Tải bản đầy đủ (.ppt) (9 trang)

bài giảng địa chất cấu tạo phần 3 lớp đá trầm tích

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 9 trang )

Phần 3 – LỚP ĐÁ TRẦM TÍCH
a
b
b


Lớp đá: là đơn vị địa tầng nhỏ nhất có
dạng tấm mà ở đó lớp đá được đặc
trưng bởi thành phần, màu sắc, cấu tạo,
… riêng biệt.

Về mặt hình thái, lớp đá phát triển mạnh
về chiều dài và chiều rộng, chiều dày
kém phát triển hơn.

Các lớp đá được ngăn cách với nhau
bởi mặt phân lớp. Mặt lớp đá thành tạo
sớm nhất được gọi là đáy lớp, mặt
thành tạo muộn nhất được gọi là nóc
lớp.

Trong không gian, mặt lớp nằm dưới gọi
là mặt trụ, mặt lớp nằm trên gọi là mặt
vách. Trong điều kiện thường thì trụ
~đáy và vách ~ nóc nhưng khi thế nằm
bị đảo lộn thì ngược lại.
Nóc = Vách
Đáy = trụ
Thế nằm thuận
Đáy = vách
Đáy = trụ


Thế nằm đảo

Trong phần lớn các trường hợp, thế nằm nguyên
sinh của các lớp đá trầm tích thường là nằm
ngang. Các vận động kiến tạo xảy ra sau đó có
thể làm cho lớp đá bị nghiêng đi.

Tuy nhiên thế nằm nguyên sinh còn phụ thuộc
mạnh vào đặc điểm bề mặt cổ địa lý

Nghiên cứu lớp đá trầm tích cần chú ý đến các
đặc điểm: thế nằm, cấu tạo trong lớp, cấu tạo trên
mặt lớp, chiều dày, thành phần, đặc điểm hóa
thạch,…
Thế nằm nguyên sinh dốc
nghiêng theo sườn lục địa
Thế nằm ngang nguyên sinh
Cấu tạo trong lớp:

Cấu tạo khối đồng nhất

Cấu tạo sọc dải

Cấu tạo dòng xiên chéo

Cấu tạo lượn sóng

Cấu tạo phân cấp hạt
Cấu tạo trên mặt lớp:


Cấu tạo lượn sóng

Cấu tạo bọt do thoát khi trên bề mặt
của các lớp đá magma phun trào

Cấu tạo khe nứt do thoát nước

Hóa thạch
Cấu tạo dải Cấu tạo xiên chéo
Cấu tạo lượn sóng
Cấu tạo phân cấp hạt
Cấu tạo dạng sóng
Khe nứt nguyên sinh
do thoát nước
Hóa thạch
Ý nghĩa của việc nghiên cứu cấu tạo lớp
đá trầm tích:
1. Xác định môi trường và điều kiện
thành tạo đá trầm tích:

Đá cấu tạo khối thường lắng đọng
trong môi trường bình ổn

Đá cấu tạo xiên chéo, flute cast
thường lắng đọng trong môi trường
có dòng chảy hoặc gió

Cấu tạo phân cấp hạt được thành
tạo trong điều kiện lũ hoặc bão
hoặc turbidite xảy ra trong thời gian

ngắn

Cấu tạo lượn sóng phổ biến cho
các trầm tích ven biển, chịu tác
động của sóng và thủy triều
2. Xác định các cấu trúc nghịch đảo
dựa vào sự đảo lộn của mặt lớp đá
Phân lớp dạng tấm ổn định Phân lớp dạng thấu kính
Phân lớp hình nêm
1. Chiều dày thực (chiều dày địa tầng): Khoảng
cách ngắn nhất giữa đáy và nóc lớp đá, nó
chính là chiều dài đoạn thẳng nối vuông góc đáy
và nóc lớp đá
2. Chiều dày biểu kiến: Khoảng cách nối hai điểm
bất kỳ giữa đáy và nóc lớp đá
3. Chiều dày thấy được: chiều dày lớp đá quan sát
được khi lộ ra trên bề mặt địa hình
4. Chiều dày thiếu: là chiều dày tính từ một điểm
bất kỳ bên trong lớp đá đến đáy hoặc nóc lớp đá

Chiều dày biểu kiến luôn luôn lớn hơn chiều dày
thực.

Về bản chất thì chiều dày thấy được cũng là
chiều dày biểu kiến
CHIỀU DÀY LỚP ĐÁ
Chiều dày thực t, chiều dày biểu kiến t’,
chiều dày thấy được w
Đo trực tiếp băngd thước dây (khi lớp đá cắm thẳng đứng hoặc nằm ngang) và các thiết bị đo
chuyên dụng (khi lớp đá cắm nghiêng)

Các phương pháp xác định trực tiếp chiều dày lớp đá
Các phương pháp xác định trực tiếp chiều dày lớp đá
1. Xác định chiều dày thực
thông qua chiều dày thấy
được
2. Xác định chiều dày thực
thông qua chiều dày theo
phương thẳng đứng và
nằm ngang
3. Xác định chiều dày thực
thông qua chiều dày biểu
kiếm trong lỗ khoan,
công trình thăm dò
Địa hình nằm ngang, lớp đá cắm nghiêng
Địa hình nghiêng
lớp cắm thẳng đứng
Lớp đá vuông góc với địa hình
Lớp đá cùng hướng dốc với địa
hình nhưng cắm thoải hơn
Lớp đá cùng hướng dốc
với địa
hình nhưng cắm dốc hơn
Lớp đá ngược hướng dốc với địa
hình
Tính chiều dày thông qua chiều dày thẳng đứng và nằm ngang
t
w
δ
σ
Tính chiều dày thông qua chiều

dày biểu kiến trong lỗ khoan

×