Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

SKKN: Giúp học sinh học tốt bài “ Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu” ở lớp 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.93 KB, 11 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học 2011- 2012
***************
Đề tài: Giúp học sinh học tốt bài “ Dùng cụm chủ -vị để mở rộng
câu” ở lớp 7.

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Bối cảnh của đề tài:
Người ta thường nói: “ Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam”. Thật vậy,
ngữ pháp tiếng Việt vô cùng phong phú và đa dạng. Với sự phong phú và đa dạng
làm cho tiếng Việt giàu và đẹp hơn. Bên cạnh đó, ngữ pháp tiếng Việt không kém
phần phức tạp. Là giáo viên đứng lớp tôi luôn tâm niệm là làm thế nào để chuyển tải
nội dung kiến thức đến học sinh một cách dễ dàng nhất ( dễ hiểu, dễ nhớ và dễ vận
dụng). Với những bài khó của phân môn tiếng Việt thì tôi cố gắng tìm những phương
pháp, cách thức hình thành kiến thức bài học đơn giản nhất mà vẫn đảm bảo nội dung
bài học và bám chuẩn kiến thức kĩ năng để tiết dạy đạt hiệu quả.
II. Lí do chọn đề tài
Trong chương trình Ngữ văn 7 phần tiếng Việt bài Dùng cụm chủ -vị để mở rộng câu
là một trong những bài khó. Khi học bài này học sinh rất khó tiếp nhận ngay cả những
học sinh khá, giỏi. Nội dung kiến thức thì nhiều nhưng thời lượng dành cho bài ít chỉ
có một tiết bài học và một tiết luyện tập. Tên gọi cũng khác so với chương trình cũ
gọi là câu phức thành phần còn chương trình mới là Dùng cụm chủ - vị để mở rộng
câu. Nếu như trong chương trình cũ thì kiểu câu này dạy trong năm tiết bốn tiết lí
thuyết và một tiết luyện tập, học sinh dễ dàng tiếp nhận hơn. Năm đầu tiên được phân
công giảng dạy, tôi gặp rất nhiều khó khăn, lúng túng khi dạy bài này. Những ngữ liệu
sách giáo khoa đưa ra rất phức tạp, khó phân tích. Tôi hình thành các đơn vị kiến thức
của bài như hướng dẫn sách giáo khoa. Học sinh không nhận diện được kiểu câu và
1
không sử dụng được kiểu câu này . Sau vài năm được phân công dạy khối lớp 7 tôi rút
ra được một số kinh nghiệm và với kinh nghiệm đó khi vận dụng vào bài dạy tôi thấy
có hiệu quả, học sinh nhận diện và phân tích được kiểu câu. Và đó cũng là lí do để tôi


viết sáng kiến kinh nghiệm này chia sẻ với quí đồng nghiệp.
III. Phạm vi nghiên cứu
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và qua quá trình giảng dạy môn Ngữ văn ở trường
Trung học cơ sở khi dạy bài Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu tôi tìm những ví dụ
đơn giản trong các tác phẩm văn xuôi, tìm hiểu kĩ nội dung bài học ở sách giáo khoa,
các sách tham khảo và bám chuẩn kiến thức kĩ năng .
IV. Điểm mới trong trong kết quả nghiên cứu
Khi dạy bài Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu những ngữ liệu sách giáo khoa đưa ra
rất phức tạp, khó phân tích. Tôi hình thành các đơn vị kiến thức của bài không như
hướng dẫn sách giáo khoa mà tự tìm ngữ liệu đơn giản và ngắn để học sinh dễ phân
tích câu. Tôi yêu cầu học sinh tìm cụm chủ- vị là nòng cốt câu trước rồi mới tìm cụm
chủ - vị dùng để mở rộng câu.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận:
Nguyên tắc của việc dạy môn Ngữ văn là phải gắn với đời sống, phát huy vai trò chủ
thể của học sinh, phải chú ý đến mối quan hệ tái hiện, sáng tạo và tiếp nhận mang tính
độc lập của học sinh. Trong đó phân môn tiếng Việt là rất quan trọng, học sinh phải
nắm từ vựng, cấu trúc ngữ pháp, dấu câu để vận dụng vào bài viết. Có như thế thì
những bài viết mới đạt kết quả cao. Một bài viết hay phải có sự trau chuốt về ngôn từ
và vận dụng những kiểu câu thích hợp đã học vào bài làm. Chính vì thế mà phần tiếng
Việt rèn luyện kĩ năng viết câu và dựng đoạn trong làm văn.
II. Thực trạng của vấn đề:
Như đã nói ở trên, bài Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu là một bài rất khó. Thời
lượng dành cho bài rất ít, nội dung kiến thức thì nhiều, ngữ liệu dài và phức tạp. Giáo
2
viên gặp rất nhiều khó khăn khi dạy bài này. Học sinh thì rất khó tìm được cụm chủ
-vị là nòng cốt câu, cụm chủ -vị để mở rộng câu. Kiến thức được truyền đạt hầu như
từ phía giáo viên.
Đây là chất lượng năm đầu tiên dạy lớp 7, sau khi thực hiện xong tiết luyện tập tôi
cho kiểm tra 15 phút.

Năm Lớp Sĩ số Giỏi Khá T B
Tỉ lệ
trên
TB
Yếu Kém
Tỉ lệ
dưới
TB
2008-
2009
7A5,
7A6
70 0 9 20 41,4% 37 4 58,6%
III. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề
Bước 1: Chuẩn bị bài ở nhà
1. Giáo viên:
- Xem kĩ nội dung bài dạy, xem sách giáo viên, chuẩn kiến thức kĩ năng và các
sách tham khảo khác.
- Lựa chọn phương pháp thích hợp cho từng nội dung.
- Tìm một số ví dụ đơn giản hơn để học sinh dễ phân tích.
2. Học sinh
- Xem kĩ nội dung bài học.
- Soạn bài theo yêu cầu của giáo viên.
- Xem lại những kiến thức đã học về thành phần chính của câu: chủ ngữ, vị ngữ;
về cụm từ: cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ đã học ở lớp 6.
Bước 2: Hình thành kiến thức bài học
Thế nào là dùng cụm chủ- vị để mở rộng câu?
Tôi không thực hiện theo các bước dẫn dắt ở sách giáo khoa là tìm các cụm danh từ
có trong câu , phân tích cấu tạo của những cụm danh từ vừa tìm được và cấu tạo của
3

phụ ngữ trong mỗi cụm danh từ theo ngữ liệu sách . Ngữ liệu ở sách giáo khoa phức
tạp, học sinh khó tiếp thu bài cũng vì lí do đó. Khi dạy bài này , ở phần 1 tôi thay
bằng ngữ liệu khác dễ dàng với học sinh hơn và dẫn dắt theo hệ thống câu hỏi sau:
Yêu cầu học sinh xác định chủ ngữ, vị ngữ trong hai câu sau:
a) Gió làm đổ cây.
b) Gió thổi mạnh làm đổ cây.
Học sinh dễ dàng tìm được chủ ngữ, vị ngữ ở câu a. Ở câu b đa số học sinh sẽ xác
định:
Gió /thổi mạnh làm đổ cây.
C V
Nếu học sinh xác định chủ ngữ là gió thì tôi hỏi tiếp:
Cái gì làm đổ cây?
 Gió làm đổ cây.
Gió như thế nào mới làm đổ cây?
 Gió thổi mạnh.
Giáo viên kết luận chủ ngữ trong câu b không phải là gió mà là gió thổi mạnh.
Em hãy so sánh chủ ngữ ở câu a và câu b?
Câu a chủ ngữ có một từ.
Câu b chủ ngữ là một cụm từ.
Có thể xem chủ ngữ Gió thổi mạnh là một câu hoàn chỉnh được không ? Nó thuộc
kiểu câu gì?
Học sinh dễ dàng trả lời là câu đơn bình thường.
Tiếp đó yêu cầu học sinh chỉ ra chủ ngữ, vị ngữ cụm từ Gió thổi mạnh.
Gió/ thổi mạnh
C V
Giáo viên vẽ lại sơ đồ khái quát:
Gió/ thổi mạnh /làm đổ cây.

4
C V

C V
Giáo viên hỏi tiếp : Cụm chủ -vị Gió thổi mạnh làm thành phần gì trong câu?
Học sinh trả lời là Cụm chủ-vị làm thành phần chủ ngữ trong câu.
Giáo viên kết luận: Ta có thể nói cụm chủ vị Gió thổi mạnh là cụm chủ- vị mở rộng
thành phần chủ ngữ của câu.
Yêu cầu học sinh xem ngữ liệu ở sách giáo khoa và hướng dẫn tìm cụm chủ - vị là
nòng cốt câu. Học sinh sẽ tìm được Văn chương là chủ ngữ, phần còn lại là vị ngữ.
Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có.
Tôi yêu cầu học sinh tìm cụm chủ - vị làm nòng cốt câu trước . Sau đó tìm những
cụm danh từ trong câu và trong mỗi cụm tìm chủ ngữ, vị ngữ.
VD: những tình cảm ta / không có
DT C V
những tình cảm ta /sẵn có.
DT
C V
Vậy trong cụm danh từ này, phụ ngữ của danh từ là cụm chủ-vị. Học sinh xác định
cụm chủ -vị trong cụm danh từ thứ 2 .
Vậy từ những ví dụ trên, em hiểu thế nào là dùng cụm chủ- vị để mở rộng câu?
Học sinh dựa vào phần ghi nhớ sách giáo khoa trả lời: Khi nói hoặc viết, có thể dùng
cụm từ có hình thức có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm chủ - vị (cụm
C-V), làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng câu.
Vậy để hình thành kiến thức bài học bước đầu tiên tôi thực hiện là xác định chủ ngữ,
vị ngữ là nòng cốt câu. Sau đó xác định cụm chủ - vị để mở rộng câu.
5
Bước 3: Tìm hiểu các trường hợp dùng cụm chủ- vị để mở rộng câu
Khi học sinh đã nắm được thế nào là dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu thì bước này
sẽ dễ dàng hơn. Tôi cũng thực hiện như ở trên, học sinh tìm cụm chủ - vị làm nòng
cốt câu trước , sau đó tìm cụm chủ - vị để mở rông câu trong 4 ví dụ dưới đây.
a/ Chị Ba đến khiến tôi rất vui và vững tâm.
b/ Khi bắt đầu kháng chiến, nhân dân ta tinh thần rất hăng hái.

c/ Chúng tôi thấy đàn bò đang gặm cỏ.
d/ Tôi rất thích bức tranh bạn vẽ.
Học sinh dễ dàng tìm ra được cụm chủ - vị là nòng cốt câu và cụm chủ -vị để mở rộng
câu.
Kế đến tôi cho học sinh xác định cụm chủ - vị mở rộng thành phần chủ ngữ, vị ngữ
hay cụm từ. Nếu cụm chủ - vị là phụ ngữ cho cụm từ thì phải xác định đó là cụm từ
nào ( cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ).
Sau đó tôi trình bày lại : cụm chủ- vị để mở rộng các thành phần câu như chủ ngữ, vị
ngữ và các phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ cụm tính từ .
Cho học sinh ghi các ví dụ.
a/ Chị Ba/ đến / khiến tôi rất vui và vững tâm.
C V
C V
 Cụm chủ -vị làm thành phần chủ ngữ trong câu.
b/ Khi bắt đầu kháng chiến, nhân dân ta /tinh thần /rất hăng hái.
6
C V

C V
 Cụm chủ -vị làm thành phần vị ngữ trong câu.
c/ Chúng tôi/ thấy đàn bò/ đang gặm cỏ.
ĐT
C V

C V
 Cụm chủ -vị làm phụ ngữ cho cụm động từ.
d/ Tôi/ rất thích bức tranh bạn/ vẽ.

DT C V
C V

 Cụm chủ -vị làm phụ ngữ cho cụm danh từ.
Từ các ví dụ trên, học sinh sẽ rút ra các trường hợp dùng cụm chủ - vị để mở rộng
câu như trong ghi nhớ 2 .
Để học sinh dễ dàng nhận ra các trường hợp dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu tôi chỉ
thêm cho học sinh một số mẹo nhỏ để dễ dàng nhận biết:
7
- Cụm chủ - vị mở rộng chủ ngữ: giữa chủ ngữ và vị ngữ làm nòng cốt câu có
quan hệ nhân quả ( thường có từ làm, khiến ở đầu vị ngữ) hoặc quan hệ kiểu
đẳng thức ( có từ là ở đầu vị ngữ)
- Cụm chủ - vị mở rộng vị ngữ: giữa chủ ngữ và vị ngữ thường có quan hệ chỉnh
thể- bộ phận
- Cụm chủ - vị mở rộng phụ ngữ trong cụm động từ: thường xuất hiện sau các
động từ như: nói, tin, muốn, thấy, mong,…
Bước 4: Hướng dẫn học sinh thực hiện phần luyện tập theo sách giáo khoa.
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Qua việc thực hiện các bước với những thao tác cần thiết như trên, tôi nhận thấy đa số
các em hiểu bài, giải được các bài tập ở sách giáo khoa.
- Học sinh phân biệt cụm chủ -vị là nòng cốt câu với cụm chủ- vị dùng để mở
rộng câu.
- Nhận diện được các trường hợp dùng cụm chủ- vị để mở rộng câu.
- Đặt được câu có cụm chủ -vị mở rộng.
Để kiểm tra lại kiến thức đã học của bài học này, tôi cho thêm một số bài tập làm
thêm ở nhà . Kết hợp với các bài tập trong tiết luyện tập : Dùng cụm chủ- vị để mở
rộng câu . đa số các em giải được những bài tập. Mạnh dạn đưa những ví dụ đơn giản
đễ học sinh dễ hiểu và dễ phân tích , các câu ở sách giáo khoa rất phực tạp.
Đây là chất lượng khi tôi vận dụng cách dạy như đã nói ở trên, sau khi thực hiện xong
tiết luyện tập tôi lại cho kiểm tra 15 phút.
Năm Lớp Tổng
số học
sinh

Giỏi Khá T B Tỉ lệ
trên
TB
Yếu Kém Tỉ lệ
dưới
TB
2010-
2011
7A2,
7A3,
86 6 14 39 68,6% 25 2 31,4%
8
7A4
C. PHẦN KẾT LUẬN
I. Những bài học kinh nghiệm
Từ những bước thực hiện trên tôi rút ra được bài học kinh nghiệm:
Để có một tiết dạy đạt hiệu quả giáo viên phải có sự chuẩn bị chu đáo giáo án bám
chuẩn kiến thức kĩ năng, tham khảo sách giáo viên và các sách tham khảo khác. Học
sinh phải học bài và chuẩn bị bài đầy đủ khi đến lớp.
Giữa giáo viên và học sinh phải có sự kết hợp chặt chẽ trong giờ học, lấy học sinh làm
trung tâm, giáo viên nhiệt tình giảng dạy, học sinh chú ý lắng nghe và phát biểu ý
kiến.
Đối với những bài khó, người giáo viên phải tìm cách hướng dẫn học sinh tìm hiểu
nội dung bài học một cách dễ hiểu nhất để học sinh dễ dàng nắm nội dung bài học.
không nhất thiết phải thực hiện theo các bước hướng dẫn ở sách giáo khoa mà có thể
tự tìm ra những cách riêng của mình để thực hiện cho phù hợp với trình độ nhận thức
của học sinh lớp mình nhưng vẫn đảm bảo đủ nội dung kiến thức và phải bám chuẩn
kiến thức kĩ năng.
Giáo viên phải hướng dẫn học sinh từng bước, phải kiên trì. Nếu học sinh không hiểu
có thể giảng lại, tránh sự áp đặt kiến thức.

II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm
Đây là những kinh nghiệm mà tôi rút ra được trong quá trình giảng dạy môn Ngữ văn.
Hi vọng cách tiến hành của tôi phần nào giúp học sinh học tốt hơn bài “ Dùng cụm
chủ - vị để mở rộng câu” nói riêng và phân môn tiếng Việt nói chung.
III. Khả năng ứng dụng triển khai
Trước những bài khó tôi cố gắng tìm tòi, suy nghĩ, học hỏi đồng nghiệp để tìm ra
phương pháp đơn giản, dễ hiểu , thích hợp để truyền đạt kiến thức cho học sinh.
9
Khi dạy phân môn tiếng Việt, tôi chú ý đưa ra những ví dụ đơn giản, dễ hiểu, tương
ứng với nội dụng kiến thức trong sách giáo khoa để học sinh dễ nắm kiến thức của
bài.
Quan tâm đến học sinh yếu kém, tôi hay gọi các em thực hiện những phần đơn giản,
vừa sức để động viên các em học tập.
Bên cạnh đó thì vẫn còn một số em yếu kém, lười học không học bài và soạn bài. Vào
lớp không chú ý lắng nghe nên kết quả học tập kém.
IV. Những kiến nghị đề xuất
1. Kiến nghị:
- Đối với trường: Ban giám hiệu tạo mọi điều kiện, đôn đốc, giúp đỡ giáo viên trong
giảng dạy. Trang bị đồ dùng day học cần thiết để giáo viên thực hiện tốt giờ dạy,…
- Đối với tổ chuyên môn: Tổ trưởng và tổ viên cùng nhau bàn bạc, trao đổi trong
những lần họp tổ để tìm ra những phương pháp giảng dạy phù hợp và có hiệu quả đối
với những bài khó.
- Đối với giáo viên: Đầu tư cho soạn giảng, chuẩn bị đầy đủ đồ dùng dạy học cần
thiết. Phương pháp phải phù hợp với đặc trưng bộ môn.
Trước những bài khó luôn cố gắng tìm tòi, suy nghĩ để tìm ra phương pháp đơn giản,
dễ hiểu , thích hợp để truyền đạt kiến thức cho học sinh.
- Đối với học sinh: Các em phải học bài cũ, đọc kĩ nội dung bài mới và trả lời các câu
hỏi theo yêu cầu của giáo viên.
2. Đề xuất:
- Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu là một bài khó, kiến thức nhiều nên dành thời

gian nhiều hơn có thể thêm một tiết nữa để học sinh nắm vững kiến thức bài học và
làm bài tập.
- Các ngữ liệu ở sách giáo khoa dài và khó phân tích nên chọn những ngữ liệu ngắn,
đơn giản dễ phân tích.
10
Trên đây là những suy nghĩ, ý kiến của cá nhân nên chắc chắn không tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong sự đóng góp chân thành của thầy cô, đồng
nghiệp để những tiết dạy phân môn tiếng Việt đạt hiệu quả.
11

×