Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

thuyết minh thi công cầu Kinh + cầu Sơn Phú Bến Tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.24 KB, 56 trang )

Qui

Nhơn,ngày 10 tháng 05 năm 2002.

THUÚT MINH
THUÚT MINH
BIÃÛN PHẠP TÄØ CHỈÏC THI CÄNG
BIÃÛN PHẠP TÄØ CHỈÏC THI CÄNG
Công trình :

PHỤC HỒI VÀ NÂNG CẤP TUYẾN ĐƯỜNG GIAO THÔNG
Đòa điểm
:
PHƯỚC LONG – SƠN PHÚ – MỸ THẠNH AN – NHƠN THẠNH
-
TỈNH BẾN TRE
Hạng mục : GÓI THẦU SỐ 04 GỒM : - CẦU KINH KM3 +
308
- CẦU SƠN PHÚ KM7+221.6
I/ GIỚI THIỆU CHUNG :
1/Các căn cứ :
- Căn cứ Hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công :Phục hồi và nâng cấp GTNT thuộc
Huyện Giồng Trôm, Tỉnh Bến Tre do Công ty Tư vấn xây dựng giao thông 533 –
Chi nhánh tại TP.HCM lập tháng 12 năm 2001.
- Căn cứ Hồ sơ mời thầu xây lắp công trình của Ban ngành CSHT nông thôn
Tỉnh Bến Tre.
- Căn cứ thò sát hiện trường ngày 4 tháng 5 năm 2002 của 504.
- Căn cứ vào năng lực, kinh nghiệm thi công các công trình cũng như xe máy
thiết bò của Công ty. Chúng tôi: 504 lập biện pháp tổ chức thi công công trình gói
thầu số 04 gồm cầu Kinh km3 +308 và cầu Sơn Phú km7+221.6 với những nội
dung cơ bản sau :


2- Qui mô công trình:
 - Cầu Kinh km3+308.
a/ Khái quát về công trình cũ :
Cầu km 3+ 308 thuộc tiểu dự án phục hồi và nâng cấp đường GTNT Phước
Long – Sơn Phú – Mỹ Thạnh An – Nhơn Thạnh – Nằm tại Xã Sơn Phú, Huyện
Giồng Trôm, Tỉnh Bến Tre có hiện trạng như sau :
- Khổ cầu : K= 1.8 m
- Cầu gồm 13 nhòp giản đơn BTCT ; nhòp giữa L= 6.19, các nhòp còn lại L=
4.14m. Cắt ngnag giữa nhòp gồm 2 dầm BTCT ( 22x27 ), bản mặt cầu bằng các
tấm đan có kích thước ( 50x205x8 )cm.
- Cột lan can bằng BTCT có kích thước ( 12x12x80 ) cm bố trí khoảng cách
207 cm; giữa các cột lan can bố trí 2 ống lan can bằng BTCT có kích thước ( 8x8 )
cm.
- Gờ chắn bánh bằng BTCT kích thước ( 12x12 ) cm.
- Mố bằng BTCT có kích thước ( 40x180x60 )cm, dày 30 cm cao 40cm và
được đặt trên 2 cọc BTCT tiết diện 16x16 cm.
-Trụ bằng BTCT được đặt trên cọc BTCT tiết diện ( 20x20 )cm L= 10m. Xà
mũ trụ có kích thước ( 22x180x27 ) cm. Đối với các trụ T1, T2, T3, T4, T9, T10,
T11, T12, T13 xà mũ được đặt trực tiếp trên đầu cọc; đối với các trụ T5, T6, T7,
T8 xà mũ trụ được kê lên 2 đầu cột bằng BTCT ( 20x20) . Thanh giằng và thanh
chéo có kích thước ( 25x10 )cm.
- Cầu hiện tại hư hõng nặng chỉ sử dụng cho người đi bộ, xe đạp và xe máy
qua lại.
b/ Điều kiện đòa chất thuỷ văn
* Đòa chất :
- Căn cứ kết quả khoan thăm dò kết hợp thí nghiệm đòa chất tại 2 hố khoan
đầu cầu, đòa chất khu vực cầu cơ bản gồm các lớp như sau :
+ Lớp 1 : Bùn pha sét , sét pha cát lẫn hữu cơ màu xám đen, trạng thái chảy-
dẻo chảy, kết cấu kém chặt, dày 24m.
+ Lớp 2 : Bùn sét lẫn hữu cơ , màu xám đen trạng thái chảy, kết cấu kém

chặt, dày 11m.
+ Lớp 3 : Sét pha cát lẫn hữu cơ màu tím phớt hồng, trạng thái dẻo chảy, kết
cấu kém chặt, dày 14m.
+ Lớp 4 : Sét lẫn hữu cơ màu xám nâu, trạng thái dẻo mềm, kết cấu kém
chặt, dày 16.5m.
+ Lớp 5 : Sét lẫn hữu cơ màu xám đen, trạng thái nữa cứng, kết cấu chặt vừa,
dày 0.7m.
+ Lớp 6 : Sét pha cát màu nâu vàng xen xám xanh, trạng thái dẻo mềm, kết
cấu kém chặt. Dày 13.8m
*/ Thuỷ văn :
Cầu có chế độ thuỷ văn rất phức tạp và bò ảnh hưỡng của chế độ bán nhật
triều không đều từ biển đông, biên độ triều cường cường đối lớn, dao động tà 3-
4m, mực nước cao nhất vào các tháng 10,11 và thấp nhất vào các tháng 3, 4 ( âm
lòch ).
Các mực nước điều tra như sau :
- Mực nước cao nhất : 1.76m
- Mực nước lũ hàng năm : 1.51m
II/ CHỦ TRƯƠNG THIẾT KẾ:
Công trình Cầu KM3 + 308 được thiết kế với qui mô :
+ Qui mô : Vónh cửu
+ Kết cấu nhòp : Cầu gồm 6 nhòp, L= 12 x6 m
+ Khổ cầu thiết kế : K= 4m + 2x0.5m
+ Tải trọng thiết kế : H13 – X60
1- Kết cấu nhòp :
- Cầu gồm 6 nhòp dầm BTCT thường ( đổ tại công trường ) dạng lắp ghép, L =
12m cao 90 cm, chiều dài toàn cầu ( tính đến đuôi mố ) Ltc = 77.75m. Cắt ngang
cầu gồm 3 dầm chữ T. Các dầm được đặt cách nhau 1.8m. Các dầm T này được
liên kết với nhau bởi các dầm ngang và các mối nối bản mặt cầu.
- Tạo dốc ngang cầu 2% bằng lớp BTCT M200 dày 6- 10 cm. Bản mặt cầu dày
16 cm bằng BTCT M300.

- Lan can tay vòn bằng thép. Gờ lan can bằng BTCT M250.
- Khe co giản dùng loại Transflex Bridge join 200.
- Gối cầu : Sử dụng gối cao su loại GCS 60 – 47 kích thước ( 300x200x47 )mm.
- Ống thoát nước bằng gang đúc sẵn  150; L= 1.2m
2 – Kết cấu mố :
- Mố cầu được thiết kế theo kiểu mố Chân dê bằng BTCT M300, bệ mố
được đặt trên 6 cọc BTCT ( 50x50 )cm, chiều dài dự kiến L= 68m. Theo phương
dọc cầu bố trí hai hàng, hàng sau đóng thẳng, hàng trước đóng xiên 8/1. Mố có
tường cánh song song với hưóng xe chạy.
- Sau mỗi mố đặt 1 bản dẫn đổ tại chổ bằng BTCT M250 kích thước
( 300x400x25 )cm.
- Gia cố tứ nón và ta luy đường 2 đầu cầu mỗi bên 10m bằng đá hộc xây vữa
M100 dày 20cm trên lớp dăm sạn dày 10cm. Gia cố chân khay tường đầu cầu bằng
cừ tràm dày 2.5m mật độ 25 cây/m
2
.
3- Kết cấu trụ :
Trụ dẻo bằng BTCT M300 đổ tại chổ và đặt trên 6 cọc BTCT ( 50x50 ); chiều
dài dự kiến L=68m đóng xiên 15/1 theo phương dọc cầu.
4 - Đường vào đầu cầu : ( Theo tiêu chuẩn thiết kế của tuyến ).
- Mặt đường : Mặt đường đá dăm tiêu chuẩn láng nhựa 3.5kg/m
2
dày 15cm,
dốc ngang mặt đường 3%.
- Nền đường : Nền đường trong phạm vi 5m ( từ tim ra mỗi bên 2.5 m ) đắp cát
đầm chặt K= 0.90 dày tối thiểu 70cm, phần lề đất 0.5 m mỗi bên và mái ta luy đắp
đất dính đầm K= 0.90 mái dốc ta luy 1/2. Giải pháp thiết kế như sau :
+ San lấp cát toàn bộ các vò trí rãnh nước , ao hồ trong phạm vi mở rộng nền
đường cho đến cao độ mặt đất tự nhiên.
+ Đắp lề đất và ta luy ( đắp đê ) cho đến cao trình thiết kế bằng đất dính.

+ Đắp cát lòng đường đến cao trình thiết kế.
 - Cầu Sơn Phú km7+221.6.
a/ Khái quát về công trình cũ :
Cầu km 7 +221.6 thuộc tiểu dự án phục hồi và nâng cấp đường GTNT Phước
Long – Sơn Phú – Mỹ Thạnh An – Nhơn Thạnh – Nằm Tại xã Sơn Phú, Huyện
Giồng Trôm, Tỉnh Bến Tre có hiện trạng như sau :
- Khổ cầu : K= 9m
- Cầu gồm 1 nhòp giản đơn L= 9m. Cắt ngang giữa nhòp gồm 4 dầm thép
U200x80x8 ; được liên kết với nhau bằng các dầm thép ngang L 75x75x5 . Bản
mặt cầu bằng các tấm ván gỗ dày 5 cm .
- Gờ chắn bánh bằng BTCT cao 10cm rộng 15 cm.
- Mố bằng BTCT dày 30 cm cao 40cm và được đặt trên 2 cọc BTCT tiết diện
16x16 cm.
- Cầu hiện tại chỉ sử dụng cho xe thô sơ và người đi bộ.
b/ Điều kiện đòa chất thuỷ văn:
* Đòa chất :
- Căn cứ kết quả khoan thăm dò kết hợp thí nghiệm đòa chất tại 2 hố khoan
đầu cầu, đòa chất khu vực cầu cơ bản gồm các lớp như sau :
+ Lớp 1 : Bùn sét lẫn hữu cơ màu xám đen, trạng thái chảy, kết cấu kém
chặt, dày 20m.
+ Lớp 2 : Bùn sét lẫn hữu cơ , màu xám đen trạng thái chảy, kết cấu kém
chặt, dày 14m.
+ Lớp 3 : Sét màu xám đen – xám xanh, trạng thái nữa cứng, kết cấu chặt
vừa, dày 2.4m.
+ Lớp 4 : Sét loang lỗ xám xanh – nâu vàng, trạng thái nữa cứng kết cấu chặt
vừa, dày 4m.
+ Lớp 5 : Cát hạt màu vàng nhạt, trạng thái bão hoà, kết cấu chặt vừa, dày
4m.
*/ Thuỷ văn :
Cầu có chế độ thuỷ văn rất phức tạp và bò ảnh hưỡng của chế độ bán nhật

triều không đều từ biển đông, biên độ triều cường tương đối lớn, mực nước cao
nhất vào các tháng 10,11 và thấp nhất vào các tháng 3, 4 ( âm lòch ).
II/ CHỦ TRƯƠNG THIẾT KẾ:
Công trình Cầu KM7 + 221.6 được thiết kế với qui mô :
+ Qui mô : Vónh cửu
+ Kết cấu nhòp : Cầu gồm 1 nhòp, L= 12m
+ Khổ cầu thiết kế : H13 – X60
+ Tải trọng thiết kế : K= 4m + 2x0.5m
1
1- Kết cấu nhòp :
Cầu gồm 1 nhòp dầm BTCT thường ( đổ tại công trường ) dạng lắp ghép, cao 90
cm, chiều dài toàn cầu ( tính đến đuôi mố ) Ltc = 19.7m. Cắt ngang cầu gồm 3
dầm chữ T. Các dầm được đặt cách nhau 1.8m. Các dầm T này được liên kết với
nhau bởi các dầm ngang và các mối nối bản mặt cầu.
- Tạo dốc ngang cầu 2% bằng lớp BTCT M200 dày 6- 10 cm. Bản mặt cầu
dày 16 cm bằng BTCT M300.
-Lan can tay vòn bằng thép. Gờ lan can bằng BTCT M250.
- Khe co giãn dùng loại Transflex Bridge join 200.
- Gối cầu : Sử dụng gối cao su loại GCS 60 – 47 kích thước ( 300x200x47 )
mm.
- Ống thoát nước bằng gang đúc sẵn  150; L= 1.2m
2 – Kết cấu mố :
- Mố cầu được thiết kế theo kiểu mố tường bằng BTCT M300, bệ mố được
đặt trên 8 cọc BTCT ( 35x35 )cm, chiều dài dự kiến L= 36m. Theo phương dọc cầu
bố trí hai hàng, hàng sau đóng thẳng, hàng trước đóng xiên 8/1. Mố có tường cánh
song song với hưóng xe chạy.
- Sau mỗi mố đặt 1 bản dẫn đổ tại chổ bằng BTCT M250 kích thước
( 300x400x25 )cm.
- Gia cố tứ nón và ta luy đường 2 đầu cầu mỗi bên 10m bằng đá hộc xây vữa
M100 dày 20cm trên lớp dăm sạn dày 10cm. Gia cố chân khay tường đầu cầu bằng

cừ tràm dày 2.5m mật độ 25 cây/m
2
.
3- Đường vào đầu cầu : ( Theo tiêu chuẩn thiết kế của tuyến ).
- Mặt đường : Mặt đường đá dăm tiêu chuẩn láng nhựa 3.5kg/m
2
dày 15cm, dốc
ngang mặt đường 3%.
- Nền đường : Nền đường trong phạm vi 5m ( từ tim ra mỗi bên 2.5 m ) đắp cát
đàm chặt K= 0.90 dày tối thiểu 70cm, phần lề đất 0.5 m mỗi bên và mái ta luy đắp
đất dính đầm K= 0.90 mái dốc ta luy 1/2. Giải pháp thiết kế như sau :
+ San lấp cát toàn bộ các vò trí rãnh nước , ao hồ trong phạm vi mở rộng nền
đường cho đến cao độ mặt đất tự nhiên.
+ Đắp lề đất và ta luy ( đắp đê ) cho đến cao trình thiết kế bằng đất dính.
+ Đắp cát lòng đường đến cao trình thiết kế.
4- Đảm bảo giao thông :
- Bằng đường vòng riêng ( đã thống nhất bằng văn bản với đòa phương ).
II- ĐIỀU KIỆN THI CÔNG:
1/-

Giao thông :
Hiện nay đã có đường ô tô đến chân công trình qua các tuyến đường liên
Huyện , liên Xã, do đó việc tập kết vật tư và các thiết bò thi công cũng như việc
đảm bảo giao thông trong khi thi công gặp nhiều thuận .
2/- Điện nước
:
Trên tuyến công trình sẽ xây dựng đã có điện, do đó đơn vò thi công sẽ có
trách nhiệm liên hệ với chính quyền đòa phương để nối kết, ngoài ra đơn vò thi
công còn phải cung cấp máy phát điện dự phòng để phục vụ cho thi công công
trình cũng như sinh hoạt của cán bộ và công nhân. Trong công tác điện phải di trì

nguồn điện và áp dụng các biện pháp an toàn cho người và phương tiện thi công
công trường.
Nguồn nước dùng cho xây dựng công trình và nước sinh hoạt đơn vò thi công
sẽ chòu trách nhiệm cung cấp đầy đủ.
3/ Mặt bằng công trường :
Qua khảo sát hiện trường tại vò trí hai đầu cầu chuẩn bò thi công có thể tạo
được mặt bằng để bố trí lán trại, bãi trộn BT, bãi gia công, bãi tập kết vật tư thiết
bò xe máy hoặc nhà ở cho cán bộ. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi để
tổ chức mặt bằng thi công cũng như đạt tiến độ thi công đề ra
4/ Các thiết bò phục vụ thi công :
- Cẩu 16 – 25 T : 4 cái
- Xà lan và phao các loại : 10 chiếc
- Búa đóng cọc 3.5T : 2 cái
- Máy đào 0.8m
3
: 2 cái
- Máy ủi D50 : 2cái
- Lu 6 –12T : 4 cái
- Lu rung 25T : 2 Cái
- Ô tô vận chuyển : 10 chiếc
- Ô tô tưới nhựa : 2 Chiếc
- Ô tô tưới nước : 2 Chiếc
- Máy trộn bê tông 350 –500L : 2 Cái
- Máy cắt uốn : 2 Cái
- Tăng phô hàn : 3 Cái
- Đầm dùi : 2 Cái
- Đầm bàn : 2 Cái
- Đầm thước : 2 Cái
- Máy phát điện 60Kw : 2 Cái
- Xe đầu kéo : 2 Chiếc

- Goòng các loại : 8 Cái
- Ván khuôn dầm : 4 Bộ
- Thiết bò lao dầm : Toàn bộ
- Máy bơm nước 20Cv : 8 Cái
- Xe cải tiến : 8 Chiếc
IV- ĐẶT TÍNH KỸ THUẬT- NGUỒN CUNG CẤP VẬT TƯ
1/ Nguồn cung cấp vật tư và đặt tính kỹ thuật :
a/ Thép :Thép sử dụng vào công trình được lấy ở TP.HCM, cơ sở sản xuất tại
Nga, úc; hoặc thép Thái Nguyên, công ty thép miền Nam…thép mới phải có chứng
chỉ thí nghiệm các tính chất cơ lí đầy đủ đạt chất lượng của cơ quan có pháp nhân.
b/ Cát : Cát được sử dụng vào công trình được lấy ở sông Đồng Nai.
c/ Đất sỏi đỏ : Được sử dụng vào công trình được lấy ở mỏ đất cấp phối sỏi
đỏ Đồng Nai.
2/ Yêu cầu vật liệu đổ bê tông :
-Vật liệu dùng để đổ bê tông phải đúng quy cách, đảm bảo chất lượng đúng
theo các tiêu chuẩn của quy trình quy phạm hiện hành (do cơ quan có tư cách pháp
nhân thí nghiệm). Vật liệu được vận chuyển tập kết đầy đủ tại hiện trường nơi đổ
bê tông và được cán bộ giám sát kiểm tra chấp thuận.
a/ Nước : Dùng để đổ bê tông và bảo dưỡng bê tông phải là nước sạch không
lẫn tạp chất, dầu mỡ và các chất khác có ảnh hưởng đến cường độ của bê tông hay
cấu trúc vật liệu nói chung nước dùng cho sinh hoạt được là dùng đổ bê tông được.
- Hàm lượng muối không vượt quá 3.5g/lít.
Độ PH phải lớn hơn 4.
- Cát dùng để sử dụng trong công trình phải là những hỗn hợp thiên nhiên
của các nham thạch rắn chắc (như thạch anh, trường thạch ) tan vụn ra hoặc do sử
dụng thiết bò nghiền nhỏ các đá trên để có hạt cát đường kính từ 0.14 mm - 5 mm.
+ Thành phần hạt của cát đối với cát to và cát vừa phải phù hợp với cá trò số
quy đònh ở bảng :
Đường kính mắt sàng (mm)
Lượng sót tích lũy trên sàng theo % trọng

lượng (%)
5
2.5
0
0 – 20
1.25
0.63
0.315
0.14
15 – 45
35 – 70
70 – 90
90 – 100
Căn cứ theo mô đun độ lớn(Mc), cát chia ra làm bốn loại như trong bảng sau :
Loại cát
Mô đun độ lớn của cát
(Mc)
Lượng sót tích lũy trên sàng 0.63
mm theo % trọng lượng (%)
Cát to
Cát vừa
Cát nhỏ
Cát mòn
3.5 - 2.5
2.5 - 2.0
2.0 - 1.5
< 1.5
 50
30 – 50
10 – 30

< 10
+ Hàm lượng bùn, bụi sét và các tạp chất khác không được vượt quá các trò
số quy đònh trong bảng sau : (tính theo % khối lượng mẫu)
Tên tạp chất BT vùng nước
thay đổi (%)
BT dưới nước (%) BT trên khô (%)
Bùn,bụi đất sét 1 2 3
Sét 0.5 1 2
Hợp chất SO
3
1 1 1
Mi ca 1 1 1
Chất hữu cơ Kiểm tra theo phương pháp so sánh màu sắc, màu sắc của
dung dòch kiểm tra không được thẩm hơn màu tiêu chuẩn
+ Trong cát không cho phép lẫn những hạt sỏi và đá dăm có kích thước lớn
hơn 10 mm, những hạt có kích thước từ 5 mm - 10 mm, cho phép lẫn trong cát,
không quá 5 % khối lượng. trường hợp đặc biệt cho phép dùng cát có lẫn hạt có
kích thước từ 5mm - 10mm chiếm đến dưới 10 % khối lượng.
Trước khi đưa vào sử dụng đơn vò thi công sẽ cung cấp cho cán bộ giám sát
đầy đủ các chứng chỉ thí nghiệm .
b/ Xi măng : Xi măng để xây dựng cầu ở đây là xi măng pooc-lăng được mua
ở các đại lý cung cấp trong khu vực thò xã Bến Tre. Xi măng sử dụng vào công
trình phải là xi măng pooc-lăng (TCVN 2682-92) hoặc các xi măng tương đương có
chứng chỉ về chất lượng đã được chủ đầu tư xác nhận, lưu kho không quá 3 tháng
và không bò biến chất. Việc bảo quản và kiểm tra chất lượng của xi măng phải
được tiến hành theo quy trình quy phạm hiện hành. Nhà kho bảo quản xi măng
phải xây dựng ở nơi cao ráo tránh những nơi ẩm ướt. Nhà kho phải có sàn cao hơn
mặt đất ít nhất là 20cm. Trước khi xếp xi măng vào kho phải quét sạch các kho.
Mỗi một lô xi măng khi xếp vào kho phải ghi nhãn hiệu và lấy số lô xi măng ghi
trên các giấy tờ thí nghiệm để vào đó. Việc bảo quản và sử dụng xi măng phải đặt

dưới sự kiểm tra của phòng thí nghiệm công trường. Phòng thí nghiệm công trường
luôn luôn phải có sổ theo dõi về xuất nhập xi măng.
- Xi măng để ở công trường không quá 30 ngày, phải đảm bảo thông thoáng
và chống ẩm. Tuyệt đối không dùng xi măng không rõ nhãn hiệu hoặc bò rách bao.
Trong thời gian thi công đơn vò thi công chúng tôi sẽ tiến hành kiểm tra
cường độ xi măng do nguyên nhân nào đó gây ra sự nghi ngờ về cường độ xi măng
không đáp ứng với chứng nhận của nhà máy.
c/ Đá : Đá dùng để đổ bê tông được lấy ở mỏ đá Hoá An – Núi Châu Thới –
Biên Hoà - Đồng Nai. Đá ở đây phải đảm bảo các chỉ tiêu cơ lý như yêu cầu kỹ
thuật. Các loại đá dăm sử dụng trong công trình phải là loại đá chắc có đường kính
từ 5 mm đến 70 mm. Kích thước đá dăm do thiết kế quy đònh và phải phù hợp với
những yêu cầu dưới đây :
+ Kích thước lớn nhất không vượt quá 2/3 khoảng cách thực giữa hai thanh
cốt thép và không vượt quá 1/3 chiều dày nhỏ nhất của kết cấu công trình; khi đổ
bê tông bản không vượt quá 1/2 chiều dày của bản.
+ Khi dùng máy trộn bê tông có dung tích lớn hơn 0.5 m3, không được vượt
quá 150 mm, khi dung tích bé hơn 0.5 m3 không được vượt quá 70 mm.
+ Khi đổ bê tông bằng phễu không nên vượt quá 70 mm.
+ Đá sỏi và đá dăm dùng để chế tạo bê tông phải ở trong phạm vi cấp phối
dưới dây:
Kích thước mắc sàng
Lượng sót tích lũy trên sàng tính theo %
khối lượng
Dmin
0.5 (Dmax+Dmin)
95 - 100
40 - 70
Dmax 0 - 5
+ Trọng lượng tối thiểu không ít hơn 2.3 g/cm
3

+ Số lượng các hạt dẹt và hạt hình thoi không vượt quá 15% khối lượng.
+ Số lượng các hạt mềm yếu trong đá không vượt quá 10% khối lượng .
+ Hàm lượng tạp chất trong đá không vượt quá các giá trò trong bảng dưới
đây:
Tên tạp chất
BT ở vùng mực
nước thay đổi (%)
Bê tông dưới
nước (%)
Bê tông trên
khô (%)
Bùn, bụi, đất sét 1 2 1
Hợp chất sulfat và sulfur
tính đổi ra SO
3
0.5 0.5 0.5
+ Trước khi đưa vào mẻ trộn đá dăm phải được rửa sạch đúng theo yêu cầu
kỹ thuật và đơn vò thi công sẽ cung cấp đầy đủ cho cán bộ giám sát kết quả thí
nghiệm các tính chất cơ lý, cấp phối hạt đá dăm và phải được sự đồng ý của cán
bộ giám sát công trường.
III- BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯNG CÔNG TRÌNH:
1/ Công tác thi công :
a/ Thi công hạng mục BTCT :
+ Thiết kế thành phần Mác cho bê tông :
- Thiết kế thành phần mác cho bê tông phải do cơ quan có tư cách pháp nhân
thực hiện, phải dựa vào các quy đònh về thí nghiệm vật liệu và thiết kế thành phần
hỗn hợp bê tông đạt theo yêu cầu thiết kế trước khi dùng nó để thi công.
- Nhiệm vụ của thiết kế thành phần bê tông là phải chọn được một hỗn hợp
bê tông tiết kiệm, có tính chất phù hợp với phương pháp thi công bê tông và bảo
đảm được loại bê tông đáp ứng theo yêu cầu của mác bê tông thiết kế khi hoàn

thành công trình.
+ Kết cấu lắp ghép :
- Gia công lắp đặt ván khuôn : Sử dụng ván khuôn thép hoặc gỗ bên trong có
lót thép bản 1mm.Ván khuôn đảm bảo kích thước hình dáng kích thước theo kết
cấu của thiết kế, đảm bảo cường độ, độ cứng, độ ổn đònh trong mọi giai đoạn chế
tạo của cấu kiện BT .
- Độ võng của ván khuôn phải nhỏ hơn L/400 đối với các mặt quan trọng
các mặt khác phải nhỏ hơn L/250 , L: chiều dài nhòp ván khuôn .
- Đảm bảo độ bằng phẳng mặt tiếp xúc với BT phải nhẵn, tháo dở một cách
dễ dàng. Ván khuôn phải đặt đúng vò trí thiết kế, mối nối ván khuôn phải kín khít,
tránh chảy vữa xi măng ra ngoài gây rỗ cho BT. Đảm bảo ván khuôn không bò xê
dòch khi thi công.
- Ván khuôn bằng thép kiên cố , ổn đònh , cứng rắn và không bò biến hình
khi chòu tải trọng do trọng lượng và và áp lực ngang của hỗn hợp BT mới đổ cũng
như tải trọng sinh ra trong quá trình thi công .
- Phải ghép ván khuôn kín khít , phẳng các cạnh sắc góc với nhau và tránh
không cho nước chảy ra. Đảm bảo đúng hình dạng, kích thước như thiết kế yêu
cầu. Các khe hở ở trong phải nhét kín bằng gỗ hoặc bao tải .
- Ván khuôn đặt xong phải được nghiệm thu theo đúng quy phạm hiện hành.
+ Gia công cốt thép : Cốt thép tạo thành khung, liên kết các thanh trong
khung phải đảm bảo không biến hình trong quá trình vận chuyển và lắp đặt.
- Cốt thép dùng để thi công phải có lý lòch rõ ràng, đảm bảo tiết diện theo
chủng loại, đánh giá đạt cường độ chòu kéo, cắt theo yêu cầu .
- Đối với cốt thép chòu lực chính trước khi thi công phải được thí nghiệm :
3 Mẫu chòu uốn trong trạng thái nguội .
3 Mẫu thí nghiệm chòu kéo cho tới đứt
3 Mẫu thí nghiệm về hồ quang điện
- Các thanh thép phải thẳng, không cong cục bộ, sai số tim thanh so với
đường thẳng không được vượt quá 1% chiều dài .
- Khi đặt khung lưới thép ,hoặc các thanh cốt thép riêng lẻ phải bảo đảm

đúng chiều dày lớp bảo vệ do thiết kế yêu cầu bằng cacùh đặt dưới cốt thép các
đệm kê làm cỡ bằng vữa xi măng hoặc BT có mác tương đương .Khi gia công hàn
cốt thép , về qui cách hàn chiều dài đường hàn , chiều dày đường hàn vật liệu
đường hàn phải tuân thủ theo thiết kế và qui đònh thi công .
- Trước khi hàn nối cốt thép phải lập sơ đồ bố trí mối nối, tránh mối nối ở
những chỗ chòu lực lớn, chỗ uốn cong, tránh nhiều mối nối trùng nhau trong một
mặt cắt ngang của tiết diện kết cấu, tại những chỗ mà cốt thép được sử dụng hết
khả năng chòu lực thì không nên nối buộc .
- Khi lưu giữ, toàn bộ các bó thanh thép và các lưới thép phải được đặt trên
mặt đất , trên sàn phẳng , mặt trượt hoặc trên các trụ đỡ khác và sẽ được bảo vệ
để không làm hư hại về hóa học và làm hỏng bề mặt do thép rơi ra ngoài bụi bẩn .
- Cốt thép phải được sạch sẽ, trước khi đặt cốt thép phải tẩy sạch dầu, sơn
cũng như cạo sạch các vảy sắt, rỉ sắt hiện lên khi bò đập búa .Không cho phép
dùng các chất acid để tẩy sạch cốt thép.
- Phải tiến hành nghiệm thu ván khuôn, các lưới và cốt thép đã gia công và
lập biên bản nghiệm thu trước khi tiến hành công tác đổ bê tông.
+ Công tác trộn bê tông :
- Bê tông được trộn bằng máy trộn tại bãi đúc . Trước và sau khi đổ bê tông
máy trộn và các thiết bò phục vụ thi công BT phải được làm vệ sinh sạch sẽ .
- Khi trộn bê tông phải đảm bảo các yêu cầu sau đây để tạo được một hỗn
hợp bê tông thuần nhất với thành phần đúng theo thiết kế.
- Thời gian nhào trộn hỗn hợp bê tông khô kéo dài hơn thời gian nhào trộn
hỗn hợp bê tông dẻo nhưng không nên trộn lâu quá 5 phút. Việc đong lường vật
liệu phải tính đến độ ẩm của vật liệu. Xi măng, nước, phụ gia (nếu có) đong lường
theo trọng lượng với độ chính xác 2%. Cốt liệu được đong lường theo trọng lượng
với độ chính xác 3%. Phải có thiết bò tự ghi liều lượng cân đong và ghi công suất
của máy trộn.
- Khi đổ vật liệu vào máy trộn cấm đổ xi măng vào trước tiên. Trong trường
hợp dùng phễu để đổ nên đổ cùng một lúc các thành phần vào thùng trộn của máy
trộn.

- Thời gian tối thiểu để trộn các thành phần BT của hỗn hợp BT trong máy
tính từ lúc đổ tất cả các vật liệu vào thùng cho đến lúc tháo BT ra khoiû máy.
Dung tích trộn BT
(lít)
Thời gian trộn hỗn hợp bê tông (giây)
Với độ sụt  60mm Với độ sụt  60mm
Dưới 425
1200
2400
60
120
150
45
90
200
- Cối trộn đầu tiên nên tăng thêm 2 - 3.5 lượng vữa xi măng cát để tránh
hiện tượng vữa xi măng cát dính vào các bộ phận bên trong của máy trộn và các
công cụ vận chuyển làm hao hụt quá nhiều lượng vữa xi măng cát trong hỗn hợp
bê tông. trường hợp đặc biệt như đường vận chuyển xấu, công cụ vận chuyển bò rò
rỉ nhiều thì lượng vữa cát xi măng có thể tăng thêm 1% cho cả quá trình thi công.
Khi chuyển sang thành phần phối hợp vật liệu mới hay chuyển từ đống vật liệu
này sang đống vật liệu khác phải tiến hành kiểm tra độ sụt của hỗn hợp bê tông.
- Nếu thời gian ngừng trộn 1 giờ thì trước khi ngừng phải rửa thùng trộn bằng
cách đổ nước và cốt liệu lớn vào máy và quay cho đến khi mặt trong của thùng
trộn sạch hoàn toàn.
- Trong quá trình trộn, để tránh vữa xi măng đông kết bám vào thùng trộn thì
cứ sau một thời gian công tác khoảng 2 giờ, lại phải đổ vào thùng trộn cốt liệu lớn
và nước đúng liều lượng đã quy đònh, quay thùng trộn trong 5 phút sau đó cho tiếp
xi măng và cát với liều lượng như một cối trộn bình thường và công tác trộn tiếp
tục như trước.

- Khi trút hỗn hợp bê tông từ máy trộn ra ngoài phải có biện pháp chống
phân tầng. nên đặt các bộ phận đònh hướng sao cho luồng hỗn hợp bê tông đổ ra
rơi theo hướng thẳng đứng và tâm của bộ phận chứa hỗn hợp bê tông hay công cụ
vận chuyển.
Đối với máy trộn không bình thường phải đònh thời gian trộn theo các số liệu
lý lòch kỹ thuật của máy trộn .
- Không được phép tăng số vòng quay máy trộn hơn số qui đònh trong lý lòch
máy . có thể cho phép tăng giảm thể tích trộn của thùng máy so với thiết kế thông
thường trong giới hạn không vượt quá 10 % thể tích qui đònh của thùng trộn .
- Tại máy trộn phải treo các bản chỉ dẫn về thành phần thi công của hỗn hợp
BT và số lượng dùng cho 1 cối bằng các đơn vò đo lường thực tế .
- Trong quá trình trộn và đổ hỗn hợp BT phải quan sát có hệ thống độ nhuyễn
của nó . Trong mọi trường hợp sai lệch đều phải tìm nguyên nhân và có biện pháp
phục hồi độ nhuyễn đã qui đònh .
- Khi trộn hỗn hợp bê tông bằng tay thì sàng trộn phải phẳng và kín khít, có
thể làm bằng tôn, gỗ ghép hoặc sàng trộn được láng vữa xi măng, sân trộn cũng
như dụng cụ trộn phải sạch, không dính đất hoặc vữa bê tông cũ. Trước khi trộn,
sàn phải được tưới cho ẩm để không hút nước của hỗn hợp vữa bê tông, sàn trộn
phải có mái che mưa, nắng.
- Trình tự trộn hỗn hợp bê tông bằng tay phải được tiến hành như sau : Trước
hết trộn khô cát và xi măng đến khi không còn phân biệt được giữa màu cát và xi
măng (ít nhất 3 lần) tiếp đó đưa hỗn hợp này trộn với đá và một phần nước .Sau
cùng cho lượng nước còn lại và trộn cho điều đến khi không còn phân biệt được
màu đá và cát trong hỗn hợp (tưới nước để trộn hỗn hợp bêtông phải dùng thùng
có ôdoa hoa sen và không được phải nâng cao quá 30 cm với mặt hỗn hợp BT )
thời gian trộn hỗn hợp BT bằng tay , kể từ lúc trộn ước không quá 20 phút cho một
cối trộn .
Hỗn hợp BT phải được bộ phận kiểm tra kỹ thuật của trạm trộn hoặc công
trường nghiệm thu . Việc lấy mẫu để kiểm tra chất lượng hỗn hợp BT được tiến
hành theo TCVN 3105-75 . Việc lấy mẫu và kiểm tra độ dẻo , độ cứng , khối

lượng thể tích của hỗn hợp BT, giới hạn bền của BT được tiến hành theo 14-TCN-
65-88 .
+ Vận chuyển và đổ bê tông :
- Vận chuyển BT chủ yếu bằng xe chuyên dụng kết hợp với thủ công đó là
khi thi công tại hai mố đầu cầu còn khi thi công tại trụ cầu thì tập kết vật liệu trên
phao SH2 rồi được cần cẩu gắn thiết bò vận chuyển đổ BT vào trụ
- Việc đổ BT phải tiến hành theo một trình tự kỹ thuật được lập trước để
tránh tạo ra những vùng kém chất lượng .
- Phải cử ra các đội ngũ đã qua huấn luyện để phụ trách công tác đổ BTXM .
Không được giao cho các công nhân chưa được huấn luyện .
- Việc đổ BT các kết cấu phải tổ chức sao cho khi đổ một bộ phận nào đó thì
phải đổ liên tục. Tính chất liên tục trong công tác đổ BT phải được bảo đảm bằng
cách phối hợp các hiệu suất của máy trộn với phương tiện đổ và đầm BT theo
cường độ đổ BT cần thiết .
- Trước khi đổ BT vào kết cấu phải tiến hành kiểm tra lại ván khuôn thanh
giằøng , cốt thép, phải lau quét ván khuôn cốt thép sạch sẽ, các khe hở lỗ thủng
trong ván khuôn phải chét lại, phải tưới ẩm, hoăïc quét một lớp dầu chống dính
bám phía mặt của ván khuôn áp vào BT.
- Khi đổ BT thấy có dấu hiệu phân lớp trong hỗn hợp BT đưa đến thì trong
quá trình đổ phải dùng xẻng hay bay đảo qua đảo lại BT cho đến khi độ đồng nhất
hoàn toàn được phục hồi. Cấm thêm nước vào hỗn hợp BT trong quá trình đổ.
Trong quá trình đổ phải luôn xem xét tình trạng ván khuôn thanh giằøng. Khi phát
hiện thấy đà giáo ván khuôn thanh giằng xê dòch thì phải đình chỉ việc đổ và đầm
nén BT mà lập tức có biện pháp sửa chữa trước khi xi măng trong BT bắt đầu đông
kết .
- Để cho BT đảm bảo liên kết liền khối, mỗi một lớp BT đổ sau phải được đổ
vào phần BT đổ trước, trước khi phần này bắt đầu đông kết. thời gian đổ BT vào
lớp BT đổ trước không được vượt quá thời gian xi măng bắt đầu đông kết trong
trường hợp độ đặt sệt của vữa xi măng tương ứng với tỉ lệ nước xi măng không lớn
hơn 0,4 phải qui đònh thời gian xi măng bắt đầu đông kết theo qui đònh của nhà

máy sản xuất xi măng .
- Bề dày của lớp BT đổ phụ thuộc vào chiều dày của kết cấu theo thiết kế
trong trường hợp đầm bằng máy rung, Không được vượt quá các trò số .
Phương pháp đầm rung hỗn hợp BT Bờ dày của lớp đổ BT
- Đầm rung bên trong ( đầm dùi)
- Đầm rung mặt ngoài :
Trong kết cấu không có cốt thép
Bằng 1,25 chiều dày có ích của
máy đầm .
25 cm
Trong các trường hợp nghỉ không đổ BT trong một thời gian lâu quá thời gian
cho phép thì chỉ cho phép tiếp tục đổ BT khi BT đạt cường độ ít nhất là 12 Kg/m
2
với điều kiện phải xử lý vết nối thi công tại chỗ dừng việc .
Sau khi nghỉ, trước khi tiếp tục đổ BT phải lấy bàn chải thép cạo kỹ bề mặt
vết nối để cho sạch bẩn vầng xi măng rồi dùng nước xói rửa .
Trong trường hợp đang đổ bêtông gặp trời mưa to thì dừng trộn ngay và tranh
thủ xử lý hết khối lượng BT đã trộn , phải che phủ kín khối BT mới đổ và có biện
pháp thoát nước giữ cho BT mới đổ không bò xói lở.
+ Công tác đầm bê tông :
- Đầm BT theo phương pháp chấn động để đầm BT cho kỹ .
- Việc đầm nén BT tiến hành theo các qui tắc sau đây:
- Khi đầm rung trong kết cấu phải chọn máy đầm dùi. Khoảng cách khi đặt
đầm dùi không được vượt quá 1,5 đường kính tác dụng của máy , phòng thí
nghiệm của công trường phải xác đònh đường kính tác dụng của máy đầm rung đối
với hỗn hợp BT đã thiết kế .
- Dùng đầm bàn rung để đầm phẳng mặt kết cấu BT. Các vệt đầm đi trên bờ
mặt lớp kết cấu phải đảm bảo cho bàn rung chùm lên biên của vệt đầu bên cạnh 4-
5 cm .
- Thời gian đầm rung tại mỗi vò trí phải đảm bảo đầm hỗn hợp BT cho đủ mức

. Các dấu hiệu chủ yếu báo cho biết mức đầm rung đã đủ là hỗn hợp BT thôi lún
và trên mặt xuất hiện nước xi măng, phòng thí nghiệm của công trường xác đònh
thời gian đầm rung cho từng loại BT có thành phần khác nhau .
- Khi thấy xuất hiện trên mặt BT một lớp nước có thể kết luận rằng thành
phần BT không phù hợp và phải thay đổi thành phần phối hợp BT , còn nước đó
thì lấy đi. Không cho phép lấy nước bằng cách cho chảy theo thành ván khuôn hay
qua các khe hở .
- Phải đặt biệt chú ý trong quá trình đầm rung hỗn hợp BT sao cho mặt ngoài
BT được chặt nhất , tránh hiện trượng khi tháo ván khuôn bò rỗ măt .
+ Công tác bảo dưỡng kết cấu bê tông :
- Sau khi đổ bêtông xong, tiến hành bảo dưỡng bê tông theo qui trình quy
đònh.
- Phương pháp che phủ cát và tưới nước các bề mặt ngoài của bê tông đảm
bảo tạo điều kiện cho bê tông đông cứng và tránh cho bê tông khỏi bò co không
đều
- Phải tiến hành bảo dưỡng bê tông theo các quy tắc sau đây :
+ Việc che phủ và tưới nước phải được bắt đầu muộn nhất là ( 10 - 12) h sau
khi đổ bê tông xong. Trong trường hợp trời nóng và có gió thì sau 2-3h phải che
phủ kín và tưới nước ngay.
+ Trong mùa khô phải tưới nước ít nhất là 7 ngày đêm.

×