Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Tích hợp khái niệm tập mục đóng vào khai phá tập mục lợi ích cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 67 trang )

1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
NGUYỄN NGỌC HÀ




TÍCH HỢP KHÁI NIỆM TẬP MỤC ĐÓNG
VÀO KHAI PHÁ TẬP MỤC LỢI ÍCH CAO









2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy, cô trƣờng
Đại học Công nghệ ề ảng
dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và viết luận văn.


Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng chân thành và biết ơn sâu sắc đến thầy giáo
PGS. TS. Đỗ Trung Tuấn ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Trƣởng, Phó các phòng, khoa, các thầy,
cô giáo, đặc biệt là Phòng Hành chính tổng hợp trƣờng Đại học Hàng hải Việt
Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã cổ vũ, động viên, tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song do khả năng có hạn nên không tránh khỏi
những sai sót. Rất mong đƣợc sự góp ý của quý thầy, cô.




3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN………………………………………………………… 1
MỤC LỤC………………………………………………………………3
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT………………………………………………. …6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ………………………………………….7
DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………………………… 8
MỞ ĐẦU……………………………………………………………… 9
1. Lý do chọn đề tài 9
2. Mục tiêu nghiên cứu 10
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 10
4. Nội dung nghiên cứu 11
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 11

7. Cấu trúc luận văn 11
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TRỢ GIÚP QUYẾT ĐỊNH
13
1.1. Tổng quan 13
1.2. Tại sao phải hỗ trợ ra quyết định? 13
1.3. Hệ trợ giúp ra quyết định 14
1.3.1. Quyết định 14
1.3.2. Khái niệm 14
1.3.3. Ƣu điểm 15
1.3.4. Quá trình ra quyết định 15
1.3.5. Các thành phần của hệ hỗ trợ quyết định 16
1.3.6. Phân loại hệ hỗ trợ ra quyết định 18
1.4. Những đặc tính và những khả năng của DSS 20
1.5. Ra quyết định trong quản lý 21
1.5.1. Giả thiết về sự hợp lý 21
1.5.2. Các loại ra quyết định trong quản lý 22
1.6. Phân tích “What-if” 23
4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1.7. Hệ trợ giúp quyết định dựa vào dữ liệu 24
1.7.1. Tiếp cận kho dữ liệu và OLAP 24
1.7.2. Tiến trình trợ giúp quyết định dựa vào dữ liệu cho bài toán cụ
thể 26
1.8. Dịch vụ trợ giúp quyết định của Microsoft 28
1.9. Kho dữ liệu Microsoft 29
1.10. Kết luận chƣơng 1 30
CHƢƠNG 2: HỆ TRỢ GIÚP QUYẾT ĐỊNH CHO BÀI TOÁN QUẢN
LÝ VẬT TƢ……………………………………………………………32

2.1. Giới thiệu đơn vị đào tạo 32
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của trƣờng 32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam 33
2.1.3. Các điểm mạnh, điểm yếu của Trƣờng 34
2.1.4. Mục tiêu phát triển của Trƣờng từ nay đến 2020 35
2.2. Thực trạng về quản lý vật tƣ 36
2.2.1. Thực trạng 36
2.2.2. Lập kế hoạch vật tƣ 37
2.2.3. Mua sắm, cấp phát vật tƣ 37
2.2.4. Sử dụng vật tƣ 38
2.3. Đánh giá kết quả 38
ận lợi 38
38
39
2.4. Hệ thống quản trị tồn kho 40
2.4.1. Vai trò của tồn kho 40
2.4.2. Các chi phí liên quan đến quản trị tồn kho 41
2.4.1. Các mô hình tồn kho 43
2.5. Tiến trình quyết định mua vật tƣ 48
2.6. Khảo sát hệ thống nguồn 50
5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2.7. Bài toán ra quyết định 50
2.6.1. Chuẩn bị dữ liệu 50
2.6.2. Nhu cầu về ra quyết định 51
2.8. Kết luận 51
CHƢƠNG 3: THỬ NGHIỆM RA QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ VẬT TƢ
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM…………………52

3.1. Giới thiệu 52
3.2. Yêu cầu về hệ thống 52
3.2.1. Cơ sở dữ liệu về đào tạo và nghiên cứu khoa học 52
3.2.2. Hạ tầng kĩ thật 53
3.2.4. Giới thiệu công cụ xây dựng mô hình khai phá dữ liệu
Business Intelligence Development Studio (BIDS) của Microsoft 53
3.2.5. Giới thiệu kỹ thuật xử lý phân tích trực tuyến với SQL
SERVER OLAP 54
3.2.6. Kho dữ liệu trong quản lý vật tƣ 55
3.3. Phân tích và thiết kế các chức năng của hệ thống 55
3.3.1. Các chức năng cần có của hệ thống 55
3.3.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh 56
3.3.3. Sơ đồ liên kết dữ liệu 56
3.3.4. Thiết kế cơ sở dữ liệu 56
3.4. Thử nghiệm bài toán 62
3.5.1. Quản trị tồn kho 62
3.5.2. Thống kê dữ liệu 64
3.6. Kết luận chƣơng 3 65
KẾT LUẬN …………………………………………………………….66
1. Những kết quả đạt đƣợc của luận văn 66
2. Hƣớng phát triển 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………… 67
6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

GV
Giảng viên

CBGV
Cán bộ giáo viên
CBQL
Cán bộ quản lý
SV
Sinh viên
HHTQD
Hệ hỗ trợ quyết định
CNTT
Công nghệ thông tin
CSDL
Cơ sở dữ liệu
DB
Database Management
DBMS
Database Management System
DSS
Decision Support Systems
EIS
Hệ thống thông tin khai thác
ES
Hệ chuyên gia
GDSS
Hệ hỗ trợ quyết định theo nhóm
MBMS
Model Base Management System
MSS
Hệ hỗ trợ quản lý
What if
Câu hỏi trong DSS

OLAP
OnlineAanalytical Processing

7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Các giai đoạn của quá trình ra quyết định …………………16
Hình 1.2: Các thành phần của hệ hỗ trợ quyết định …………………17
Hình 1.3: Kho dữ liệu và hệ thống OLAP ……………………… 26
Hình 1.4: Tiến trình trợ giúp quyết định dựa vào bài toán cụ thể ……27

…… 32
2.2: Cơ sở ………………………………….33
Hình 2.3: Cơ cấu tổ chức trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam … 34
Hình 2.4: Mô hình tổng quát tồn kho ………………………………44
Hình 2.5: Mô hình chi phí theo EOQ ………………………………44
Hình 2.6: Đồ thị ROP……………………………………………….46
Hình 2.7: Mô hình POQ…………………………………………….47
Hình 3.1: Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh ……………………… 56
Hình 3.2: Sơ đồ liên kết dữ liệu …………………………………… 56
Hình 3.3: Form xác định lƣợng hàng tối ƣu (Đầu vào) ………… 63
Hình 3.4: Form xác định lƣợng hàng tối ƣu (Đầu ra)………………63
Hình 3.5: Form trợ giúp chọn nhà cung cấp (Đầu vào)……………64
Hình 3.6: Form trợ giúp chọn nhà cung cấp (Đầu ra)…………… 64
Hình 3.7: Form theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch ………………….65
Hình 3.8: Form thống kê hàng tồn kho…………………………… 65






8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1. Bảng bộ phận 56
Bảng 2. Bảng chức vụ 57
Bảng 3. Bảng định mức 57
Bảng 4. Bảng đơn vị tính 57
Bảng 5. Bảng vật tƣ 57
Bảng 6. Bảng kế hoạch 57
Bảng 7. Bảng kế hoạch chi tiết 58
Bảng 8. Bảng cấp phát theo kế hoạch 58
Bảng 9. Bảng hách hàng 58
Bảng 10. Bảng kho 58
Bảng 11. Bảng ngƣời dùng 59
Bảng 12. Bảng nhà cung cấp 59
Bảng 13. Bảng nhân viên 59
Bảng 14. Bảng nhóm vật tƣ 60
Bảng 15. Bảng nhóm ngƣời dùng 60
Bảng 16. Bảng phiếu nhập kho 60
Bảng 17. Bảng phiếu nhập kho chi tiết 60

Bảng 18. Bảng phiếu xuất kho 60
Bảng 19. Bảng phiếu xuất kho chi tiết 61
Bảng 20. Bảng quyền hạn 61
Bảng 21. Bảng tỉnh thành 61
Bảng 22. Bảng tồn kho 61





9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, trƣớc sự đa dạng và phức tạp của hoàn cảnh
khách quan cùng với sự phát triển nhƣ vũ bão của công nghệ thông tin, nhà quản
lý cần có những tính toán đảm bảo đƣợc tính chính xác, kịp thời công việc quản
lý của mình. Các ứng dụng máy tính cho quản lý ngày càng nhiều. Cách mạng
về máy vi tính khiến máy vi tính giúp nhiều cho các nhà quản lý. Các nhà quản
lý có thể truy cập đến hàng ngàn cơ sở dữ liệu trong nhiều nƣớc. Hầu hết các tổ
chức, tƣ nhân hay tập thể, đều dùng phân tích có tính toán trong quyết định của
mình.
Các công ty đang phát triển các hệ thống phân tán cho phép khai thác dễ
dàng các dữ liệu tại nhiều địa điểm. Các hệ thống thông tin đa dạng có thể đƣợc
tích hợp với các hệ thống thông tin khác. Nhà quản lý dễ ra quyết định hơn do
họ có thông tin chính xác hơn. Việc dùng các hệ thống hỗ trợ nhờ máy tính sẽ
làm thay đổi cung cách quản lý, tổ chức và công nghệ. Hơn nữa nó giúp tạo ra
tiềm năng hỗ trợ quản lý.

Tuy nhiên cho dù có nhiều phát triển về công nghệ, nhiều nhà quản lý
không dùng máy tính, hay chỉ dùng với các quyết định đơn giản. Hệ hỗ trợ quyết
định (DSS), Hệ hỗ trợ quyết định theo nhóm (GDSS), hệ thống thông tin khai
thác (EIS), Hệ chuyên gia (ES), và mạng thần kinh nhân tạo (ANN) là các công
nghệ chính để thay đổi tình trạng này. Các công nghệ đƣợc nghiên cứu đƣợc gọi
chung là các hệ hỗ trợ quản lý (MSS). DSS và ES cũng là giáo trình đƣợc hội
ACM khuyến cáo trong chƣơng trình khung của các hệ thống thông tin máy
tính.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trí thức, kinh tế thông tin thì việc
ứng dụng CNTT vào công tác quản lý là một điều tất yếu phải thực hiện. Trƣờng
10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Đại học Hàng hải Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu, một số đề tài
về ứng dụng CNTT, chủ yếu trong lĩnh vực giảng dạy và quản lý đào tạo của
nhà trƣờng. Quá trình ứng dụng CNTT ở nhà trƣờng đã đƣợc tiến hành ngay khi
nền CNTT còn non trẻ đƣợc biết ở nƣớc ta. Bƣớc đầu là việc đƣa môn tin học
thành môn học chính thức trong chƣơng trình đào tạo, tiếp đó là việc ứng dụng
các phần mềm trong việc quản lý đào tạo, quản lý tuyển sinh, quản lý sinh viên,
vật tƣ, quản lý tài chính song tất cả những ứng dụng đó đều xuất phát từ nhu
cầu thực tiễn của công tác nhà trƣờng, chƣa có một đề tài hoàn chỉnh nào về tổ
chức ứng dụng CNTT vào công tác quản lý vật tƣ nhà trƣờng.
Chính vì vậy, để đảm bảo thực hiện mục tiêu chính trị, nâng cao hiệu quả
trong công tác quản lý vật tƣ việc nghiên cứu “Hệ trợ giúp quyết định trong
quản lý vật tƣ tại Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam” là một việc làm thiết
thực để nhà trƣờng phát huy tốt hơn nữa vai trò của mình trong công tác quản lý
đáp ứng với yêu cầu của xã hội, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Riêng đối với Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam, với quy mô đào tạo

ngày càng phát triển, việc tổ chức quản lý vật tƣ nhƣ thế nào mang lại hiệu quả
nhất. Đó cũng là lý do giúp thêm cho tôi quyết định chọn cho mình vấn đề
nghiên cứu nhƣ đã trình bày ở trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý vật tƣ ở Trƣờng Đại học Hàng hải
Việt Nam. Bao gồm từ việc mua sắm vật tƣ, bảo quản, dự trữ và cấp phát đến
việc tổ chức quản lý sử dụng vật tƣ một cách hợp lý và hiệu quả…Trên cơ sở
vận dụng tổng hợp cơ sở lý luận, kết hợp với phân tích điều kiện thực tế tại công
ty để đề xuất các biện pháp hoàn thiện.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Hệ trợ giúp quyết định trong quản lý vật tƣ tại
Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam.
11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3.2. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý vật tƣ tại Trƣờng Đại học
Hàng hải Việt Nam.
4. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của luận văn là:
Xây dựng một hệ thống mới có khả năng tổ chức dữ liệu đa chiều và có
khả năng phân tích dữ liệu linh hoạt để trả lời đƣợc các truy vấn đa chiều một
cách dễ dàng, nhanh chóng nhằm hỗ trợ cho việc ra quyết định của các nhà quản

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong khuôn khổ luận văn này, tôi sử dụng kĩ thuật OLAP để khai phá dữ
liệu, trong kho dữ liệu nhiều chiều. Các dữ liệu về công tác quản lý vật tƣ.
Dựa trên dữ liệu cơ bản đó, để thực hiện công tác trợ giúp quyết định, phục
vụ quản lý, điều hành công tác quản lý vật tƣ trong trƣờng Đại học Hàng hải
Việt Nam, luận văn sẽ:

1. Tổ chức dữ liệu, dƣới dạng kho dữ liệu;
2. Thể hiện dữ liệu dƣới dạng đồ hoạ, phục vụ quyết định trực quan;
3. Sử dụng kĩ thuật OLAP, thể hiện dữ liệu dƣới các dạng bảng xoay
khác nhau, tiện cho việc xử lí dữ liệu và ra quyết định.
7. Cấu trúc luận văn
Luận văn đƣợc chia thành các chƣơng:
Chƣơng đầu trình bày tổng quan về các hệ thống DSS, một số khía
cạnh liên quan đến hệ thống thông tin quản lí và nhu cầu của quá
trình ra quyết định trong công tác quản lí.
Chƣơng 2 trình bày Hệ trợ giúp quyết định cho bài toán quản lý vật
tƣ.
Chƣơng 3 trình bày Thử nghiệm ra quyết định quản lý vật tƣ tại
Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam.
12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Cuối luận văn là phần kết luậ ệu tham khảo,
sử dụng trong luận văn.

13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TRỢ GIÚP
QUYẾT ĐỊNH
1.1. Tổng quan
Trong cuộc sống hằng ngày, mỗi ngƣời đều phải đƣa ra nhiều quyết định
liên quan đến các sinh hoạt cá nhân nhƣ: ăn gì, uống gì, mặc gì, làm gì, khi nào,
ở đâu, với ai… đó là các quyết định rất bình thƣờng.

Trong lĩnh vực kinh doanh, vai trò đặc trƣng chung của nhà quản lý là
trách nhiệm đƣa ra các quyết định, từ các quyết định quan trọng nhƣ phát triển
một loại sản phẩm mới, giải thể công ty đến các quyết định thông thƣờng nhƣ
tuyển nhân viên, xác định kế hoạch sản xuất hàng tháng, hàng quý… Việc ra
quyết định thâm nhập vào cả bốn chức năng của nhà quản lý gồm hoạch định, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra, vì vậy nhà quản lý đôi khi còn đƣợc gọi là ngƣời ra
quyết định.
Quyết định là một lựa chọn về đường lối hành động (Simon 1960;
Costello & Zalkind 1963; Churchman 1968), hay chiến lược hành động
(Fishburn 1964) dẫn đến một mục tiêu mong muốn (Churchman 1968).
Ra quyết định chính là một quá trình lựa chọn có ý thức giữa hai hay
nhiều phƣơng án để chọn ra một phƣơng án tạo ra đƣợc một kết quả mong muốn
trong các điều kiện ràng buộc đã biết.
1.2. Tại sao phải hỗ trợ ra quyết định?
Việc ra quyết định luôn luôn cần phải xử lý một lƣợng kiến thức nhất định
nào đó. Kiến thức chính là nguyên liệu (đầu vào) và cũng là thành phẩm (đầu ra)
của việc ra quyết định. Lƣợng kiến thức này cần đƣợc sở hữu hoặc tích lũy bởi
ngƣời ra quyết định.
Tuy nhiên, trí nhớ con ngƣời là có giới hạn dẫn đến việc nhận thức cũng
có giới hạn. Bên cạnh đó, các yếu tố khác nhƣ: giới hạn về thời gian, giới hạn về
14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

kinh tế, về nhân lực, áp lực cạnh tranh… cũng là các nguyên nhân trực tiếp dẫn
đến nhu cầu hỗ trợ ra quyết định.
Bản chất của việc hỗ trợ ra quyết định chính là việc cung cấp các thông
tin, tri thức thể hiện qua các tƣơng tác ngƣời – máy hoặc thông qua các mô
phỏng.
Chất lƣợng của quyết định phụ thuộc vào chất lƣợng của thông tin cung

cấp cho ngƣời ra quyết định.
1.3. Hệ trợ giúp ra quyết định
1.3.1. Quyết định
1.3.1.1. Khái niệm về quyết định
Đó là một lựa chọn về “đƣờng lối hành động” (Simon 1960; Costello &
Zalkind 1963; Churchman 1968), hay “chiến lƣợc hành động” (Fishburn 1964)
dẫn đến một mục tiêu mong muốn” (Churchman 1968).
“Một quá trình lựa chọn có ý thức giữa hai hay nhiều phƣơng án để chọn ra
một phƣơng án tạo ra đƣợc kết quả mong muốn trong các điều kiện ràng buộc đã
biết”.
1.3.1.2. Hiểu rõ thêm về ra quyết định
Việc đƣa ra quyết định đối với một vấn đề xuất hiện trong khắp các lĩnh
vực, hoạt động của đời sống mà đôi khi không nhận ra. Từ những việc đơn giản
nhƣ chọn một bộ quần áo để đi dự tiệc cho đến các công việc lớn lao nhƣ phân
bố ngân sách vào các chƣơng trình của quốc gia đều là các công việc đƣa ra
quyết định.
Vậy đƣa ra quyết định chính là chọn ra trong các giải pháp khả thi một giải
pháp mà theo ngƣời đƣa ra quyết định là phù hợp nhất.
1.3.2. Khái niệm
Hệ hỗ trợ quyết định là các hệ dựa trên máy tính, có tính tƣơng tác, giúp
các nhà ra quyết định dùng dữ liệu và mô hình để giải quyết các bài toán phi cấu
15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

trúc. Nó kết hợp trí lực của con ngƣời với năng lực của máy tính để cải tiến chất
lƣợng của quyết định (Ken & S. Morton, 1978).
Hệ hỗ trợ quyết định nhấn mạnh vào khả năng hỗ trợ các nhà ra quyết
định quản lý. Nhƣ vậy, hệ hỗ trợ quyết định có ý nghĩa là một công cụ bổ trợ
cho các nhà quản lý nhằm mở rộng năng lực nhƣng không có nghĩa là thay thế

khả năng phân xử của họ. Tình huống ở đây là cần đến các phân xử của ngƣời ra
quyết định hay các quyết định không hoàn toàn đƣợc giải quyết thông qua các
giải thuật chặt chẽ.
Thông thƣờng các hệ hỗ trợ quyết định sẽ là các hệ thông tin máy tính
hóa, có giao tiếp đồ họa và làm việc ở chế độ tƣơng tác trên các mạng máy tính.
1.3.3. Ưu điểm
Ƣu điểm của hệ hỗ trợ quyết định:
Cải thiện tốc độ tính toán.
Tăng năng suất của cá nhân liên đới.
Cải tiến tiến kỹ thuật trong việc lƣu trữ, tìm kiếm, trao đổi dữ liệu trong
và ngoài tổ chức theo hƣớng nhanh và kinh tế.
Nâng cao chất lƣợng của các quyết định đƣa ra.
Tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của tổ chức.
Khắc phục khả năng hạn chế của con ngƣời trong việc xử lý và lƣu trữ
thông tin.
1.3.4. Quá trình ra quyết định
Theo Simon, quá trình ra quyết định và quan hệ giữa chúng đƣợc giới thiệu
ở hình dƣới đây:
Giai đoạn thứ nhất là nhận định (Intelligence): Tìm kiếm các tình
huống dẫn đến việc phải ra quyết định, nhận dạng các vấn đề, nhu
cầu, cơ hội, rủi ro.
16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Giai đoạn thứ hai là thiết kế (Design): Phân tích các hƣớng tiếp cận
để giải quyết vấn đề, đáp ứng các nhu cầu, tận dụng các cơ hội, hạn
chế các rủi ro.
Giai đoạn thứ ba là lựa chọn (Choice): Cân nhắc và đánh giá từng
giải pháp và chọn giải pháp tối ƣu.

Cuối cùng là tiến hành ra quyết định (Implementation): Thực hiện
giải pháp đƣợc chọn, theo dõi kết quả và điều chỉnh khi thấy cần
thiết.

Hình 1.1: Các giai đoạn của quá trình ra quyết định

1.3.5. Các thành phần của hệ hỗ trợ quyết định
1.3.5.1. Mô hình tổng quát
Hệ hỗ trợ quyết định bao gồm những thành phần nhƣ sau:
17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Hình 1.2: Các thành phần của hệ hỗ trợ quyết định
1.3.5.2. Phân hệ quản lý dữ liệu
Gồm một cơ sở dữ liệu (database) chứa các dữ liệu cần thiết của tình
huống và đƣợc quản lý bởi một hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS). Phân
hệ này có thể đƣợc kết nối với kho dữ liệu (data warehouse) – là kho chứa dữ
liệu của tổ chức có liên đới đến vấn đề ra quyết định.
1.3.5.3. Phân hệ quản lý mô hình
Còn đƣợc gọi là hệ quản trị cơ sở mô hình (MBMS – ModelBase
Management System) là gói phần mềm gồm các thành phần về thống kê, tài
chính, khoa học quản lý hay các phƣơng pháp định lƣợng nhằm trang bị cho hệ
thống năng lực phân tích; cũng có thể có các ngôn ngữ mô hình hóa ở đây.
Thành phần này có thể kết nối với các kho chứa mô hình của tổ chức hay ở bên
ngoài nào khác.
18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1.3.5.4. Phân hệ quản lý dựa vào kiến thức
Có thể hỗ trợ các phân hệ khác hay hoạt động độc lập nhằm đƣa ra tính
thông minh của quyết định đƣa ra. Nó cũng đƣợc kết nối với các kho kiến thức
khác của tổ chức.
1.3.5.5. Phân hệ giao diện người dùng
Giúp ngƣời sử dụng giao tiếp với và ra lệnh cho hệ thống. Các thành phần
vừa kể trên tạo nên hệ hỗ trợ quyết định, có thể kết nối với intranet/extranet của
tổ chức hay kết nối trực tiếp với Internet.
1.3.6. Phân loại hệ hỗ trợ ra quyết định
Hệ hỗ trợ ra quyết định đƣợc phân loại dựa trên nhiều tiêu chí. Hiện nay,
vẫn chƣa có cách phân loại thống nhất. Sau đây là hai cách phổ biến nhất:
Có tất cả năm loại hệ hỗ trợ ra quyết định:
Hƣớng giao tiếp (Communication, Driven DSS)
Hƣớng dữ liệu (Data, Driven DSS)
Hƣớng tài liệu (Document, Driven DSS)
Hƣớng trí thức (Knowledge, Driven DSS)
Hƣớng mô hình (Model, Driven DSS)
Hƣớng giao tiếp: Hệ hỗ trợ ra quyết định sử dụng mạng và công nghệ viễn
thông để liên lạc và cộng tác. Công nghệ viễn thông bao gồm mạng cục bộ
(LAN), mạng diện rộng (WAN), Internet, ISDN, mạng riêng ảo là then chốt
trong việc hỗ trợ ra quyết định. Các ứng dụng của Hệ hỗ trợ ra quyết định hƣớng
giao tiếp là Phần mềm nhóm (Group ware), hội thảo từ xa (Videoconferencing),
bản tin (Bulletin Boards)…

Hƣớng dữ liệu: Hệ hỗ trợ ra quyết định dựa trên truy xuất và xử lý dữ liệu.
Phiên bản đầu tiên đƣợc gọi là Hệ chỉ dành cho việc truy xuất dữ liệu (Retrieval,
Only DSS). Kho dữ liệu (Data warehoure) là cơ sở dữ liệu tập trung chứa thông
tin từ nhiều nguồn đồng thời sẵn sàng cung cấp thông tin cần thiết cho việc ra
19


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

quyết định. OLAP có nhiều tính năng cao cấp. Ví dụ dữ liệu vật tƣ cần phải
phân cấp theo nhiều chiều nhƣ theo trình độ học vấn, số năm công tác, theo
ngƣời làm việc…
Hƣớng tài liệu: Hệ hỗ trợ ra quyết định dựa trên việc truy xuất và phân
tích các văn bản, tài liệu. Trong một đơn vị, có rất nhiều văn bản nhƣ các công
văn đi, đến, nội bộ, giấy tờ… Internet cho phép truy xuất các kho tài liệu lớn
nhƣ kho văn bản, hình ảnh, âm thanh… Một công cụ tìm kiếm hiệu quả là phần
quan trọng đối với Hệ hỗ trợ ra quyết định dạng này.
Hƣớng tri thức: Hệ hỗ trợ ra quyết định có thể đề nghị và đƣa ra những tƣ
vấn cho ngƣời ra quyết định. Những hệ này là các hệ chuyên gia với một kiến
thức chuyên ngành cụ thể, nắm vững các vấn đề trong chuyên ngành đó và có kỹ
năng để giải quyết những vấn đề này. Các công cụ khai mở dữ liệu có thể dùng
để tạo ra các hệ dạng này.
Theo Holsapple và Whinston (1996) phân ra 6 loại Hệ hỗ trợ ra quyết định:
Hƣớng văn bản (Text, Oriented DSS)
Hƣớng cơ sở dữ liệu (Database, Oriented DSS)
Hƣớng bảng tính (Spreasheet, Oriented DSS)
Hƣớng ngƣời giải quyết (Solver, Oriented DSS)
Hƣớng luật (Rule, Oriented DSS)
Hƣớng kết hợp (Compound DSS)
Hƣớng văn bản: Thông tin (bao gồm dữ liệu và kiến thức) đƣợc lƣu trữ
dƣới dạng văn bản. Vì vậy hệ thống đòi hỏi lƣu trữ và xử lý văn bản một cách
hiệu quả. Các công nghệ mới nhƣ quản lý văn bản một cách hiệu quả. Các công
nghệ mới nhƣ hệ quản lý văn bản dựa trên Web, Interlligent Agents có thể đƣợc
sử dụng cùng với hệ này.
Hƣớng cơ sở dữ liệu: Cở sở dữ liệu đóng vai trò chủ yếu trong hệ này.
Thông tin trong cơ sở dữ liệu thƣờng có cấu trúc chặt chẽ, các mô tả rõ ràng. Hệ

này cho phép ngƣời dùng truy vấn thông tin dễ dàng và rất mạnh về báo cáo.
20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Hƣớng bảng tính: Một bảng tính là một mô hình để cho phép ngƣời dùng
thực hiện việc phân tích trƣớc khi ra quyết định. Bản tính bao gồm nhiều mô
hình thống kê, lập trình tuyến tính… Bản tính phổ biến nhất Mircrosoft Excel.
Hệ này đƣợc dùng rông rãi trong các hệ liên quan tới ngƣời dùng cuối.
Hƣớng ngƣời giải quyết: Một trợ giúp là một giải thuật hay chƣơng trình
để giải quyết một vấn đề cụ thể chẳng hạn nhƣ tính lƣợng hàng đặt tối ƣu hay
tính toán xu hƣớng bán hàng. Một số trợ giúp khác phức tạp nhƣ tối ƣu hóa đa
mục tiêu. Hệ này bao gồm nhiều trợ giúp nhƣ vậy.
Hƣớng luật: Kiến thức của hệ này đƣợc mô tả các quy luật thủ tục hay lý
lẽ. Hệ này gọi là hệ chuyên gia. Các quy luật này có thể định tính hay định
lƣợng. Các ví dụ của hệ này nhƣ là hƣớng dẫn không lƣu, hƣớng dẫn giao thông
trên biểu, trên bộ…
Hƣớng kết hợp: Một hệ tổng hợp có thể kết hợp hai hay nhiều trong số
năm kể trên.
1.4. Những đặc tính và những khả năng của DSS
1. Cung cấp trợ giúp chính cho ngƣời ra quyết định trong những tình
huống không cấu trúc hoặc nửa cấu trúc.
2. Sự trợ giúp đƣợc cung cấp cho các mức quản lý khác nhau từ ngƣời
thực thi đến các nhà quản lý.
3. Sự trợ giúp cho cá nhân và cho cả nhóm.
4. DSS trợ giúp cho các giai đoạn của quá trình ra quyết định: Giai đoạn
trí tuệ, thiết kế, lựa chọn và cài đặt.
5. DSS trợ giúp cho sự đa dạng của quá trình ra quyết định và các kiểu
quyết định.
6. DSS thích nghi và mềm dẻo.

7. DSS dễ sử dụng.
8. DSS cố gắng nâng cao hiệu quả của quá trình ra quyết định.
21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9. Ngƣời ra quyết định điều khiển toàn bộ các bƣớc của quá trình ra quyết
định trong việc giải quyết các bài toán.
10. DSS thƣờng sử dụng các mô hình cho sự phân tích các tình huống ra
quyết định.
11. DSS ở mức cao đƣợc trang bị thành phần tri thức.
1.5. Ra quyết định trong quản lý
1.5.1. Giả thiết về sự hợp lý
Trƣớc khi nghiên cứu quá trình ra quyết định của các nhà quản lý, cần
phải thông hiểu một giả thiết quan trọng ẩn chứa trong quá trình. Đó là “giả thiết
về sự hợp lý”.
Giả thiết về sự hợp lý cho rằng các quyết định đƣợc đƣa ra là kết quả của
một sự lựa chọn có lập trƣờng và với mục tiêu là tối ƣu (cực đại hay cực tiểu)
một giá trị nào đó trong những điều kiện ràng buộc cụ thể.
Theo giả thiết này, ngƣời ra quyết định hoàn toàn khách quan, có logic, có
mục tiêu rõ ràng và tất cả hành vi trong quá trình ra quyết định dựa trên một lập
trƣờng duy nhất nhằm đƣợc mục tiêu cực trị một giá trị nào đó đồng thời thỏa
mãn các điều kiện ràng buộc.
Cụ thể hơn, quá trình ra quyết định hợp lý đƣợc dựa trên các giả thiết sau:
 Ngƣời ra quyết định có mục tiêu cụ thể.
 Tất cả các phƣơng án có thể có đều đƣợc xác định đầy đủ.
 Sự ƣa thích của ngƣời ra quyết định cần phải rõ ràng, cần lƣợng
hóa các tiêu chuẩn của các phƣơng án và xếp hạng các tiêu chuẩn
theo thứ tự ƣa thích của ngƣời ra quyết định.
 Sự ƣa thích của ngƣời ra quyết định là không thay đổi trong quá

trình ra quyết định, nghĩa là các tiêu chuẩn và trọng số của các tiêu
chuẩn là không đổi.
 Không có sự hạn chế về thời gian và chi phí, nghĩa là có đủ điều
kiện để thu nhập đầy đủ thông tin trƣớc khi ra quyết định.
22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

 Sự lựa chọn cuối cùng sẽ là tối ƣu mục tiêu mong muốn.
1.5.2. Các loại ra quyết định trong quản lý
Loại vấn đề mà ngƣời ra quyết định gặp phải là một yếu tố quan trọng
trong quá trình ra quyết định. Ra quyết định trong quản lý đƣợc phân loại dựa
trên hai cơ sở: Cấu trúc của vấn đề và tính chất của vấn đề.
a. Ra quyết định theo cấu trúc của vấn đề
Theo cấu trúc của vấn đề ngƣời ta chia vấn đề làm hai loại:
Vấn đề có cấu trúc tốt
Khi mục tiêu đƣợc xác định rõ ràng thông tin đầy đủ, bài toán có dạng
quen thuộc.
Ví dụ: Bài toán quyết định thƣởng/phạt trong công ty.
Vấn đề có cấu trúc kém
Dạng bài toán mới mẽ, thông tin không đầy đủ, không rõ ràng.
Ví dụ: Bài toán quyết định chiến lƣợc phát triển của công ty.
Thông thƣờng, các vấn đề có cấu trúc tốt có thể đƣợc phân quyền cho các
nhà quản lý cấp dƣới ra quyết định theo những tiêu chuẩn và các hƣớng dẫn đã
đƣợc lập sẵn. Còn các nhà quản lý cấp cao trong tổ chức sẽ dành nhiều thời gian
cho các vấn đề có cấu trúc kém. Do vậy tƣơng ứng với hai loại vấn đề sẽ có hai
loại ra quyết định: Ra quyết định theo chƣơng trình và ra quyết định không theo
chƣơng trình.
Ra quyết định theo chương trình
Nhằm giải quyết các bài toán cấu trúc tốt, lặp đi lặp lại, các phƣơng án

hầu nhƣ có sẵn, lời giải thƣờng dựa trên các kinh nghiệm. Thƣờng để giải quyết
bài toán dạng này, các nhà quản lý lập ra các quy trình, luật hay chính sách.
Quy trình (Process): Bao gồm một chuỗi các bƣớc có liên quan nhau mà
ngƣời ra quyết định có thể sử dụng để xử lý các bài toán cấu trúc tốt.
Luật (Rule): Là phát biểu cụ thể hƣớng dẫn ngƣời ra quyết định nên làm
điều gì và không nên làm điều gì.
23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Chính sách (Policy): Là các hƣớng dẫn để định hƣớng cho ngƣời ra quyết
định trong việc giải quyết vấn đề. Khác với luật, chính sách thƣờng là những
khái niệm chung chung để cho ngƣời ra quyết định tham khảo hơn là những điều
buộc ngƣời ra quyết định phải làm.
Ra quyết định không theo chương trình
Nhằm giải quyết các bài toán cấu trúc kém, các vấn đề mới, đơn chiếc
không lặp đi lặp lại, thông tin không rõ ràng.
Trong thực tế có nhiều bài toán ở dạng trung gian giữa hai loại vấn đề
trên.
b. Ra quyết định theo tính chất của vấn đề
Theo tính chất của vấn đề, có thể chia quyết định làm ba loại:
Ra quyết định trong điều kiện chắc chắn (cetainty)
Khi ra quyết định, đã biết chắc chắn trạng thái nào sẽ xảy ra, do đó sẽ dễ
dàng và nhanh chóng ra quyết định.
Ra quyết định trong điều kiện rủi ro (risk)
Khi ra quyết định đã biết đƣợc xác suất xảy ra của mỗi trạng thái.
Ra quyết định trong điều kiện không chắc chắn (uncertainty)
Khi ra quyết định, không biết đƣợc xác suất xảy ra của mỗi trạng thái
hoặc không biết đƣợc các dữ liệu liên quan đến các vấn đề cần giải quyết.
1.6. Phân tích “What-if”

Một ngƣời làm mô hình tạo ra những dự đoán và những giả định để đánh
giá dữ liệu vào. Công việc này nhiều khi để đánh giá tƣơng lai không chắc chắn.
Khi mô hình đƣợc giải quyết, các kết quả tất nhiên phụ thuộc vào những dữ liệu
này. Phân tích nhạy cảm cố gắng kiểm tra sự tác động của những sự thay đổi của
dữ liệu vào trên những giải pháp đƣợc đề nghị (các biến kết quả). Kiểu của phân
tích nhạy cảm đƣợc gọi là phân tích “What - if”, bởi vì nó đƣợc cấu trúc nhƣ là
“Điều gì xảy ra cho giải pháp nếu biến vào, giả thiết, hoặc giá trị của tham số
đƣợc thay đổi”. Nếu giao diện ngƣời sử dụng phù hợp thì các nhà quản lý dễ hỏi
24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

máy tính những câu hỏi kiểu nhƣ thế này. Hơn nữa họ có thể nhắc lại những câu
hỏi và thay đổi tỷ lệ, hoặc thay đổi bất kỳ dữ liệu nào khác trong câu hỏi.
1.7. Hệ trợ giúp quyết định dựa vào dữ liệu
1.7.1. Tiếp cận kho dữ liệu và OLAP
Hoạt động xử lý thông tin có thể đƣợc phân thành hai loại: phân tích tác
vụ (Operations Analysis) và phân tích hƣớng quyết định (Decision Oriented
Analysis). Kho dữ liệu (Data Warehouse) và OLAP có thể đƣợc xem nhƣ là các
thành phần của hoạt động xử lý thông tin hƣớng quyết định dựa trên phân tích
(Analysis Based Decision Oriented Information Processing). Trong đó, kho dữ
liệu đóng vai trò cung cấp dữ liệu và OLAP đóng vai trò phân tích, khai thác
các dữ liệu này. Nói một cách khác, để có thể trợ giúp quyết định dựa vào dữ
liệu cần xây dựng hai thành phần quan trọng là kho dữ liệu và OLAP.
Để có khả năng cung cấp những dữ liệu quyết định cho những ngƣời ra
quyết định, cần sử dụng một cách lƣu trữ dữ liệu cho phép họ quản lý, khai thác
dữ liệu một cách dễ dàng. Cách lƣu trữ dữ liệu kiểu này là kho dữ liệu. Một kho
dữ liệu là một CSDL đƣợc thiết kế để trả lời các câu hỏi. Nó là nơi chứa nhiều
loại dữ liệu từ các nguồn khác nhau (các hệ thống xử lý tác vụ).
Dữ liệu từ những nguồn này đƣợc chuyển dịch vào trong kho dữ liệu,

đƣợc đánh chỉ mục và đƣợc kết nối lại để có thể đƣợc truy xuất nhanh chóng và
dễ dàng hơn, phục vụ cho các ứng dụng trợ giúp ra quyết định. Về trực giác, kho
dữ liệu đƣợc hiểu nhƣ là một kho dữ liệu ổn định, phản ánh hoạt động của
một đơn vị trong quá khứ.
Một khi dữ liệu đã đƣợc thu thập, ngƣời sử dụng còn cần có một phƣơng
cách tốt để dễ dàng khai thác chúng nhằm truy xuất đƣợc các mẫu dữliệu mà họ
quan tâm. Hệ thống OLAP giúp cho họ làm điều này. Có vài cách tiếp cận khác
nhau tới việc biểu diễn OLAP, nhƣng chung nhất là tiếp cận lƣu trữ dữ liệu đa
chiều. Biểu diễn này cho ta một ma trận đƣợc định chiều của các ô. Sẽ có các ô
25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

chứa dữ liệu nhập từ ngoài (các phần tử dữ liệu cơ sở) và các ô còn lại sẽ đƣợc
tính toán từ các tiến trình gộp và chuyển dịch dữ liệu.
Hệ thống OLAP là một hệ thống quản lý dữ liệu giàu năng lực, nó cho
phép ngƣời sử dụng cắt lát dữ liệu theo nhiều khía cạnh khác nhau. Nếu ngƣời
sử dụng cần thiết quan tâm chi tiết hơn về mẫu dữ liệu nào đó, họ có thể khoan
sâu xuống (Drill_down) chi tiết của dữ liệu. Hệ thống OLAP cho phép ngƣời sử
dụng “tiến sâu” vào dữ liệu và khám phá chúng ở nhiều mức. Ngƣời sử dụng có
thể truy xuất đƣợc những dữ liệu cần thiết một cách nhanh chóng và dễ dàng mà
không cần thực hiện lại công việc lập trình. Các yêu cầu chức năng chính của
một hệ thống OLAP là: truy xuất và tính toán nhanh, có khả năng phân tích
mạnh, linh hoạt (phân tích linh hoạt, giao diện linh hoạt, hiển thị dữ liệu linh
hoạt) và hỗ trợ nhiều ngƣời sử dụng. Cũng nhƣ các hệ thống thông tin khác, các
hệ thống OLAP vẫn yêu cầu phải có các chức năng nhƣ: sự chính xác và thích
hợp với thời gian. Tuy nhiên chúng lại là các hệ thống duy nhất cố gắng cung
cấp thêm các chức năng đặc biệt quan trọng đó là khả năng truy xuất nhanh, linh
hoạt, thuận tiện tới số lƣợng lớn các dữ liệu đƣợc phát sinh từ các nguồn dữ liệu
nhập có thể thay đổi thƣờng xuyên và hỗ trợ nhiều ngƣời sử dụng.

OLAP nhắm tới việc đáp ứng xu hƣớng gia tăng số lƣợng và sự phức tạp
của các dữ liệu cần thiết cho việc ra quyết định, tới việc gia tăng số ngƣời đang
sử dụng một nguồn dữ liệu góp chung, tới việc gia tăng số lƣợng công việc cần
thiết ra các quyết định không theo kế hoạch và tới sự gia tăng việc phân phối dữ
liệu và xử lý liên quan đến một truy vấn.
Tóm lại, muốn có khả năng cùng lúc nhìn vào nhiều CSDL khác nhau qua
việc kết hợp dữ liệu của chúng để làm cho chúng có thể đƣợc truy vấn dễ dàng
hơn thì kho dữ liệu là một lựa chọn tốt. Nếu muốn cung cấp cho ngƣời sử dụng
khả năng phân tích dữ liệu nhanh chóng và phong phú thì giải pháp OLAP là
thích hợp.

×