Tải bản đầy đủ (.doc) (572 trang)

Giáo án ngữ văn 7 chi tiết trọn bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 572 trang )

Giáo án Ngữ văn 7
TUẦN 1
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết thứ: 1
Tên bài:
CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
Lí Lan
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Qua bài này, HS cần:
- Cảm nhận và thấm thía tình cảm sâu nặng, tấm lòng yêu thương tha thiết, nồng
ấm của người mẹ đối với con.
- Hiểu được vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi người.
- Phân tích được tâm lí nhân vật được thể hiện qua giọng văn tâm tình, nhỏ nhẹ
và sâu lắng trong một văn bản nhật dụng
- Tích hợp với phần Tiếng Việt (Từ ghép) và phần Tập làm văn (Liên kết trong
văn bản).
B. CHUẨN BỊ
- GV: Giáo án, SGK
- HS: Soạn bài, SGK, Vở ghi
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
I. Ổn định tổ chức
II. Kiểm tra
Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
III.Bài mới
Giới thiệu bài: 
 !"#$"%&''(()*+,
+ "/012322& 45
6578  )
9:."#+;<=&>,?@A
>+ "2.BCDCE F,GH


I#5HJ
Hoạt động của GV và HS Nội dung
GV: Hướng dẫn cách đọc
Giọng nhẹ nhàng, chậm rãi, âm điệu phù hợp
với từng đoạn.
I. Đọc, tìm hiểu chung
Trường THCS Quỳnh Thạch Giáo viên: Đặng Văn Sửu
1
Giáo án Ngữ văn 7
HS: Đọc mẫu
“Vào đêm trước ngày khai trường… thức dậy
cho kịp giờ.”
HS: Đọc tiếp văn bản
GV: Nhận xét cách đọc của HS
GV: Hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích 1, 2, 4, 7,
8, 10
HS: Giải thích dựa vào Chú thích- SGK
GV: Xét về cấu tạo, những từ vừa giải thích thuộc
loại từ gì?
HS: Từ phức
GV: Nhận xét về phương thức biểu đạt của văn
bản
HS: Biểu cảm kết hợp tự sự và miêu tả
GV: Bằng một vài câu văn ngắn gọn, tóm tắt nội
dung văn bản?
HS: Trong đêm trước ngày khai trường của con,
mẹ trằn trọc không ngủ. Mẹ suy nghĩ về đứa con
sắp bước vào
lớp 1 và nhớ lại những kỉ niệm ngày đầu tiên đến
lớp, rồi

chợt liên tưởng đến ngày khai trường ở Nhật. Mẹ
tin rằng phía trong cổng trường là một thế giới kì
diệu đối với con.
GV: Có thể chia văn bản làm mấy phần. Nêu nội
dung từng phần?
GV: Nhân vật chính trong văn ban là ai?
HS: Người mẹ và đứa con
GV: Để thể hiện tâm trạng của mẹ, Lí Lan sử
dụng ngôi kể thứ mấy. Tác dụng?
HS: Ngôi kể thứ nhất
Tác dụng: Diễn tả sâu sắc nội tâm, những
nghĩ suy của mẹ.
- Phương thức biểu đạt: biểu
cảm kết hợp tự sự và miêu tả
- Bố cục: 2 phần
+P1: từ đầu→ “vừa bước
vào”
(Tâm trạng của mẹ trong đêm
trước ngày khai trường của
con)
+ P2: đoạn còn lại
(Suy nghĩ của mẹ về vai trò ủa
xã hội và giáo dục nhà trường
đối với trẻ)
II. Phân tích
1. Tâm trạng của người mẹ
-Vào đêm trước ngày khai
Trường THCS Quỳnh Thạch Giáo viên: Đặng Văn Sửu
2
Giáo án Ngữ văn 7

GV: Là một bài kí trích từ. báo “Yêu trẻ”- TP Hồ
Chí Minh, “Cổng trường mở ra”- Lí Lan viết theo
dòng chảy cảm xúc của lòng mẹ đối với con thơ
(lên 7 tuổi).
GV: Những suy nghĩ của người mẹ về đứa con
thơ được bộc lộ vào thời điểm nào?
GV: Tại sao tác giả lại lựa chọn thời điểm đó để
thể hiện suy nghĩ, cảm xúc của mẹ?
GV: Trong ngôi nhà ấm áp tình mẫu tử, sự yên
tĩnh của đêm đã có tác động không nhỏ đến tâm
tư người mẹ.
GV: Trong sự cảm nhận của mẹ, tâm lí con có gì
khác những ngày thường?
HS: Con - tranh dọn dẹp đồ chơi
- háo hức, chuẩn bị sẵn sang
GV: Tâm trạng của con có gì khác với mẹ?
HS: Con - không có mối bận tâm nào
- giấc ngủ đến dễ dàng…
GV: Em có suy nghĩ gì về đứa con trong sự cảm
nhận của mẹ?
HS: Một đứa trẻ nhạy cảm, vô tư, ngây thơ, trong
sáng.
GV: Miêu tả giấc ngủ của con, tác giả đã sử dụng
biện pháp nghệ thuật gì. Tác dụng?
HS: So sánh
Thể hiện niềm hạnh phúc và dâng trào trong
lòng mẹ.
GV: Tâm trạng của mẹ được diễn tả như thế nào?
GV: Tại sao mẹ lại có biểu hiện như vậy?
GV: Dường như những háo hức của đứa con đã

lây sang cả người mẹ, làm đảo lộn những hoạt
động thường nhật của mẹ.
GV: Nhìn con trẻ ngon giấc, mẹ đã làm gì?
trường của con
→ Thời gian dễ gợi những nghĩ
suy và cảm xúc trong lòng
người.
- Mẹ không ngủ được
- Mẹ kkhông tập trung được
vào việc gì
- Trằn trọc
→ Mẹ mừng vì con đã lớn, hi
vọng những điều tốt đẹp sẽ đến
với con,
và cũng nao lòng náo nức vì
mai con bước vào lớp 1.
- Mẹ đắp mền cho con, buông
mùng, ém góc
- Xem lại những thứ đã chuẩn
bị cho con
→ Mẹ ân cần, yêu thương, săn
sóc, chăm lo cho con hết lòng
vì con.
Trường THCS Quỳnh Thạch Giáo viên: Đặng Văn Sửu
3
Giáo án Ngữ văn 7
GV: Những hành động đó nói lên điều gì về tấm
lòng mẹ?
GV: Ngày mai con sẽ là cậu học trò nhỏ. Mẹ tin
con của mẹ đã lớn. Mẹ không lo nhưng vẫn không

ngủ được.
Vì sao vậy ?
GV : Như vậy, mẹ không ngủ được còn bởi nhớ
lại kỉ niệm ngày đầu tiên đi học.
Câu văn « Hằng năm… » của Thanh Tịnh
nhẹ nhàng, ngọt ngào, cứ ngân nga thấm đẫm hồi
ức tuổi thơ bao thế hệ. Đêm nay, nó lại vang lên
bên tai, trong lòng người mẹ. Để rồi, « mẹ muốn
nhẹ nhàng, cẩn thận và tự nhiên ghi vào lòng
con ».
GV : Tại sao mẹ lại muốn ghi lại ấn tượng đó vào
lòng con ?
HS : Khi nhớ lại, lòng con rạo rực cảm xúc bâng
khuâng, xao xuyến.
GV : Mẹ muốn ghi lại chính sự rạo rực, bâng
khuâng, xao xuyến đang dậy lên trong lòng mình
vào lòng đứa con thơ. Những cảm xúc ấy trỗi dậy
bởi nỗi nhớ quá khứ.
GV : Mẹ đã nhớ kỉ niệm nào trong quá khứ ?
GV : Nhận xét cách dùng từ ngữ của tác giả trong
đoạn văn viết về hồi ức. Tác dụng ?
GV : Quá khứ đã lùi xa mà như vừa mới diễn ra.
Cái ấn tượng về ngày đầu tiên đi học mãi khắc
sâu trong lòng mẹ, trở thành kỉ niệm đẹp không
phai.
GV : Nhận xét về tâm trạng của mẹ trong đêm
trước ngày khai trường của con ?
GV : Tâm trạng ấy nói lên điều gì về người mẹ ?
- Cứ nhắm mắt, dường như
vang bên tai tiếng đọc: “Hằng

năm…”
- Nhớ ngày đầu tiên vào lớp 1
- Nhớ sự nôn nao, hồi hộp…
- Nỗi nhớ chơi vơi, hốt hoảng
→ Từ láy: Tâm trạng, cảm xúc
phức tạp trong lòng người mẹ
→ Tâm trạng hồi hộp, háo hức,
rạo rực đến trằn trọc không ngủ
→ Người mẹ dịu dàng, rất mực
yêu thương con, chăm lo cho
con, tin tưởng vào con, sâu
nặng với những kỉ niệm trong
đời.
2. Giáo dục nhà trường trong
suy nghĩ của người mẹ
- Ngày khai trường- ngày lễ
của toàn xã hội
→ Ưu tiên, quan tâm, coi trọng
Trường THCS Quỳnh Thạch Giáo viên: Đặng Văn Sửu
4
Giáo án Ngữ văn 7
GV : Trong đêm không ngủ được, người mẹ dã
nghĩ tới điều gì ?
GV : Ngày khai trường ở Nhật diễn ra như thế
nào ?
Những biểu hiện ấy cho thấy thái độ của
người dân và nhà nước Nhật đối với GD nhà
trường ra sao ?
GV : Suy nghĩ về ngày khai trương ở Việt Nam ?
HS : Cũng là ngày lễ của toàn xã hội

GV : Tai sao lại phải quan tâm và ưu tiên cho
giáo dục nhà trường ?
GV : Em hiểu gì về giáo dục nhà trường qua câu
văn này ?
GV : Mẹ đã tưởng tượng ra ngày mai trọng đai
của con như thế nào ?
GV : Cái ấn tượng buổi mai đi học của mẹ vẫn
còn đó. Ngày mai, mẹ lại nắm tay con, đưa con
đến trường. Qua cánh cổng trường là thế giới mới
của con – thế giới kì diệu mà mẹ đã từng được
sống.
GV : Yêu cầu HS thảo luận
Thế giới kì diệu mẹ nói tới là thế giới như
thế nào ?
HS : Thảo luận nhóm – Đại diện rình bày
GV : Chuẩn kiến thức
Thế giới kì diệu :
+ Thế giới của ánh sáng tri thức, của những
hiểu biết lí thú và kì diệu mà nhân loại hàng ngàn
hàng vạn năm đã tích lũy được. Các em sẽ được
học, được viết bằng tiếng dân tộc.
+ Thế giới của những tình cảm cao đẹp :
tình bạn, tình thầy trò.
+ Thế giới của những điều hay lẽ phải, của
tình thương và đạọ lí làm người.
GD nhà trường đối với thế hệ
trẻ
- Mỗi sai lầm ảnh hưởng đến
cả một thế hệ mai sau, sai một
li đi hàng dặm…

→ Giáo dục nhà trường có tầm
quan trọng đặc biệt, quyết định
tương lai của thế hệ trẻ và cả
đất nước.
- Thế giới này là của con…
một thế giới kì diệu sẽ mở ra.
→ Tin yêu con, chân thành hi
vọng va tin tưởng vào GD nhà
trường đối với tương lai của
con.
→ Một người mẹ sâu sắc, tình
cảm, tế nhị và hiểu biết.
Trường THCS Quỳnh Thạch Giáo viên: Đặng Văn Sửu
5
Giáo án Ngữ văn 7
+ Thế giới của những niềm vui, hi vọng,
chắp cánh cho những ước mơ và khát vọng bay
cao, bay xa…
GV : Câu nói của mẹ còn hàm chứa tình cảm gì
đối với con và GD nhà trường ?
GV : Qua phân tích, em có suy nghĩ gì về người
mẹ ?
GV : Tâm sự của mẹ có trực tiếp nói với con
không ?
GV : Người mẹ đang tâm sự cùng ai ?
HS : Tâm sự với chính mình.
GV : Giọng độc thoại là giọng chủ yếu của bài
viết. Mẹ nhìn đứa con ngon giấc mà tự nói với
chính lòng mình.
GV : Cách viết này có tác dụng gì ?

HS : Nhân vật tự hể hiện tâm trạng một cách chân
thực, những suy nghĩ thầm kín được bộc lộ…
GV : Nêu đặc sắc về nghệ thuật của văn bản ?
GV : Qua văn bản, Lí Lan muốn nói với chúng ta
điều gì ?
GV : Yêu cầu HS đọc Ghi nhớ
HS : Đọc Ghi nhớ
GV : Yêu cầu HS kể lại kỉ niệm trong sáng, ấn
tượng nhất của mình trong buổi tựu trường đầu
tiên.
HS : Kể lại kỉ niệm
III. Tổng kết
1.Nghệ thuật
- Giọng điệu tâm tình
nhỏ nhẹ, sâu lắng
- Đan xen hiện tại, quá
khứ và tương lai
2.Nội dung
Tấm lòng thương yêu,
tình cảm sâu nặng của mẹ đối
với con và vai trò to lớn của
nhà trường đối vơi giáo dục
con người.
IV. Luyện tập
IV. Củng cố
GV khái quát nội dung bài học.
Trường THCS Quỳnh Thạch Giáo viên: Đặng Văn Sửu
6
Giáo án Ngữ văn 7
V. Hướng dẫn

1.Làm phần Luyện tập
2.Soạn bài: “Mẹ tôi” (Ét-môn-đô đơ A-mi-xi)
D. RÚT KINH NGHIỆM




Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết thứ: 2
Tên bài:
MẸ TÔI
Ét-môn-đô đơ A-mi-xi
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Qua bài này, HS cần:
- Hiểu được qua bức thư, qua tâm trạng của người cha, tác giả muốn khắc sâu
trong lòng hình ảnh người mẹ đáng kính, phạm lỗi đối với mẹ là một trong những lỗi
lầm lớn nhất của đời người.
- Hiểu được cách giáo dục nghiêm khắc nhưng vẫn tế nhị , có tình có lí của
người cha.
Trường THCS Quỳnh Thạch Giáo viên: Đặng Văn Sửu
7
Giáo án Ngữ văn 7
- Phân tích được nghệ thuật biểu hiện thái độ, tình cảm và tâm trạng gián tiếp
qua một bức thư.
- Tích hợp với phần Tiếng Việt (Từ ghép) và phần Tập làm văn (Liên kết trong
văn bản).
B. CHUẨN BỊ
- GV: Giáo án, SGK, “Những tấm lòng cao cả” (Ét-môn đô đơ A-mi-xi)
- HS: Học bài cũ, Soạn bài, SGK, Vở ghi

C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
I. Ổn định tổ chức
II. Kiểm tra
? Tóm tắt ngắn gọn văn bản « Cổng trường mở ra » - Lí Lan
Nêu nội dung của văn bản.
III.Bài mới
Giới thiệu bài : K3L"M"5%
NO !:)K5!>#=I
"@%)P-QRQSQ3!2E+TOU
F;V"=?7W. 8 
F;VX 2"&=&+M%S
Y@@==! 8:"# &! Z/>
MM#W[5@ \%M]^QMQM!_QQS`
Hoạt động của GV và HS Nội dung
GV : Nêu những nét chính về tác giả ?
GV : Bổ sung thêm thông tin về tác giả.
GV: Văn bản trích trong tác phẩm nào?
GV: Hướng dẫn cách đọc
(Giọng chậm rãi, thiết tha, tình cảm và
nghiêm)
Đọc mẫu đoạn 1
HS: Đọc tiếp văn bản
GV: Hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích 8,9,10
I. Vài nét về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
- (1846 – 1908)
- Nhà văn Italia

2. Tác phẩm
- Trích “Những tấm lòng cao

cả”
- Trang nhật kí ghi vào ngày
thứ 5 (10/11)
II. Đọc, tìm hiểu chung
Trường THCS Quỳnh Thạch Giáo viên: Đặng Văn Sửu
8
Giáo án Ngữ văn 7
HS: Giải thích
GV: Nhận xét phương thức biểu đạt của văn
bản?
GV: Hình thức văn bản có gì đặc biệt?
HS: Hình thức một bức thư
GV: Có thể chia bố cục văn bản như thế nào?
GV: Vì sao bố lại viết thư cho En-ri-cô?
GV: Thiếu lễ độ là biểu hiện như thế nào?
HS : Thái độ, lời nói, hành động không tôn
trọng…
GV: Bố viết thư với mục đích gì?
GV: Yêu cầu HS thảo luận
Tại sao bố lại phải viết thư?
HS: Thảo luận nhóm- Đại diện trình bày
GV: Chuẩn kiến thức
+Có thể cơ hội gặp nhau, thời gian giữa
hai cha con rất hạn chế.
+ Những tình cảm, những điều kín đáo, tế
nhị nhiều khi khó nói trực tiếp bằng lời.
+ Qua thư, cha có thể nói hết những suy
nghĩ của mình và En-ri-cô đỡ cảm thấy tự ái,
xấu hổ trước mặt cha.
+ Viết thư, cha muốn con có dịp đọc đi

đọc lại nhiều lần, suy nghĩ và thấm thía những
lời trong thư…
GV: Bố En-ri-cô là người như thế nào?
GV : Có thể chia nội dung bức thư làm mấy
đoạn ? Nêu nội dung khái quát từng đoạn ?
HS : 3 đoạn
+Đ1 : « Trước mặt cô giáo…con mất
mẹ » (Hình ảnh người mẹ)
+Đ2 : Tiếp theo→ “thương yêu đó.”
(Lời cha nhắc nhủ)
+ Đ3 : Phần còn lại
(Thái độ nnghiem khắc của cha)

- Phương thức biểu đạt: biểu
cảm
- Bố cục:
+ P1: Đoạn 1 (Lí do viết
thư)
+ P2: Đoạn 2 (Nội dung bức
thư)
III. Phân tích
1. Lí do viết thư
- Con nhỡ thốt lời thiếu lễ độ
- Viết thư để cảnh cáo
→ Người cha tâm lí và nghiêm
khắc.
2. Nội dung bức thư
Trường THCS Quỳnh Thạch Giáo viên: Đặng Văn Sửu
9
Giáo án Ngữ văn 7

GV : Hình ảnh người mẹ hiện lên trong bức
thư như thế nào ?
GV : Em có suy nghĩ gì về người mẹ cua En-
ri-cô ?
GV : Tình mẹ thương con là mênh mông, ngời
ngời như nước biển Đông, người mẹ của En-
ri-cô đã coi con là lẽ sống của đời mình.
GV : Có gì đặc biệt trong cách thể hiện hình
ảnh người mẹ ?
HS : Hình ảnh người mẹ hiện lên trong nỗi
nhớ của En-ri-cô.
GV : Nhận xét giọng điệu bức thư khi noi về
người mẹ ?
HS : Giọng thiết tha, chân thành, xúc động,
sâu lắng.
GV : Giọng điệu ấy thể hiện tình cảm gì của
người cha ?
HS : Yêu thương, trân trọng, cảm phục
GV : Với tình cảm ấy, người cha đã cảm nhận
như thế nào về sự hỗn láo của En-ri-cô ?
GV : Để diễn tả tâm trạng người cha, tác giả
đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ? Tác
dụng ?
GV : Sai lầm của con là sự xúc phạm lớn về
tinh thần đối với người cha.
GV : Người cha đã vẽ ra trước mắt En-ri-cô
viễn cảnh như thế nào ?
HS : Trong đời… mất mẹ.
GV: Em hiểu như thế nào về câu nói đó?
HS: + Nhấn mạnh ý nghĩa to lớn của người mẹ

trong đời mỗi con người.
a.Hình ảnh người mẹ
- thức suốt đêm, cúi mình
trông chừng
- quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc
nức nở
- sẵn sàng bỏ một năm hạnh
phuc để tránh một giờ đau đớn
cho con
- có thể ăn xin để nuôi con,
hi sinh tính mạng để cứu con sống
→ Người mẹ dịu hiền, rất mực
yêu thương con, giàu đức hi sinh.
- Sự hỗn láo…như một nhát
dao đâm vào trái tim bố.
- Con mà lại xúc phạm đến mẹ
ư?
→ So sánh, câu hỏi tu từ: đau
đớn, đắng cay, tủi nhục, bàng
hoàng xen lẫn bực bội, tức giận.
Trường THCS Quỳnh Thạch Giáo viên: Đặng Văn Sửu
10
Giáo án Ngữ văn 7
+ Thức tỉnh con người hiếu thảo trong
đứa con: phải biết yêu thương, kính trọng cha
mẹ.
GV: Người cha đã tưởng tượng ra viễn cảnh
khi
En-ri-cô lớn khôn như thế nào?
GV: Tại sao người cha cho rằng En-ri-cô vẫn

chỉ là một đứa trẻ tội nghiệp…?
GV: Vì sao người cha lại nói hình ảnh của mẹ
sẽ làm tâm hồn con như bị khổ hình?
HS: Vì những lỗi lầm gây ra nỗi đau lòng mẹ
trong quá khứ của đứa con, đớn đau bởi mình
không xứng đáng với sự dịu dàng và hiền hậu
của mẹ.
GV: Nhận xét cách diễn đạt trong đoạn văn?
HS: Diễn đạt đối lập
GV: Sử dụng llối diễn đạt đối lập có tác dụng
gì?
GV: Cha đã nhắc nhủ con như thế nào?
GV: Cha muốn nhắc nhủ con điều gì?
GV: Những lời tâm can của nngười cha không
chỉ dành riêng cho En-ri-cô mà còn thấm thía
với tất cả những người làm con trên thế gian
này.
GV: Qua những lời nhắc nhủ đó, em thấy
người cha của En-ri-cô là người như thế nào?
HS: + Trân trọng tình cảm gia đình, tôn kính
cha mẹ.
+ Luôn giữ đạo lí làm con.
+ Là một người cha trải nghiệm, mẫu mực.

b. Lời cha nhắc nhủ
- Mong ước thiết tha được
nghe tiếng mẹ, được mẹ đón vào
lòng.
- Con vẫn chỉ là đứa trẻ tội
nghiệp, yếu đuối, sẽ đắng cay,

không thể sống thanh thản, hối
hận vô ích, tâm hồn bị khổ hình,
lương tâm không yên tĩnh.

→ Khẳng định mẹ là chỗ dựa tinh
thần vững chắc cho con.
Cảnh tỉnh lương tâm của đứa
con lầm lỗi.
- Tình yêu thương kính trọng
cha mẹ là tình cảm thiêng liêng,
cao cả.
- Đáng xấu hổ và nhục nhã
cho kẻ nào chà đạp lên tình yêu
thương đó.
→ Phải biết kính yêu, tôn thờ cha
mẹ, đừng bao giờ mắc sai lầm.
c. Thái độ nghiêm khắc của cha
-Không bao giờ được thốt ra lời
nói nặng với mẹ.
Trường THCS Quỳnh Thạch Giáo viên: Đặng Văn Sửu
11
Giáo án Ngữ văn 7
GV: Người cha đã yêu cầu con điều gì?
GV: Nhận xét về giọng điệu của bức thư trong
đoạn này?
HS: Giọng điệu vừa dứt khoát như ra lệnh, vừa
mềm mại như khuyên nhủ.
GV: Giọng điệu đó thể hiện thái độ tình cảm
của người cha như thế nào?
GV: Thái độ tình cảm đó cho em hiểu gì về

cách GD con của người cha?
GV: Cách bộc lộ tình cảm của người cha công
khai, mạnh mẽ và nồng nhiệt. Đó là lố biểu
hiện tình cảm của người châu Âu, khác với
châu Á kín đáo và tế nhị hơn.
GV: Văn bản là bức thư của bố gửi En-ri-cô,
tai sao lại lấy nhan đề “Mẹ tôi”?
HS: Nội dung chủ yếu nói lên cônng lao khó
nhọc, sự hi sinh, tình yêu thương của mẹ đối
với con.
GV: Nếu như được đặt lại tên cho van bản, em
sẽ đặt tên như thế nào?
HS: Đặt tên cho văn bản
GV: Nhận xét
GV: Nhận xét về giọng điệu và cách bộc lộ
tình cảm trong văn bản?
GV: Nêu nội dung cơ bản của văn bản “Mẹ
tôi”?
- Xin lỗi mẹ thành khẩn
- Cầu xin mẹ hôn…xóa dấu vết
vong ân bội nghĩa.
- Thà không có con còn hơn
thấy con bội bạc với mẹ.
- Con đừng hôn bố.
→ Thái độ nghiêm khắc, dứt
khoát.
Thương yêu con, vì tương lai
của con.
Cách giáo dục cương quyết
đầy tình thương và trách nhiệm.

IV. Tổng kết
1. Nghệ thuật
+ Giọng điệu vừa dứt khoát
vừa sâu lắng.
+ Thái độ tình cảm bộc lộ
trực tiếp.
2. Nội dung
+ Ngợi ca tình cảm thương
yêu của cha mẹ đối với con cái vô
cùng thiêng liêng, sâu nặng.
+ Làm con phải trân trọng,
tôn kính cha mẹ.
Trường THCS Quỳnh Thạch Giáo viên: Đặng Văn Sửu
12
Giáo án Ngữ văn 7
GV: Yêu cầu HS đọc Ghi nhớ
HS: Đọc Ghi nhớ
GV: Yêu cầu HS đọc những câu ca dao và câu
thơ hay nói về công cha nghĩa mẹ
HS: Đọc
V. Luyện tập
IV. Củng cố
1. GV khái quát nội dung bài học.
2. Hướng dẫn đọc thêm.
V. Hướng dẫn
1. Làm phần Luyện tập
2. Soạn bài: “Cuộc chia tay của những con búp bê” – Khánh Hoài
D. RÚT KINH NGHIỆM





Trường THCS Quỳnh Thạch Giáo viên: Đặng Văn Sửu
13
Giáo án Ngữ văn 7
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết thứ: 3
Tên bài:
TỪ GHÉP
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Qua bài này, HS cần:
- Nắm được cấu tạo của hai loại từ ghép : từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
- Hiểu được nghĩa của hai loại từ ghép.
- Tích hợp với phần Văn qua các văn bản.
- Rèn luyện kĩ năng giải thích cấu tạo và nghĩa của các từ ghép, vận dụng từ ghép
trong nói và viết đạt hiệu quả.
B. CHUẨN BỊ
- GV: Giáo án, SGK, Bảng phụ
- HS: Chuẩn bị bài, SGK, Vở ghi
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
I. Ổn định tổ chức
II. Kiểm tra
? Thế nào là từ ghép
III.Bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung
GV : Sử dụng bảng phụ
Yêu cầu HS đọc ví dụ
HS : Đọc ví dụ
GV : Trong các từ ghép « bà ngoại »,

« thơm phức », tiếng nào là tiếng chính,
tiếng nào là tiếng phụ ?
HS : Lên điền vào bảng
Từ ghép Tiếng
chính
Tiếng phụ
I. Các loại từ ghép
1. Ví dụ
Trường THCS Quỳnh Thạch Giáo viên: Đặng Văn Sửu
14
Giáo án Ngữ văn 7
Bà ngoại
Thơm phức

thơm
ngoại
phức
GV : Nhận xét về trật tự các tiếng tạo nên
hai từ ghép trên ?
HS : Tiếng chính - trước, tiếng phụ - sau
GV : Kết luận
GV : Sử dụng bảng phụ
Yêu cầu HS đọc ví dụ
HS : Đọc ví dụ
GV : Trong hai từ ghép « quần áo »,
« trầm bổng » có sự phân biệt tiếng chính,
tiếng phụ không ?
GV : So sánh cấu tạo để tìm ra điểm
giống và khác nhau giữa hai từ ghép ở ví
dụ 1 với hai từ ghép ở ví dụ 2 ?

GV : Kết luận
GV : Từ ghép có mấy loại, là những loại
nào ?
GV : Từ ghép chính phụ là những từ ghép
như thế nào ? Ví dụ.
GV : Thế nào là từ ghép đẳng lập ? Ví dụ
GV : Yêu cầu HS đọc Ghi nhớ
HS : Đọc Ghi nhớ
GV : Yêu cầu HS thảo luận
So sánh tìm ra sự khác nhau về nghĩa
của từ « bà » và « bà ngoại », « thơm »
và « thơm phức ». Nhận xét phạm vi
nghĩa của từ « bà ngoại » so với từ
« bà », « thơm phức » so với từ « thơm ».
bà ngoại
thơm phức
→ từ ghép chính phụ
quần áo
trầm bổng
→ từ ghép đẳng lập
2. Kết luận
- 2 loại từ ghép : từ ghép chính phụ
từ ghép đẳng lập
- Từ ghép chính phụ : tiếng chính
đứng trước, tiếng phụ đứng sau bổ
sung ý nghĩa cho tiếng chính.
- Từ ghép đẳng lập : các tiếng bình
đẳng với nhau vê mặt ngữ pháp.
II. Nghĩa của từ ghép
- bà : người phụ nữ sinh ra cha

hoặc mẹ
- bà ngoại : người phụ nữ sinh ra
mẹ
- thơm : mùi hương dễ chịu, làm
cho thích ngửi
- thơm phức : mùi hương đậm đặc,
Trường THCS Quỳnh Thạch Giáo viên: Đặng Văn Sửu
15
Giáo án Ngữ văn 7
Rút ra kết luận về nghĩa của từ ghép chính
phụ.
So sánh nghĩa của từ ghép « quần
áo », « trầm bổng » so với nghĩa của mỗi
tiếng tạo nên nó. Rút ra kết luận về nghĩa
của từ ghép đẳng lập.
HS : Thảo luận nhóm- Đại diện trình bày
GV : Chuẩn kiến thức
GV : Yêu cầu HS đọc Ghi nhớ
HS : Đọc Ghi nhớ
GV : Yêu cầu HS đọc BT1-SGK
HS : Đọc
GV : Hướng dẫn HS lập bảng
GV : Yêu cầu HS đọc BT2, BT3-SGK
HS : Đọc
GV : Yêu cầu 2 HS lên bảng làm bài
HS : Làm bài
GV : Yêu cầu HS nhận xét
HS : Nhận xét
GV : Nhận xét
GV : Yêu cầu HS đọc BT4, BT5-SGK

HS : Đọc
GV : Yêu cầu HS thảo luận nhóm
hấp dẫn gây ấn tượng mạnh
→ Từ ghép chính phụ có tính chất
phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính
phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.

- quần áo : chỉ chung cả quần và
áo
- quần, áo : chỉ từng sự vật riêng
lẻ
- trầm bổng : chỉ âm thanh lúc
thấp lúc cao, nghe rất êm tai
- trầm, bổng : chỉ rõ từng cao độ
cụ thể
→ Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp
nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập
khái quát hơn nghĩa của từng tiếng tạo
nên nó.
III. Luyện tập
Bài tập 1
- Từ ghép chính phụ : lâu đời,
xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cây cỏ,
cười nụ.
- Từ ghép đẳng lập : suy nghĩ,
chài lưới, ẩm ướt, đầu đuôi.
Bài tập 2
- bút (bi, kim tinh…)
- thước (kẻ, dây…)
- mưa (rào, phùn…)

- làm (quen, ngơ…)
- ăn (bám, sang…)
- trắng (xóa, tinh, phau…)
- vui (vẻ, tai, mắt…)
- nhát gan
Bài tập 3

- núi: sông, đồi mặt: mũi,
mày
Trường THCS Quỳnh Thạch Giáo viên: Đặng Văn Sửu
16
Giáo án Ngữ văn 7
HS : Thảo luận nhóm- Đại diện trình bày
GV : Chuẩn kiến thức
GV : Yêu cầu HS đọc BT6-SGK
HS : Đọc
GV : Hướng dẫn HS làm 1 ý
Các ý còn lại về nhà hoàn thành.
- ham: mê, thích học: hành,
hỏi
- xinh: đẹp, tươi tươi: cười,
non
Bài tập 4
- Sách, vở: danh từ chỉ sự vật tồn
tai dưới dạng cá thể, có thể đếm
được→ có thể nói “một cuốn sach”,
“một cuốn vở”.
- Sách vở: từ ghép đẳng lập có
nghĩa tổng hợp chỉ chung cả loại→
không thể nói “một cuốn sách vở”.

Bài tập 5
a. Không phải mọi thứ hoa có màu
hồng đều gọi là hoa hồng.
b. Nam không nói sai. Vì “áo dài”
là từ ghép chính phụ chỉ một loại áo.
c.Không phải mọi loại cà chua đều
chua. “Cà chua” là từ ghép chính phụ
→ có thể nói « Quả cà chua này ngọt
quá ».
d. Không phải mọi loại cá màu
vàng đều gọi là cá vàng. Cá vàng là
một loại cá cảnh được nuôi với mục
đích giải trí.
Bài tập 6
- Mát tay: người có kinh nghiệm
hay chuyên môn giỏi, làm việc dễ đạt
kết quả tốt.
+Mát: nhiệt độ vừa phải gợi cảm
giác dễ chịu.
+Tay: một bộ phận của cơ thể
người, nối liền với vai.
- Nóng lòng: cảm thấy khó chịu vì
phải
chờ đợi lâu.
+ Nóng: nhiệt độ cao hơn mức
được coi là bình thường.
+ Lòng: bụng của con người,
được coi là biểu tượng của tâm lí.
Trường THCS Quỳnh Thạch Giáo viên: Đặng Văn Sửu
17

Giáo án Ngữ văn 7
GV : Yêu cầu HS đọc BT7-SGK
HS : Đọc
GV : Yêu cầu HS lên bảng phân tích
HS : Làm bài
GV : Yêu cầu HS nhận xét
HS : Nhận xét
GV : Nhận xét, chuẩn kiến thức
- Gang thép: tinh thần cứng cỏi,
vững
vàng, không gì lay chuyển nổi.
+ Gang: hợp kim của sắt với
cacbon và một số nguyên tố, thường
dùng để đúc đồ vật
+ Thép: hợp kim bền, cứng, dẻo
của sắt với một lượng nhỏ cacbon
- Tay chân: người thân tín, người
giúp
việc tin cẩn.
+ Tay: một bộ phận của cơ thể
người nối liền với vai
+ Chân: một bộ phận của cơ thể
người dùng để di chuyển và đứng
→ Nghĩa của từ ghép tổng hợp khái
quát hơn so với nghĩa của các tiếng tạo
nên chúng.
Bài tập 7
Máy hơi nước
Than tổ ong
Bánh đa nem

IV. Củng cố
1. GV : Yêu cầu HS phân biệt từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
2. Hướng dẫn đọc thêm.
V. Hướng dẫn
1. Học và làm BT
2. Chuẩn bị bài : Từ láy
D. RÚT KINH NGHIỆM
Trường THCS Quỳnh Thạch Giáo viên: Đặng Văn Sửu
18
Giáo án Ngữ văn 7




Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết thứ: 4
Tên bài:
LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Qua bài này, HS cần:
-Nắm được khái niệm liên kết trong văn bản, ý nghĩa của tính liên kết.
-Phân biệt được liên kết hình thức và liên kết nội dung.
-Tích hợp với phần Văn qua các văn bản, phần Tiếng Việt.
-Rèn luyện kĩ năng xây dựng văn bản có tính liên kết.
B. CHUẨN BỊ
- GV: Giáo án, SGK, Bảng phụ
- HS: Chuẩn bị bài, SGK, Vở ghi
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
I. Ổn định tổ chức

II. Kiểm tra
Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
III.Bài mới
Giới thiệu bài :*\%[2578"3$.A.
'88/X 2)*<=.S.X.&/
Trường THCS Quỳnh Thạch Giáo viên: Đặng Văn Sửu
19
Giáo án Ngữ văn 7
&/ \%+M.%"<A4N@
<a'> 7".%2233>8:O)X
$ \%.%VD"+)
Hoạt động của GV và HS Nội dung
GV : Yêu cầu HS đọc ngữ liệu
HS : Đọc
GV : Nhận xét về ngữ pháp và nộ dung
ý nghĩa giữa các câu văn ?
GV : Nếu là En-ri-cô, em có hiẻu rõ
ràng điều bố muốn nói không ? Vì sao ?
GV : Muốn hiểu được thì đoạn văn phải
có tính chất gì ?
HS : Tính liên kết
GV : Tính liên kết có vai trò như thế
nào trong văn bản ?
GV : Đọc lại đoạn văn và cho biết do
thiếu ý gì mà nó trở nên khó hiểu ?
GV : Yêu cầu HS sửa lại đoạn văn
HS : Sửa lại đoạn văn
GV : Yêu cầu HS đọc đoạn văn-SGK
HS : Đọc
GV : Yêu cầu HS đánh số thứ tự cho

đoạn văn
HS : Đánh số thứ tự
GV : So sánh với đoạn văn trong
nguyên bản của Lí Lan, em thấy các câu
văn trong ví dụ đã chép thiếu và sai như
thế nào ?
I. Liên kết và phương tiện liên kết trong
văn bản
1.Tính liên kết của văn bản
a.Ví dụ
- Câu văn : đúng ngữ pháp
diễn đạt ý trọn vẹn
- Giữa các câu văn chưa có sự liên
kết
b.Kết luận
Liên kết là một trong những tính
chất quan trọng nhất của van bản, làm
cho văn bản trở nên có ý nghĩa, dễ hiểu.
2. Phương tiện liên kết trong văn bản
a.Ví dụ
Ví dụ 1
Nội dung giữa các câu chưa có sự
gắn bó chặt chẽ với nhau
Ví dụ 2
- Câu 2 : thiếu cụm từ « còn bây
giờ »
- Câu 3 : « đứa trẻ »- không hợp lí
« con »- hợp lí
→ Đoạn văn rời rạc, khó hiểu
Trường THCS Quỳnh Thạch Giáo viên: Đặng Văn Sửu

20
Giáo án Ngữ văn 7
GV : Việc chép thiếu và sai đã ảnh
hưởng ra sao đến nội dung đoạn văn ?
GV : Cụm từ « còn bây giờ » và từ
« con » có vai trò như thế nào trong
đoạn văn ?
HS : Các từ ngữ làm phương tiện liên
kết câu.
GV : Để văn bản có tính liên kết cần có
điều kiện gì ?
GV : Yêu càu HS đọc Ghi nhớ
HS : Đọc Ghi nhớ
GV : Yêu cầu HS đọc và làm BT1
HS : Đọc, làm BT và trình bày
GV : Nhận xét
GV : Yêu cầu HS đọc BT2
HS : Đọc
GV : Yêu cầu HS thảo luận nhóm
HS : Thảo luận nhóm- Đại diện trình
bày
GV : Chuẩn kiến thức
GV : Nêu yêu cầu BT3
Sử dụng bảng phụ
HS : Lên điền từ
Gv : Yêu cầu HS nhận xét
HS : Nhận xét
GV : Chuẩn kiến thức
GV : Yêu cầu HS đọc BT4
HS : Đọc

GV : Yêu cầu HS thảo luận nhóm
HS : Thảo luận nhóm- Đại diện trình
bày
GV : Chuẩn kiến thức
b. Kết luận
Để văn bản có tính liên kết :
- Phải làm cho nội dung giữa các
câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt
chẽ với nhau.
- Phải biết kết nối các câu, các
đoạn bằng phương tiện ngôn ngữ thích
hợp.
II. Luyện tập
Bài tập 1
Sắp xếp : (1) →(4)→(2)→(5)→(3)
Bài tập 2
- Hình thức có vẻ rất liên kết do sử
dụng các phương tiện kết nối.
- Nội dung : chưa gắn bó chặt chẽ,
chưa thống nhất.
Bài tập 3
Điền từ : (bà) →(bà) →( cháu)→(bà)
→(bà) →(cháu) →(thế là)
Bài tập 4
- 2 câu văn, nếu tách khỏi các câu
khác trong văn bản thì có vẻ ời rạc
- Đoạn văn còn có câu thứ 3 đứng
tiếp sau kết nối 2 câu trên thành một thể
thống nhất.
Do đó, 2 câu văn vẫn kết nối với nhau

mà không cần sửa chữa.

Trường THCS Quỳnh Thạch Giáo viên: Đặng Văn Sửu
21
Giáo án Ngữ văn 7
GV : Yêu cầu HS đọc BT5
HS : Đọc
GV : Yêu cầu HS thảo luận nhóm
HS : Thảo luận nhóm- Đại diện trình
bày
GV : Chuẩn kiến thức
Bài tập 5
IV. Củng cố
1. GV khái quát nội dung bài học.
2. Hướng dẫn đọc thêm.
V. Hướng dẫn
1. Học bài và hoàn thành BT
2. Chuẩn bị bài : Bố cục trong văn bản
D. RÚT KINH NGHIỆM




Kí duyệt, ngày tháng năm
Trường THCS Quỳnh Thạch Giáo viên: Đặng Văn Sửu
22
Giáo án Ngữ văn 7
TUẦN 2
Ngày soạn:
Ngày dạy:

Tiết thứ: 5
Tên bài:
CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
Khánh Hoài
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Qua bài này, HS cần:
- Thấy được tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em; cảm nhận được nỗi
đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh;
biết cảm thông và chia sẻ
- Thấy được cái hay của truyện là ở cách kể rất chân thành và cảm động: lối kể
chuyện nhỏ nhẹ, tự nhiên xen nhiều đối thoại chân thật làm xúc động lòng người.
- Rèn luyện kĩ năng kể chuyện ở ngôi thứ nhất, miêu tả và phân tích tâm lí nhân
vật.
- Tích hợp với phần Tiếng Việt (Từ ghép) và phần Tập làm văn (Bố cục và
mạch lạc trong văn bản).
B. CHUẨN BỊ
- GV: Giáo án, SGK
- HS: Học bài cũ, Soạn bài, SGK, Vở ghi
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
I. Ổn định tổ chức
II. Kiểm tra
? Cảm nhận về hình ảnh người mẹ trong văn bản “Mẹ tôi”- Et-môn-đô
đơ A-mi-xi
III.Bài mới
Giới thiệu bài: bcM
24'
K/=S% d
Trường THCS Quỳnh Thạch Giáo viên: Đặng Văn Sửu
23
Giáo án Ngữ văn 7

K:%[:"Me
YV"2"LSV"=?:&+M5V@[.
,>I7f.%:.$%/.W5 ()b
'[Se)
*25% 2=?%M== 2"X+@<g
?h&iEM <j%"D>I7f
++M[=X 2Ik<8%3
bF3>IW.e)
Hoạt động của GV và HS Nội dung
GV: Hướng dẫn HS cách đọc, kể
HS: Đọc, kể theo hướng dẫn
GV: Hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích 2, 3, 4,
5, 6
HS: Giải thích dựa vào Chú thích
GV: Nêu xuất xứ của văn bản
GV: Nhận xét về phương thức biểu đạt của
văn bản
HS: Tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm
GV: Truyện kể về sự việc gì?
HS: Cuộc chia tay của hai anh em trong một
gia đình tan vỡ.
GV: Nhân vật chính trong truỵên là ai. Vì sao
em biết?
HS: Thành và Thủy. Mọi sự việc diễn ra đều
xoay quanh hai nhân vật.
GV: Truyện kể theo ngôi thứ mấy. Tác dụng?
HS: Ngôi thứ nhất
Tác dụng: + Thể hiện một cách sâu sắc
suy nghĩ, tình cảm, tâm trạng nhân vật.
+ Tăng tính chân thực, sức

thuyết phục cho câu chuyện.
GV: Có thể chia văn bản làm mấy phần. Xác
định giới hạn và nội dung khái quát của từng
phần


I. Đọc, kể và tìm hiểu chung
- Phương thức biểu đạt: tự sự
kết hợp với miêu tả và biểu cảm
- Ngôi kể: thứ nhất
- Bố cục: 3 phần
+ Từ đầu → “hiếu thảo như
vậy”
(Tâm trạng của hai anh em
trong đêm trước và khi chia tay)
+ Tiếp theo → “ươm trùm lên
cảnh vật”
(Cuộc chia tay với lớp học)
+ Phần còn lại
(Cuộc chia tay đột ngột giữa
Trường THCS Quỳnh Thạch Giáo viên: Đặng Văn Sửu
24
Giáo án Ngữ văn 7
GV: Thành và Thủy sinh ra tron một gia đình
có điều kiện như thế nào. Tình cảm của hai
anh em ra sao?
HS: + Gia đình khá giả
+ Anh em thương yêu nhau
GV: Tình cảm anh em được thể hiện như thế
nào?

GV: Suy nghĩ về ình cảm anh em của Thành
và Thủy?
GV: Thành và Thủy là hai đứa trẻ ngoan, xứng
đáng được hưởng một cuộc sống gia đình hạnh
phúc, được cha mẹ yêu thương, quan tâm
chăm sóc, che chở và bảo vệ.
GV: Nhưng điều đáng tiếc gì đã xảy ra với hai
anh em?
HS: Cha mẹ chia tay nhau
GV: Cha mẹ bỏ nhau, tổ ám đình tan vỡ, đó là
nỗi đau, nnỗi kinh hoàng đối với hai tâm hồn
trẻ thơ trong sáng.
GV: Trong đêm trước ngày chia tay, tâm trạng
hai anh em được miêu tả qua chi tiết nào?
hai anh em)
II. Phân tích
1. Tình cảm anh em trong cuộc
sống gia đình
- Em vá áo cho anh
- Anh chiều nào cũng đón em
- Anh em nắm tay nhau, vừa đi
vừ trò truyện
- Em “võ trang” con Vệ Sĩ đặt
đầu giường anh
→ Tình anh em ruột thịt gần gũi,
yêu thương, đằm thắm, biết chia
sẻ và quan tâm chăm sóc nhau.
2. Bất hạnh của trẻ thơ
a. Trước những cuộc chia tay
- Em: nức nở, tức tưởi

- Anh: cắn chặt môi, nước
mắt cứ tuôn như suối
→ Đau đớn, xót xa, cay đắng
quặn thắt trong lòng
Trường THCS Quỳnh Thạch Giáo viên: Đặng Văn Sửu
25

×