Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

vốn lưu động và các giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng sudico

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.81 KB, 102 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị

LỜI NÓI ĐẦU
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của xã hội, là một tổ chức kinh tế thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hóa cho người tiêu
dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kì một hoạt động nào của
doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tùy vào đặc điểm kinh doanh cụ thể
mà cơ cấu vốn có sự khác biệt ở một mức độ nào đó. Để tồn tại và phát triển,
các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến việc tạo lập, sử dụng và quản lý vốn
sao cho hiệu quả nhất cũng như chi phí sử dụng vốn là thấp nhất nhưng mà
vẫn không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
Những năm qua, kinh tế thị trường luôn biến động. Các doanh nghiệp
nước ta phải đương đầu với nhiều khó khăn và thử thách lớn. Bài toán về việc
sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn là một bài toán hóc búa
đối với doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi bắt tay vào sản xuất hay
xem xét một phương án kinh doanh đều quan tâm đầu tiên đến vốn kinh
doanh của mình và sử dụng vốn một cách tiết kiệm. Muốn vậy, công tác tài
chính của doanh nghiệp phải được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác kịp
thời và đảm bảo thực hiện đúng chế độ chính xác.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên cùng với những lý luận
và thực tiễn đã học, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng
SUDICO em đã chọn đề tài: “ Vốn lưu động và các giải pháp tài chính
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xây dựng
SUDICO” mong góp một phần nào đó cho việc sử dụng vốn kinh doanh nói
chung và vốn lưu động nói riêng của công ty ngày càng hiệu quả hơn.
Học Viện Tài Chính 1 Sinh viên: Lê Anh Tuấn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị

Đề tài nghiên cứu bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận chung về vốn lưu động, sự cần thiết nâng


cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Xây dựng SUDICO.
Chương 3: Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động ở Công ty.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do trình độ lý luận và nhận thức có
hạn nên đề tài nghiên cứu này sẽ không tránh khỏi những sai sót và hạn chế.
Em rất mong nhận được sư góp ý của các thầy cô, ban lãnh đạo Công ty Cổ
phần Xây dựng SUDICO và các bạn để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện
hơn.
Em xin trân thành cảm ơn GVHD Tiến sĩ Nguyễn Thị Hà, ban lãnh đạo
Công ty và các anh chị phòng Tài chính-Kế toán, các thầy cô giáo trường Học
Viện Tài Chính đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Hà Nội,ngày 3 tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Lê Anh Tuấn
Học Viện Tài Chính 2 Sinh viên: Lê Anh Tuấn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG, SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn lưu động
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm
 Khái niệm vốn lưu động:
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào
của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho
xã hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của

quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị
trường nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải
có tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá
trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất
ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm
và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái
vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động, TSLĐ của doanh
nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất: gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất
được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư
liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản xuất
gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, công cụ lao động nhỏ.
Học Viện Tài Chính 3 Sinh viên: Lê Anh Tuấn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị

- TSLĐ lưu thông: là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông của
doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán v.v…
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu
thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn
nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên
tục trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Để hình thành nên tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông, doanh nghiệp cần phải có
một số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những
tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.

Như vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng
trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng vận
động liên tục, chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái khác. Sự vận động
của vốn lưu động qua các giai đoạn có thể mô tả bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1


Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thông, quá trình vận động của
vốn lưu động theo trình tự sau:
Học Viện Tài Chính 4 Sinh viên: Lê Anh Tuấn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị

Sơ đồ 1.2
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ
hình thái ban đầu là tiền tệ sang các hhình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng
quay trở lại hình thái tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Cụ
thể là sự tuần hoàn của vốn lưu động được chia thành các gai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1(T-H): khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dưới hình thái tiền
tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản xuất. Như
vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái
vốn vật tư hàng hoá.
- Giai đoạn 2(H-SX-H’): ở giai đoạn nay doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra
sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá trình sản
xuất các sản phẩm hhàng hoá được chế tạo ra. Như vậy ở giai đoạn này vốn
lưu động đã từ hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái vốn sản
phẩm dở dang và sau đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm.
- Giai đoạn 3:(H’-T’): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu được
tiền về và vốn lưu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái

vốn tiền tệ trở về điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng tuần hoàn kết
thúc. So sánh giữa T và T’, nếu T’ >T có nghĩa doanh nghiệp kinh doanh
thành công vì đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở, doanh
nghiệp bảo toàn và phát triển được VLĐ và ngựơc lại. Đây là một nhân tố
quan trọng đánh giá hhiệu quả sử dụng đồng VLĐ của doanh nghiệp.
 Đặc điểm vốn lưu động:
Khác với vốn cố định, trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh
doanh, do bị chi phối bởi các đặc điểm tài sản lưu động nên vốn lưu động của
doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
Học Viện Tài Chính 5 Sinh viên: Lê Anh Tuấn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị

- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn
bộ sau mỗi chu kì kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh.
 Vai trò vốn lưu động:
- Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng
doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa,
nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là
điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động.
- Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ
phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư. Số vốn lưu động nhiều hay
ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa sử dụng dự trữ ở các khâu nhiều hay
ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư
sử dụng tiết kiệm hay không.
- Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong
việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy

động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng
hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh
và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm
do đặc điểm luânn chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của
hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm
cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định
trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
1.1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Học Viện Tài Chính 6 Sinh viên: Lê Anh Tuấn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị

Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động.
Dựa theo tiêu chí khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác
nhau. Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau:
 Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia
thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, vốn vật
đóng gói, công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước ngắn hạn.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý ); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu
tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn ) các khoanr thế chấp, ký cược,
ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán(các khoản phải thu, các
khoản tạm ứng ).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động

trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều
chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hhiệu quả sử dụng cao nhất.
 Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo cách này vốn lưu động có thể chia thành 2 loại:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Vốn bằng tiền gồm: Tiền măt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ
dàng chuyển đối thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt
động kinh doanhh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần
thiết nhất định
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình
Học Viện Tài Chính 7 Sinh viên: Lê Anh Tuấn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị

bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thái bán trước trả sau. Ngoài ra doanh
nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung cấp.
- Vốn về hàng tồn kho
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hang hóa bao gồm: Vốn về vật
tư dự trữ, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn về hàng tồn
kho. Xem chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm:
Vốn nguyên vật liêuj chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng
thay thế, vốn vật đóng gói, vốn dụng cụ công cụ, vốn sản phẩm đang chế, vốn
về chi phí trả trước, vốn thành phẩm.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị
các loại hàng hóa dự trữ.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát
huy chức năng của thành phẩn vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo

hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnhr hợp lý có hiệu quả.
 Phân loại theo nguồn hình thành vốn lưu động.
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu
động tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để
đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm
các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ
ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết:
Công thức xác định như sau:
Nguồn VLĐ thường xuyên = TSLĐ – Nợ ngắn hạn
Học Viện Tài Chính 8 Sinh viên: Lê Anh Tuấn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị

Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý
xem xét huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử
dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp
mình. Ngoài ra nó còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình
thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên
cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu
động này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.1.1.3. Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng
 Kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu VLĐ phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động
trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có
nhiều cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với
yêu cầu của công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phhân loại giúp

cho nhà quản trị tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng
vốn của những kỳ trước, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác
quản lý kỳ này để ngày càng sử dụng hiệu quả hơn vốn lưu động. Cũng như
từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu
động của mình theo những tiêu thức khác nhau.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng
không giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn
những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng.
Từ đó xác định đúng các trọng điêmr và biện pháp quản lý vốn lưu động có
hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động.
Có ba nhóm nhân tố chính ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ của doanh
nghiệp.
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với
nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối
Học Viện Tài Chính 9 Sinh viên: Lê Anh Tuấn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị

lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng
loại vật tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản
xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn
theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh
toán giữa các doanh nghiệp.
1.1.2. Nội dung quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.2.1. Nhu cầu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn
lưu động

 Nhu cầu vốn lưu động:
Trong chu kì kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn lưu
động. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần
thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng
tồn kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của
nhà cung cấp và các khoanr nợ phải trả khác có tính chất chu kì (tiền lương
phải trả, tiền thuế phải nộp,….), có thể xác định theo công thức sau:
Nhu cầu
vốn lưu
động
=
Mức dự
trữ hàng
tồn kho
+
Khoản phải
thu từ khách
hàng
Khoản phải trả nhà cung
cấp và các khoản nợ phải
trả khác có tính chu kỳ
Số vốn lưu động doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu
cầu vốn lưu động lớn hay nhỏ trong từng thời kì kinh doanh. Trong công tác
quản lý vốn lưu động, một vấn đề quan trọng là phải xác định được nhu cầu
vốn lưu động cần thiết phải ứngg với một quy mô và điều kiện kinh doanh
nhất định.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra
phải để để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên
tục. Đồng thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý.
Học Viện Tài Chính 10 Sinh viên: Lê Anh Tuấn

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị

 Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lưu động
Trong điều kiện ngày nay, mọi nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động
kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ. Do đó, việc xác định đúng
đắn và hợp lý nhu cầu vốn lưu động thường xuyên càng có ý nghĩa quan trọng
bởi vì:
- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết được xác định đúng
đắn và hợp lý là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ.
- Đáp ứng kịp thời đầy đủ vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp tiến hành bình thường và liên tục. Nếu nhu cầu vốn lưu động
xác định quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho công tác tổ chức đảm bảo vốn ,
gây căng thẳng giả tạo về vônf, làm gián đoạn quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp. Mặt khác còn có thể gây ra những tổn thất như sản xuất bị đình
trệ, không có dủ vốn thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết, không có khả
năng trả nợ người lao động và trả nợ người cung cấp khi đến hạn thanh toán,
làm giảm và mất uy tín với bạn hàng
Nếu xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ dấn đến tình trạng thừa vôns gây
ứ đọng vật tư, hàng hóa, không tiết kiệm được vốn gây lãng phí, làm tăng các
khoản chi phí không cần thiết, tăng giá thành, làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn, phát sinh nhiều khoản chi phí không hợp lý, làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp. Ngược lại nếu xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây nhiều
khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: không đảm
bảo VLĐ cho sản xuất liên tục, gây nên những thiệt hại do ngừng sản xuất,
không có khả năng thanh toán , từ đó gây mất tín nhiệm trong quan hệ mua
bán, quan hệ tín dụng, mất uy tín trong kinh doanh.
 Những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Học Viện Tài Chính 11 Sinh viên: Lê Anh Tuấn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị


Nhu cầu vốn lưu động là một đại lượng không cố định và phụ thuộc
vào nhiều yếu tố. Trong đó có một số yếu tố chủ yếu sau:
- Những nhân tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh như:
Chu kì kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh
doanh, những thay đổi về kĩ thuật công nghệ sản xuất vv…Các nhân tố này có
ảnh hưởng trực tiếp đến số vốn lưu động mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời
gian ứng vốn.
- Những nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm: Khoảng cách giữa
doanh nghiệp với các nhà cung cấp vật tư hàng hóa, sự biến động về giá cả
của các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường đầu ra, điều
kiện phuơngf tiện vận tải…
- Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ chức
thanh toán: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp
ảnh hưởng trực tiếp đến kỳ hạn thanh toán quy mô các khoản phải thu. Việc
tổ chức tiêu thụ và thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu
tiền bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp.
1.1.2.2. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điệu kiện cụ thể của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn, áp dụng các phương pháp khác nhau
để xác định nhu cầu VLĐ. Hiện nay có hai hương pháp chủ yếu là phương
pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
a/ Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của
doanh nghiệp:
Học Viện Tài Chính 12 Sinh viên: Lê Anh Tuấn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị

Nội dung cơ bản của phương pháp này: Căn cứ vào các yêu tố ảnh

hưởng trực tiếp đến lượng vốn lưu động của doanh nghiệp phải ứng ra để xác
định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.
Trình tự của phương pháp:
Bước 1: Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trước hết phải xác định nhu cầu vốn dự trữ của từng loại nguyên vật
liệu. Sau đó tổng hợp lại để tính mức dự trữ nguyên vật liệu hoặc hàng hóa.
- Xác định nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu hoặcj hàng hóa.
Doanh nghiệp cần xác định lượng dự trữ của từng loại nguyên vật liệu.
- Xác định lượng dự trữ nguyên vật liệu chính:
Nhu cầu vốn dự trữ cần thiết nguyên vật liệu chính trong kỳ được xác
định:

D
n
= N
d
x F
n
Trong đó:
D
n
: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính năm kế hoạch
N
d
: Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính.
F
n
: Chi phí nguyên vât liệu chính bình quân mỗi ngày trong kỳ
kế hoạch.

- Xác định nhu cầu vốn dự trữ đối với các khoản vật tư khác: Đối với các
khoản vật tư khác trong khâu dự trữ sản xuất có rất nhiều loại khác nhau, tình
hình tiêu hao của mỗi loại cũng rất khác nhau. Có thể chia làm 2 trường hợp:
Đối với loại vật tư dùng nhiều và thường xuyên có thể áp dụng phương
pháp xác định nhu cầu vốn dự trữ như đối với các loại nguyên vật liệu chính.
Đối với loại giá trị thấp, số lượng tiêu hao không nhiều hoặc không
thường xuyên thì có thể xem xét tình hình thực tế và ước tính dự trữ bằng một
tỷ lệ phần trăm so với số chi phí sử dụng loại vật tư đó ở trong kỳ hoặc có thể
dùng công thức sau:
D
k
= M
k
x T%
Trong đó,
Học Viện Tài Chính 13 Sinh viên: Lê Anh Tuấn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị

D
k
: Nhu cầu vốn dự trữ của một loại vật tư khác trong khâu dự
trữ năm kế hoạch của doanh nghiệp.
M
k
: Tổng mức luân chuyển của loại vật tư khác trong kỳ kế
hoạch.
T%: Tỷ lệ nhu cầu vốn so với tổng mức luân chuyển vốn của loại
vật tư đó ở năm báo cáo(kỳ gốc)
- Xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở dang
D

s
= P
n
x Ck
Trong đó,
D
s
: Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang.
P
n
: Chi phí sản xuất sản phầm bình quân một ngày trong kỳ kế
hoạch.
Ck: Chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất bình quân một ngày kỳ kế hoạch có thể được xác định
bằng cách lấy tổng chi phí sản xuất sản phẩm kỳ kế hoạch (hoặc có thể lấy
tổng giá thành sản xuất sản phẩm ) chia cho số ngày trong kỳ.
Chu kỳ sản xuất sản phẩm là độ dài thời gian của quá trình sản xuất
sản phẩm được tính kể từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho đến khi
sản phẩm được sản xuất xong và hoàn thành các thủ tục nhập kho.
- Xác định nhu cầu vốn về chi phí trả trước:
Chi phí trả trước là chi phí thực tế đã phát sinh có liên quan đến hoạt
động kinh doanh của nhiều kỳ kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành
sản phẩm kỳ này mà được phân bổ dần nhiều lần vào các kỳ tiếp theo, đòi hỏi
doanh nghiệp phải ứng ra lượng vốn nhất định. Có thể xác định nhu cầu vốn
chi phí trả trước theo công thức sau:
V
p
= P
d
+ P

s
- P
p
Trong đó,
V
p
: Nhu cầu vốn chi phí trả trước trong kỳ kế hoạch.
P
d
: Số sư chi phí trả trước ở đầu kỳ kế hoạch.
P
s
: Chi phí trả trước dự kiến phát sinh trong kỳ.
P
p
: Chi phí trả trước dự kiến phân bổ vào giá thành sản phẩm
trong kỳ
Học Viện Tài Chính 14 Sinh viên: Lê Anh Tuấn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị

- Xác định nhu cầu vốn thành phẩm:
Để đảm bảo cho quá trình tiêu thụ sản phẩm được thường xuyên liên
tục, đòi hỏi doanh nghiệp phải dự trữ một lượng thành phẩm trong kho. Nhu
cầu vốn dự trữ thành phẩm được dựa trên cơ sở xem xét quá trình sản xuất và
cách thức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Có thể xác định nhu cầu vốn
dự trữ thành phẩm theo công thức sau:
D
tp
= Z
n

x N
tp
Trong đó,
D
tp
: Nhu cầu vốn dự trữ thành phẩm kỳ kế hoạch.
Z
n
: Giá vốn hàng bán bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch.
N
tp
: Số ngày dự trữ thành phẩm.
Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn lưu động để dự trữ về nguyên vật liệu
chính, vật tư khác, sản phẩm dở dang, chi phí trả trước và thành phẩm. Tổng
hợp lại sẽ xác định được tổng mức dự trữ hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Bước 2: Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung
cấp cho khách hàng hay dự kiến các khoản phải thu.
Để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận bán hàng
nhiều doanh nghiệp đã sử dụng biện pháp bán chịu cho khách hàng. Từ đó
hình thành nên khoản phải thu từ khách hàng. Khi bán chịu sản phẩm, hàng
hóa cho khách hàng, điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã cung cấp
một khoản tín dụng cho khách hàng. Như vậy, việc bán chịu khiến cho doanh
nghiệp phải cung ứng thêm vốn làm tăng nhu cầu về vốn, tăng chi phí quản
lý, chi phí thu hồi nợ, tăng rủi ro tài chính. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải
xem xét các yếu tố tác động đến nợ phải thu và cần tính toán, cân nhắc lựa
chọn một chính sách bán chịu hợp lý và có lợi nhất. Một trong những yếu tố
quan trọng cần xác định trong việc bán chịu là thời gian cho khách hàng nợ
(thời gian chịu) .Trên cơ sở xác định được độ dài của thời gian này có thể dự
kiến được khoản nợ phải thu trung bình từ khách hàng theo công thức sau:
N

pt
=K
pt
x S
d

Học Viện Tài Chính 15 Sinh viên: Lê Anh Tuấn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị

Trong đó,
N
pt
: Nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch.
K
pt
: Thời hạn trung bình cho khách hàng nợ (kỳ hạn thu tiền
trung bình)
S
d
: Doanh thu bình quân một ngày trong kì kế hoạch.
Bước 3: Xác định các khoản phải trả nhà cung cấp.
Việc sử dụng tín dụng của nhà cung cấp ( tín dụng thương mại) cũng
giống như con dao 2 lưỡi. Do đó, doanh nghiệp phải rất thận trọng trong việc
sử dụng mua chịu như một nguồn tài trợ vì chi phí sử dụng vốn rất cao ( lãi
suất tín dụng thương mại cao). Doanh nghiệp phải xem xét kỹ lưỡng các điều
kiện tín dụng do nhà cung cấp đưa ra và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó có thể dự kiến được khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp theo
công thưc sau:
Nợ phải trả
nhà cung cấp

=
Kỳ trả nợ
trung bình
x
Giá trị nguyên vật liệu, hàng hóa mua vào
bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch
(loại mua chịu )
Bước 4: Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn về hàng tồn kho, dự kiến các khoản
phải thu và khoản phải trả. Có thể xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp thường xuyên cần thiết năm kế hoạch của doanh nghiệp theo công
thức ở trên.
Nhu cầu vốn lưu động xác định theo phương pháp này tương đối sát và
phù hợp với các doanh nghiệp trong điều kiện ngày nay. Tuy vậy nó có hạn
chế việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất
nhiều thời gian.
b/ Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên của doanh nghiệp
Học Viện Tài Chính 16 Sinh viên: Lê Anh Tuấn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị

Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
vốn. Có thể chia ra làm 2 trường hợp như sau:
Trường hợp thứ nhất: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của doanh nghiệp
cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình.
Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu động
tính theo doanh thu được rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng
loại trong ngành. Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo
doanh thu của doanh nghiệp mình để tính nhu cầu vốn lưu động cần thiết.
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị

hạn chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập
doanh nghiệp với quy mô nhỏ.
Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình sử dụng vốn lưu động ở thời
kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho
các thời kỳ tiếp theo.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa
các yếu tố hợp thành nhu cầu vốn lưu động gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ
khách hàng và nợ phải trả nhà cung cấp ( số nợ phải trả phát sinh có tính chất
tự động và có tính chất chu kỳ) với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác
định tỷ lệ chuẩn nhu cầu vốn lưu động tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ
này để xác định nhu cầu vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo.
Trình tự phương pháp:
Bước 1: Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn
lưu động trong năm báo cáo. Khi đã xác định số dư bình quân các khoản phải
phân tích tình hình để loại trừ số liệu không hợp lý.
Bước 2: Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong
năm báo cáo. Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh
thu thuần.
Học Viện Tài Chính 17 Sinh viên: Lê Anh Tuấn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị

Bước 3: Xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu đông theo phương pháp này tương đối
đơn giản, giúp doanh nghiệp ước tính được nhanh chóng nhu cầu vốn lưu
động năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp, tuy nhiên mức độ
chính xác bị hạn chế
1.1.2.3. Mô hình tài trợ vốn lưu động của doanh nghiệp
Có 3 mô hình tài trợ vốn lưu động tại doanh nghiệp.
a/ Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSC Đ và TSL Đ thường xuyên
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSL Đ tạm thời được

đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời
TSLĐ thường xuyên Nguồn vốn
thường
TSCĐ xuyên
Thời gian
Hình 1.1
+ Ưu điểm của mô hình này là: Giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro
trong thanh toán, mức độ an toàn cao hơn. Giảm bớt được chi phí trong sử
dụng vốn.
+ Hạn chế: Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn,
thường vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn song kém linh
Học Viện Tài Chính 18 Sinh viên: Lê Anh Tuấn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị

hoạt hơn.
b/ Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ ,TSLĐ thường xuyên và
một phần TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, một
phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời
TSLĐ thường xuyên Nguồn vốn
thường
TSCĐ xuyên
Thời gian

Hình 1.2
+ Ưu điểm của mô hình này là: Khả năng thanh toán và độ an toàn ở
mức cao.
+ Hạn chế: Chi phí sử dụng vốn cao vì phải sử dụng nhiều khoản vay
dài hạn và trung hạn.
c/ Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ, một phần TSLĐ thường
xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên. Một phần còn lại của
TSLĐ thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn
vốn tạm thời.
Học Viện Tài Chính 19 Sinh viên: Lê Anh Tuấn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị

Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời
TSLĐ thường xuyên
TSLĐ thường xuyên Nguồn vốn
thường
TSCĐ xuyên
Thời gian
Hình 1.3
+ Uu điểm: việc sử dụng vốn linh hoạt, chi phí sử dụng vốn thấp hơn vì
sử dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn.
+ Nhược điểm : khả năng gặp rủi ro cao hơn.
1.1.2.4. Nội dung quản lý vốn lưu động
a/ Quản lý khoản phải thu
 Tầm quan trọng của quản lý phải thu
Quản lý khoản phải thu của khách hàng là một vấn đề rất quan trọng và
phức tạp trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp vì:

- Khoản phải thu từ khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
- Việc quản lý các khoản phải thu từ khách hàng liên quan chặt chẽ đến việc
tiêu thụ sản phẩm. Khi doanh nghiệp mở rộng bán chịu cho khách hàng sẽ
làm cho nợ phải thu tăng lên. Tuy vậy doanh nghiệp có thể tăng thị phần từ đó
gia tăng được doanh thu bán hàng và lợi nhuận.
- Quản lý khoản phải thu liên quan trực tiếp đến việc tổ chức và bảo toàn vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Học Viện Tài Chính 20 Sinh viên: Lê Anh Tuấn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị

- Việc tăng nợ phải thu kéo theo gia tăng các khoản chi phí như chi phí quản lý,
chi phí thu hồi nợ, chi phí trả lãi trước tiền vay để đáp ứng nhu cầu vốn lưu
động thiếu do vốn của doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng và làm tăng
rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
 Các biện pháp chủ yếu quản lý khoản phải thu
- Xác định chính sách bán chịu( chính sách tín dụng thương mại) với khách
hàng. Doanh nghiệp cần xem xét đến các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách
này như: mục tiêu mở rộng thị trường tiêu thu, tăng doanh thu, lợi nhuận, tính
chất thời vụ trong sản xuất, tình trạng cạnh tranh, tình trạng tài chính của
doanh nghiệp,
- Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu: Trong việc hình thành
chính sách tín dụng thương mại, doanh nghiệp cần phải xác định rõ là bán
chịu cho ai. Do đó, để thẩm định rủi ro cần phải có sự phân tích kỹ lưỡng khả
năng trả nợ và uy tín của khách hàng, nhất là khách hàng tiềm năng.
- Xác định điều kiện thanh toán: Doanh nghiệp phải xác định thời hạn bán chịu
và tỷ lệ chiết khấu thanh toán.Trong trường hợp khách hàng có uy tín thấp
hoặc đáng nghi ngờ, doanh nghiệp cần ấn định một hạn mức tín dụng hạn chế
để trách rủi ro.
- Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu: Mở sổ theo dõi chi tiết nợ phải thu và

tình hình thanh toán với khách hàng.
- Thường xuyên theo dõi để nắm vững tình hình nợ phải thu và tình hình thu
hồi nợ. Cần thường xuyên xem xét, đánh giá tình hình nợ phải thu, dự đoán
nợ phải thu từ khách hàng theo công thức sau:
N
pt
= S
d
x K
pt
Trong đó,
N
pt
: Nợ phải thu dự kiến trong kỳ( năm)
D
n
: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch
K
h
: Kỳ thu tiền bình quân trong năm.
- Áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn vốn.
Học Viện Tài Chính 21 Sinh viên: Lê Anh Tuấn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị

+ Chuẩn bị sẵn sàng các chứng từ cần thiết đối với các khoản nợ sắp
đến kỳ thanh toán. Nhắc nhở và đôn đốc khách hàng thanh toán các khoản nợ
đến hạn.
+ Chủ động áp dụng các biện pháp tích cực và thích hợp thu hồi các
khoản nợ quá hạn. Cần xác định rõ nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn để có
biện pháp thu hồi thích hợp.

+ Doanh nghiệp cần trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để chủ
động bảo toàn vốn lưu động.
b/ Quản lý vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân
hànng. Việc quản lý vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác
quản lý tài chính doanh nghiệp.
+Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của
một doanh nghiệp tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi
thường xuyên phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình
tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình thường.
+Vốn bằng tiền là một lại tài sản có tính linh hoạt cao và cũng dễ là đối
tượng của các hành vi tham ô, gian lận, lợi dụng.
Nội dung chủ yếu của quản lý vốn bằng tiền bao gồm các vấn đề sau:
- Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý. Việc xác định mức tồn dự
trữ tiền mặt có lý nghĩa quan trọng giúp cho doanh nghiệp đảm bảo khả năng
thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh được rủi ro không có khả
năng thanh toán. Giữ được uy tín với các nhà cung cấp và tạo điều kiện cho
doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh tốt, tạo khả năng thu được lợi
nhuận cao.
- Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu chi bằng tiền. Doanh nghiệp cần xấy
dựng các nội quy, quy chế về quản lý các khoản phải thu chi. Đặc biết là các
Học Viện Tài Chính 22 Sinh viên: Lê Anh Tuấn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị

khoản thu chi bằng tiền mặt để trách thất thoát mất mát, lạm dụng tiền của
doanh nghiệp để vụ lợi cho cá nhân.
- Tất cả các khoản thu chi của doanh nghiệp đều phải thông qua quỹ tiền mặt,
không được chi tiêu ngoài quỹ.
- Phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế toán
tiền mặt và thủ quỹ. Việc xuất nhập quỹ hàng ngày do thủ quỹ tiến hành trên

cơ sở các phiếu thu chi hợp thức và hớp pháp.
- Tăng tốc quá trình thu tiền và làm chậm đi quá trình chi tiền. Dự đoán thời
gian chi trả, doanh nghiệp có thể tận dụng lượng tiền mặt trôi nổi trên một số
dư tiền mặt nhỏ hơn.
- Cần quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng bằng tiền mặt. Xác định rõ đối tượng
tạm ứng, các trường hợp tạm ứng, mức độ tạm ứng và thờii gian tạm ứng.
- Thường xuyên thanh toán các khoản nợ đến hạn cho doanh nghiệp.
c/ Quản lý vốn về hàng tồn kho
 Tầm quan trọng của việc quản lý vốn về hàng tồn kho.
- Vốn về hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Việc duy trì hợp lý vốn về hàng tồn kho sẽ tạo cho doanh nghiệp thuận lợi
cho hoạt động sản xuất kinh doanh: trách được rủi ro trong việc chậm chễ
hoặc ngừng hoạt động sản xuất do thiếu vật tư hay trách được việc phải trả
giá cao cho việc đặt hàng nhiều lần với số lượng nhỏ.
- Tránh được tình trạng ứa đọng về vật tư, hàng hóa hoặc là căng thẳng do thiếu
hụt vật tư. Từ đó làm tăng tốc độ luân chuyển vốn.
- Dữ trữ hàng tồn kho hợp lý có vài trò như một tấm đệm an toàn giữa các giai
đoạn khác nhau trong chu kỳ kinh doanh.
- Hiệu quả quản lý sử dụng vốn về hàng tồn kho ảnh hưởng và tác động trực
tiếp đến hiệu quả sử dụng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tại cùng một thời điểm, khi doanh nghiệp được hưởng những lợi ích từ
việc dự trữ và sử dụng hàng tồn kho thì các chi phí có liên quan cũng phát
sinh tương ứng bao gồm: chí phí đặt hàng, chi phí lưu trữ hay chi phí tồn trữ
Học Viện Tài Chính 23 Sinh viên: Lê Anh Tuấn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị

và chi phí thiệt hại do không có hàng.
Nội dung chủ yếu của quản lý hàng tồn kho là phải xác định được mức
tồn kho tối ưu ( còn gọi là lượng đặt hàng kinh tế).

Trong đó,
Q
E
: Lượng đặt hàng kinh tế( lượng đặt hàng tối ưu)
Q
n
: tổng số lượng vật tư hàng hoá cung cấp hàng năm theo HĐ
C
1
: chi phí tồn trữ cho một đơn vị hàng hoá tồn kho
C
d
: chi phí đơn đặt hàng
Trên cơ sở xác định được lượng đặt hàng kinh tế, người quản lý có thể
xác định được số lần thực hiện hợp đồng trong kỳ theo Q
E
.
Trong đó ,
L
c
: Số lần thực hiện hợp đồng tối ưu trong kỳ.
N
c
: số ngày cung cấp khác nhau( độ dài thời gian dự trữ tối ưu của một
chu kỳ hàng tồn kho)
Ngoài ra doanh nghiệp thường tính thêm khoản dự trữ an toàn vào mức
tồn kho trung bình.
Trong đó,
:là mức dự trữ hàng tồn kho trung bình.
Q

DT
:là mức dự trữ an toàn.
 Các biện pháp chủ yếu quản lý hàng tồn kho:
Để quản lý tốt vốn dữ trữ hàng tồn kho cần phải phối hợp các khâu với
nhau: từ khâu mua sắm vật tư hàng hóa, vận chuyển,sản xuất đến dự trữ thành
phẩm, hàng hóa để bán. Vì vậy cần phải chú trọng một số biện pháp sau:
Học Viện Tài Chính 24 Sinh viên: Lê Anh Tuấn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Thị

- Xác định đúng đăns lượng vật tư cần mua trong kỳ và lượng tồn kho dữ trữ
hợp lý.
- Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng và người cung ứng thích hợp để đạt các
mục tiêu: giá cả đầu vào thấp, chất lượng hàng hóa vật tư ổn định và đảm
bảo
- Lựa chọn phương tiện vận tải phù hợp để tối thiểu hóa chi phí vận chuyển,
bốc rỡ.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường về giá cả của vật tư,
thành phẩm, hàng hóa để trách tình trạng mất mát, hao hụt quá mức.
- Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời tình
trạng vật tư ứa đọng vật tư, không phù hợp để có biện pháp giải phóng nhanh
số vật tư đó, thu hồi vốn.
- Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm hàng hóa đối với vật tư hàng hóa, lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Cần phải xem xét đến các yếu tố ảnh hưởng đến mức dự trữ hàng tồn kho và
cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận quản lý doanh nghiệp như
bộ phận cung ứng vật tư, bộ phận sản xuất,
1.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động ở các doanh nghiệp
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 Các khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động

- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ
này cao chứng tỏ hiiệu quả sử dụng vốn lưu động ngày càng lớn và ngược lại.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số
vốn lưu động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên
về chiều hướng càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng
Học Viện Tài Chính 25 Sinh viên: Lê Anh Tuấn

×