(iii) Khu văn hoá nên đợc chọn ở vị trí thuận tiện giao thông có khả năng
khai thác giá trị của địa hình, cảnh quan tự nhiên.
(iv) Khu thơng mại, dịch vụ nên chọn ở vị trí có luồng ngời qua lại lớn và
thuận tiện về giao thông.
(v) Hệ thống giao thông trong trung tâm là yếu tố quan trọng có ảnh hởng
lớn đối với bố cục không gian trung tâm thành phố. Các khu vực đi bộ trong trung
tâm cần có quan hệ chặt chẽ với hệ thống giao thông cơ giới của trung tâm và các
tuyến đi bộ trong đô thị Bắc sông Cấm, cần bố trí kết hợp với các công trình kiến
trúc nhỏ, nơi nghỉ chân
b. Vùng đô thị:
1. Nội dung vùng đô thị:
- Các công trình tiện ích công cộng khu ở, các công trình hành chính cấp ph-
ờng, các tổ chức quần chúng, xã hội cấp phờng. Theo quy hoạch chung đợc lập bởi
Viện quy hoạch Hải Phòng, trung tâm hành chính chính trị cấp quận đã đợc bố trí
bên phía Tây của đờng 10, không nằm trong khuôn khổ của dự án.
- Các công trình giáo dục: Trờng học, trờng dạy nghề, nhà trẻ, mẫu giáo
- Các công trình đào tạo đại học quốc tế, đại học từ xa, các việc nghiên cứu,
khu nghiên cứu công nghệ cao: Vì Hải Phòng có hệ thống các trờng đại học nên tại
khu vực này ngoài chức năng giáo dục đào tạo quốc tế còn là quỹ đất dự trữ phát
triển cho đô thị Bắc sông Cấm và sau này có thể chuyển đổi sang chức năng ở hỗn
hợp cho những cán bộ công tác tại khu quốc tế này.
- Các nhà văn hoá, các công trình thơng mại.
- Y tế, trung tâm TDTT, khu vui chơi giải trí, các công trình dịch vụ.
- Các công trình chăm sóc sức khoẻ quốc tế, bệnh viện quốc tế.
- Các khu nhà ở.
- Các công trình giao thông và hệ thống kỹ thuật hạ tầng
2. Các quan điểm và nguyên tắc bố cục quy hoạch vùng đô thị:
- Mô hình tổ chức quy hoạch sử dụng đất và khai thác không gian trong vùng
đợc cấu trúc theo dạng tuyến tính với hai trục không gian chính theo hai hớng Bắc -
Nam và Đông - Tây.
- Theo trục trung tâm chính lần lợt từ phía Bắc xuống phía Nam đô thị các
lớp không gian nh sau:
+ Khu ngoại ô (vùng nông nghiệp, nông thôn hiện có).
+ Đờng sắt và ga đờng sắt.
+ Khoảng cách ly cây xanh.
+ Đờng bộ (vành đai phía Bắc của đô thị) và ga đờng bộ.