Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần 482

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 74 trang )

TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ GVHD: Th.s Lê Quang Phúc
LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn nền kinh tế công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay, các doanh nghiệp không
ngừng đổi mới để có được một vị trí trên thị trường. Một doanh nghiệp vững mạnh thì phải có đội
ngũ nhân công giỏi, các ban ngành phải hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Trong đó hoạt động
phân tích tài chính đóng một vai trò rất quan trong. Đối với doanh nghiệp xây dựng cũng vậy, hoạt
động phân tích tài chính giúp cho công ty nhận định rõ ràng các khoản thu, chi, nguồn tiền để có thể
phân bổ phù hợp trong khoảng thời gian nhất định. Đảm bảo cho công trình thi công liên tục, đảm
bảo hoàn thành đúng tiến độ.
Qua quá trình học tập tại trường, đặc biệt là được sự giảng dạy, hướng dẫn tận tình của thầy LÊ
QUANG PHÚC, em đã học tập được rất nhiều điều về phân tích hoạt động tài chính của một doanh
nghiệp. Ngoài ra em còn học tập được rất nhiều kiến thức thực tế, kinh nghiệm làm việc của thầy.
Đó chính là những kiến thức bổ ích giúp em hoàn thành bài TKMH này, đồng thời cũng là hành
trang để em đỡ bỡ ngỡ hơn khi ra trường làm việc trong môi trường năng động như hiện nay.
Em xin cảm ơn thầy đã hướng dẫn em hoàn thành tốt bài thiết kế này.Sau đây là bài
TKMH của em, tuy em đã cố gắng hết sức mình nhưng vì đang ngồi trên ghế nhà trường, kiến thức
thực tế còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Em kính mong các cô thầy góp ý cho em
để bài TKMH của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Hường Trang 1
TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ GVHD: Th.s Lê Quang Phúc
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………










Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2012
Ký tên
SV: Nguyễn Thị Hường Trang 2
TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ GVHD: Th.s Lê Quang Phúc
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
…………









Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2012
Ký tên
SV: Nguyễn Thị Hường Trang 3
TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ GVHD: Th.s Lê Quang Phúc
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1.1/ Giới thiệu chung về doanh nghiệp
Tên Tiếng Việt:
Công ty Cổ phần 482
Tên Tiếng Anh:
JOINT STOCK COMPANY NO 482
Tên viết tắt: JSC 482
Địa chỉ:

Số 155 đường Trường Chinh, Tp. Vinh - Nghệ An
Điện thoại:
038.3853200
Fax:
038.3854701
Email:

Website:
www.congty482.com.vn
Vốn điều lệ:
30.000.000.000 VND
Mã chứng khoán:
B82
Số lượng chứng khoán niêm yết:
3.000.000 Cổ phiếu
Đăng ký niêm yết tại:
HNX
Người đại diện theo pháp luật:
Ông Nguyễn Tuấn Huỳnh, Ủy viên HĐQT kiêm Giám đốc
SV: Nguyễn Thị Hường Trang 4
TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ GVHD: Th.s Lê Quang Phúc
Ban lãnh đạo công ty:
Hội VNĐ quản trị:
- Ông Lê Hòa Nguyễn, Chủ tịch
- Ông Nguyễn Tuấn Huỳnh, Ủy viên
- Ông Nguyễn Trọng Cẩm, Ủy viên
- Ông Cao Hoài Thanh, Ủy viên
- Ông Lê Văn Thảo, Ủy viên
Ban Giám đốc:
- Ông Nguyễn Tuấn Huỳnh, Giám đốc

- Ông Nguyễn Trọng Cẩm, Phó Giám đốc
- Ông Cao Hoài Thanh, Phó Giám đốc
- Ông Lâm Hoàng Linh, Phó Giám đốc
- Ông Đặng Văn Khoa, Phó Giám đốc
Ban Kiểm soát:
- Ông Lại Văn Hữu, Trưởng ban
- Bà Hoàng Thị Mận, Ủy viên
- Ông Dương Lê Tĩnh, Ủy viên
SV: Nguyễn Thị Hường Trang 5
TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ GVHD: Th.s Lê Quang Phúc
Giấy phép thành lập và hoạt
động:
Số 270300455 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An cấp
lần đầu ngày 16/12/2004; Thay đổi lần thứ 3 số 2900324346
ngày 28/5/2010; lần thứ 4 ngày 4/10/2010
1.1.2/ Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần 482 tiền thân vốn là Xí nghiệp Đường sắt 769 có nhiệm vụ đảm bảo giao
thông (đường sắt và đường bộ) vùng khu bốn cũ từ Nghệ An đến Quảng Bình trong cuộc chiến
tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ra Miền Bắc. Đến năm 1982, Công ty đổi tên thành Xí nghiệp
Đường sắt 482 trực thuộc Liên hiệp xí nghiệp Giao thông 4.
Năm 1992, Xí nghiệp Đường sắt 482 chuyển đổi thành Công ty Công trình giao thông 482 – Tổng
công ty xây dựng Công trình giao thông miền Trung (Nay là Tổng công ty xây dựng công trình giao
thông 4).
Ngày 29/4/2004, Bộ giao thông vận tải ra quyết định số 1226/QĐ-BGTVT về việc chuyển đổi Công
ty công trình giao thông 482 thành Công ty cổ phần xây dựng công trình 482 – Tổng công ty xây
dựng công trình giao thông 4. Công ty cổ phần xây dựng công trình 482 chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 16/12/2004 với số vốn điều lệ là 8 tỷ VNĐ, trong đó, Nhà nước nắm giữ 51%, cán bộ
công nhân viên và cổ đông bên ngoài nắm 49%.
Ngày 06/4/2007, Đại hội VNĐ cổ đông lần thứ 2 của Công ty cổ phần xây dựng công trình 482
quyết định phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ lên 15 tỷ VNĐ.

Ngày 08/12/2007, Công ty cổ phần xây dựng công trình 482 tổ chức Đại hội cổ đông bất thường.
Đại hội VNĐ cổ đông quyết định đổi tên Công ty thành Công ty cổ phần 482 cho phù hợp với
ngành nghề kinh doanh mới của Công ty theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2703000455
do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An cấp ngày 16/12/2004, đăng ký thay đổi lần 2 ngày
11/12/2007. Đại hội VNĐ cổ đông cũng quyết định niêm yết cổ phiếu của Công ty trên Trung tâm
Giao dịch chứng khoán Hà Nội.
SV: Nguyễn Thị Hường Trang 6
TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ GVHD: Th.s Lê Quang Phúc
1.1.3/ Lĩnh vực kinh doanh
- Đầu tư xây dựng hạ tầng: khu dân cư, khu đô thị, khu thương mại, giao thông vận tải, thủy
lợi, thủy điện, công nghiệp, khu du lịch;
- Kinh doanh khai thác các dịch vụ về nhà ở, khu đô thị, khu công nghiệp, nhà hàng, khách
sạn, nhà nghỉ;
- Kinh doanh du lịch lữ hành; vận chuyển hàng hóa, hành khách đường bộ (vận chuyển khách
theo hợp VNĐ, khách du lịch…);
- Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, công nghiệp, dân dụng, thủy điện, sân bay,
bến cảng, công trình ngầm, trạm biến áp, xây dựng kết cấu công trình. Nạo vét, đào đắp và
san lấp mặt bằng; Trang trí nội thất công trình xây dựng;
- Gia công lắp đặt cấu kiện bê tông đúc sẵn; Gia công và sửa chữa cơ khí;
- Sửa chữa xe máy, thiết bị ngành xây dựng; Cho thuê máy móc thiết bị, kho bãi;
- Khai thác, chế biến, mua bán khoáng sản;
- Sản xuất, mua bán vật tư, vật liệu, máy móc thiết bị, cấu kiện bê tông, cấu kiện bằng kim
loại;
- Sản xuất, mua bán điện thương phẩm;
- Mua bán nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành công nghiệp;
- Trồng rừng; Mua bán và nuôi trồng thủy sản;
- Thí nghiệm vật liệu thi công công trình; Dịch vụ kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng
công trình;
- Dịch vụ dạy nghề và chuyển giao công nghệ;
- Hoạt động môi giới và giới thiệu việc làm;

- Tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng công trình cầu, đường bộ;
- Tư vấn sử dụng vật liệu xây dựng; Tư vấn đầu tư xây dựng.
1.1.4/ Cơ cấu tổ chức
SV: Nguyễn Thị Hường Trang 7
CÔNG TRƯỜNG 1
CÔNG TRƯỜNG 2
HỘI ĐỔNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC
GI¸M §èC c«ng ty
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
C¸c Phã GI¸M §èC
THƯ KÝ CÔNG TY
Th ký C«ng ty
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
P.HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
P.TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
P.KINH DOANH
P.VẬT TƯ THIẾT BỊP.KỸ THUẬT CHẤT LƯỢNG
XÍ NGHIỆP CẦU
TRUNG TÂM TVTK & KĐXD
ĐỘI 404
CÁC CÔNG TRƯỜNG SX
ĐỘI 406
ĐỘI 408
XƯỞNG SỬA CHƯA
TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ GVHD: Th.s Lê Quang Phúc
Sơ đồ tổ chức công ty 482
SV: Nguyễn Thị Hường Trang 8
TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ GVHD: Th.s Lê Quang Phúc

Đại hội VNĐ cổ đông
• Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và
quyền hạn theo luật pháp và Điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty 482
• Thông qua Điều lệ, phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty
• Bầu, bãi nhiệm Hội VNĐ quản trị và Ban kiểm soát
• Các nhiệm vụ khác do Điều lệ Công ty quy định.
Hội VNĐ quản trị:
• Là cơ quan quản trị của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết
định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn
đề thuộc thẩm quyền của Đại hội VNĐ cổ đông.
• Báo cáo trước Đại hội VNĐ cổ đông tình hình kinh doanh, dự kiến phân phối lợi
nhuận, chia lãi cổ phần, báo cáo quyết toán năm tài chính, phương hướng phát
triển và kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
• Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động của Công ty
• Bổ nhiệm, bãi nhiệm và giám sát hoạt động của Giám đốc
• Kiến nghị sửa đổi và bổ sung Điều lệ của Công ty
• Quyết định triệu tập Đại hội VNĐ cổ đông
• Các nhiệm vụ khác do Điều lệ Công ty quy định.
Ban Kiểm soát:
• Là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính; giám sát về việc chấp hành chế độ hạch
toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và
kiểm soát nội bộ công ty.
SV: Nguyễn Thị Hường Trang 10
TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ GVHD: Th.s Lê Quang Phúc
Thư ký công ty
Chuyên đọc và thảo các loại giấy tờ đi - đến, giao dịch qua điện thoại, đến các địa chỉ giao
dịch, ghi chép lại bằng văn bản những thông tin từ các cuộc họp, hội nghị, sắp xếp thời gian,
thông tin và tài liệu cho một hoặc một nhóm quản trị viên cấp cao nhất định và thực hiện các
công việc do cấp trên chỉ định,… Thư ký còn là người truyền đạt các mệnh lệnh quyết định của
giám đốc, hay các nhiệm vụ đã được giao tới toàn thể công ty hoặc những người có liên quan.

Các công việc chính của thư ký văn phòng bao gồm:
• Tốc ký và soạn thảo văn bản, thư từ, báo cáo, thông tin liên quan.
• Thực hiện và trả lời các cuộc điện thoại, sắp lịch hẹn.
• Tiếp khách hàng khi cần thiết.
• Xử lý thư từ chuyển đi và chuyển đến
• Chuẩn bị tài liệu và thông tin theo yêu cầu của lãnh đạo
• Lên chương trình và thời gian cho các cuộc họp, các hoạt động xã hội khác.
• Lưu trữ.
• Tham dự và viết biên bản cho các cuộc họp…
• Sắp xếp thời gian, thông tin và tài liệu cho một hoặc một nhóm quản trị viên cấp
cao nhất định.
Giám đốc:
• Là người có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty theo
đúng pháp luật Nhà nước, các quy định của ngành, điều lệ, quy chế, quy định
của Công ty cổ phần 482, cụ thể:
• Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hằng ngày của Công ty
• Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT
SV: Nguyễn Thị Hường Trang 12
TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ GVHD: Th.s Lê Quang Phúc
• Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty
• Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của Công ty
• Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty, kể cả cán
bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám Đốc.
Bên cạnh, Giám đốc là người tham mưu cho Hội VNĐ quản trị về mặt hoạch định các mục
tiêu, chính sách.Giúp việc cho Giám đốc là Thư ký công ty và các Phó Giám đốc, kế toán
trưởng và các bộ phận nghiệp vụ.
Các Phó Tổng Giám đốc - Phụ trách tổ chức:
• Tham mưu cho Tổng Giám đốc về chiến lược, chính sách nhân sự và kinh doanh
của Công ty, giúp Giám đốc lập dự thảo chương trình hành động, đề ra các biện
pháp kiểm soát, cải tiến tổ chức, xây dựng các tiêu chuẩn hoạt động.

• Quản lý và giám sát các Phòng ban, cung cấp các nguồn lực cần thiết cho các
công trường. Xác định nhu cầu đào tạo và cung cấp các nguồn lực cần thiết để
thực hiện đào tạo.
• Định kỳ thông báo cho Giám đốc biết về tình hình hoạt động kinh doanh của
Công ty. Chịu trách nhiệm chỉ đạo về công tác tổ chức hành chính như công tác
quản trị hành chánh, văn thư, lưu trữ bảo mật tài liệu cơ quan, xây dựng các chính
sách tuyển dụng và tổ chức quản lý lao động, thi đua khen thưởng, nâng hạ lương.
• Thiết lập hệ thống thông tin có hiệu quả, tạo lập các mối quan hệ mật thiết trong
Công ty. Phối hợp với các Phòng ban, công trường để đem lại kết quả tốt nhất cho
Công ty. Chuẩn bị nội dung và điều khiển cuộc họp các Cấp Trưởng hàng tuần.
Các Phó Tổng Giám đốc - Phụ trách kỹ thuật:
• Thu thập thông tin về kỹ thuật công nghệ và tổ chức bộ phận nghiên cứu và phát
triển ứng dụng các công nghệ mới, vật liệu mới, kỹ thuật mới.
• Tư vấn và xét duyệt các phương án giải quyết vướng mắc, thay đổi, xử lý kỹ
thuật, các phát sinh trong quá trình thi công của ban chỉ huy công trình.
SV: Nguyễn Thị Hường Trang 14
TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ GVHD: Th.s Lê Quang Phúc
• Tư vấn, xét duyệt biện pháp thi công ở công trường (kế hoạch, tiến độ, biện pháp
kỹ thuật, giá thành xây dựng).
• Theo dõi, kiểm tra kỹ thuật, tiến độ và chất lượng thi công nhằm đảm bảo cho
công trình đạt chất lượng cao nhất, thỏa mãn cao nhất các yêu cầu của khách
hàng, phù hợp với các yêu cầu chung của hợp VNĐ cùng các thỏa thuận khác
phát sinh trong quá trình thi công, tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn hiện
hành.
• Báo cáo tình hình các hoạt động về kỹ thuật toàn Công ty cho Giám đốc và Hội
VNĐ Quản Trị (định kỳ hoặc đột xuất).
Phòng Vật tư - Thiết bị:
• Đảm bảo cung ứng vật tư, thiết bị và nhân công theo đúng tiến độ và chất
lượng yêu cầu của công trường, kể cả việc cung ứng vật tư mẫu để khách hàng
chọn và phê duyệt.

• Theo dõi việc tạm ứng, thanh quyết toán của công trình và kiểm soát chi phí
trong quá trình thi công của các hợp VNĐ.
• Kiểm soát việc sử dụng vật tư trong quá trình thi công.
• Tham mưu cho Tổng Giám đốc về các vấn đề liên quan đến thương lượng và
ký kết Hợp VNĐ.
Phòng Tài chính - Kế toán: có chức năng đề xuất với Ban Giám đốc về công tác quản lý tài
chính, kế toán, thống kê trong Công ty; VNĐ thời tiến hành lập, lưu trữ, kiểm tra, kiểm soát
toàn bộ các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực Tài chính - Kế toán theo quy định của pháp
luật hiện hành, cụ thể:
• Tham mưu cho Tổng Giám đốc và HĐQT thực hiện chức năng quản lý tài
chính, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu về tài chính – kế toán, tổ chức phổ biến
và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thi hành kịp thời các qui định về tài chính
– kế toán của Nhà nước và cấp trên. Quan hệ với ngân hàng, cơ quan thuế và
các cơ quan hữu quan để thực hiện công tác tài chính – kế toán theo qui định
của pháp luật.
• Quản lý tài sản, tiền vốn, hàng hóa, kinh phí và các quỹ, tổng kết thu – chi tài
chính, báo cáo quyết toán, kiểm tra thường xuyên hoạt động kế toán của các
SV: Nguyễn Thị Hường Trang 16
TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ GVHD: Th.s Lê Quang Phúc
bộ phận, nắm bắt tình hình kinh doanh của Công ty từ đó lập kế hoạch tài
chính và cung cấp thông tin cho các bộ phận trong và ngoài Công ty.
• Tổ chức thanh toán mua bán hàng hóa nhanh chóng và thu hồi công nợ, tăng
nhanh vòng quay vốn, tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của Công ty. Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán,
bảo mật các số liệu.
• Chịu trách nhiệm chung về hiệu suất làm việc của Phòng và liên đới chịu trách
nhiệm trước pháp luật về hệ thống tài chính – kế toán tại Công ty.
Phòng Kế hoạch Kỹ thuật chất lượng:
• Tham gia tham mưu cho Ban lãnh đạo Công ty trong việc hoạch định các hoạch
kinh doanh, đầu tư, và thực hiện các dự án hạ tầng, cụ thể:

• Thực hiện phân tích và đề xuất tính khả thi của các dự án; tham gia các hoạt
động quản lý kinh doanh của các dự án do Công ty đầu tư.
• Tổ chức thực hiện, giám sát, kiểm tra kỹ thuật trong quá trình triển khai các dự
án, các chương trình, hoạt động kinh doanh theo kế hoạch Công ty đúng các
quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước hiện hành.
• Xem xét các yêu cầu của khách hàng về thiết lập hồ sơ dự thầu, xem xét các
điều kiện ký kết hợp VNĐ và thực hiện việc lập hồ sơ dự thầu theo yêu cầu
của khách hàng.
• Phối hợp với Chỉ huy Trưởng Công Trình để giải quyết các vấn đề kỹ thuật có
liên quan đến hợp VNĐ trong quá trình thi công. Tìm hiểu và phổ biến thông
tin về vật liệu mới, kỹ thuật và công nghệ mới cho các Chỉ huy Trưởng công
trình, bộ phận vật tư, các bộ phận liên quan khác.
• Quản lý và giám sát trực tiếp mọi hoạt động và chịu trách nhiệm chung về
hiệu suất công việc của phòng. Chủ trì các cuộc họp định kỳ để tổng kết và
điều chỉnh các hoạt động của phòng.
Phòng Hành chính – Nhân sự:
• Là một bộ phận nghiệp vụ của Công ty, có chức năng đề xuất, giúp việc cho
Ban lãnh đạo và hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra các công tác quản lý
SV: Nguyễn Thị Hường Trang 18
TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ GVHD: Th.s Lê Quang Phúc
nhân sự; bảo hộ lao động, an toàn - vệ sinh lao động, an ninh trật tự và phòng
cháy chữa cháy, quản trị hành chính – văn phòng.
• Xác định và xây dựng các tiêu chuẩn chức danh trong Công ty. Xây dựng nội
quy, thể chế, chế độ công tác của các bộ phận trong Công ty.
• Xây dựng các định mức lao động, nghiên cứu chế độ tiền lương, tiền thưởng,
bồi dưỡng độc hại, lập kế hoạch nâng lương, tiền thưởng cho Công ty.
• Nghiên cứu nhu cầu công tác và khả năng cán bộ để có kế hoạch đào tạo bồi
dưỡng nghiệp vụ.
• Lập kế hoạch duy tu, bảo trì, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa định kỳ cũng như
dự trù kinh phí để bảo trì, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa và mua sắm các loại

phương tiện, thiết bị dụng cụ và tài sản cố định thuộc khối văn phòng, quản lý
và điều hành xe ôtô.
• Quản lý nhân sự như lập hồ sơ theo hợp VNĐ lao động, xây dựng quy chế
tuyển dụng, thực hiện chế độ BHXH, BHYT, chế độ phép, thôi việc, kỷ luật…
hồ sơ lý lịch và giấy tờ văn thư. Tổ chức thực hiện công tác lễ tân, tổ chức hội
nghị, liên hoan, …
• Hỗ trợ đại diện lãnh đạo trong việc kiểm soát, duy tu và cải tiến hệ thống chất
lượng.
Trung tâm Tư vấn Thiết kế và Kiểm định Xây dựng
• Trung tâm thực hiện công tác kiểm định, tư vấn thiết kế, khảo sát và giám sát thi
công công trình xây dựng, cầu đường, thuỷ lợi,…
• Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ xây dựng.
• Tư vấn quản lý dự án, thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán, kiểm
nghiệm vật liệu xây dựng và các công tác tư vấn khác theo yêu cầu.
• Kiểm định chất lượng công trình xây dựng (vật liệu xây dựng, cấu kiện trong
xây dựng, sản phẩm xây dựng hoàn thành)
• Thực hiện công tác thí nghiệm và khảo sát xây dựng.
SV: Nguyễn Thị Hường Trang 20
TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ GVHD: Th.s Lê Quang Phúc
• Báo cáo tình hình hoạt động của Trung tâm và tình hình chất lượng công trình
xây dựng do trung tâm thực hiện theo định kỳ hàng quý, năm và đột xuất khi có
yêu cầu.
• Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công.
Xí nghiệp Cầu
Xí nghiệp Cầu là đơn vị trực thuộc Công ty Cổ phần 482. Xí nghiệp Cầu là đơn vị phụ thuộc
hoạch toán báo sổ, hoạt động tuân thủ theo qui chế hoạt động của Xí nghiệp và điều lệ tổ chức
hoạt động của Công ty.
Bên cạnh đó, do các công trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian thi công dài, mang
tính chất đơn chiếc nên lực lượng lao động của Công ty được tổ chức thành các tổ, đội,
xưởng sản xuất, tổ chức hạch toán phụ thuộc. Mỗi một đội sản xuất lại phụ trách thi công trọn

vẹn một công trình hoặc một hạng mục công trình. Trong đó mỗi một đội sản xuất lại có thể tổ
chức thành các tổ sản xuất. Tuỳ thuộc từng điều kiện và từng thời kỳ mà số lượng các tổ, đội sẽ
thay đổi phù hợp với điều kiện cụ thể.
Ở các đội sản xuất, có các đội trưởng phụ trách thi công có trách nhiệm tổ chức thi công cùng
với kỹ thuật của phòng Kỹ Thuật thi công do công ty cử xuống. Mỗi một đội sản xuất có các tổ
kế toán có nhiệm vụ thanh quyết toán với công ty theo từng khối lượng xây lắp hoàn thành.
Cách tổ chức lao động, tổ chức sản xuất, VNĐ thời sẽ tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp
có thể khoán sản phẩm tới từng đội công trình, từng tổ sản xuất.
1.1.5/ Nhân lực
Bảng 1.5.1: Thống kê trình độ nhân sự công ty Cổ Phần 482
Cán bộ chuyên môn Số lượng (người) Tỉ lệ %
Đại học và trên Đại học 40 17
Cao đẳng, trung học kĩ thuật 24 10,2
Công nhân kĩ thuật 171 72,8
TỔNG SỐ 235 100
SV: Nguyễn Thị Hường Trang 22
TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ GVHD: Th.s Lê Quang Phúc
Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn nhân lực của công ty khá dồi dào, tổng số cán bộ công
ty lên tới 235 người, trong đó tỉ lệ cán bộ Đại học và trên Đại học chiếm 17% cho thấy bộ máy
quản lý của công ty gọn nhẹ, cán bộ quản lý có chuyên môn cao và gắn bó với công ty.
Bảng 1.5.2: Bảng thống kê cấp bậc công nhân.
Chỉ tiêu Số lượng (người)Tỷ trọng (%)
Số công nhân trực tiếp 186 79,1
- Công nhân bậc 1 23 9,8
- Công nhân bậc 2 64 27,2
- Công nhân bậc 3 40 17
- Công nhân bậc 4 48 20,4
- Công nhân bậc 5 11 4,7
Số lao động gián tiếp 49 20,9
TỔNG SỐ LAO ĐỘNG 235 100

Qua bảng thống kê cấp bậc công nhân trên ta thấy số lượng công nhân trực tiếp làm ra sản
phẩm là 186 người chiếm 79,1% chủ yếu là cấp bậc 2,3,4. Tuy cấp bậc ở mức trung bình
nhưng vẫn đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ được giao vì các công việc thường không đòi hỏi
cấp bậc quá cao, điều quan trọng là cơ cấu quản lý phải chặt chẽ, phù hợp, luôn có các chính
sách khuyến khích làm viêc cho công nhân, như vậy sẽ phát huy được tối đa về nhân lực. Về
điểm này Công ty Cổ 482 đã và đang thực hiện rất tốt.
Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
- Nhân lực là nguồn lực quan trọng của công ty. Vì thế, công ty luôn quan tâm đến
việc đầu tư xây dựng và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao để tạo ra lợi
thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Công ty không ngừng hoàn thiện và nâng cao kỹ năng chuyên môn của người lao
động.
- Công ty đã thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng kiến thức môi giới bất động sản
cho bộ phận kinh doanh; tài trợ kinh phí cho các chương trình đào tạo chuyên sâu
trong lĩnh vực xây dựng, tài chính, chứng khoán, tiếp thị; tạo mọi điều kiện cho
người lao động theo học chương trình đại học nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công ty.
- Công ty cũng có chính sách khuyến khích người lao động có trình độ đại học
tham gia các chương trình đào tạo sau đại học để phục vụ mục tiêu phát triển lâu
dài của công ty.
SV: Nguyễn Thị Hường Trang 24
TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ GVHD: Th.s Lê Quang Phúc
- Sử dụng nguồn lực bên ngoài trong những lĩnh vực mà nội lực không đảm đương được
hoặc chưa đủ mạnh như phát triển thị trường – dịch vụ tư vấn về xây dựng chính sách – thể
chế, tư vấn thành lập các công ty thành viên.
- Xây dựng hệ thống đánh giá và trả công lao động theo năng lực và cống hiến, bảo đảm trả
công cùng mặt bằng thu nhập trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, thu hút và giữ được nhân tài
cho Bảo hiểm Viễn Đông trên cơ sở đãi ngộ thỏa đáng.
- Xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng trình độ định kỳ và chuyên sâu
phù hợp cho từng cán bộ, nhân viên trong Công ty. Tiếp tục chủ động đào tạo cán bộ có

trình độ cao.
1.1.6/ Máy móc thiết bị và công nghệ thi công
Bảng máy móc thiết bị và sử dụng máy móc thiết bị của Công ty:
STT TÊN THIẾT BỊ SỐ LƯỢNGSỬ DỤNGHIỆU SUẤT SỬ
DỤNG (%)
I. Thiết bị thi công đóng hạ cọc ván BTCT
dự ứng lực
1 Cần trục bánh xích hiệu Kobelco P&H 5055 2 2 100
2 Cần cẩu bánh xích IHI CCH 500 – 1 1 1 100
3 Búa rung 90 kw hiệu Tomen 3 3 100
4 Máy bơm cắt nước áp lực cao động cơ Diesel
350HP
3 3 100
5 Máy phát điện MITSUBISHI 3 3 85
II. Thiết bị thi công Nhà cao tầng
1 Cần cẩu tháp KB 403 3 3 100
2 Cần trục tháp POTAIN - H3/36 2 2 100
3 Cần trục tháp KROLL - K 180 1 1 100
4 Cần cẩu tháp C 5015 1 1 100
5 Máy vận thăng lồng HP - VTL200 1 1 100
6 Ôtô tự đổ MAZ 5551 - 29M - 0229 2 2 100
7 Xe tải cẩu HINO - FC114 1 1 100
8 Máy bơm bê tông tĩnh Pumesterr 1 1 100
9 Máy bơm bê tông tĩnh CIFA 1 1 100
10 Máy bơm bê tông Misubisi 29H - 3582 1 1 100
11 Xe V/C bê tông SSANGYONG - 4133 2 2 100
SV: Nguyễn Thị Hường Trang 26
TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ GVHD: Th.s Lê Quang Phúc
12 Xe V/C bê tông HUYNDAI 29S - 3306 1 1 100
13 Trạm trộn bê tông IMI 1 1 100

14 Trạm trộn bê tông Teka750 1 1 100
III. Thiết bị thi công đóng cọc cát, giếng cát
1 Cần trục bánh xích hiệu Kobelco P&H 5055 2 2 100
2 Cần cẩu bánh xích IHI CCH 500 – 1 1 1 100
3 Búa rung 90 kw hiệu Tomen 3 3 100
4 Máy phát điện MITSUBISHI 3 3 100
III. Thiết bị thi công đường
1 Xe lu tĩnh 3 bánh sắt hiệu Dongphong
S206096
6 5 100
2 Xe lu 2 bánh sắt 8T hiệu Sakai 2 2 100
3 Xe lu tĩnh 3 bánh sắt hiệu Sakai TS9 2 2 100
4 Xe lu rung 2 cầu hiệu Dynapac 2 2 100
5 Xe lu rung 2 cầu hiệu Bomag 2 2 96
6 Xe lu rung 2 cầu hiệu Amannac 110 1 1 100
7 Xe lu rung 2 cầu hiệu Vibromax 1 1 100
7 Xe lu rung 2 cầu hiệu Komatsu 2 2 100
9 Xe máy đào bánh xích Caterpillar 2 2 100
10 Xe máy đào bánh xích Komatsu PC400 2 2 100
11 Xe ban Caterpillar 14F 2 2 100
12 Xe lu rung 2 bánh sắt hiệu Sakai 2 2 100
13 Xe lu láng bánh lốp hiệu Sakai 2 2 100
14 Xe trải hỗn hợp bê tông nhựa nóng itsubishi
MF 454
1 1 100
15 Xe trải hỗn hợp bê tông nhựa nóng Demax
DF 120
1 1 100
16 Xe tưới nước hiệu Kamaz 2 2 100
17 Xe tưới nhựa tự động hiệu Matsenza 1 1 100

IV. Thiết bị thi công cống, hầm
1 Xe máy đào bánh xích Caterpillar 2 2 100
2 Xe máy đào bánh xích Komatsu PC400 2 2 100
3 Xe máy đóng cừ Larsen bánh xích Komatsu
PC400
2 2 100
4 Búa rung thủy lực đóng cừ Larsen 2 2 100
5 Cừ Larsen 400 1 1 100
V. Thiết bị thi công đo đạc
1 Máy toàn đạc điện tử Nikon DTM 3 3 100
SV: Nguyễn Thị Hường Trang 28
TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ GVHD: Th.s Lê Quang Phúc
2 Máy thủy chuẩn AE7C 16 15 100
TỔNG CỘNG 82 80 99,46
Tổng hệ số sử dụng máy móc của công ty là 99,46%, nguyên nhân làm cho hệ số này chưa
đạt 100% là do Xe lu rung 2 cầu hiệu Bomag bị hư đang tiến hành sửa chữa và 1 Máy phát
điện MITSUBISHI chưa được sử dụng đến. Nhìn chung hệ số sử dụng máy móc thiết bị của
công ty cao, công ty đã tận dụng tối đa máy móc của mình, không những thế nhờ duy tu bảo
dưỡng và sửa chữa kịp thời nên máy móc đang hoạt động hết công suất, tạo lợi thế rất lớn cho
Công ty.
Nhìn chung số lượng máy móc của công ty tương đối đáp ứng được nhu cầu hiện tại của
công ty. Khi thi công các công trình phức tạp Công ty có xu hướng lập kế hoạch thuê thêm các
máy móc thiết bị hiện đại hơn, phù hợp với yêu cầu kĩ thuật của các công trình thi công.
Công ty luôn đưa ra các biện pháp tổ chức thi công cụ thể cho từng công trình cụ thể để
phát huy được tối đa khả năng sử dụng cũng như công suất của máy. Với một số hạng mục
công trình yêu cầu kĩ thuật cao, nhân lực của công ty hoàn toàn đủ khả năng thực hiện với số
máy móc hiện có, kèm theo một số máy móc đi thuê (nếu cần thiết).
1.1.7/ Vị thế công ty
Công ty cổ phần 482 là một trong những doanh nghiệp mạnh của Tổng công ty xây dựng công
trình Giao thông 4, tốc độ tăng trưởng nhanh, nền tài chính ổn định. Năm 2005, Công ty là một

trong 2 đơn vị của Tổng Công ty được xếp loại A. Năm 2006, Công ty là một trong 4 đơn vị
của Tổng Công ty được xếp loại A.
Công ty cổ phần 482 là một đơn vị được UBND tỉnh Nghệ An và các Sở ban ngành của tỉnh
đánh giá cao qua các sản phẩm, công trình đạt chất lượng cao, tiến độ kịp thời.
Với những thành tích cao đạt được trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như những đóng
góp tích cực cho sự phát triển Kinh tế - Xã hội của địa phương và cả nước trong những năm
qua, Công ty Cổ phần 482 đã vinh dự được Đảng, Nhà nước, Chính phủ và các ngành, các cấp
trao tặng nhiều danh hiệu, phần thưởng cao quý:
o 01 Huân chương Lao động hạng Nhì cho Công ty (năm 2007).
o 02 Huân chương Lao động hạng Ba.
+ 01 Huân chương Lao động hạng Ba cho Công ty (năm 1983).
+ 01 Huân chương Lao động hạng Ba cho Đội 208 thuộc Công ty (năm 1985).
o 01 Huân chương Lao động hạng Ba cho Công ty (năm 1983).
o 01 Huân chương Lao động hạng Ba cho Đội 208 thuộc Công ty (năm 1985).
SV: Nguyễn Thị Hường Trang 30
TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ GVHD: Th.s Lê Quang Phúc
o Bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ về thành tích trong "phong trào thi đua 4 nhất"
xây dựng đường Hồ Chí Minh giai đoạn I (Theo Quyết định số 341/QĐ/TTg ngày 10/5/2002).
o 02 cờ thi đua của Bộ GTVT trong 2 năm 2004-2005 (Theo Quyết định số: 3224/QĐ-
BGTVT ngày 31/8/2005; Quyết định số: 226/QĐ-BGTVT ngày 19/01/2006).
o Bằng khen bộ GTVT về thành tích xuất sắc trong công tác quản lý và xây dựng công
trình cầu Đà Rằng. (Theo Quyết định số 2808/QĐ-BGTVT ngày 20/9/2004 của Bộ trưởng Bộ
GTVT).
o Bộ trưởng Bộ KH&CN trao tặng Giải thưởng chất lượng Việt Nam năm 2005 và 2006
(Theo Quyết định số 2688/2005/QĐ/BKHCN ngày 14/10/2005 và số 1652/2006/QĐ/BKHCN
ngày 10/12/2005 của Bộ trưởng Bộ KH&CN).
o Trong 3 năm 2004 2005 và 2006 Công ty được Bộ GTVT đánh giá và xếp loại theo 4
tiêu chí của Bộ: đạt Doanh nghiệp loại A.
o Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh Nghệ An số 458/QĐ-KT ngày 09/2/2006
tặng Đơn vị đã có thành tích xuất sắc trong công tác nghiên cứu, ứng dụng Khoa học công

nghệ trên địa bàn Tỉnh Nghệ An giai đoạn 2001-2005;
o Giấy khen của Tổng cục thuế về thành tích chấp hành tốt các chính sách thuế năm 2005,
2006, 2007, 2008.
o Bộ Khoa học và công nghệ trao tặng Cúp Vàng ISO2008 tại QĐ 1984/QĐ-BKH-CN
ngày 12/9/2008. Cúp vàng là bằng chứng nhận đơn vị xuất sắc trong việc áp dụng hệ thống
quản lý theo tiêu chuẩn Quốc tế.
o Được Bộ Công Thương, Phòng Công nghiệp Việt Nam trao tặng “Siêu cúp thương hiệu
mạnh” cho tập thể công ty và “Cúp Bạch Thái Bưởi – Danh nhân thế kỷ 21” cho cá nhân
ông Lê Ngọc Hoa - Chủ tịch HĐQT, Giám đốc công ty.
o Đơn vị có cổ phiếu niêm yết trên Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội được Hiệp
hội kinh doanh chứng khoán Việt Nam, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, Trung tâm thông tin
tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC) đánh giá và trao tặng cúp Vàng “ Thương
hiệu chứng khoán Uy tín” năm 2008.
o Bộ Giao thông vận tải Công nhận Tập thể lao động xuất sắc năm 2009 theo QĐ số:
83/QĐ-BGTVT ngày 13/01/2010.
o Đơn vị có cổ phiếu niêm yết trên Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội được Hiệp
hội kinh doanh chứng khoán Việt Nam, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, Trung tâm thông tin
tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC) đánh giá và trao tặng cúp Vàng “ Thương
hiệu chứng khoán Uy tín” năm 2009.
o Thủ Tướng Chính Phủ tặng Giải Bạc Giải thưởng chất lượng Quốc gia năm 2009
1.1.8/ Kinh nghiệm thi công
SV: Nguyễn Thị Hường Trang 32
TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ GVHD: Th.s Lê Quang Phúc
Công Ty Cổ Phần 482 là doanh nghiệp xây dựng có đủ kinh nghiệm để xây dựng các công
trình lớn và có yêu cầu kĩ thuật cao.Trong những năm qua công ty đã hoàn thành nhiều dự án
tiêu biểu về cả lĩnh vực cầu đường lẫn dân dụng.
Một số dự án tiêu biểu như:

SV: Nguyễn Thị Hường Trang 34
Đường Hồ Chí Minh - Kon tum

Giá trị : 69.000 ( tỷ đ)
Ngày khởi công : 01/10/2001
Ngày hoàn thành : 30/05/2004
Xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
KenMark-Hải
Giá trị : 54.794 ( tỷ đ)
Ngày khởi công : 19/07/2007
Ngày hoàn thành : 19/12/2008
TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ GVHD: Th.s Lê Quang Phúc
Một số dự án đã thực hiện như:
SV: Nguyễn Thị Hường Trang 36
Tên dự án :
Đường Vũng Áng G5
Giá trị : 56.706 ( tỷ đ)
Ngày khởi công : 01/01/2004
Ngày hoàn thành : 12/03/2007
Thủy điện Đa Khai
Chủ đầu tư Địa điểm : Lạc Dương -
Lâm Đồng
Khởi công: 01/01/2006 Hoàn thành
:
30/12/2007
Chi phí : 36.147 ( tỷ đ)
Cầu Cạn Km 68 (Gói 9)
Chủ đầu tư : Địa điểm : Quảng Bình
Khởi công : 01/10/2007 Hoàn thành : 30/05/2008
Chi phí : 24.4390 ( tỷ đ)
TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ GVHD: Th.s Lê Quang Phúc
SV: Nguyễn Thị Hường Trang 38
Giao nhận xây lắp công trình dự tuyến TP Vinh - Nghệ an

Khởi công : 19/10/2007 Hoàn thành :21/12/2007
Chi phí : 13.5000 ( tỷ đ)
TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ GVHD: Th.s Lê Quang Phúc
1.2 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1/ Môi trường vĩ mô
1.2.1.1/ Môi trường chính trị và pháp lý
Hiện nay, một trong những yếu tố được các nước trên thế giới đánh giá cao Việt Nam là có
một thể chế chính trị hết sức ổn định. Đây là yếu tố hết sức quan trọng để thu hút các nhà đầu
tư vốn vào Việt Nam.
Hệ thống pháp luật Việt Nam có tác động trực tiếp đến hoạt động các doanh nghiệp, cụ thể là
các doanh nghiệp hoạt động bên lĩnh vực xây dựng. Hiện nay, hệ thống pháp luật Việt Nam
đang dần một ngày hoàn thiện hơn phù hợp với yêu cầu thực tế, giúp các doanh nghiệp cạnh
tranh lành mạnh, phát triển phù hợp với mục tiêu nhà nước đặt ra.
• Luật xây dựng ban hành ngày 26/11/2003 số 16/2003/QH11.
• Luật doanh nghiệp ban hành ngày 29/11/2005 số 60/2005/QH11.
• Luật đấu thầu ban hành ngày 29/11/2005 số 61/2005/QH11.
• Luật quy hoạch đô thị ban hành ngày 17/6/2009 số 30/2009/QH12.
• Luật nhà ở ban hành ngày 29/1/2005 số 56/2005/QH11.
• Luật sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản
của Luật xây dựng số 16/2003/QH11, Luật đấu thầu số 61/2005/QH11,
Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11, Luật đất đai số 13/2003/QH11 và
Luật nhà ở số 56/2005/QH11.
• V.v
Nguồn moc.gov.vn.
Việt Nam có nền kinh tế chính trị ổn định định là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp yên
tâm đâu tư.
Chính sách hỗ trợ của chính phủ như thông tư số 06/2012/TT-BTC, các chính sách kích cầu
của chính phủ cho các doanh nghiệp vượt qua thời kỳ khó khăn như Chính phủ đã ban hành
Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10 tháng 05 năm 2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo
gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh

tế thành phố Hồ Chí Minh đề ra do đó Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số
3003/QĐ-UBND ngày 08 tháng 06 năm 2012 về Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số
13/NQ-CP.
Chính sách thuế mới của chính phủ củng ảnh hưởng nhiều đến công ty thông qua chi phí
nguyên liệu, nhiên liệu làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, chi phí xây dựng.
 Với hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện, cơ chế chính trị ổn định, được
những chính sách quan tâm của lãnh đạo thành phố, tuy nhiên thủ tục còn nhiêu
khuê, chồng chéo.
SV: Nguyễn Thị Hường Trang 40
TKMH: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ GVHD: Th.s Lê Quang Phúc
Trong xu hướng hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực, Quốc Hội Việt Nam đã ban
hành và tiếp tục hoàn chỉnh các Bộ luật kinh tế như Luật thương mại, Luật doanh nghiệp, Luật
thuế giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp…để đẩy nhanh tiến trình cải cách kinh
tế. Các chính sách kinh tế thông thoáng nhằm khuyến khích sự phát triển của các thành phần
kinh tế cũng thông qua đã tạo được môi trường kinh doanh thuận lợi, lành mạnh và ổn định.
Tuy nhiên, hệ thống luật pháp của Việt Nam còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập như sự chồng
chéo giữu các văn bản pháp luật ; nội dung các điều luật chưa thật rõ ràng và hợp lý, thiếu sự
nhất quán và VNĐ bộ giữa các điều khoản, các quy định; có quá nhiều văn bản luật và dưới
luật được ban hành mới và sửa đổi ; quá trình ban hành các nghị định, thông tư hướng dẫn thi
hành còn chậm trễ khiến cho người dân và doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong quá trình
thực thi pháp luật.
Bên cạnh đó, phải thừa nhận rằng mặc dù Việt Nam có tình hình chính trị ổn định nhưng bộ
máy cán bộ hành chính còn cửa quyền, tham ô, nhũng nhiễu doanh nghiệp. Công chức thuế
ngang nhiên đòi thù lao, nhân viên hải quan kéo dài thời hạn giữ nguyên liệu nhập từ nước
ngoài để đòi “lệ phí”… Tình trạng này đã làm ảnh hưởng lớn đến kế hoạch sản xuất kinh
doanh và mục tiêu hạ thấp chi phí trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hoạt động chính trong lĩnh vực xây dựng ,công ty cổ phần 482 chịu sự điều tiết trực tiếp của
luật xây dựng.Cơ chế chính sách của nhà nước có ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp xây dựng đó là cơ chế quản lý đầu tư .Bên cạnh đó còn có cả chính sách về
vốn đầu tư,các quy định tín dụng ,quy định về chống độc quyền ,cá sắc luật thuế,các chế độ

đãi ngộ hỗ trợ ,luật bảo vệ môi trường ,các quy định trong lĩnh vực ngoại thương ,các quy định
về thuê mướn cho vay … Sự ổn định chính trị tạo mối trường thuận lợi đối với các hoạt đọng
kinh doanh của doanh nghiệp .Những biến động phức tạp trong môi trường chính trị và pháp
luật sẽ tạo ra những cơ hội rủi ro nhất định cho các doanh nghiệp xây dựng.
Hoạt động của ngành xây dựng cũng chịu sự tác động lớn từ chính sách tài chính ,tiền tệ của
chính phủ .Tùy thuộc vào tình hình của nền kinh tế ,chính phủ mà trực tiếp ở đây là bộ tài
chính và ngân hàng nhà nước có những quyết sách riêng để hạn chế những tác động tiêu cực
của nền kinh tế hay tăng trưởng nóng của nền kinh tế .Mỗi động thái này sẽ ảnh hưỡng trực
tiếp đến nguồn vốn đầu tư của ngành xây dựng .Do đó ,bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách
tài chính tiền tệ của chính phủ cũng sẽ ảnh hưởng đến sự mở rộng hay thu hẹp hoạy động kinh
doanh của các doanh nghiệp trong hoạt động xây dựng.
1.2.1.2/ Môi trường Công nghệ - Kĩ thuật
Vai trò của khoa học công nghệ
Đối với quốc gia
SV: Nguyễn Thị Hường Trang 42

×