Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Hà
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
***
Ngô Thị Hoàng Yến
Lớp: CQ 47/11.04
LUẬN VĂN CUỐI KHÓA
ĐỀ TÀI:
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG – VVMI
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Mã số:
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ HÀ
HÀ NỘI -2013
Ngô Thị Hoàng Yến Lớp: CQ 47/11.04
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Hà
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.
Tác giả luận văn
Ngô Thị Hoàng Yến
Ngô Thị Hoàng Yến Lớp: CQ 47/11.04
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Hà
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan……………………… ……………………………………… i
Mục lục………………………………………………………………… ii
Danh mục các chữ viết tắt…………………………………………… iv
Danh mục các bảng biểu……………………………… ………………… v
Danh mục các hình………………………………………………………… vi
MỤC LỤC 3
Ngô Thị Hoàng Yến Lớp: CQ 47/11.04
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Hà
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.
BH Bán hàng
2.
CCDV Cung cấp dịch vụ
3.
DN Doanh nghiệp
4.
DT Doanh thu
5.
DTT Doanh thu thuần
6.
GVHB Giá vốn hàng bán
7.
HTK Hàng tồn kho
8.
LNST Lợi nhuận sau thuế
9.
NVL Nguyên vật liệu
10.
SXKD Sản xuất kinh doanh
11.
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
12.
TSCĐ Tài sản cố định
13.
TSLĐ Tài sản lưu động
14.
TT Thanh toán
15.
VLĐ Vốn lưu động
16.
VKD Vốn kinh doanh
Ngô Thị Hoàng Yến Lớp: CQ 47/11.04
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Hà
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Trang
Bảng 01: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2012,
năm 2011
39
Bảng 02: Cơ cấu tài sản - nguồn vốn của Công ty năm 2012
41
Bảng 03: Nguồn hình thành vốn lưu động của Công ty năm 2012
46
Bảng 04: Nguồn vốn lưu động thường xuyên của Công ty năm 2012
47
Bảng 05: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty năm 2012
49
Bảng 06: Kết cấu vốn lưu động theo vai trò vốn lưu động của Công
ty năm 2012
51
Bảng 07: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty
53
Bảng 08: Kết cấu các khoản phải thu của Công ty năm 2012
54
Bảng 09: Hiệu quả sử dụng các khoản phải thu của Công ty 55
Bảng 10: Tình hình chiếm dụng và bị chiếm dụng của Công ty năm
2012
55
Bảng 11: Kết cấu hàng tồn kho của Công ty năm 2012
56
Bảng 12: Hiệu quả sử dụng hàng tồn kho của Công ty
57
Bảng 13: Kết cấu vốn bằng tiền của Công ty năm 2012
58
Bảng 14: Khả năng thanh toán của Công ty năm 2012 58
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, đem lại cho các
doanh nghiệp nước ta cơ hội tiếp cận và mở rộng thị trường mới nhưng cũng
Ngô Thị Hoàng Yến Lớp: CQ 47/11.04
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Hà
chứa nhiều thách thức. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cuối năm 2008 gây
ra nhiều hệ lụy, ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu và để lại bài học của nó
là kinh nghiệm quý giá đối với các nhà quản trị doanh nghiệp vấn đề đặc biệt
là làm sao quản lý, sử dụng vốn kinh doanh của mình được hiệu quả để cho
quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục và đạt được mục tiêu tối
đa hóa giá trị của doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế khó khăn.
Trong nền kinh tế thị trường, không một doanh nghiệp nào có thể hoạt
động mà không có vốn. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm vốn lưu động
và vốn cố định. Nếu vốn cố định được coi là xương sống của doanh nghiệp thì
vốn lưu động được ví như là dòng máu tuần hoàn trong cơ thể người vậy. Vốn
lưu động được ví như vậy vì sự tương đồng tính “tuần hoàn” trong cơ thể người
và doanh nghiệp. Vốn lưu động có mặt ở tất cả các khâu: dự trữ, sản xuất, lưu
thông. Vốn lưu động quyết định đến quy mô kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh và trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng –
VVMI, em đã chọn đề tài: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng - VVMI”
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn lưu động
- Phân tích thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đầu tư
và Xây dựng – VVMI từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là thực trạng quản lý, sử dụng vốn lưu động tại
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng - VVMI.
- Phạm vi nghiên cứu là các nội dung trong phân tích hiệu quả tổ chức
quản lý, sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng
- VVMI.
Ngô Thị Hoàng Yến Lớp: CQ 47/11.04
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Hà
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp so sánh,
thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến động
của các chỉ tiêu và các phương pháp khác.
Đề tài của em gồm 3 chương:
Chương 1: Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng – VVMI.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng – VVMI.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do còn hạn chế về kiến thức và điều kiện nghiên
cứu nên luận văn của em không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp của các thầy cô giáo để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Ngô Thị Hoàng Yến
Ngô Thị Hoàng Yến Lớp: CQ 47/11.04
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Hà
CHƯƠNG 1: VỐN LƯU ĐỘNG VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định,
doanh nghiệp cũng cần phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của
doanh nghiệp bao gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động lưu thông và tài sản lưu
động sản xuất.
- Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để
đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu,… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá
trình sản xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,…
- Tài sản lưu động lưu thông: là những tài sản lưu động nằm trong quá
trình lưu thông của doanh nghiệp như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán, …
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất
định. Để hình thành nên các tài sản lưu động đó, doanh nghiệp cần ứng trước
Ngô Thị Hoàng Yến Lớp: CQ 47/11.04
8
TSLĐ
TSLĐ SẢN XUẤT
TSLĐ LƯU THÔNG
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Hà
một lượng vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được
gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Từ đó ta có khái niệm VLĐ: “Vốn lưu động của doanh nghiệp là số
vốnứng ra để hình thành nên các TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.”
2. Đặc điểm của VLĐ
Chu chuyển VLĐ của DN: T – H Sx H’ – T’
- Vốn lưu động luôn chuyển đổi hình thái liên tục qua mỗi khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh. Theo hình thức thanh toán là mua chịu, bán chịu,
chu kỳ kinh doanh được chia làm hai khâu là khâu sản xuất và khâu lưu
thông. Phần khâu sản xuất gồm hai phần là dự trữ và sản xuất nhưng có hai bộ
phận cấu thành tồn tại dưới dạng hiện vật là nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang và thành phẩm chờ bán. Trong khâu lưu thông, vốn lưu động tồn tại ở
hình thái là nợ phải thu và vốn bằng tiền.
- Vốn lưu động của doanh nghiệp luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần.
- Vốn lưu động luân chuyển liên tục tạo thành một vòng tuần hoàn chu
chuyển vốn, hoàn thành một vòng tuần hoàn khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
Tại một thời điểm cụ thể, vốn được nằm ở tất cả các khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra
một cách liên tục.
3. Vai trò của VLĐ
VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất. Muốn có quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, doanh nghiệp phải có đủ
vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của VLĐ, khiến cho các hình thái có
được tồn tại ở mức độ hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy, sẽ tạo điều kiện
cho việc chuyển hóa hình thái vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi
và góp phần tăng tốc độ luân chuyển VLĐ.
VLĐ còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư.
Trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư.
Ngô Thị Hoàng Yến Lớp: CQ 47/11.04
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Hà
Số vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số vật tư hàng hóa dự trữ, sử dụng ở
các khâu nhiều hay ít. VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số lượng
vật tư được sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, thời gian nằm ở khâu sản xuất,
khâu lưu thông có hợp lý hay không. Bởi vậy, thông qua đánh giá luân
chuyển VLĐ có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá kịp thời về các mặt mua
sắm, dự trữ và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp.
4. Phân loại VLĐ
Theo hình thái biểu hiện và tính hoán tệ của vốn
Vốn lưu động được chia thành hai loại:
∗ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
- Vốn bằng tiền gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển.
- Các khoản phải thu: chủ yếu là phải thu của khách hàng, các khoản
doanh nghiệp ứng trước tiền cho khách hàng, tạm ứng.
∗ Vốn hàng tồn kho
Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn hàng tồn kho bao gồm vốn về vật chất
dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm.
- Vốn về vật chất dự trữ bao gồm:
+ Vốn nguyên vật liệu chính là giá trị các nguyên vật liệu chính dự trữ
cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản
phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ là giá trị các vật liệu phụ được dự trữ cho sản xuất,
giúp cho việc hình thành sản phẩm nhưng không hợp thành thực thể sản phẩm
mà chỉ làm thay đổi màu sắc, hình dáng bề ngoài, mùi vị hoặc tạo điều kiện
cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi hơn.
+ Vốn nhiên liệu là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
+ Vốn phụ tùng thay thế là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa
chữa cho các tài sản cố định.
Ngô Thị Hoàng Yến Lớp: CQ 47/11.04
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Hà
+ Vốn vật liệu đóng gói là giá trị các vật liệu bao bì tiêu hao dùng để
đóng gói sản phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Vốn công cụ, dụng cụ là giá trị các loại công cụ, dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn làm tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Vốn sản phẩm dở dang là biểu hiện bằng tiền các chi phí của các sản
phẩm đang trong quá trình sản xuất.
+ Vốn về chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế phát sinh nhưng có
tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa tính hết vào giá
thành sản phẩm mà được phân bổ từng kỳ để tính giá thành sản phẩm. Chi phí
trả trước như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, chi phí
bảo hiểm …
+ Vốn thành phẩm là giá trị những sản phẩm đã hoàn thành, đủ tiêu
chuẩn và đã nhập kho nhưng chưa tiêu thụ.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, vốn hàng tồn kho chủ yếu là giá
trị hàng hoá dự trữ.
Phân loại theo phương pháp này tạođiều kiện thuận lợi cho việc xem
xétđánh giá mức độ tồn kho và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt
khác, thông qua cách phân loại này giúp cho nhà quản trịđưa ra những chính
sách tín dụng và chính sách dự trữ hàng tồn kho cần thiết nhằm tăng khả năng
chu chyển vốn lưu động.
Theo vai trò của vốn lưu động
∗ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm các khoản sau:
- Vốn nguyên vật liệu chính.
- Vốn vật liệu phụ.
- Vốn nhiên liệu.
- Vốn phụ tùng thay thế.
- Vốn vật liệu đóng gói.
- Vốn công cụ, dụng cụ.
∗ Vốn lưu động trong khâu sản xuất gồm các khoản:
- Vốn sản phẩm đang chế tạo.
- Vốn về chi phí trả trước.
∗ Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm các khoản sau:
Ngô Thị Hoàng Yến Lớp: CQ 47/11.04
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Hà
- Vốn bằng tiền.
- Vốn thành phẩm.
- Vốn trong thanh toán: các khoản nợ phải thu và tạm ứng phát sinh
trong quá trình mua vật tư hàng hoá dự trữ hoặc thanh toán nội bộ.
-
Các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn …
Phân loại theo phương pháp này cho biết kết cấu của vốn lưu động theo
vai trò, từ đó, giúp các nhà quản trịđánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động
trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn. Trên cơ sởđó, đề ra các biện
pháp quản lý thích hợp và đưa ra một cơ cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ
chu chuyển vốn lưu động.
1.1.5 Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ của doanh
nghiệp
Từ các cách phân loại trên giúp cho doanh nghiệp có thể xác định được kết
cấu VLĐ của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu VLĐ phản ánh
thành phần và mối quan hệ trong tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Tại các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống nhau,
thậm chí tại một doanh nghiệp nhưng ở những thời điểm khác nhau thì kết
cấu VLĐ cũng khác nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo
các tiêu thức phân loại để hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn VLĐ
mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng đắn các trọng điểm
và biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ:
- Các nhân tố về mặt cung ứng, dự trữ vật tư, thành phẩm:
Biểu hiện của sự ảnh hưởng này được thể hiện ở những điểm sau:
Ngô Thị Hoàng Yến Lớp: CQ 47/11.04
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Hà
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nguồn vật tư: ảnh hưởng tới việc
dự trữ nguyên vật liệu, vật tư của doanh nghiệp, khoảng cách này càng gần thì
mỗi lần mua nguyên vật liệu càng ít dẫn tới nhu cầu dự trữ giảm, còn nếu
khoảng cách này càng xa thì mỗi lần mua phải mua nhiều lên làm cho nhu cầu
dự trữ tăng.
+ Khả năng cung cấp của thị trường: nếu thị trường trong giai đoạn đang
trong thời gian khan hiếm hàng hoá vật tư thì doanh nghiệp phải dự trữ nhiều
để đảm bảo sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường và liên tục. Ngược
lại, nếu thị trường luôn sẵn sàng đáp ứng đầy đủ nhu cầu nguyên vật liệu hàng
hoá của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ không cần phải dự trữ nhiều.
+ Kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư mỗi lần cung cấp: kỳ hạn dài,
khối lượng vật tư nhiều thì doanh nghiệp phải dự trữ nhiều và ngược lại.
+ Tính thời vụ và sự khan hiếm của vật tư: đối với nguyên vật liệu theo
mùa như hàng nông sản chẳng hạn thì lượng hàng tồn kho sẽ lớn vào thời
điểm thu hoạch và sẽ ít vào thời điểm cuối vụ. Ví dụ điển hình là dự trữ hàng
tồn kho của các doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực thu mua
nông sản như gạo, cà phê,…thường tăng cao vào khi vào vụ thu hoạch của
nông dân.
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường tiêu thụ: điều này ảnh
hưởng đến việc dự trữ thành phẩm của doanh nghiệp. Thị trường tiêu thụ càng
gần thì doanh nghiệp càng dễ tiêu thụ hàng hoá cho nên mức dự trữ cũng được
giảm đi.
+ Hợp đồng giao bán và khối lượng hàng hoá bán ra.
+ Hàng hoá tiêu thụ có tính chất thời vụ: ảnh hưởng đến khối lượng hàng
tồn kho của doanh nghiệp tại mỗi thời điểm.
- Những nhân tố về mặt sản xuất:
Ngô Thị Hoàng Yến Lớp: CQ 47/11.04
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Hà
+ Đặc điểm kỹ thuật công nghệ thường ảnh hưởng tới vốn sản phẩm dở
dang, công nghệ càng cao thì sản phẩm dở dang càng ít. Mặt khác việc đầu tư
vào khoa học công nghệ làm tăng định phí tuy nhiên sẽ góp phần làm giảm
biến phí trên một đơn vị sản phẩm do đó giảm nhu cầu VLĐ của doanh
nghiệp.
+ Mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo: sản phẩm càng phức tạp thì
sản phẩm dở dang càng nhiều và ngược lại.
+ Độ dài của chu kỳ sản xuất nếu chu kỳ kỹ thuật sản xuất nhiều công
đoạn thì sản phẩm dở dang càng nhiều do vậy mà nhu cầu VLĐ càng lớn.
+ Trình độ tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp.
- Những nhân tố về mặt thanh toán: đây là các nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp đến kết cấu VLĐ trong lưu thông.
+ Các nhân tố tổ chức thu hồi tiền hàng như phương pháp thanh toán hợp
lý, thủ tục thanh toán gọn, không để khách hàng chịu nhiều sẽ làm giảm tỷ
trọng các khoản nợ phải thu.
+ Tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các đơn vị, thực hiện hợp
đồng thanh toán, lựa chọn hình thức thanh toán cũng ảnh hưởng đến kết cấu
VLĐ. Chẳng hạn nếu lựa chọn hình thức thanh toán bằng tiền, phương thức
thanh toán chuyển khoản thì kết cấu vốn nghiêng về tiền gửi ngân hàng…
Ngoài các nhân tố kể trên, kết cấu VLĐ còn ảnh hưởng bởi tính chất thời
vụ của sản xuất, trình độ tổ chức quản lý…
1.1.6 Nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp
1.1.6.1 Theo quan hệ sở hữu về vốn
Nếu căn cứ quan hệ về vốn trong doanh nghiệp thì nguồn VLĐ của
doanh nghiệp được chia làm 2 loại:
Ngô Thị Hoàng Yến Lớp: CQ 47/11.04
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Hà
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn huy động được thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi
phôi và định đoạt. Tuỳ theo loại hình sở hữu doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có những nội dung cụ thể như:
Nguồn vốn từ ngân sách cấp hay có nguồn gốc từ ngân sách cho các Công ty
nhà nước; Vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; Vốn góp cổ phần trong
các Công ty cổ phần; Vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại nhằm đáp ứng nhu cầu
mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp …
- Các khoản nợ phải trả (nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp):
+ Nguồn vốn tín dụng: là số vốn vay của các ngân hàng thương mại, các
tổ chức tín dụng hoặc qua phát hành trái phiếu.
+ Nguồn vốn chiếm dụng: phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm
dụng một cách hợp pháp của các chủ thể khác. Trong nền kinh tế thị trường
phát sinh các quan hệ thanh toán như: phải trả người bán, phải nộp ngân sách,
phải trả công nhân viên…
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình
thành từ vốn bản thân hay từ các nguồn ngoại sinh. Từ đó có các quyết định
trong huy động và quản lý, sử dụng VLĐ một cách hợp lý, đảm bảo an toàn
về tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thông thường các doanh
nghiệp luôn có các cách sử dụng kết hợp cả hai loại này.
1.1.6.2 Căn cứ theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn
Nguồn VLĐ được chia thành: Nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ
tạm thời.
- Nguồn VLĐ thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên các TSLĐ
thường xuyên cần thiết.
Ngô Thị Hoàng Yến Lớp: CQ 47/11.04
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Hà
Để đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục thì ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên
phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như
các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Nguồn VLĐ thường xuyên của
doanh nghiệp tại một thời điểm được xác định như sau:
Nguồn VLĐ
thường xuyên
=
Tổng nguồn vốn thường
xuyên của doanh nghiệp
-
Giá trị còn lại của TSCĐ
và các tài sản dài hạn khác
= TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Trong đó:
Tổng nguồn vốn thường
xuyên của DN
= Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc = Tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Khấu hao lũy kế
- Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm
thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, các khoản
phải trả người bán, các khoản phải trả phải nộp khác…
Mỗi doanh nghiệp có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn VLĐ
thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời trong công việc đảm bảo nhu cầu
chung về VLĐ của doanh nghiệp.
Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn
phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tổ
chức nguồn vốn. Mặt khác đây cũng là cơ sở để lập kế hoạch quản lý và sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất.
Ngô Thị Hoàng Yến Lớp: CQ 47/11.04
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Hà
1.1.6.3 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Dựa vào tiêu thức này thì nguồn VLĐ của doanh nghiệp được chia thành
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động từ
bản thân các hoạt động của doanh nghiệp như tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận
để lại tái đầu tư, các khoản dự phòng…
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
thể huy động từ việc vay ngân hàng, vay tổ chức tín dụng, phát hành trái
phiếu, cổ phiếu…
Cách phân loại này giúp nhà quản lý tài chính nắm bắt được tỷ trọng của
từng nguồn vốn theo phạm vi huy động, để từ đó có hoạch định những chính
sách huy động vốn hợp lý tạo lập được một cơ cấu vốn tối ưu nhất.
1.1.7 Nhu cầu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn
lưu động của doanh nghiệp.
1.1.7.1 Nhu cầu vốn lưu động
Chu kỳ kinh doanh và nhu cầu vốn lưu động
Khái niệm: Chu kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp là khoảng thời
gian trung bình cần thiếtđể thực hiện việc mua sản phẩm, dự trữ vật tư, sản
xuất ra sản phẩm, thu được tiền bán hàng.
Các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: 3 giai đoạn
Ngô Thị Hoàng Yến Lớp: CQ 47/11.04
17
1. Giai đoạn
mua sắm và
dự trữ vật tư
2.Giai đoạn
sản xuất
3.Giai đoạn
bán SP và thu
tiền bán hàng
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Hà
Khái niệm: Nhu cầu vốn lưu động là số tiền tệ cần thiết doanh nghiệp
phải trực tiếpứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và khoản
cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp.
Công thức xác định:
Nhu cầu
VLĐ
=
Mức dự trữ
hàng tồn kho
+
Khoản phải
thu từ khách
hàng
-
Khoản phải trả nhà
cung cấp và các khoản
chiếm dụng khác
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tối thiểu là vốn tính ra
phải đủ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục.
Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của
doanh nghiệp:
-
Xác định đúng đắn hơp lý vốn lưu động là cơ sở tổ chức các nguồn tài trợ.
-
Đáp ứng kịp thời, đầy đủ vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
-
Là căn cứ để quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn lưu động của doanh nghiệp.
Ngô Thị Hoàng Yến Lớp: CQ 47/11.04
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Hà
1.1.7.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp
1.1.7.3 Xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp
Việc xác định nhu cầu VLĐ là vấn đề hết sức phức tạp. Tùy thuộc vào
đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trong từng thời kỳ
mà có thể lựa chọn áp dụng phương pháp khác nhau để xác định nhu cầu
VLĐ. Có 2 phương pháp chủ yếu để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần
thiết của doanh nghiệp: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
a) Phương pháp trực tiếp
Căn cứ vào yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng vốn lưu động của
doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.
Ngô Thị Hoàng Yến Lớp: CQ 47/11.04
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Hà
Trình tự xác định nhu cầu vốn lưu động:
B1: Xác định nhu cầu vốn lưu động dự trữ hàng tồn kho cần thiết.
-
Xác định nhu cầu vốn dự trữ hàng hoá hoặc nguyên vật liệu
chính trong kỳ: D
n
=N
d
xF
n
Trong đó: D
n
: Nhu cầu dự trữ NVL chính trong kỳ kế hoạch.
N
d
: Số ngày dự trữ cần thiết về NVL chính.
F
n
: Chi phí NVL chính bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch.
và xác định nhu cầu vốn dự trữ đối với các khoản vật tư khác: D
k
=M
k
xT%.
Trong đó: D
k
: Nhu cầu vốn dự trữ vật tư khác trữ kỳ kế hoạch.
M
k
: Tổng mức luân chuyển loại vật tư khác trong kỳ kế
hoạch.
T%: Tỷ lệ nhu cầu vốn so với tổng mức luân chuyển vốn
của loại vật tư đó ở kỳ báo cáo.
-
Xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở dang: Nhu cầu vốn sản phẩm
dở dang chịu ảnh hưởng của các nhân tố là chi phí sản xuất sản phẩm bình
quân 1 ngày kỳ kế hoạch và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Nhu cầu vốn sản phẩm
dở dang được xác định: D
s
=P
n
xC
k
.
Trong đó: D
s
: Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang.
P
n
: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày trong kỳ
kế hoạch.
C
k
: Chu kỳ sản xuất sản phẩm.
-
Xác định nhu cầu vốn về chi phí trả trước: V
p
=P
d
+P
s
-P
p.
Trong đó: V
p
: Nhu cầu vốn chi phí trả trước trong kỳ kế hoạch.
P
d
: Số dư chi phí trả trước đầu kỳ kế hoạch.
P
s
: Chi phí trả trước dự kiến phát sinh trong kỳ.
P
p
: Chi phí trả trước dự kiến phân bổ vào giá thành sản
phẩm trong kỳ.
-
Xác định nhu cầu vốn thành phẩm: D
tp
=Z
n
xN
tp
.
Trong đó: D
tp
: Nhu cầu vốn thành phẩm kỳ kế hoạch.
Z
n
: Giá vốn hàng bán bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch.
N
tp
: Số ngày dự trữ thành phẩm.
-
Xác định nhu cầu vốn thành phẩm để đảm bảo cho quá trình tiêu
thụ sản phẩm thường xuyên, liên tục.
B2: Dự kiến các khoản thu, xác định: N
pt
=K
pt
xD
n
.
Trong đó: N
pt
: Nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch.
Ngô Thị Hoàng Yến Lớp: CQ 47/11.04
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Hà
K
pt
: Thời hạn trung bình cho khách hàng nợ (kỳ thu tiền
bình quân).
D
n
: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày trong kỳ kế
hoạch.
B3: Dự kiến khoản phải trả, được xác định:
Nợ phải trả
nhà cung
cấp
=
Kỳ thu tiền
trung bình
x
Giá trị NVL hoặc hàng hoá
mua vào bình quân một ngày
trong kỳ kế hoạch (loại mua
chịu)
Các khoản
chiếm dụng
=
Số ngày
chiếm dụng
x
Tổng mức mua chịu một ngày
trong kỳ kế hoạch
B4: Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Nhu cầu
VLĐ
=
Mức dự trữ
hàng tồn kho
+
Khoản phải thu
từ khách hàng
-
Khoản phải trả
nhà cung cấp
b) Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
VLĐ:
TH1: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng loại trong
ngành để xác định nhu cầu VLĐ.
TH2: Dựa vào thực tế sử dụng VLĐ ở kỳ báo cáo để xác định nhu cầu
VLĐ cho kỳ thực kế hoạch.
1.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG VÀ BIỆN PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có
một lượng vốn nhất định và có nguồn tài trợ vốn tương ứng. Một doanh
Ngô Thị Hoàng Yến Lớp: CQ 47/11.04
21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Hà
nghiệp có vốn dày và ổn định là tiền đề rất tốt cho hoạt động sản xuất kinh
doanh song việc sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả lại là nhân tố
quyếtđịnh cho sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp.
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn lưu động, ta có
thể hiểu: “Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù
kinh tế đánh giá trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp nhằm tối đa lợi ích và tối thiểu chi phí trong quá trình sản xuất
kinh doanh với mức vốn lưu động hợp lý.”
Quan điểm về hiệu quả vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu ở các mặt sau:
- Khả năng sinh lời và khả năng sản xuất vốn lưu động phải cao và
không ngừng tăng so với ngành và giữa các thời kỳ. Nghĩa là đảm bảo một
đồng vốn lưu động có thể đem lại lợi nhuận tối đa cho phép để bảo toàn vốn
và còn phát triển vốn.
- Khả năng tiết kiệm vốn lưu động cao và ngày càng tăng giúp cho doanh
nghiệp không phải huy động nhiều vốn, giảm thiểu chi phí sử dụng vốn, tạo
điều kiện tăng lợi nhuận của doanh nghiệp nhưng vẫn đáp ứng nhu cầu vốn
cho sản xuất.
- Tốc độ luân chuyển vốn cao giúp doanh nghiệp đẩy nhanh khả năng thu
hồi và tái đầu tư, nắm bắt được cơ hội kinh doanh.
- Xây dựng một hệ thống cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp.
Theo quan điểm về hiệu quả kinh tế thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động
được xem xét ở hai mặt: hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp.
1.2.2 Sự cần thiết phải quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp
1.2.2.1 Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu xuyên
suốt là tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp liên
quan đến tất cả các hoạt động SXKD, là nguồn tích lũy để tái đầu tư, sản xuất mở
Ngô Thị Hoàng Yến Lớp: CQ 47/11.04
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Hà
rộng. Lợi nhuận được coi là một trong những đòn bẩy quan trọng, chỉ tiêu cơ bản
đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động là một nội dung trọng tâm trong các quyết định tài chính ngắn hạn
của doanh nghiệp và là nội dung có ảnh hưởng to lớn đến mục tiêu giá trị của
doanh nghiệp. Nên yêu cầu doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói
chung và vốn lưu động nói riêng là yêu cầu khách quan, gắn với bản chất của
doanh nghiệp.
1.2.2.2Xuất phát từ vị trí, vai trò của VLĐ trong quá trình SXKD của
doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn hoạt động phải có vốn.
Vốn lưu động là một phần quan trọng cấu tạo nên vốn của doanh nghiệp và nó
tồn tại ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một
cách liên tục và đảm bảo dự trữ thành phẩm ở khâu lưu thông đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Thời gian luân chuyển vốn lưu động ngắn và số vòng
luân chuyển vốn lưu động lớn khiến việc quản lý và sử dụng vốn lưu động
diễn ra hàng ngày và thường xuyên. Với vai trò như vậy, việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là yêu cầu tất yếu.
1.2.2.3Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả vốn lưu động tức là có thể đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn lưu động trong doanh nghiệp, rút ngắn thời gian vốn nằm ở các
khâu trong quá trình hoạt động kinh doanh từ đó giảm lượng vốn bị chiếm
dụng, tiết kiệm được vốn lưu động là cơ sở để tăng lợi nhuận. Thông qua việc
tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp có thể giảm bớt
lượng vốn lưu động bị chiếm dụng so với việc quy mô không đổi hoặc tạo
điều kiện mở rộng quy mô sản xuất với lượng vốn lưu động tương đương.
Ngô Thị Hoàng Yến Lớp: CQ 47/11.04
23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Hà
Việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả ảnh hưởng tích cực đến việc hạ
giá thành sản phẩm, có điều kiện, đủ vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh và các yêu cầu đối với nhà nước, với xã hội.
Sử dụng vốn có hiệu quả sẽ làm cho doanh nghiệp có lượng vốn được ổn
định, giảm thiểu các rủi ro về tài chính.
1.2.2.4Xuất phát từ thức trạng sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang phát triển, nhu cầu VLĐ là rất
lớn song nguồn tài trợ lại có hạn. Do vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả vốn lưu
động là hết sức cần thiết. Việc lựa chọn hình thức và phương pháp huy động
VLĐ hợp lý sẽ giảm được những chi phí không cần thiết và là tiền đề để nâng
cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Do tình trạng nền kinh tế nước ta hiện nay, tình hình kinh doanh kém
hiệu quả còn diễn ra tại nhiều doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp chưa đáp
ứng được những yêu cầu khắt khe của thị trường, trình độ quản lý còn yếu
kém dẫn đến tình trạng trì trệ, kém hiệu quả thậm chí là phá sản. Sau mỗi chu
kỳ kinh doanh, vốn không được bảo toàn, không đáp ứng được nhu cầu sản
xuất kinh doanh do thua lỗ. Vì vậy, để nhanh chóng thích ứng được với cơ
chế mới, theo kịp được sự phát triển của nền kinh tế thế giới thì cần khắc
phục tình trạng yếu kém, trì trệ, cần phải quan tâm đến hiệu quả vốn kinh
doanh nói chung và VLĐ nói riêng.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp
Do vốn lưu động tồn tại ở nhiều hình thái biểu hiện khác nhau và nằm ở
tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh nên để đánh giá được hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, ta phải sử dụng nhiều chỉ tiêu
khác nhau để đánh giá.
Ngô Thị Hoàng Yến Lớp: CQ 47/11.04
24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Hà
1.2.3.1 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu
động nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp là cao hay thấp và cho thấy tình hình tổ chức vốn của doanh nghiệp có
hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ thế nào, các khoản phải thu có bị
chiếm dụng nhiều không,…. Thông qua chỉ tiêu này, doanh nghiệp đánh giá
được tình hình sử dụng vốn lưu động như thế nào để đưa ra được những quyết
định hợp lý.
Tốc độ luân chuyển vốn được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số vòng luân
chuyển và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
Số vòng luân chuyển vốn lưu động (Số vòng quay vốn lưu động)
Trong đó:
L: Số vòng luân chuyển của vốn lưu động.
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ. Hiện nay, tổng mức
luân chuyển của vốn lưu động được xác định bằng doanh thu thuần
bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ.
: Vốn lưu động bình quân được sử dụng ở trong kỳ được xácđịnh
bằng bình quân số học.
VLĐ
0
: Vốn lưu động đầu kỳ.
VLĐ
1
: Vốn lưu động cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng vốn
lưu động thực hiện được trong một thời kỳ nhấtđịnh (thường là 1 năm).
Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để vốn lưu động thực hiện được
một vòng luân chuyển hay độ dài thời gian của một vòng quay vốn lưu động ở
trong kỳ.
Ngô Thị Hoàng Yến Lớp: CQ 47/11.04
25