Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

phân tích tình hình tài chính và một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.32 KB, 99 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà
LỜI NÓI ĐẦU
Ngay từ khi mới xuất hiện, phân tích tài chính đã thu hút được sự quan tâm
của các nhà quản trị. Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, sự lớn
mạnh của các tổ chức tài chính - tín dụng và các tập đoàn kinh tế, khả năng ứng
dụng rộng rãi công nghệ thông tin vào cuộc sống, phân tích tài chính đã thực sự
phát triển, được chú trọng và trở thành một công cụ đắc lực cho các nhà quản trị
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tại Việt Nam phân tích tài chính phần nào vẫn còn khá mới mẻ. Tuy nhiên
với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế cùng với lĩnh vực tài chính tín dụng đã
tạo điều kiện cho phân tích tài chính có được sự quan tâm của các nhà quản trị. Nền
kinh tế thị trường phát triển nhanh chóng tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức
cho các doanh nghiệp. Muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế năng động này
các doanh nghiệp cần nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của phân tích tài
chính cũng như thường xuyên vận dụng vận dụng vào tình hình thực tiễn của doanh
nghiệp. Từ đó nhận ra hững cơ hội cũng như thách thức trong hoạt động của đơn vị.
Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp hữu hiệu và quyết định tối ưu nhằm đạt các
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Chính vì vậy phân tích tài chính doanh nghiệp là công việc cần nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích tài chính sẽ cho thấy những
mặt mạnh, mặt yếu hiện tại của một doanh nghiệp và giúp nhận biết nhanh chóng
những khu vực yếu kém trong quản trị tài chính hay trong hoạt động đầu tư của
doanh nghiệp.
Cũng như phần lớn các công ty khác, công ty cổ phần vật tư nông nghiệp
Nghệ An chưa có một sự quan tâm đúng mức đến công tác phân tích tài chính. Việc
phân tích tài chính hiện nay của công ty chỉ mang tính chất báo cáo tổng kết đánh
giá sau một năm tài chính chứ không có ý nghĩa trong việc giúp các nhà quản lý đưa
ra các quyết định đúng đắn và thích hợp. Chính vì thế đã phần nào hạn chế khả năng
hoạt động của công ty. Do đó, sau một thời gian thực tập tại công ty, em đã thấy
SV: Doãn Hữu Công Lớp:CQ47/11.04


2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà
được sự cần thiết phải nghiên cứu đến vấn đề phân tích tài chính củưa công ty, và
em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính và một số giải pháp tài chính
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần vật tư nông
nghiệp Nghệ An ” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
 Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin cho việc ra quyết
định. Vì vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp phải cung cấp các thông tin về khả
năng thanh toán; tình hình sử dụng vốn; khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Ngoài
ra, phân tích tài chính doanh nghiệp cần phải cung cấp những thông tin về những
nhân tố ảnh hưởng đem đến thuận lợi hay khó khăn cho doanh nghiệp.
 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp so sánh:
+ So sánh theo chiều dọc: so sánh số thực hiện kỳ này với kỳ trước (cả về số
tuyệt đối và số tương đối) để thấy được chiều hướng biến động của chỉ tiêu phân
tích.
+ So sánh theo chiều ngang: xem xét tỷ trọng từng chỉ tiêu so với tổng số.
- Phương pháp đồ thị, biểu đồ: mô tả biến động của các chỉ tiêu một các trực
quan thông qua đồ thị, biểu đồ.
Trong quá trình phân tích cần kết hợp các phương pháp phân tích để đạt được
hiệu quả cao, thông tin cung cấp được đầy đủ, rõ ràng.
 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi đề tài tập trung nghiên cứu là : phân tích thực trạng tài chính và các
giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty vật tư
nông nghiệp Nghệ An.
Về thời gian: năm 2011- 2012
Về nguồn số liệu: các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài chính năm
2011 và 2012 của công ty
SV: Doãn Hữu Công Lớp:CQ47/11.04

3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà
 Kết cấu luận văn:
Nội dung chuyên đề ngoài lời nói đầu và phần kết luận, gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Đánh giá thực trạng tài chính công ty cổ phần vật tư nông nghiệp
Nghệ An.
Chương 3: Một số giải pháp tài chính chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Nghệ An.
Đề tài được hoàn thành với sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô,
đặc biệt là sự hướng dẫn của cô giáo – Ts. Nguyễn Thị Hà, cũng như sự chỉ bảo
của các anh chị Phòng Tài Chính – Kế toán của công ty vật tư nông nghiệp Nghệ
An. Do thời gian thực tập và vốn kiến thức còn nhiều hạn chế, chắc chắn đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được thầy cô và các bạn đóng góp ý
kiến để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2013
Sinh viên: Doãn Hữu Công
SV: Doãn Hữu Công Lớp:CQ47/11.04
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà
CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1 TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được sử dụng
để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được
các quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được DN, từ đó giúp những đối tượng
quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của DN, qua đó có được

quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ.
1.1.2 Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Nền kinh tế càng phát triển thì tính chất cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi
mỗi quyết định tài chính đưa ra đều phải được cân nhắc và cẩn trọng. Do đó mà
phân tích TCDN ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế, đặc biệt
là các DN, các ngân hàng và các tổ chức cung cấp tín dụng.
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính của
DN. Mỗi đối tượng lại quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác nhau, nhưng tất
cả hướng đến mục tiêu chung đó là: nắm rõ tình hình tài chính của DN để đưa ra
quyết định đúng đắn có lợi cho mình. Phân tích TCDN sẽ giúp cho các đối tượng
quan tâm đạt được mục đích của họ.
o Đối với nhà quản lý: là người trực tiếp quản lý DN.
Phân tích TCDN sẽ đáp ứng được các mục tiêu sau:
• Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn
đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và
rủi ro tài chính trong DN.
SV: Doãn Hữu Công Lớp:CQ47/11.04
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà
• Hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với tình
hình thực tế của DN, như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận
• Phân tích TCDN là cơ sở cho những dự đoán tài chính.
• Phân tích TCDN là một công cụ để kiểm tra kiểm soát hoạt động quản lý
trong DN.
Phân tích TCDN làm nổi bật điều quan trọng của dự đoán tài chính, mà dự
đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ không chỉ chính sách tài chính
mà còn làm rõ các chính sách chung trong DN.
o Đối với các nhà đầu tư: Các nhà đầu tư là những người giao vốn của
mình cho DN quản lý. Họ có thể là cổ đông, các cá nhân hoặc đơn vị DN khác. Các
nhà đầu tư quan tâm đến những tính toán về giá trị của DN. Thu nhập của các nhà

đầu tư là thu nhập từ cổ phiếu bao gồm: tiền lợi tức cổ phiếu và giá trị tăng thêm
(chênh lệch giá mua – bán) của vốn đầu tư do biến động giá trên thị trường, hay yếu
tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kỳ vọng của DN. Trên thực tế, các nhà đầu tư tiến hành
đánh giá khả năng sinh lời của DN, đánh giá triển vọng phát triển của DN và đánh
giá các cổ phiếu trên Thị trường tài chính. Các yếu tố này tác động đến thu nhập của
các nhà đầu tư. Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư là để đánh giá DN và ước
đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo biểu tài chính, khả năng sinh
lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh
o Đối với người cho vay: Đây là những người cho DN vay vốn để đảm
bảo nhu cầu xản xuất – kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết chắc được khả năng
hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền vay. Do đó, phân tích tài chính đối
với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, có
sự khác nhau giữa khoản cho vay ngắn hạn và khoản cho vay dài hạn.
• Đối với cho vay ngắn hạn: người cho vay quan tâm đến khả năng thanh toán
nhanh của DN. Hay đó chính là khả năng ứng phó của DN khi nợ vay đến hạn trả.
• Đối với khoản cho vay dài hạn: người cho vay quan tâm đến khả năng hoàn
SV: Doãn Hữu Công Lớp:CQ47/11.04
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà
trả và khả năng sinh lời của DN mà việc hoàn trả vốn và lãi lại tùy thuộc vào khả
năng sinh lời này.
o Đối với những người hưởng lương trong DN: Thu nhập của những
người hưởng lương trong DN là tiền lương được trả và tiền lời được chia (nếu họ
tham gia cổ phiếu của công ty). Thu nhập này phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN. Do đó, phân tích tài chính giúp họ định hướng việc làm ổn
định của mình, từ đó mà yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN theo vị trí đã được phân công.
o Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: phân tích tài chính sẽ giúp các cơ
quan Nhà nước đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động
tài chính của DN về mức độ tuân thủ các chính sách, chế độ và quy định của Pháp

luật. Từ đó, có thể phát hiện ra những gian lận, sai sót của DN, kịp thời có biện
pháp ngăn chặn và xử lý đích đáng đối với hành vi vi phạm của DN.
1.1.3 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích hay đánh giá về tình hình tài chính doanh nghiệp đó là tập hợp các
phương pháp phân tích đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong thời
gian qua và dự báo về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong thời gian tới. Điều
này giúp cho nhà quản lý đưa ra được các quyết định chính xác, đồng thời nó cũng
giúp cho các đối tượng quan tâm đưa ra được các quyết định phù hợp.
Phương pháp phân tích tài chính là các cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Từ những đánh giá đó giúp cho nhà quản trị đưa ra
được các quyết định kinh tế tài chính phù hợp với tình hình của doanh nghiệp nhằm
thực hiện được các mục tiêu đã đề ra. Trong phân tích tài chính người ta thường sử
dụng các phương pháp phân tích sau:
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp hệ số.
- Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các nhân tố.
SV: Doãn Hữu Công Lớp:CQ47/11.04
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà
1.1.3.1 Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế nói
chung và trong tài chính nói riêng. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần chú ý tới
điều kiện so sánh cũng như kỹ thuật so sánh.
* Về điều kiện so sánh:
- Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng hoặc hai chỉ tiêu để so sánh.
- Các đại lượng hoặc chỉ tiêu khi đem ra so sánh với nhau phải có cùng nội
dung kinh tế và cùng một tiêu chuẩn biểu hiện.
* Về kỹ thuật so sánh:
- So sánh về số tuyệt đối: là việc xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ tiêu
kỳ phân tích với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc.

- So sánh về số tương đối: là việc xác định phần trăm số tăng (giảm) giữa thực
tế so với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích.
Khi phân tích báo cáo tài chính có thể sử dụng hai phương pháp là phân tích
theo chiều dọc hoặc phân tích theo chiều ngang.
- Phân tích theo chiều ngang: Là việc so sánh cả về số tuyệt đối và số tương
đối của cùng một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Qua đó thấy được sự biến động của
từng chỉ tiêu trong kỳ so sánh.
- Phân tích theo chiều dọc: Là việc xem xét xác định tỷ trọng của từng chỉ tiêu
trong tổng thể qui mô chung. Qua đó thấy được mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu
trong tổng thể.
1.1.3.2 Phương pháp hệ số
Hệ số tài chính được tính bằng cách đem so sánh trực tiếp (chia) một chỉ tiêu
này với một chỉ tiêu khác để thấy được mức độ ảnh hưởng và vai trò của các yếu tố,
chỉ tiêu này đối với chỉ tiêu, yếu tố khác.
1.1.3.3 Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài
SV: Doãn Hữu Công Lớp:CQ47/11.04
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà
chính (phương pháp phân tích Dupont)
Mức độ sinh lời vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp là kết quả tổng hợp của
hàng loạt các biện pháp và quyết định quản lý của nhà quản trị. Để thấy được mối
quan hệ giữa việc tổ chức, sử dụng vốn và tổ chức tiêu thụ sản phẩm với mức sinh lời
của doanh nghiệp người ta đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu để phân tích sự tác động đó.
Dupont là công ty đầu tiên ở Mỹ đã thiết lập và phân tích mối quan hệ tương tác giữa
các hệ số tài chính. Phương pháp này có tính ứng dụng rất cao trong thực tiễn.
Ngoài ra trong phân tích kinh tế tài chính người ta còn sử dụng các phương
pháp phân tích khác như phương pháp phân tích liên hoàn, phương pháp đồ thị,
phương pháp hồi qui
1.1.4. Tài liệu phân tích
Các thông tin tài chính của doanh nghiệp được thể hiện qua các báo cáo sau:

- Bảng cân đối kế toán mẫu số B01 – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mẫu số B02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mẫu số B05 – DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số B04 – DN
Ngoài những thông tin từ các báo cáo trên thì để có thể có cái nhìn đầy đủ
chính xác, tổng quan thì người làm phân tích tài chính cần tìm hiểu thêm nhiều
thông tin qua báo chí, internet liên quan đến doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh
với doanh nghiệp.
1.2 NỘI DUNG CỦA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính
Tài liệu được dùng để đánh giá khái quát tình hình tài chính là các báo cáo tài
chính, mà chủ yếu là Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. Báo cáo tài
chính cung cấp thông tin một cách khái quát nhất về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN. Nó là nguồn tài liệu quan trọng và rất có ích đối với các đối tượng bên
SV: Doãn Hữu Công Lớp:CQ47/11.04
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà
trong và bên ngoài DN.
1.2.1.1 Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán (B01 – DN) là một báo tài chính tổng hợp, phản ánh
một cách tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách đánh giá là tài
sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo.
- Phần tài sản: Phản ánh giá trị toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo
cáo, thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các tài sản của doanh nghiệp đến
thời điểm lập báo cáo. Nó cũng thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với
những đối tượng cấp vốn cho doanh nghiệp.
1.2.1.2 Báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (B02-DN) là một báo cáo tài

chính tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh theo từng loại hoạt động của
doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp về phương
thức kinh doanh, việc sử dụng các tiềm năng vốn, lao động kỹ thuật, kinh nghiệm quản
lý của doanh nghiệp và chỉ ra rằng các hoạt động đó đem lại lợi nhuận hay gây ra tình
trạng lỗ vốn.
1.2.1.3Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền (B03-DN) tệ được lập để trả lời những câu hỏi liên quan
đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình trả nợ, đầu tư bằng tiền.
Các báo cáo tài chính trong doanh nghiệp có mối liên hệ mật thiết với nhau,
mỗi sự thay đổi chỉ tiêu trong báo cáo này hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp làm ảnh
hưởng đến báo cáo kia, trình tự đọc hiểu và kiểm tra các báo cáo tài chính phải
được bắt đầu từ báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ kết hợp
bảng cân đồi kế toán kỳ trước để đọc và kiểm tra bảng cân đối kỳ này. Do đó, để
phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích cần đọc và
hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó họ nhận biết được và tập trung vào các chỉ
SV: Doãn Hữu Công Lớp:CQ47/11.04
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà
tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích của họ.
1.2.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính đặc
trưng.
Có bốn nhóm chỉ tiêu tài chính chủ yếu được sử dụng trong phân tích tài chính, đó
là:
• Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
• Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài sản và nguồn vốn.
• Nhóm chỉ tiêu về tình hình hoạt động.
• Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của DN, nhưng lại có mối liên hệ với
nhau. Và nhiệm vụ của các nhà phân tích là phải tìm hiểu mối liên hệ đó để có thể kết
luận khái quát về toàn bộ tình hình tài chính của DN.

1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa
các khoản có khả năng sử dụng để thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh
toán trong kỳ.
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán bao gồm:
➢ Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (hiện thời)
Tổng tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản ngắn
hạn với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là khoản nợ phải thanh toán trong một thời gian
ngắn, do đó nguồn để trả phải là những tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền dễ
dàng.
SV: Doãn Hữu Công Lớp:CQ47/11.04
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà
Để đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp là tốt hay xấu thì
ngoài việc sử dụng hệ số trên ta còn phải xem xét ba yếu tố sau:
• Bản chất ngành kinh doanh.
• Cơ cấu tài sản lưu động.
• Hệ số vòng quay các khoản phải thu, hệ số vòng quay hàng tồn kho, hệ số
vòng quay vốn lưu động.
Mặt khác hệ số này cao chưa phản ánh đúng năng lực thanh toán của
doanh nghiệp như trường hợp vật tư hàng hoá bị ứ đọng nhiều hoặc sản phẩm dở
dang quá lớn không thể dễ dàng chuyển ngay thành tiền được. Do vậy để đánh giá
chính xác hơn ta dùng hệ số khả năng thanh toán nhanh.
➢ Khả năng thanh toán nhanh:
Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nhanh thể hiện mối quan hệ giữa các loại tài
sản ngắn hạn có khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn.
Các loại tài sản được xếp vào loại có khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền bao
gồm: tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu của khách hàng. Hàng tồn
kho và các khoản ứng trước không được xếp vào tài sản có khả năng chuyển đổi
nhanh thành tiền do ta cần có thời gian để bán chúng và có khả năng mất giá trị cao.
➢ Khả năng thanh toán tức thời.
Tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
SV: Doãn Hữu Công Lớp:CQ47/11.04
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng số tiền
hiện có và tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong DN. Đây là chỉ tiêu các chủ nợ
ngắn hạn quan tâm để đánh giá tại thời điểm phân tích, doanh nghiệp có khả năng
thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tất nhiên, không phải tất cả các
khoản nợ ngắn hạn đều cần thanh toán ngay tại thời điểm phân tích. Nhưng nếu có
những khoản nợ đến và quá hạn thì cần xem tại sao doanh nghiệp để phát sinh
những khoản nợ quá hạn nhất là khi doanh nghiệp thừa khả năng thanh toán tức
thời.
➢ Khả năng thanh toán lãi vay:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Lãi vay phải trả trong kỳ
Hệ số này phản ánh khả năng chi trả lãi vay của doanh nghiệp. Lãi vay là một
khoản chi phí cố định cho việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Nguồn để trả lãi
vay là lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Hệ số này sẽ giúp cho các nhà phân tích thấy
được hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp như thế nào? Lợi nhuận tạo ra có
đủ bù đắp chi phí sử dụng vốn vay hay không?

1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài sản và nguồn vốn.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì môi trường đầu tư kinh doanh của
doanh nghiệp cũng có sự thay đổi, kéo theo đó là sự thay đổi về tỷ trọng các loại
vốn. Vì vậy không có kết cấu vốn nào là cố định cho mọi trường hợp. Các doanh
nghiệp luôn có xu hướng hợp lý hóa kết cấu vốn cho phù hợp với tình hình sản xuất
kinh doanh, tình hình đầu tư. Việc nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỷ
suất tài trợ sẽ giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn trong chính sách
huy động vốn, chính sách đầu tư của mình.
➢ Cơ cấu nguồn vốn:
SV: Doãn Hữu Công Lớp:CQ47/11.04
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà
Hệ số nợ và hệ số vốn chủ là hai hệ số quan trọng nhất trong cơ cấu nguồn
vốn.
Nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
= 1 – Hệ số vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Tổng nguồn vốn
= 1 – Hệ số nợ
Hệ số nợ cho biết trong 1đ vốn kinh doanh có mấy đồng hình thành từ vay nợ
bên ngoài, còn hệ số vốn chủ lại đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp. Vì vậy hệ số vốn chủ còn được gọi là hệ số tự tài trợ.
Để mô tả rõ hơn mức độ đảm bảo của vốn chủ đối với vốn vay, người ta dùng
hệ số đảm bảo nợ được xác định theo công thức sau:
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số đảm bảo nợ =
Tổng nợ phải trả

➢ Cơ cấu tài sản:
Các chỉ tiêu về cơ cấu tài sản cho phép đánh giá tổng quát quá trình tình hình
phân bổ nguồn lực và các loại tài sản của doanh nghiệp.
Có hai chỉ tiêu quan trọng sau:
TSLĐ và đầu tư tài chính ngắn hạn
SV: Doãn Hữu Công Lớp:CQ47/11.04
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà
Hệ số đầu tư vào tài sản ngắn hạn =
Tổng tài sản
= 1 – Hệ số đầu tư vào tài sản dài hạn
TSCĐ và đầu tư tài sản dài hạn
Hệ số đầu tư vào tài sản dài hạn =
Tổng tài sản
= 1 – Hệ số đầu tư vào tài sản ngắn hạn
Một doanh nghiệp có hệ số đầu tư tài sản dài hạn càng lớn thể hiện mức độ
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô cũng như năng lực sản xuất kinh doanh
mạnh. Với điều kiện như hiện nay – khi mà yếu tố công nghệ đóng một vai trò rất
quan trọng, nó quyết định tính cạnh tranh – thì đây là một ưu thế của doanh nghiệp.
Hệ số đầu tư tài sản dài hạn cao cũng có thể hiểu về mặt đầu tư dài hạn. Đầu tư dài
hạn là đầu tư cho tương lai. Có thể hiện tại, doanh nghiệp chưa thu hồi được vốn
ngay nhưng về lâu dài, nó đem lại cho doanh nghiệp nhiều cơ hội kiếm lời.
1.2.2.3 Nhóm chỉ tiêu về tình hình hoạt động.
➢ Chỉ tiêu về tốc độ luân chuyển hàng tồn kho.
Giá vốn hàng bán trong kỳ
Số vòng quay HTK trong kỳ =
Giá trị HTK bình quân trong kỳ
Số vòng quay HTK cho ta biết trong kỳ HTK quay được mấy vòng.

360 ngày

Số ngày một vòng quay HTK =
Số vòng quay HTK
SV: Doãn Hữu Công Lớp:CQ47/11.04
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà
Chỉ tiêu này cho biết số ngày trung bình của một vòng quay HTK.
HTK thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động. Vì vậy, cần giới
hạn mức dự trữ của HTK ở mức tối ưu, tránh tình trạng vốn bị ứ đọng nhiều quá.
Mặt khác, phải tăng được vòng quay của chúng. Bởi vì, nếu số vòng quay HTK
càng cao thì hàng tồn kho luân chuyển với tốc độ càng nhanh, giảm được thời gian
vốn bị ứ đọng trong kho, từ đó sẽ giảm được chi phí bảo quản, giảm chi phí tài
chính nếu như HTK được tài trợ bằng vốn vay. Lúc đó, doanh nghiệp chỉ cần dự trữ
HTK ở mức thấp vẫn có thể tạo ra doanh thu cao.
Chỉ tiêu về tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền.
Doanh thu bán hàng có thuế trong kỳ
Số vòng quay các khoản phải thu =
Số dư bình quân các khoản phải thu
360 ngày
Kỳ thu tiền trung bình =
Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu trong kỳ phản ánh tốc độ chuyển đổi các
khoản phải thu thành tiền của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ
thu hồi các khoản phải thu càng nhanh, giảm được lượng vốn bị chiếm dụng trong
khâu thanh toán, và giảm được các khoản chi phí tài chính phát sinh kèm theo (ví
dụ: chi phí để quản lý các khoản nợ phải thu).
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản
phải thu. Chỉ tiêu này dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn nhanh trong thanh
toán.
➢ Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Doanh thu thuần

Số vòng quay vốn lưu động =
SV: Doãn Hữu Công Lớp:CQ47/11.04
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này được dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn lưu động, nó cho
biết trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng. Chỉ tiêu này càng lớn nghĩa là vốn
lưu động luân chuyển càng nhanh, giảm các khoản vốn ứ đọng quá lâu trong khâu
dự trữ, khâu sản xuất và khâu lưu thông. Từ đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động. Ngược lại, nếu số vòng quay vốn lưu động quá thấp, doanh nghiệp cần phải
xem xét lại cách quản lý sử dụng, vốn lưu động của mình để có những biện pháp
điều chỉnh kịp thời.
360 ngày
Kỳ luân chuyển vốn lưu động =
Số vòng quay VLĐ
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay vốn lưu
động. Kỳ luân chuyển vốn lưu động càng ngắn thì càng giảm thiểu thời gian vốn bị
ứ đọng, do đó vốn lưu động càng được sử dụng hiệu quả và ngược lại.
M1 x ( K1 – Ko)
Mức tiết kiệm vốn lưu động =
360
Trong đó: M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ so sánh
K1, Ko: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, do tăng tốc độ luân chuyển vốn , doanh
nghiệp có thể đạt được quy mô như cũ nhưng có thể tiết kiệm được một lượng vốn
lưu động là bao nhiêu.
• Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân

Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng vốn cố định như thế nào, nghĩa là 1đ
vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Khi phân tích chỉ tiêu
SV: Doãn Hữu Công Lớp:CQ47/11.04
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà
này cần tìm hiểu cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp cũng như hiệu quả hoạt
động của từng loại tài sản cố định. Từ đó, doanh nghiệp đề ra được chiến lược đầu
tư hợp lý, phát huy được công suất hoạt động của các tài sản cố định đang sử dụng,
đồng thời đưa ra được biện pháp xử lý kịp thời như thanh lý, nhượng bán đối với
những tài sản cố định đã quá cũ kỹ, lạc hậu, không còn sử dụng được nữa.
Hàm lượng vốn cố định:
Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Hàm lượng VCĐ =
Tổng DT hoặc DTT thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần cần bao
nhiêu vốn cố định.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nguyên giá tài sản cố định trong kỳ tham gia tao
ra được mấy đồng doanh thu thuần.
Hệ số hao mòn TSCĐ.
Số KHLK TSCĐ tại thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn TSCĐ =
NGTSCĐBQ tại thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hao mòn của tài sản cố định trong doanh nghiệp,
mặt khác nó phản ánh tổng quát năng lực còn lại của TSCĐ cũng như vốn cố định ở
thời điểm đánh giá.
• Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh:

Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân
SV: Doãn Hữu Công Lớp:CQ47/11.04
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà
Chỉ tiêu này phản ánh 1đ vốn kinh doanh của doanh nghiệp sử dụng trong kỳ
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Từ đó, có thể đánh giá được khả năng
quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp là hiệu quả hay không hiệu quả. Vòng quay
vốn kinh doanh lớn là yếu tố quan trọng hàng đầu làm gia tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp, đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh cũng như uy tín của doanh nghiệp.
1.2.2.4 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong một kỳ nhất định. Do đó, nó thu hút được sự quan tâm của rất nhiều đối tượng
mà đặc biệt là các nhà đầu tư, nhà cung cấp tín dụng. Vì nó gắn liền với lợi ích của
các đối tượng này. Dựa vào kết quả của việc phân tích nhóm chỉ tiêu này mà các đối
tượng quan tâm có thể đưa ra các quyết định: đầu tư hay không đầu tư, bỏ vốn nhiều
hay ít, đầu tư trong thời gian dài hay ngắn Còn đứng về phí doanh nghiệp thì nhìn
vào các chỉ tiêu này, các nhà quản trị có thế tự đánh giá được trình độ quản lý, sử
dụng vốn của mình như thế nào, đem lại kết quả đến mức nào. Từ đó, rút ra được
những kinh nghiệm trong quản lý, sử dụng vốn và hoạch định chiến lược phát triển
doanh nghiệp trong tương lai.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất LNST trên DTT =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được từ 1đ doanh thu thuần. Nó là
thước đo chỉ rõ năng lực của doanh nghiệp trong việc sáng tạo ra lợi nhuận và năng
lực cạnh tranh. Bởi vì, nếu chi phí cá biệt tăng, theo quy luật cạnh tranh doanh
nghiệp không thể tăng giá bán mà phải giảm lợi nhuận của họ. Còn nếu giá bán

giảm, doanh nghiệp vẫn tìm mọi cách đảm bảo thu được lợi nhuận để cho việc giảm
giá bán không dẫn đến thua lỗ. Do đó, khi tỷ suất này cao không nên vội kết luận là
tốt mà còn phải xem xét đến các khía cạnh khác nữa. Nếu cao là do doanh nghiệp
SV: Doãn Hữu Công Lớp:CQ47/11.04
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà
giảm được giá thành sản phẩm thì tốt nhưng nếu cao là do tăng giá bán trong điều
kiện cạnh tranh không đổi là điều không tốt, vì khi đó khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp giảm, khối lượng sản phẩm tiêu thụ giảm làm cho doanh thu và lợi
nhuận cũng giảm theo.
• Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROAe)
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản =
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của 1đ vốn kinh doanh. Nó
cho biết cứ 1đ vốn kinh doanh được sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận
trước thuế và lãi vay.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD (ROA)
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD =
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh 1đ vốn kinh doanh có thể tạo ra mấy đồng lợi
nhuận sau thuế. Nếu tỷ suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh sau thuế được nhà đầu tư sử dụng nhiều hơn
vì nó phản ánh chính xác số tiền mà chủ doanh nghiệp nhận được sau khi đã thực
hiện tất cả các nghĩa vụ với Ngân hàng, Nhà nước.
• Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tạo ra lợi nhuận sau thuế cho các chủ doanh
SV: Doãn Hữu Công Lớp:CQ47/11.04
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà
nghiệp tính trên mỗi đồng vốn họ bỏ ra.
• Thu nhập 1 cổ phần (EPS)
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh mỗi cổ phần thường (hay cổ phần
phổ thông) trong năm thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.
LNST – Cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi
Thu nhập 1 cổ phần (EPS) =
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành
Hệ số EPS cao hơn so với các doanh nghiệp cạnh tranh khác là một trong
những mục tiêu mà các nhà quản lý doang nghiệp luôn hướng tới.
• Cổ tức 1 cổ phần (DIV)
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi cổ phần thường nhận được bao nhiêu đồng cổ tức
trong năm.
Số LNST dành trả cổ tức cho cổ đông thường
Cổ tức 1 cổ phần thường (DIV) =
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành
• Hệ số giá trên thu nhập (P/E)
Đây là chỉ tiêu quan trọng thường được các nhà đầu tư sử dụng để xem xét lựa
chọn đầu tư vào cổ phiếu của các Công ty. Hệ số này được xác định bằng công thức
sau:
Giá thị trường 1 cổ phần
Hệ số giá trên thu nhập =
Thu nhập 1 cổ phần
Chỉ tiêu này phản ánh nhà đầu tư hay thị trường trả giá bao nhiêu cho 1 đồng
thu nhập của Công ty. Nhìn chung hệ số này cao là tốt, thể hiện sự đánh giá cao
triển vọng Công ty của nhà đầu tư. Tuy nhiên, khi sử dụng hệ số này phải xem xét
SV: Doãn Hữu Công Lớp:CQ47/11.04

21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà
thận trọng.
Giá thị trường 1 cổ phần
Hệ số giá thị trường trên giá trị sổ sách =
Giá trị sổ sách 1 cổ phần
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa giá thị trường và giá trị sổ sách 1 cổ phần của
công ty, nó cũng cho thấy sự tách rời giữa giá thị trường và giá trị sổ sách. Hệ số
này nếu nhỏ hơn 1 là dấu hiệu xấu về triển vọng của Công ty, ngược lại nếu hệ số
này lớn quá cao đòi hỏi nhà đầu tư phải xem xét thận trọng trong việc quyết định
đầu tư vào công ty.
1.2.2.5 Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu (Phương trình Dupont)
• Phân tích các nhân tố tác động đến doanh lợi tổng vốn.
Tỷ suất lợi nhuận VKD = Tỷ suất LNST trên DTT x Số vòng quay
VKD
Từ phương trình này ta thấy doanh lợi tổng vốn tăng khi doanh thu từ
một đồng vốn tăng và lợi nhuận từ một đồng doanh thu tăng. Điều đó có nghĩa là
DN phải đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn và quản lý, sử dụng tiết kiệm chi phí.
• Phân tích nhân tố tác động đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất LNVCSH = Tỷ suất LNST trên DTT x Vòng quay VKD x 1/(1 –
Hệ số nợ)
Phương trình này cho thấy doanh lợi vốn chủ phụ thuộc ba nhân tố: Lợi
nhuận tạo ra từ một đồng doanh thu, doanh thu thu được từ một đồng vốn và hệ số
nợ bình quân của DN trong kỳ.
1.2.3 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn.
Muốn phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, phải lập được bảng kê
diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn. Trước hết, cần phải xác định diễn biến thay
đổi nguồn vốn và sử dụng vốn bằng cách dựa vào Bảng cân đối kế toán của doanh
SV: Doãn Hữu Công Lớp:CQ47/11.04
22

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà
nghiệp, so sánh số liệu cuối năm với đầu năm để tìm ra sự thay đổi của từng khoản
mục trên Bảng cân đối kế toán. Mỗi sự thay đổi của từng khoản mục sẽ được xem
xét và phản ánh vào một trong hai cột: “Diễn biến nguồn vốn” hoặc “Sử dụng vốn”
theo cách thức sau:
• Phản ánh vào cột “Diễn biến nguồn vốn” sẽ tương ứng với các khoản mục:
tăng phần nguồn vốn hoặc giảm phần tài sản.
• Phản ánh vào cột “Sử dụng vốn” sẽ tương ứng với các khoản mục: tăng
phần tài sản hoặc giảm phần nguồn vốn.
Sau đó, sắp xếp các chỉ tiêu về diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn dưới hình
thức một bảng cân đối, từ đó đánh giá tổng quát nguồn tiền của doanh nghiệp ở
trong kỳ đã được sử dụng vào mục đích gì? Và các nguồn phát sinh dẫn đến việc
tăng giảm nguồn tiền làm cơ sở định hướng huy động vốn trong kỳ tiếp theo.
1.3 ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1 Tìm kiếm các nguồn vốn có chi phí thấp nhất.
Vốn là yếu tố có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có một lượng
vốn nhất định. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp, tùy theo tính chất hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể có các phương án huy động
vốn khác nhau. Với điều kiện như hiện nay, khi mà thị trường tài chính đang không
ngừng phát triển thì doanh nghiệp càng có nhiều sự lựa chọn trong việc huy động
vốn. Doanh nghiệp có thể huy động từ nội bộ: từ các cổ đông, từ lợi nhuận không
chia, từ người lao động của doanh nghiệp Hay nguồn vốn bên ngoài như vốn vay,
phát hành cổ phiếu mới, thuê tài chính. Nhưng dù là nguồn vốn gì thì doanh nghiệp
cũng phải bỏ ra một khoản chi phí gọi là chi phí sử dụng vốn. Do đó, khi đứng
trước một nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần xem xét tất cả
SV: Doãn Hữu Công Lớp:CQ47/11.04
23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà

các phương án huy động vốn có chi phí thất nhất, nhưng vẫn đảm bảo an toàn tài
chính cho doanh nghiệp. Vốn huy động được phải sử dụng đúng mục đích và hợp
lý, đầu tư có trọng điểm, tránh tình trạng đầu tư dàn trải mà gây lãng phí vốn.
1.3.2 Thiết lập cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản hợp lý.
Sự tác động của nhiều yếu tố như: yếu tố đầu tư, yếu tố thị trường đầu vào và
yếu tố thị trường đầu ra, yếu tố lãi suất tín dụng đã làm cho cơ cấu nguồn vốn và
cơ cấu tài sản của doanh nghiệp khó mà ổn định. Các doanh nghiệp luôn có xu
hướng điều chỉnh các cơ cấu này sao cho phù hợp với điều kiện, tình hình mới. Tuy
nhiên dù điều chỉnh như thế nào thì cũng phải đảm bảo xây dựng được một cơ cấu
nguồn vốn và cơ cấu tài sản tối ưu. Một cơ cấu tài sản hợp lý không những giảm
được các khoản vốn bị ứ đọng, bị chiếm dụng mà còn phát huy được năng lực sản
xuất kinh doanh, phát huy tác dụng của hệ thống đòn bẩy kinh doanh, tăng cơ hội
đầu tư kiếm lời cho doanh nghiệp. Còn một cơ cấu nguồn vốn tối ưu sẽ cho phép
doanh nghiệp tối thiểu hóa được chi phí sử dụng vốn, tận dụng được ảnh hưởng của
hệ thống đòn bẩy tài chính. Việc kết hợp giữa cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
phải đảm bảo được nguyên tắc cân bằng tài chính, nghĩa là: tài sản dài hạn phải
được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn.
1.3.3 Đảm bảo khả năng thanh toán.
Doanh nghiệp vừa đóng vai trò là con nợ lại vừa đóng vai trò là chủ nợ. Là
chủ nợ khi doanh nghiệp bán sản phẩm ra thị trường. Là con nợ khi doanh nghiệp đi
mua các yếu tố đầu vào như: vốn, nguyên vật liệu, lao động để khắc phục cho quá
trình sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp luôn muốn chiếm dụng vốn càng nhiều
càng tốt. Điều này cũng dễ hiểu, vì khi đó doanh nghiệp không phải bỏ tiền túi ra
mà lại có thể tạo ra lợi nhuận cho mình. Chính vì lẽ đó, doanh nghiệp đi vay của
Ngân hàng, mua chịu nguyên vật liệu của nhà cung cấp, kéo dài thời gian trả lương
cho công nhân nhằm tập trung vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Chiếm dụng
vốn của người khác để làm lợi cho chính mình, rõ ràng là rất khôn ngoan, nhưng
kéo theo đó là sự mất an toàn về tài chính của doanh nghiệp. Các khoản vốn này
SV: Doãn Hữu Công Lớp:CQ47/11.04
24

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà
cuối cùng thì doanh nghiệp cũng phải hoàn trả. Nhưng muốn trả được thì phải có
nguồn để trả. Tuy nhiên, thực tế cho thấy hầu hết các doanh nghiệp sau khi chiếm
dụng được vốn thì thỏa sức sử dụng mà quên đi nghĩa vụ trả nợ, cũng không có kế
hoạch đầu tư, sử dụng vốn một cách hợp lý. Nợ ngắn hạn thì đem đầu tư cho tài sản
dài hạn. Và khi các chủ nợ đòi nợ, đặc biệt là các khoản nợ ngắn hạn thì doanh
nghiệp không kịp thu hồi vốn để trả nợ. Doanh nghiệp rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh toán, và dần đánh mất uy tín của mình trong con mắt của nhà cung cấp,
các ngân hàng Do đó, điều cần thiết là doanh nghiệp phải xác định được giới hạn
của số vốn đang chiếm dụng. Không phải bao giờ chiếm dụng càng nhiều vốn cũng
đều có kết quả tốt, mà còn phải xét đến yếu tố an toàn tài chính cho doanh nghiệp.
Khi lượng vốn chiếm dụng quá lớn mà lại không có kế hoạch sử dụng hiệu quả,
không dự tính nguồn để trả nợ thì doanh nghiệp có nguy cơ không thể thanh toán
nổi. Và khi đó, phá sản là điều tất yếu. Việc quản lý tốt loại vốn này không những
đảm bảo khả năng thanh toán mà nó còn tạo điều kiện cho việc quản lý vốn bằng
tiền. Doanh nghiệp nên lập bảng theo dõi từng khoản nợ cụ thể với đầy đủ thông tin
về số tiền phải trả, thời gian hoàn trả. Dựa vào bảng này, nhà quản lý có thể chủ
động trong việc dự trữ lượng tiền mặt hợp lý, để vừa tránh tình trạng ứ đọng mà
doanh nghiệp vẫn có thể đối phó với các khoản nợ đến hạn.
1.3.4 Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý đối với khách hàng.
Khách hàng thì bao giờ cũng muốn mua hàng nhưng chưa muốn trả tiền.
Doanh nghiệp muốn tiêu thụ được sản phẩm thì phải bán chịu cho khách hàng. Điều
này dẫn đến một lượng vốn của doanh nghiệp sẽ bị chiếm dụng trong khâu thanh
toán. Nếu việc quản lý lượng vốn này không tốt, doanh nghiệp sẽ không có đủ vốn
để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Do đó, với tư cách là
chủ nợ, doanh nghiệp phải đưa ra chính sách tín dụng hợp lý, lập kế hoạch kiểm
soát các khoản phải thu. Dựa vào từng mục đích cụ thể: xâm nhập thị trường, giữ
chân cách khách hàng lớn hay thiết lập mạng lưới phân phối rộng khắp mà doanh
nghiệp sẽ áp dụng cho từng chính sách tín dụng tương ứng. Doanh nghiệp nên phân
loại, theo dõi các khoản phải thu của từng đối tượng khách hàng, đánh giá mức độ

SV: Doãn Hữu Công Lớp:CQ47/11.04
25
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Hà
thu hồi nợ để chủ động trong việc sử dụng vốn, trích lập các quỹ dự phòng tài chính
để tránh tổn thất quá lớn khi rủi ro xảy ra. Đồng thời, cần phải đưa ra những thỏa
thuận, hình thức xử lý cụ thể khi phía khách hàng không đảm bảo thanh toán đúng
hạn.
1.3.5 Tận dụng tác động của hệ thống đòn bẩy: đòn bẩy kinh doanh và
đòn bẩy tài chính.
Hầu như các doanh nghiệp chưa thực sự coi trọng vai trò của đòn bẩy kinh
doanh và đòn bẩy tài chính. Có nhiều lý do mà một trong những lý do chính là xuất
phát từ nhận thức của người cán bộ Tài chính – kế toán. Người ta vẫn còn nghi ngờ
về ảnh hưởng của hệ thống đòn bẩy, chưa tin vào kết quả mà nó mang lại. Do đó,
các doanh nghiệp không có sự nghiên cứu, quan tâm đúng mức đến tác động của hệ
thống đòn bẩy.
Đòn bẩy kinh doanh phản ánh mức độ sử dụng chi phí cố định trong tổng chi
phí. Nếu doanh nghiệp sử dụng chi phí cố định càng cao bao nhiêu thì sau khi vượt
qua điểm hòa vốn, khả năng tạo lãi của doanh nghiệp càng lớn. Đòn bẩy kinh doanh
sẽ khuếch đại lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
Đòn bẩy tài chính phản ánh mức độ sử dụng Nợ trong tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp. Khi mức doanh lợi tổng vốn vẫn còn lớn hơn lãi suất tiền vay và hệ
số nợ vẫn nhỏ hơn hệ số nợ trung bình của ngành thì doanh nghiệp nên tiếp tục tăng
hệ số nợ. Khi đó, càng vay nợ càng có lợi vì đòn bẩy tài chính phát huy tác động
dương, nó sẽ khuếch đại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Nhưng đồng thời rủi ro
tài chính cũng tăng, doanh nghiệp phải cân nhắc để đảm bảo an toàn tài chính cho
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính cũng giống
như sử dụng con dao hai lưỡi. Khi doanh nghiệp sử dụng chi phí cố định càng cao
thì vốn chủ sở hữu khó mà đáp ứng đủ, nên doanh nghiệp phải vay dài hạn, đẩy hệ
số nợ tăng, kéo theo lãi vay phải trả tăng. Nếu doanh nghiệp không vượt qua được

điểm hòa vốn thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ nặng và có thể mất khả năng thanh toán.
SV: Doãn Hữu Công Lớp:CQ47/11.04

×