Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty cổ phần xi măng vicem hoàng mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.65 KB, 112 trang )

Học viện tài chính i Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Quỳnh Trang
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang CQ47/11.04
Học viện tài chính ii Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
Lời cam đoan ii
Mục lục ii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình vii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN
CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 4
CHƯƠNG 2 TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM HOÀNG
MAI 29
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần xi măng Vicem Hoàng Mai 29
2.2. Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty cổ phần xi măng Vicem Hoàng Mai 49
2.3. Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận ở công ty 58
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN CHO CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM HOÀNG
MAI 81
3.1. Định hướng phát triển và những nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới 81
3.2. Một số giải pháp kiến nghị tăng lợi nhuận cho công ty cổ phần xi măng Vicem Hoàng Mai 90
KẾT LUẬN 99


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC 102
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang CQ47/11.04
Học viện tài chính iii Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lí doanh nghiệp
DT Doanh thu
DTT Doanh thu thuần
HKT Hàng tồn kho
LNTT Lợi nhuận trước thuế
LNST Lợi nhuận sau thuế
SKKD Sản xuất kinh doanh
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
VKD Vốn kinh doanh
VLĐ Vốn lưu động
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang CQ47/11.04
Học viện tài chính iv Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
2.1. Khái quát tình hình nguồn vốn của công ty năm 2011-2012 41
2.2. Khái quát tình hình tài sản của công ty năm 2011-2012 45
2.3. Một số chỉ tiêu tài chính quan trọng của công ty năm 2011-2012 48
2.4. Tình hình biến động doanh thu chi phí lợi nhuận công ty năm 2011-2012 54
2.5. Một số hệ số sinh lời của công ty năm 2011-2012 58
2.6. Các hệ số sinh lời của một số công ty cùng ngành 59
2.7. Tình hình thực hiện doanh thu của công ty năm 2011-2012 60
2.8. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2011-2012 61

2.9. Tình hình giá vốn hàng bán năm 2011-2012 66
2.10. Tỉ lệ chi phí kinh doanh trên giá thành và doanh thu của công ty năm 2011-
2012 67
2.11. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 70
2.12. Tình hình biến động tài sản cố định năm 2011-2012 75
2.13. Hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2011-2012 75
2.14. Tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận năm 2012 77
3.1. Định hướng phát triển của công ty năm 2013 89




SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang CQ47/11.04
Học viện tài chính v Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC HÌNH
2.1. Tình hình biến động lợi nhuận của công ty qua các năm 57
2.2. Tình hình biến động doanh thu qua các năm 65
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang CQ47/11.04
Học viện tài chính 1 Luận văn tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang được vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lí của nhà nước. Trong bối cảnh đó có rất nhiều loại hình doanh
nghiệp và tổ chức kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế ra đời, chính vì thế
mà cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng quyết liệt.
Bên cạnh đó quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đã đặt ra cho
các doanh nghiệp trong nước nhiều cơ hội và thách thức. Cơ hội về thu hút
vốn đầu tư, cơ hội ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, cơ hội tiếp thu
những thành tựu trong quản lí, kinh doanh và cơ hội mở rộng thị trường tiêu
thụ. Tuy nhiên, giờ đây doanh nghiệp không chỉ phải đối diện với cạnh tranh
trong nước mà phải chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt trên phạm vi toàn cầu.

Để có thể tồn tại và đứng vững trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt
như vậy, mỗi doanh nghiệp phải tạo ra cho mình những lợi thế nhất định
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thông qua việc phấn đấu tăng
lợi nhuận. Có lợi nhuận doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh, bổ sung vốn chủ sở hữu, tăng thu nhập cho cán bộ, công nhân viên, là
động lực khuyến khích tăng năng suất lao động, đồng thời tăng đóng góp vào
ngân sách nhà nước. Như vậy, lợi nhuận là biểu hiện trực tiếp của sức mạnh
cạnh tranh của doanh nghiệp, là đích đến quan trọng của mỗi doanh nghiệp, là
yếu tố quyết định sự tồn tại, phát triển, phồn thịnh của doanh nghiệp cũng như
toàn bộ nền kinh tế.
Từ đó, có thể thấy việc đi sâu nghiên cứu về lợi nhuận có ý nghĩa quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Sau một thời gian nghiên cứu thực tế tại công ty cổ phần xi măng Vicem
Hoàng Mai, em nhận thấy công ty có lợi nhuận sau thuế đều dương qua các
năm, các hệ số sinh lời khá cao so với các doanh nghiệp trong ngành. Tuy
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang CQ47/11.04
Học viện tài chính 2 Luận văn tốt nghiệp
nhiên năm 2012 vừa qua lợi nhuận đã giảm so với năm 2011 trong khi doanh
thu tiêu thụ lại tăng. Điều này đã kéo theo sự giảm sút nhanh chóng của các
hệ số sinh lời làm ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của công ty.
Xuất phát từ tầm quan trọng của lợi nhuận, và tình hình thực tế tại công
ty cổ phần xi măng Vicem Hoàng Mai cùng với sự giúp đỡ của giáo viên
hướng dẫn Tiến sĩ Nguyễn Thị Hà và các anh, chị phòng Kế toán – Tài chính
công ty em đã quyết định chọn đề tài : “Lợi nhuận và các giải pháp nâng
cao lợi nhuận ở công ty cổ phần xi măng Vicem Hoàng Mai”
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình lợi nhuận của công ty cổ phần xi
măng Vicem Hoàng Mai năm 2011-2012 và các giải pháp tăng lợi nhuận cho
những năm tới.
- Mục tiêu của đề tài: Kiến nghị các giải pháp nhằm tăng lợi nhuận cho
công ty cổ phần xi măng Vicem Hoàng Mai.

- Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần xi măng Vicem Hoàng Mai.
- Phương pháp nghiên cứu sử dụng bao gồm: phương pháp thống kê,
phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp qua các khảo sát thực tế.
- Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
• Chương I: Những lí luận chung về lợi nhuận và các giải pháp nâng
cao lợi nhuận của doang nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường.
• Chương II: Tình hình thực hiện lợi nhuận ở công ty cổ phần xi măng
Vicem Hoàng Mai
• Chương III: Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty cổ phần
xi măng Vicem Hoàng Mai.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, với sự giúp đỡ tận tình của cán bộ và
lãnh đạo phòng Tài chính – Kế toán và được sự hướng dẫn của cô giáo Tiến
sĩ: Nguyễn Thị Hà em đã hoàn thành bài luận văn này. Mặc dù đã cố gắng tìm
hiểu và phân tích nhưng do hạn chế về trình độ nhận thức không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để khóa luận
được hoàn thiện hơn.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang CQ47/11.04
Học viện tài chính 3 Luận văn tốt nghiệp
Em xin chân thành cám ơn Cô giáo hướng dẫn, ban lãnh đạo, phòng Tài
chính – Kế toán của công ty cổ phấn xi măng Vicem Hoàng Mai.
Hà Nội, tháng năm 2013
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Lớp: CQ47/11.04

SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang CQ47/11.04
Học viện tài chính 4 Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP
NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1. Lí luận chung về lợi nhuận
1.1.1. Khái niệm và nội dung của lợi nhuận
1.1.1.1.Khái niệm
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh
nghiệp mang lại.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí tạo ra doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các lợi ích kinh
tế mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động kinh doanh của mình trong một
khoảng thời gian nhất định. Doanh thu bao gồm doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, doanh thu tài chính và doanh thu hoạt động khác.
Chi phí là những khoản chi mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được
doanh thu đó. Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gồm có chi phí
sản xuất kinh doanh, chi phí tài chính và chi phí cho hoạt động khác.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng và phong
phú, vì vậy lợi nhuận được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, đó là: lợi
nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi
nhuận khác.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả của quá
trình kinh doanh, là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ tồn
tại và phát triển khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu doanh nghiệp hoạt động không có
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang CQ47/11.04
Học viện tài chính 5 Luận văn tốt nghiệp
hiệu quả, thu không đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ bị đào
thải, đi đến phá sản. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường có sự cạnh
tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt vì vậy lợi nhuận là yếu tố cực kỳ
quan trọng và quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là một hiện tượng kinh tế. Điều này có nghĩa nó là một tất
yếu. Tính tất yếu của nó yêu cầu loài người, trong sự phát triển kinh tế và xã

hội cần có sự nhận thức đúng đắn và sâu sắc về lợi nhuận, thấy được vai trò, ý
nghĩa của nó trong quá trình phát triển kinh tế và những mặt trái của nó trong
sự phát triển xã hội.
1.1.1.2. Nội dung của lợi nhuận
• Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh : là khoản chênh lệch giữa
doanh thu tiêu thụ sản phẩm và chi phí đã bỏ ra của khối lượng sản phẩm
hàng hoá dịch vụ, lao vụ của các hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ
của doanh nghiệp.
Lợi nhuận hoạt động
sản xuất kinh doanh
=
Doanh thu
thuần
-
Giá thành toàn bộ sản
phẩm tiêu thụ
Trong đó:
Doanh thu thuần =
Doanh thu bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
-
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
Giá thành toàn bộ
sản phẩm tiêu thụ
=
Giá vốn

hàng bán
+
Chi phí
bán hàng
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là khoản mà doanh nghiệp
thu được do bán các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, hàng hoá mua
vào hoặc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang CQ47/11.04
Học viện tài chính 6 Luận văn tốt nghiệp
- Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giá trị
hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế gián thu.
+ Chiết khấu thương mại: là khoản mà doanh nghiệp giảm trừ cho người
mua theo một tỷ lệ nhất định so với giá ghi trên hoá đơn do việc người mua
mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản mà doanh nghiệp giảm trừ cho người
mua theo một tỷ lệ nhất định theo giá ghi trên hoá đơn do doanh nghiệp
không đảm bảo các điều kiện về hàng hoá như ghi trên hợp đồng.
+ Giá trị hàng hoá bị trả lại: phản ánh các khoản tiền hàng đã nhận của
khách hàng nay phải trả lại do việc cung cấp hàng hoá, sản phẩm không đúng
hợp đồng, không đạt tiêu chuẩn chất lượng và người mua không chịu nhận
hàng.
+ Các loại thuế gián thu đối với sản phẩm tiêu thụ: thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT theo phương pháp gián tiếp ….
- Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của hàng xuất bán được xác định dựa
trên đơn giá xuất kho của từng doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như: tiền lương nhân viên, chi phí vật liệu bao

bì, chi phí dụng cụ đo lường, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo
hành sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm các chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động
của toàn doanh nghiệp: lương nhân viên văn phòng, chi phí vật liệu quản lý,
chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế, phí, lệ phí,
chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang CQ47/11.04
Học viện tài chính 7 Luận văn tốt nghiệp
• Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Là số tiền chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt
động tài chính để tạo ra doanh thu đó.
Lợi nhuận từ
hoạt động tài
chính
=
Doanh thu
hoạt động
tài chính
-
Chi phí hoạt
động tài
chính
-
Thuế
giánthu
(nếu có)
- Doanh thu hoạt động tài chính: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn như: các
khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia,…khi thoả mãn

đồng thời hai điều kiện: có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó và doanh
thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phí liên quan đến các hoạt
động về vốn, các hoạt động đầu từ tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất
tài chính của doanh nghiệp như: đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, chi
phí cho vay vốn, chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ, chiết khấu thanh
toán,……
• Lợi nhuận từ hoạt động khác
Là chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác phát sinh do các hoạt
động như thanh lý, nhượng bán tài sản, thu tiền phạt vi phạm hợp nghìn đồng,
nhận quà biếu …
Lợi nhuận
khác
=
Thu nhập
khác
-
Chi phí
khác
-
Thuế gián thu
(nếu có)
- Thu nhập hoạt động khác là các khoản thu có tính chất không thường
xuyên, bao gồm : khoản thu về tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng,
tiền thu được từ hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu các
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang CQ47/11.04
Học viện tài chính 8 Luận văn tốt nghiệp
khoản nợ khó đòi, thu các khoản miễn thuế, giảm thuế, tiền thu về giá trị tài
sản thu được do vắng chủ, hoàn nhập dự phòng, giảm giá dự trữ và phải thu
nợ khó đòi, trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định, bảo hành sản phẩm

nhưng không dùng hết vào cuối năm.
- Chi phí hoạt động khác là những khoản chi của các hoạt động ngoài
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phạt thuế, tiền phạt do
doanh nghiệp vi phạm hợp đồng, chi cho thanh lý, nhượng bán tài sản, giá trị
tài sản bị tổn thất do quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp chi phí kinh
doanh
1.1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận
• Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp được xác
định bằng tổng của lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ
hoạt động tài chính và lợi nhuận khác
Tổng lợi
nhuận
trước thuế
=
Lợi nhuận hoạt
động kinh
doanh
+
Lợi nhuận
hoạt động
tài chính
+
Lợi
nhuận
khác
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN phải nộp
• Phương pháp xác định lợi nhuận qua các bước trung gian
Với phương pháp này có thể xác định lợi nhuận qua từng khâu hoạt
động, trên cơ sở đó giúp cho người quản lí thấy được quá trình hình thành lợi

nhuận và tác động của từng khâu hoạt động hoặc của từng yếu tố kinh tế đến
kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang CQ47/11.04
Học viện tài chính 9 Luận văn tốt nghiệp
Theo phương pháp này, để xác định được lợi nhuận của doanh nghiệp trước
hết ta phải xác định được chi tiết các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
đó. Từ đó lần lượt lấy doanh thu của tổng hoạt động trừ chi phí bỏ ra để có
doanh thu đó (như giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
chi phí hoạt động tài chính…). Cuối cùng tổng hợp lợi nhuận của các hoạt
động ta sẽ tính được lợi nhuận thu được trong kỳ của doanh nghiệp. Cụ thể:
1. Doanh thu bán hàng
2. Các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng
bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu)
3. Doanh thu thuần về bán hàng (= 1 - 2)
4. Trị giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (= 3 - 4)
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh (= 5 - 6 - 7)
9. Thu nhập hoạt động tài chính
10. Chi phí hoạt động tài chính
11. Lợi nhuận hoạt động tài chính (= 9 - 10)
12. Thu nhập hoạt động khác
13. Chi phí hoạt động khác
14. Lợi nhuận hoạt động khác (= 12 - 13)
15. Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (= 8 + 11 + 14)
16. Thuế thu nhập doanh nghiệp (= 15 x thuế suất thuế TNDN)
17. Lợi nhuận ròng (= 15 – 16)
Cách tính này sẽ cho phép người quản lý nắm được quá trình hình thành
lợi nhuận và tác động của từng khâu hoạt động đến kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp, đó là lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp (lợi nhuận dòng). Mặt khác nó còn giúp ta có thể lập Báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu trên, nhờ đó
chúng ta dễ dàng phân tích và so sánh được kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp kỳ trước so với kỳ này, đồng thời biết được sự tác động của
từng khâu hoạt động tới sự tăng giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó giúp
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang CQ47/11.04
Học viện tài chính 10 Luận văn tốt nghiệp
ta tìm ra những giải pháp điều chỉnh thích hợp góp phần nâng cao lợi nhuận,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
• Phương pháp sản lượng hòa vốn
+ Khái niệm điểm hòa vốn: Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó mà doanh thu
bán hàng đủ trang trải mọi chi phí bỏ ra và doanh nghiệp không lỗ không lãi,
là một điểm mà tại đó lợi nhuận của doanh nghiệp bằng không. Như vậy trên
điểm hòa vốn sẽ có lãi và dưới điểm hòa vốn sẽ bị lỗ. Xác đinh điểm hòa vốn
trong kinh doanh là điểm khởi đầu để quyết định quy mô sản xuất, tiêu thụ,
quy mô vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh để đạt mức lãi mong muốn phù
hợp với điều kiện hiện hành cũng như đầu tư mới hoặc đầu tư bổ sung.
+ Phương pháp xác định:
Xác định sản lượng hòa vốn: Về mặt toán học, điểm hòa vốn là điểm
giao nhau của đường biểu diễn doanh thu với đường biểu diễn chi phí. Do đó
sản lượng hòa vốn chính là ẩn số của hai phương trình biểu diễn hai đường
thẳng đó.
Gọi F: Tổng chi phí cố định
V: Chi phí khả biến cho một đơn vị sản phẩm
Q: Sản lượng hòa vốn
g : Giá bán một đơn vị sản phẩm
Khi đó tổng chi phí khả biến là VQ
Tổng chi phí sản xuất là Y
1

= F + VQ
Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm :Y
2
= gQ
Tại điểm hòa vốn tổng doanh thu = tổng chi phí ( Y
1
= Y
2
)
⇒ Qg = F + VQ ⇒ Q (g - V) = F
⇒ Sản lượng hòa vốn : Q = F/(g - V)
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang CQ47/11.04
Học viện tài chính 11 Luận văn tốt nghiệp
 Xác đinh doanh thu hòa vốn
Doanh thu hòa vốn được xác định theo công thức sau :
Doanh thu hòa vốn = gQ = g*F/(g - V) = F/ (1- V/g)
Tỉ lệ 1- V/g được gọi là tỉ lệ lãi trên biến phí
Q được coi là sản lượng hòa vốn
 Xác đinh công suất hòa vốn
Người quản lý cần biết huy động bao nhiêu phần trăm công suất sẽ đạt điểm
hòa vốn, mức huy động năng lực sản xuất trên công suất hòa vốn sẽ đưa lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp, ngược lại nếu mức huy động năng lực sản xuất
thấp hơn công suất hòa vốn của doanh nghiệp sẽ bị lỗ.
Theo khái niệm điểm hòa vốn ta có tổng doanh thu = tổng chi phí
⇒ gQ = F + VQ ⇒ F = gQ – VQ, tức là tại điểm hòa vốn thì chênh lệch giữa
tổng doanh thu với tổng chi phí biến đổi chính là tổng chi phí cố đinh.
Vậy khi huy động 100% công suất sản lượng là s thì chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí biến đổi là (sg - sV). Do đó cần có h% công suất để
chênh lệch đó đủ bù đắp chi phí cố định
⇒ F = (sg - sV)/100*h%

⇒ Công suất hòa vốn = h% = F/(sg - sV) * 100
Nghĩa là cứ 1% công suất sẽ ứng với mức chênh lệch là (sg - sV) * 100
Nếu h% > 1 thì doanh nghiệp không đạt được điểm hòa vốn ( lợi nhuận < 0)
Nếu h% < 1 thì doanh nghiệp đạt được điểm hòa vốn ( lợi nhuận > 0)
• Xác định thời gian đạt điểm hòa vốn
Nếu gọi thời gian đạt điểm hòa vốn là n thì n được xác định theo công thức
sau :
N = 12 tháng * Q/s
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang CQ47/11.04
Học viện tài chính 12 Luận văn tốt nghiệp
Với Q : Sản lượng hòa vốn của doanh nghiệp
s : sản lượng đạt được khi huy động 100% công suất
Điều này có nghĩa doanh nghiệp phải dành một khoảng thời gian là n tháng
trong năm mới để sản xuất đủ sản lượng hòa vốn.
Kết luận : Phân tích điểm hòa vốn sẽ giúp cho các nhà quản trị tài chính xem
xét kinh doanh trong mối quan hệ của nhiều yếu tố tác động tới lợi nhuận, cho
phép xác đinh rõ ràng vào thời điểm nào trong kỳ kinh doanh hoặc ở mức sản
xuất, tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm thì doanh nghiệp không bị lỗ, từ đó có các
quyết định chủ động và tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Ý nghĩa của lợi nhuận
- Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp quyết đinh sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp; một
trong những mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là lợi nhuận, nếu một doanh
nghiệp bị thua lỗ liên tục, kéo dài thì doanh nghiệp sẽ sớm lâm vào tình trạng
phá sản.
- Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp
tăng trưởng một cách ổn định, vững chắc, đồng thời cũng là nguồn thu quan
trọng của Ngân sách nhà nước.
- Lợi nhuận còn là nguồn lực tài chính chủ yếu để cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp.

- Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả của
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm sẽ làm cho lợi nhuận tăng lên một cách trực tiếp khi các điều
kiện khác không đổi. Do đó lợi nhuận là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4. Tỉ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang CQ47/11.04
Học viện tài chính 13 Luận văn tốt nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối dùng để so sánh kết quả kinh
doanh giữa các thời kỳ của một doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp.
Mức tỷ suất càng cao càng chứng tỏ hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
- Lợi nhuận là một thước đo quan trọng đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên, có một thực tế là lợi nhuận cao chưa hẳn
là doanh nghiệp đó kinh doanh thực sự hiệu quả. Nói một cách khác, không
thể chỉ nhìn vào chỉ tiêu lợi nhuận để đánh giá do những hạn chế sau:
- Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều
nhân tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan, có những nhân tố thuộc về
khách quan và có sự bù trừ lẫn nhau.
- Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trường
tiêu thụ, thời điểm tiêu thụ khác nhau. . .thường làm cho lợi nhuận của các
doanh nghiệp cũng khác nhau cho dù các doanh nghiệp đó cùng quy mô sản
xuất.
- Các doanh nghiệp cùng loại, nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi
nhuận thu được cũng sẽ khác nhau. Ở những doanh nghiệp lớn nếu công tác
quản lý kém, nhưng số lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn những doanh
nghiệp có quy mô nhỏ nhưng công tác quản lý tốt hơn.
Chính vì lí do đó, để đánh giá hoặc so sánh chất lượng hoạt động của các
doanh nghiệp, thì ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, còn phải dùng chỉ tiêu lợi
nhuận tương đối (tỷ suất lợi nhuận)
1.1.4.1. Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng : là quan hệ
tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần bán hàng trong kỳ của doanh
nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang CQ47/11.04
Học viện tài chính 14 Luận văn tốt nghiệp
sau thuế trên =
doanh thu Doanh thu thuần trong kỳ
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Cứ thực hiện 1 đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ thì
doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
1.1.4.2. Tỉ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (Tỷ
suất sinh lời kinh tế của tài sản)
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu
thụ với vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
Tỷ suất sinh lời Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
kinh tế của =
tài sản VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng sinh lời của tài sản mà không tính đến
ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc vốn kinh doanh.
1.1.4.3. Tỉ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh
Tỉ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh: là chỉ tiêu phản ánh
quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế đạt được trong kỳ so với vốn kinh
doanh bình quân sử dụng trong kỳ.

Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận trước thuế
trước thuế trên =
vốn kinh doanh VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh
lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trả lãi tiền vay

1.1.4.4. Tỉ suất lợi nhuận sau thuế sau vốn kinh doanh
Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh: là chỉ tiêu phản ánh quan
hệ tỉ lệ giữa lợi nhuận sau thuế đạt được trong kì so với vốn kinh doanh sử
dụng trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang CQ47/11.04
Học viện tài chính 15 Luận văn tốt nghiệp
sau thuế trên vốn =
kinh doanh VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.
1.1.4.5. T ỉ suất lợi nhuận giá thành
- Tỷ suất lợi nhuận giá thành: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ
(trước thuế hoặc sau thuế) so với giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ tiêu thụ trong kỳ.
Tỷ suất Lợi nhuận trước( sau) thuế
lợi nhuận =
giá thành Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ
Tỷ suất lợi nhuận giá thành cho biết hiệu quả của việc bỏ chi phí để sản
xuất và tiêu thụ sản xuất trong kỳ. Cụ thể, trong kỳ cứ bỏ 1 đồng chi phí giá
thành thì doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc
sau thuế.
1.1.4.6. Tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Là tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế và
số vốn chủ sở hữu tham gia kinh doanh trong kỳ.
Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Hệ số này đo lường
mức lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ.
Công thức xác định:
Lợi nhuận sau thuế
Tỉ suất lợi nhuận VCSH =

Vốn CSH bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Chỉ tiêu này cao
hay thấp phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh hay phụ thuộc vào
trình độ sử dụng vốn và trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang CQ47/11.04
Học viện tài chính 16 Luận văn tốt nghiệp
Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản và tỷ suất sinh lời
vốn chủ sở hữu thể hiện qua công thức sau:
( ) ( )
t1iROA
E
D
ROAROE
EE
−×






−+=
Trong đó:
ROE: là tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
ROA
E:
là tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
D: là vốn vay
E: là vốn chủ sở hữu

i: là lãi suất vay vốn
t: là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Qua công thức trên cho thấy: (1- t) là một hằng số, do vậy tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
(ROA
E
), lãi suất vay vốn và mức độ hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu.
Ngoài ra, đây là công ty cổ phần nên cần quan tâm đến một số chỉ tiêu khác:
Thu nhập 1 cổ phần Lợi nhuận sau thuế – cổ tức cổ đông ưu đãi
=
thường (EPS) Số cổ phần thường đang lưu hành
Cổ tức 1 cổ phần Lợi nhuận sau thuế trả cổ đông thường
=
Thường (DIV) Số cổ phần thường đang lưu hành
Giá thị trường một cổ phần
Hệ số giá trên thu nhập (P/E) =
Thu nhập một cổ phần
Hệ số giá trị thị trường trên Giá trị thị trường một cổ phần
=
giá trị sổ sách (M/B) Giá trị sổ sách một cổ phần
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang CQ47/11.04
Học viện tài chính 17 Luận văn tốt nghiệp
1.2. Các giải pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.1. Sự cần thiết phải tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Trước đây khi kinh tế đất nước còn trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung
hầu như chỉ tồn tại các doanh nghiệp nhà nước. Việc thực hiện lợi nhuận
không được đề cao do người ta quan niệm rằng lợi nhuận là sản phẩm của sự
bóc lột sức lao động. Vì thế mà các đơn vị chỉ sản xuất kinh doanh theo chỉ
tiêu kế hoạch, hạch toán kinh doanh chỉ là hình thức, lãi phải nộp ngân sách
còn lỗ thì được nhà nước cấp bù. Do vậy các doanh nghiệp không có động lực

để tạo ra lợi nhuận, hiệu quả sản xuất kinh doanh rất thấp.
Khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của
Nhà nước, môi trường kinh doanh mới được thiết lập. Lúc này các doanh
nghiệp đã có quyền tự chủ về sản xuất kinh doanh và tài chính, tự chịu trách
nhiệm về hoạt động sản xuất tổ chức hạch toán kinh doanh, lời ăn lỗ chịu. Do
vậy để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp bắt buộc phải phấn đấu tăng lợi
nhuận, mở rộng thị trường. Lợi nhuận và gia tăng lợi nhuận trở thành vấn đề
có ý nghĩa sống còn đối với sự phát triển của mỗi doanh nghiệp
1.2.1.1. Xuất phát từ vai trò của lợi nhuận với các doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh
- Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,
đồng thời cũng là động lực phát triển của các doanh nghiệp. Nó là một đòn bẩy
kinh tế quan trọng đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Do đó việc nâng cao lợi nhuận có ý nghĩa hết quan trọng.
- Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp,
ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, việc thực hiện
chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của
doanh nghiệp được ổn định, vững chắc.
- Lợi nhuận phục vụ cho tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Lợi
nhuận làm ra một phần được sử dụng vào việc đầu tư mở rộng sản xuất, phát
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang CQ47/11.04
Học viện tài chính 18 Luận văn tốt nghiệp
triển kinh doanh. Vì vậy nếu không có lợi nhuận hoặc lợi nhuận thấp, doanh
nghiệp không thể thực hiên tái sản xuất mở rộng. Lực lượng sản xuất và
phương thức sản xuất không thay đổi cùng với những tiến bộ của xã hội khi
đó doanh nghiệp sẽ tụt hậu và mất dần thị phần trên thị trường.
- Lợi nhuận còn là nguồn bù đáp rủi ro kinh doanh. Quĩ dự phòng tài
chính được trích lập nhằm bù đắp những khoản chênh lệch từ những tổn thất
thiệt hại về tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Việc trích lập các quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng từ lợi nhuận sau thuế

nhằm mục đích hỗ trợ, nâng cho đời sống công nhân viên và khuyến khích
công nhân viên làm viên làm việc. Điều này tạo nên một thái độ làm việc tích
cực trong doanh nghiệp, thúc đẩy nâng cao năng suất lao động.
- Lợi nhuận góp phần nâng cao vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên
thương trường. Một doanh nghiệp luôn đạt lợi nhuận cao sẽ tạo uy tín cho các
nhà đầu tư và các tổ chức tín dụng, họ dễ dàng vay vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo điều kiện gia tăng lợi nhuận sau này.
1.2.1.2. Xuất phát từ ý nghĩa của lợi nhuận đối với nền kinh tế
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cũng phải trích một
phần lợi nhuận của mình để làm nghĩa vụ với Nhà nước với hình thức thuế
thu nhập doanh nghiệp. Đây là nguồn thu quan trọng của Nhà nước để thực
hiện vai trò quản lý vĩ mô của mình như: đầu tư vào các ngành mũi nhọn, đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng (đường sá, điện nước, cầu cống, sân bay)… góp
phần nâng cao chất lượng sản xuất, tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác
phát triển, thực hiện chức năng quản lý đất nước, giữ vững an ninh, trật tự an
toàn xã hội, tăng cường phúc lợi xã hội. Từ đó làm cho nền kinh tế ngày càng
phát triển và thu hút được sự chú ý đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang CQ47/11.04
Học viện tài chính 19 Luận văn tốt nghiệp
1.2.1.3. Xuất phát từ yêu cầu phát huy quyền tự chủ sản xuất kinh
doanh, tự chủ tài chính của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường
Trong giai đoạn nền kinh tế còn nằm trong cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được
Nhà nước bao cấp, Nhà nước giao chỉ tiêu sản xuất và tiêu thụ chứ không xuất
phát từ yêu cầu thị trường; kết thúc chu kỳ sản xuất kinh doanh nếu thua lỗ,
Nhà nước sẽ đứng ra bù lỗ cho doanh nghiệp. Do đó, hầu hết các doanh
nghiệp đều có thói quen ỷ lại, không chủ động khai thác các tiềm năng sẵn có
của mình nên kết quả là làm ăn kém hiệu quả, từ đó đã kìm hãm sự phát triển
của nền kinh tế trong thời gian dài.
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp đã

nhận ra rằng để tồn tại và phát triển được buộc phải tạo ra lợi nhuận và không
ngừng tìm ra các phương hướng, biện pháp để tăng lợi nhuận. Dưới sự quản
lý vĩ mô của Nhà nước, sự phát triển của các thành phần kinh tế đã tạo ra môi
trường cạnh tranh cho tất cả các doanh nghiệp. Nhà nước không can thiệp trực
tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà chỉ điều tiết vĩ mô, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp tự chủ trong sản xuất kinh doanh, cạnh tranh trong môi
trường lành mạnh. Hay nói cách khác, doanh nghiệp được quyền độc lập tự
chủ kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật và tự chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh của mình. Doanh nghiệp nào hạch toán kinh doanh tốt, huy
động, sử dụng vốn hiệu quả, tạo ra nhiều lợi nhuận thì doanh nghiệp đó mới
có cơ hội tồn tại và phát triển.
Như vậy, lợi nhuận là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Phấn đấu tăng lợi nhuận luôn là một trong những mục tiêu
hàng đầu của các doanh nghiệp hiện nay. Muốn vậy, doanh nghiệp cần nghiên
cứu để tìm và kích thích những nhân tố tích cực, đồng thời loại trừ những
nhân tố ảnh hưởng tiêu cực làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang CQ47/11.04
Học viện tài chính 20 Luận văn tốt nghiệp
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.2.1. Nhóm nhân tố chủ quan
• Khối lượng và chất lượng sản phẩm tiêu thụ.
Chúng ta biết rằng, một trong những cách dễ thấy nhất để tăng doanh thu
đó là tăng khối lượng và chất lượng sản phẩm tiêu thụ. Trong điều kiện giá
bán đơn vị sản phẩm không đổi mà khối lượng sản phẩm tiêu thụ càng lớn thì
khả năng thu được doanh thu càng cao. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp
cứ tăng tối đa khối lượng sản phẩm sản xuất thì đạt được doanh thu lớn nhất mà
điều này chỉ xảy ra khi tất cả sản phẩm đó được thị trường chấp nhận toàn bộ.
Như đã phân tích, khối lượng sản phẩm tiêu thụ có ảnh hưởng rất lớn
đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Song luôn đi đôi vấn đề số
lượng còn phải là vấn đề chất lượng sản phẩm tiêu thụ.

Những năm gần đây, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện,
nhu cầu của xã hội ngày một nâng cao đòi hỏi sản phẩm của doanh nghiệp
không chỉ đáp ứng đủ về số lượng mà còn phải tốt về chất lượng. Nếu sản
phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng
thì sẽ dễ dàng được họ lựa chọn cho dù giá bán của chúng có nhỉnh hơn đôi
chút so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.
Trong điều kiện các nhân tố khác đều ổn định thì chất lượng cao, doanh
nghiệp có thể nâng cao giá bán mà vẫn tiêu thụ tốt sẽ làm cho doanh thu cao
đồng thời lợi nhuận thu được sẽ tăng lên. Nâng cao chất lượng sản phẩm còn
tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm dễ dàng, nhanh chóng thu được tiền bán hàng.
Có thể nói chất lượng chính là vũ khí sắc bén, mang tính chiến lược lâu dài
giúp doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh ngày càng
khốc liệt. Tóm lại, khối lượng và chất lượng sản phẩm tiêu thụ là hai nhân tố
SV: Nguyễn Thị Quỳnh Trang CQ47/11.04

×