Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 108 trang )


Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



MAI TIẾN DŨNG


QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN VĂN LÊ




THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu



i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học
phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang” được thực hiện từ tháng 4 năm
2012 đến tháng 5 năm 2013.
Tôi xin cam đoan:
- Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các
thông tin đã được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn
đúng quy định.
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực
và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn


Mai Tiến Dũng

Số hóa bởi trung tâm học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu và quý thầy cô
giáo Khoa Tâm lý Giáo dục, Phòng Quản lý đào tạo sau Đại học Trường Đại
học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên cùng các nhà khoa học, các thầy cô giáo
đã trực tiếp giảng dạy, góp ý, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới cán bộ, giáo viên, các em Học sinh
trường THPT DTNT Tỉnh Tuyên Quang đã nhiệt tình cộng tác, giúp đỡ để tôi
hoàn thành luận văn này.

Đặc biệt tôi xin trân trọng và bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới
PGS. TS. Nguyễn Văn Lê - Người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn, động
viên tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề
tài, song không thể tránh khỏi những thiếu sót trong luận văn, tôi kính mong
nhận được ý kiến đóng của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn


Mai Tiến Dũng






Số hóa bởi trung tâm học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1

2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 5
7. Phương pháp nghiên cứu 5
8. Cấu trúc của luận văn 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP CỦA HỌC SINH TRƢỜNG THPT DTNT 7
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
1.1.1. Một số nghiên cứu ở nước ngoài 7
1.1.2. Một số nghiên cứu ở trong nước 7
1.2. Các khái niệm cơ bản 9
1.2.1. Quản lý 9
1.2.2. Quản lý giáo dục 10
1.2.3. Quản lý nhà trường 11
1.2.4. Quá trình dạy học 12
1.2.4.1. Hoạt động dạy 12
1.2.4.2. Hoạt động học 12
1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động học tập ở trường THPT 13
1.3.1. Bản chất của hoạt động học 13

Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
1.3.1.1. Đối tượng của hoạt động học 13
1.3.1.2. Nhiệm vụ học tập 14
1.3.1.3. Phương tiện học tập 14
1.3.1.4. Những điều kiện của hoạt động học 15
1.3.2. Hình thành hành động học 16

1.3.2.1. Hình thành động cơ học tập cho HS 16
1.3.2.2. Hình thành mục đích học tập 17
1.3.2.3. Hình thành các hành động học tập 18
1.3.3. Một số quan niệm hiện nay về hoạt động dạy và học trong nhà trường . 19
1.3.4. Những hình thức hoạt động học tập của HS 20
1.4. Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động học tập ở trường THPT DTNT 22
1.4.1. Nhiệm vụ quyền hạn của Hiệu trưởng và của giáo viên THPT 22
1.4.1.1. Nhiệm vụ quyền hạn của Hiệu trưởng 22
1.4.1.2. Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học 23
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động học tập của học sinh 24
1.4.2.1. Chủ thể & khách thể quản lý hoạt động học 24
1.4.2.2. Các nội dung quản lý hoạt động học của học sinh trường THPT DTNT 24
1.4.3. Đặc điểm quản lý hoạt động học tập của học sinh trường THPT DTNT
tỉnh Tuyên Quang 25
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT
DTNT 28
1.4.4.1.Các yếu tố chủ quan 28
1.4.4.2. Các yếu tố khách quan 29
Kết luận chương 1 31
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC
SINH TRƢỜNG THPT DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH TUYÊN QUANG 33
2.1. Vài nét khái quát về Trường THPT DTNT tỉnh Tuyên Quang 33
2.2. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh Trường THPT-DTNT tỉnh
Tuyên Quang 35
2.2.1. Đội ngũ giáo viên và hoạt động dạy học 35

Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
2.2.2. Tình hình học sinh trường THPT DTNT Tuyên Quang 38

2.2.3. Thực trạng hoạt động học tập học sinh dân tộc nội trú Tỉnh Tuyên Quang 39
2.2.3.1. Đặc điểm hoạt động học tập 39
2.2.3.2. Nguyên nhân 43
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập ở trường THPT-DTNT tỉnh
Tuyên Quang 44
2.3.1. Khái quát quá trình khảo sát 45
2.3.2. Quản lý hoạt động học chính khoá 46
2.3.3. Quản lý học phụ đạo 49
2.3.4. Quản lý hoạt động tự học 50
2.3.5. Quản lý hoạt động học nhóm, hoạt động ngoại khoá, tham quan và các
hình thức học tập khác 51
2.3.6. Quản lý kỷ cương nề nếp học tập 52
2.3.7. Quản lý sự phối hợp với nhau giữa phó hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm,
giáo viên bộ môn, quản lý học sinh, bảo vệ, Đoàn thanh niên, gia đình, xã hội
trong quản lý hoạt động học tập của học sinh 54
2.3.8. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động học tập 56
2.3.9. Kết quả khảo sát thực trạng QL HĐHT của HS tại trường THPT THPT
Dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang 57
Kết luận chương 2 59
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC
SINH TRƢỜNG THPT DTNT TỈNH TUYÊN QUANG 60
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 60
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 60
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 60
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 60
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 60
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính bền vững 61
3.2. Các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý HĐHT của HS trường THPT
Dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang 61


Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
3.2.1. Biện pháp nâng cao QL HĐHT chính khoá 61
3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp 61
3.2.1.2. Nội dung biện pháp 62
3.2.1.3. Cách thực hiện biện pháp 62
3.2.2. Biện pháp chú trọng quản lý học phụ đạo 67
3.2.2.1. Mục tiêu biện pháp 67
3.2.2.2. Nội dung biện pháp 67
3.2.2.3. Cách thực hiện biện pháp 67
3.2.3. Biện pháp tăng cường quản lý kỷ cương nề nếp 69
3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp 69
3.2.3.2. Nội dung biện pháp 69
3.2.3.3. Cách thực hiện biện pháp 69
3.2.4. Biện pháp quản lý hiệu quả cơ sở vật chất phục vụ HĐHT của học sinh 70
3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp 70
3.2.4.2. Nội dung biện pháp 70
3.2.4.3. Cách thực hiện biện pháp 71
3.2.5. Quản lý nhằm duy trì và phát huy hoạt động tự học 72
3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp 72
3.2.5.2. Nội dung biện pháp 72
3.2.5.3. Cách thực hiện biện pháp 72
3.2.6.Quản lý nhằm Đổi mới và nâng cao hoạt động học nhóm, hoạt động
ngoại khoá, tham quan và các hình thức học tập khác 74
3.2.6.1. Mục tiêu biện pháp 74
3.2.6.2. Nội dung biện pháp 74
3.2.6.3. Cách thực hiện biện pháp 75
3.2.7. Biện pháp đẩy mạnh quản lý sự phối hợp giữa phó hiệu trưởng, giáo
viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, quản lý học sinh, bảo vệ, Đoàn thanh niên,

gia đình, xã hội trong quản lý hoạt động học tập của học sinh 76
3.2.7.1. Mục tiêu biện pháp 76
3.2.7.2. Nội dung biện pháp 76

Số hóa bởi trung tâm học liệu

vii
3.2.7.3. Cách thực hiện biện pháp 76
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất 77
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất 77
Kết luận chương 3 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 80
1. Kết luận 80
2. Khuyến nghị 82
2.1. Đối với trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang 82
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo 82
2.3. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo 82
2.4. Đối với Nhà nước 82
2.5. Khuyến nghị đối với các đơn vị nghiên cứu về quản lý giáo dục 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHỤ LỤC

Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

CBGV
: Cán bộ giáo viên
CHXHCN

: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
CNH-HĐH
: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
ĐTB
: Điểm trung bình
GD-ĐT
: Giáo dục - Đào tạo
GV
: Giáo viên
GVBM
: Giáo viên bộ môn
HĐGD& HĐHT
: Hoạt động giáo dục và hoạt động học tập
HĐHT
: Hoạt động học tập
HPCM
: Hiệu phó chuyên môn
HS
: Học sinh
HT
: Học tập
KQTH
: Kết quả tổng hợp
PHT
: Phiếu học tập
QL
: Quản lý
QLHĐHT
: Quản lý hoạt động học tập
THPT

: Trung học phổ thông
THPT DTNT
: Trung học phổ thông Dân tộc nội trú
TTCM
: Tổ trưởng chuyên môn

Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Đội ngũ giáo viên Trường THPT- DTNT tỉnh Tuyên Quang 36
Bảng 2.2: Danh hiệu thi đua giáo viên trường THPT dân tộc nội trú tỉnh
Tuyên Quang 37
Bảng 2.3: Phân bổ học sinh các dân tộc từ năm 2009 - 2012 38
Bảng 2.4: Kết quả xếp loại hạnh kiểm và học lực của học sinh toàn trường . 40
Bảng 2.5: Vài nét về đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT-DTNT tỉnh
Tuyên Quang 44
Bảng 2.6: Đánh giá quản lý hoạt động chính khóa 47
Bảng 2.7: Bảng đánh giá quản lý hoạt động phụ đạo 49
Bảng 2.8: Bảng đánh giá quản lý hoạt động tự học 51
Bảng 2.9: Đánh giá quản lý hoạt động ngoại khóa và các hình thức học
tập khác 52
Bảng 2.10: Bảng đánh giá quản lý kỷ cương nề nếp 53
Bảng 2.11: Bảng đánh giá Quản lý sự phối hợp với nhau giữa phó hiệu trưởng,
giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, quản lý học sinh, bảo vệ, 55
Bảng 2.12: Đánh giá Quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động học tập 56
Bảng 2.13: Điểm trung bình đánh giá kết quả thực hiện các mặt QL HĐHT
của HS ở trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang 57
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp . 78


Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tỉ lệ học sinh đỗ ĐH, CĐ, DBĐH của trường qua các năm 41
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ biểu thị tỉ lệ học sinh giỏi qua các năm 42


Số hóa bởi trung tâm học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và Đào tạo có một vai trò đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa then
chốt, quyết định tới vận mệnh của một dân tộc. Theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin, bất kỳ ở một giai đoạn lịch sử nào, giáo dục - đào tạo luôn đóng
một vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi cá nhân, tập thể,
cộng đồng, dân tộc và cả nhân loại. Theo C.Mác: Giáo dục - đào tạo “Tạo ra
cho nền kinh tế của một dân tộc những nhà khoa học, chuyên gia, kỹ sư trên
các lĩnh vực kinh tế và nhờ đó những tri thức ấy mới có thể sáng tạo ra những
kỹ thuật tiên tiến, những công nghệ mới. Nếu chúng ta không có đội ngũ ấy thì
sự nghiệp xây dựng CNXH chỉ là lời nói huyênh hoang, rỗng tuếch”.
Ph.Ăngghen thì khẳng định: “Một dân tộc muốn đứng lên trên đỉnh cao của
nền văn minh nhân loại, dân tộc ấy phải có tri thức”. Như vậy cả C.Mác và
Ăngghen đều coi giáo dục - đào tạo là chìa khóa, là động lực đối với sự phát
triển của xã hội, đặc biệt là đối với quá trình xây dựng CNXH của một quốc
gia, một dân tộc.
Vì vậy, nhân ngày khai giảng năm học đầu tiên khi nước ta giành độc lập

(5/9/1945) Bác Hồ kính yêu đã gửi thư cho các thày giáo, cô giáo và các em
học sinh, trong thư Bác viết: "Non sông Việt Nam có trở nên vẻ vang hay
không, dân tộc Việt Nam có sánh vai với các cường quốc năm châu được hay
không, đó là nhờ phần lớn ở công học tập của các cháu."
Xuất phát từ quan điểm giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và
Nhà nước ta rất coi trọng và đề cao vai trò của GD&ĐT. Đại hội lần thứ VII
Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định “Giáo dục và đào tạo phải được xem là
quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con người, động lực trực tiếp của sự
phát triển”. Đó là một sự khẳng định hết sức đúng đắn xuất phát từ lợi ích của
nhân dân ta, đồng thời phù hợp với chân lý phổ biến của lịch sử thế giới. Từ đó
đến nay nhiều hội nghị chuyên đề của Đảng tiếp tục ban hành các nghị quyết về

Số hóa bởi trung tâm học liệu

2
đổi mới, phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Chính vì vậy mà sự nghiệp
giáo dục - đào tạo nước ta ngày càng phát triển cả về quy mô và chất lượng.
Đảng cũng chỉ rõ nhiệm vụ của GD&ĐT hiện nay là phải có một bước chuyển
đổi nhanh chóng về chất lượng dạy học ở các nhà trường để đưa GD&ĐT đáp
ứng yêu cầu phát triển của đất nước, vì mục tiêu: "Dân giầu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh". Nhiệm vụ đó khẳng định trong Nghị quyết
Trung ương 2 khoá VIII của Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt
Nam: "Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục - đào tạo, phát triển quy mô
giáo dục - đào tạo, chuẩn bị tiền đề cho những bước phát triển mạnh vào đầu
thế kỷ XXI".
Tiềm năng trí tuệ là động lực chính của sự tăng trưởng và phát triển,
giáo dục - đào tạo được coi là nhân tố quyết định sự thành bại của một quốc
gia, sự tồn vong của một dân tộc, sự thành công của mỗi con người trong
cuộc sống của mình.
Giáo dục phổ thông giữ vai trò quan trọng trong việc tạo dựng mặt bằng

dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng những yêu cầu của
phát triển KT-XH của một quốc gia. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, với tốc
độ phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, việc nhanh chóng hoà
nhập vào cộng đồng khu vực và thế giới, đòi hỏi giáo dục phổ thông phải có
những bước tiến mới mạnh mẽ. giúp học sinh phát triển toàn diện đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, biết "giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá
dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, phát huy tiềm năng
của dân tộc và của con người Việt Nam".
Chính vì vậy, quản lý nhà trường đặc biệt là quản lý hoạt động học tập
đòi hỏi phải chặt chẽ, đồng bộ phù hợp với đối tượng, hiệu quả thì mới mang
lại chất lượng giáo dục cao cho nhà trường, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn lực
con người trong thời kỳ CNH-HĐH.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

3
Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, loại hình trường PT-DTNT đã
được thành lập từ huyện đến tỉnh và trung ương. Trong suốt quá trình ra đời và
phát triển các trường PT-DTNT đã được cộng đồng các dân tộc tin tưởng, là niềm
tin, niềm tự hào của đồng bào các dân tộc, góp phần tạo nguồn cán bộ dân tộc
thiểu số, là trung tâm văn hoá khoa học kỹ thuật, là nơi giáo dục, bảo tồn và phát
triển văn hoá các dân tộc thiểu số. Vị trí của nhà trường được Hội nghị thứ 2
Trung ương khoá VIII Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam nêu
rõ: "Đối với miền núi, vùng sâu, vùng khó khăn, xoá "điểm trắng" về giáo dục ở
ấp, bản. Mở thêm các trường dân tộc nội trú và các trường bán trú ở cụm xã, các
huyện "; "phát triển giáo dục ở các vùng dân tộc thiểu số và các vùng khó khăn,
phấn đấu giảm chênh lệch về phát triển giáo dục giữa các vùng lãnh thổ".
Mặc dù vấn đề quản lý hoạt động giáo dục nói chung và quản lý hoạt
động học tập ở trường THPT-DTNT nói riêng đã có nhiều nhà khoa học giáo

dục nghiên cứu và đã được áp dụng vào thực tế. Song xét từ nhiều góc độ,
nhiều phương diện thì chưa đề cập một cách đầy đủ và sâu sắc. Việc quản lý
hoạt động học tập ở trường THPT-DTNT tỉnh Tuyên Quang chưa đáp ứng
được yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà
trường. Là một người trực tiếp tham gia công tác quản lý trường THPT-DTNT
tỉnh Tuyên Quang, gắn bó với sự nghiệp giáo dục - đào tạo con em đồng bào
dân tộc thiểu số, nắm được đặc điểm tâm lý học sinh, nhận thức được tính cấp
thiết của việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ
sự nghiệp CNH-HĐH quê hương miền núi Tuyên Quang. Bản thân tôi trăn trở
rất nhiều về chất lượng giáo dục toàn diện đặc biệt là chất lượng học tập ở loại
hình trường này. Trong những năm qua trường đã được Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân
dân tỉnh, các ngành, các cấp trong tỉnh quan tâm đầu tư, Sở GD&ĐT có nhiều
chủ trương, biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục - đào tạo của
nhà trường, song chất lượng dạy học - giáo dục của nhà trường vẫn chưa thực

Số hóa bởi trung tâm học liệu

4
sự được nâng lên ở tầm cao mới, chưa đáp ứng được với yêu cầu chung. Một
trong những nguyên nhân đó là những biện pháp quản lý hoạt động học tập của
nhà trường thiếu hệ thống và đồng bộ. Xuất phát từ những lý do trên tôi mạnh
dạn chọn đề tài: "Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học
phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang" làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động dạy học ở
trường THPT-DTNT Tuyên Quang, chúng tôi đề xuất một số biện pháp tăng
cường quản lý hoạt động học tập nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý dạy học ở trường THPT DTNT.

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và giải pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh ở trường
THPT dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được những biện pháp hệ thống đồng bộ hữu hiệu trong công
tác quản lý học tập phù hợp với đặc thù của loại hình trường này, với đối tượng
học sinh thì sẽ nâng cao chất lượng dạy học và học sinh dân tộc thiểu số ở trường
nội trú sẽ có khả năng nhận thức và đạt kết quả học tập như các trường trung học
phổ thông khác.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của học
sinh DTNT
5.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập học sinh của
trường THPT dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang

Số hóa bởi trung tâm học liệu

5
5.3. Đề xuất một số giải pháp trong công tác quản lý hoạt động học tập của
học sinh
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện về thời gian và năng lực còn hạnh chế, đề tài tập trung
nghiên cứu thực trạng quản lý và các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động
học tập của học sinh ở trường THPT-DTNT.
Giới hạn khảo sát: 2009 - 2012, nghiên cứu tại trường THPT-DTNT tỉnh
Tuyên Quang.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích tổng hợp những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động học tập
- Hệ thống hoá, khái quát hoá một số vấn đề lý luận, liên quan tới đề tài

nghiên cứu.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng hệ thống các câu hỏi
và phiếu điều tra theo mẫu nhằm thu thập số liệu về thực trạng công tác quản
lý hoạt động học tập và các biện pháp quản lý hoạt động học tập ở trường
PTDTNT tỉnh Tuyên Quang. Từ đó, tìm ra những ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân của thực trạng.
- Phương pháp tọa đàm (đối tượng tọa đàm là HT, Phó Hiệu trưởng
(PHT) phụ trách chuyên môn, tổ trưởng (TT) chuyên môn và các GV, HS).
- Phương pháp quan sát: Quan sát công tác quản lý hoạt động học tập
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của hoạt động học tập
+ Nghiên cứu sản phẩm hoạt động học tập của học sinh trường PTDTNT
( đồ dùng dạy học, kết quả học tập của HS…)
+ Nghiên cứu sản phẩm quản lý hoạt động học tập trường PTDTNT (kế
hoạch năm học, kế hoạch chuyên môn…)
7.3. Phương pháp thống kê toán học

Số hóa bởi trung tâm học liệu

6
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu nhận
được từ các phương pháp nghiên cứu khác.
8. Cấu trúc của luận văn
Đề tài ngoài phần mở đầu và phần kết luận khuyến nghị, cấu trúc bao
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động học tập của học
sinh THPT DTNT
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh trường
THPT DTNT tỉnh Tuyên Quang
Chương 3: Giải pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh trường

THPT DTNT tỉnh Tuyên Quang


Số hóa bởi trung tâm học liệu

7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH TRƢỜNG THPT DTNT
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong nhà trường hoạt động dạy học là hoạt động giữ vị trí trung tâm,
chi phối mọi hoạt động khác và quyết định chất lượng giáo dục. Hoạt động dạy
học bao gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Hai hoạt động
này song song tồn tại và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất. Ở các
lĩnh vực quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý quá trình sư
phạm, dạy học, quản lý hoạt động dạy học đã có nhiều công trình nghiên cứu
nhưng phần lớn chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động dạy của giáo viên hoặc
nghiên cứu từng thành tố của quá trình dạy học.
1.1.1. Một số nghiên cứu ở nước ngoài
Việc quản lý hoạt động dạy học thực chất là quản lý hoạt động học tập
của học sinh thông qua quản lý hoạt động dạy của giáo viên. Học sinh là chủ
thể hoạt động học tập và tinh thần thái độ, động cơ, phương pháp học quyết
định trực tiếp kết quả học tập của chính bản thân người học.
Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Xô Viết trong những công trình
nghiên cứu của mình đã cho rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường
phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt
động dạy học và học tập”[16] .
M.I.Kôndakôp, P.V.Zimin, N.I.Saxerđôtôp đi sâu nghiên cứu lãnh đạo
công tác dạy học, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong
hoạt động quản lý của người làm công tác quản lý giáo dục. [16]

1.1.2. Một số nghiên cứu ở trong nước
Có nhiều nghiên cứu về học tập, tự học, quản lý học tập. Trong phạm vi
hiểu biết của mình, tôi xin đơn cử một số sau đây:

Số hóa bởi trung tâm học liệu

8
Tác giả Trần Thị Huỳnh Mai (2005), với đề tài “Thực trạng quản lý hoạt
động học tập đối với sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Vĩnh Long”. Đề tài đã
khái quát các nội dung quản lý học tập, vai trò của chủ thể và khách thể quản lý
HĐHT, sự phối hợp giữa các chủ thể và cơ chế quản lý HĐHT.
Luận văn thạc sỹ của Trần Thị Tư (2003), đề tài “Một số biện pháp của
Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh Trường THPT
huyện Châu Thành A, Tỉnh Cần Thơ”. Đề tài đề cập đến vai trò của mục đích,
động cơ, thái độ, phương pháp học tập đến kết quả học tập. Tác giả cũng nêu
ảnh hưởng của nội dung, phương pháp giảng dạy và điều kiện, môi trường học
tập đối với kết quả học tập. Trong đề tài cũng đã nêu lên một số lý luận quản lý
hoạt động học tập nhưng chưa đi sâu vào từng giải pháp cụ thể và chưa thể hiện
sự phát huy vai trò của từng bộ phận, cá nhân trong nhà trường và sự phối hợp
sức mạnh tổng hợp các lực lượng giáo dục.
Tác giả Phạm Thị Phương Thuỷ (2004), thực hiện đề tài “Một số biện
pháp quản lý của HT nhằm nâng cao năng lực tự học cho sinh viên trường Cao
đẳng sư phạm mẫu giáo Trung ương 3”. Đây cũng là nội dung QL HĐHT, vì tự
học của học sinh là bộ phận cốt lõi của HĐHT.
Trong đề tài “Nghiên cứu sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
việc QL HĐHT của HS các trường THPT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”. Tác giả
Nguyễn Văn Trung đã khái quát một số lý luận, thực trạng và giải pháp phối
hợp giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh.
Trường ĐHSP, ĐH Huế có đề tài luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thanh
Tiệp “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THPT khu

vực Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An”. Đề tài đã đi sâu nghiên cứu biện pháp

Số hóa bởi trung tâm học liệu

9
QL HĐGD và QL HĐHT, qua đó nêu được các nội dung QL HĐHT, tuy nhiên
chủ yếu đề cập đến quản lý HĐGD.
Qua nghiên cứu một số luận văn thạc sỹ trong nước chưa thấy tác giả nào
đi sâu nghiên cứu về QL HĐHT của HS THPT. Từ thực tiễn giáo dục và tiếp
xúc nhiều đối tượng học sinh THPT, tôi phát hiện ra trong công tác quản lý,
giáo dục và giảng dạy học sinh, nhà trường cũng còn nhiều thiếu sót. Khi được
tiếp thu lý luận về giáo dục, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, kết hợp với
học tập kinh nghiệm quản lý của các đơn vị khác, chúng tôi thực hiện một số
giải pháp quản lý hoạt động học tập bước đầu đã có kết quả rất khả quan.
Chính vì vậy, Tôi chọn đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động học tập của
học sinh ở trường trung học phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang”,
với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh THPT
DTNT, đặc biệt đối với những trường chất lượng học sinh đầu vào còn thấp.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục, 1998) là: Tổ chức,
điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan. F. W Taylor cho rằng: “Quản lý
là biết chính xác điều muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn
thành công việc một cách tốt nhất, rẻ nhất”. Các nhà nghiên cứu từ các góc độ
tiếp cận khác nhau đã đưa ra các khái niệm khác nhau. Theo tác giả Nguyễn
Ngọc Quang thì: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến tập thể người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực
hiện được mục tiêu dự kiến”[28,tr.24].
Tác giả Trần Kiểm nêu khái niệm quản lý như sau: “Quản lý là những
tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng,


Số hóa bởi trung tâm học liệu

10
điều chỉnh, phối hợp các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ
chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt được mục đích của tổ chức
với hiệu quả cao nhất”[19,tr.15].
Ngày nay thuật ngữ quản lý càng trở nên phổ biến, nhưng chưa có định
nghĩa thống nhất. Nhiều người cho rằng: Quản lý chính là do một hoặc nhiều
người điều phối hành động của người khác nhằm thu được kết quả mong muốn.
Quản lý là một khoa học và là một nghệ thuật. Quản lý là một khoa học vì nó là
hoạt động dựa trên những tri thức khoa học được hệ thống hoá, chủ thể quản lý
vận dụng các quy luật để giải quyết những vấn đề thực tiễn [18].
Quản lý là một nghệ thuật vì đây là hoạt động đặc biệt, hoạt động này
đòi hỏi phải được vận dụng một cách khéo léo, linh hoạt vào những tình
huống rất đa dạng, trong những điều kiện không gian thời gian, hoàn cảnh,
đặc điểm khác nhau [5].
Từ những cơ sở trên, khái niệm quản lý có thể được hiểu như sau:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể lên khách
thể bằng việc vận dụng những tri thức, kỹ năng nhằm khai thác có hiệu quả các
tiềm năng và cơ hội của hệ thống tổ chức đạt được mục tiêu dự kiến.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý giáo dục đến khách thể quản lý trong một tổ chức, làm cho tổ chức đó
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, của
chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên đối tượng giáo dục và
khách thể quản lý giáo dục về mặt chính trị văn hoá, xã hội, kinh tế,… bằng hệ

Số hóa bởi trung tâm học liệu


11
thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp, các biện
pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
Quản lý giáo dục là quá trình đạt đến mục tiêu giáo dục của hệ thống
giáo dục bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra [22,tr.8].
Tác giả Đỗ Ngọc Đạt cho rằng: “QLGD là sự tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong hệ thống GD, sử
dụng tốt nhất tiềm năng và điều kiện nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra
theo đúng luật định và thông lệ hiện” [8, tr.8].
Như vậy quản lý giáo dục là việc thực hiện một hệ thống tác động quản
lý của các cấp quản lý nhà nước và từng cơ sở giáo dục đối với toàn bộ hoạt
động giáo dục trong phạm vi trách nhiệm trên cơ sở pháp luật, khoa học nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Trường học là đơn vị cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân; là nơi diễn
ra các hoạt động GD cho tập thể HS, sinh viên. Quản lý trường học là một bộ
phận của QLGD. Nhà trường là nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ trương, chính
sách, đường lối giáo dục, phương pháp, nguyên tắc, nguyên lý giáo dục trong
phạm vi trách nhiệm của mình nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục - đào tạo
được quy định cho từng cấp học, ngành học [23].
Quản lý nhà trường là QL HĐGD của giáo viên, QL HĐHT của HS,
QL nhân sự, QLHS, QL CSVC thiết bị, điều kiện phục vụ hoạt động dạy
và học. Theo Giáo sư Viện sĩ Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý GD của Đảng để tiến

Số hóa bởi trung tâm học liệu


12
tới mục đích GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và
từng HS” [10, tr.71].
Như vậy quản lý nhà trường là quản lý toàn bộ con người cùng hoạt
động giáo dục và điều kiện phục vụ; huy động, phối hợp, phát huy tất cả nguồn
lực để thực hiện mục tiêu, sứ mạng của nhà trường.
1.2.4. Quá trình dạy học
Quá trình dạy học bao gồm hoạt động dạy của GV và hoạt động học
của HS, hai hoạt động này cùng tồn tại và phát triển trong một quá trình
thống nhất.
1.2.4.1. Hoạt động dạy
Theo tác giả Lê Văn Hồng thì “Hoạt động dạy là sự tổ chức, điều khiển,
tối ưu quá trình HS lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển nhân cách của
mình. Ở đây, thầy giáo là chủ thể của hoạt động dạy theo phương thức nhà
trường với nội dung dạy học quy định trong chương trình, giúp HS lĩnh hội nền
văn hoá xã hội, phát triển tâm lý thông qua tái tạo nền văn hoá đó, hình thành
kỹ năng, thái độ” [13 ,tr.20].
Chúng tôi nhận thấy rằng hoạt động dạy là việc tổ chức hoạt động học;
nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức của người GV ảnh hưởng rất lớn đến
phương pháp và kết quả học tập của HS. Hoạt động dạy giúp HS tiếp thu tri
thức mới và qua học tập hình thành ở HS phương pháp tư duy, kỹ năng, thái độ.
1.2.4.2. Hoạt động học
Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc thì “Học là khái niệm dùng để chỉ việc
học theo phương thức thường ngày, còn hoạt động học là khái niệm dùng để

Số hóa bởi trung tâm học liệu

13
chỉ việc học diễn ra theo phương thức đặc thù (phương thức nhà trường), nhằm
lĩnh hội các hiểu biết mới, kỹ năng, kỹ xảo mới”[11 ,tr62].

Theo Lê Văn Hồng “Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người
được điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo mới, những hình thức hành vi và những dạng hoạt động nhất định, những
giá trị” [12, tr.82].
Như vậy có thể nói hoạt động học là hoạt động bằng chính khối óc và cơ
bắp, nhằm chiếm lĩnh tri thức, hình thành nên những giá trị, những kinh nghiệm
và phương thức hoạt động tạo nên sự phát triển cho bản thân người học bằng
một phương thức nhất định.
1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động học tập ở trƣờng THPT
1.3.1. Bản chất của hoạt động học
- Đối tượng của hoạt động học (HĐH) là những tri thức và kỹ năng, kỹ
xảo tương ứng với nó. Có thể nói, cái đích mà HĐH hướng tới là chiếm lĩnh tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo của xã hội thông qua sự tái tạo của cá nhân. Muốn học có
kết quả, người học phải tiến hành các hoạt động học tập bằng chính ý thức tự
giác và năng lực trí tuệ của bản thân mình.
- HĐH là hoạt động hướng vào làm thay đổi chính bản thân mình.
- HĐH là hoạt động được điều khiển một cách có ý thức nhằm tiếp thu
kỹ năng, kỹ xảo.
- HĐH không chỉ hướng vào việc tiếp thu những tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo mới mà còn hướng vào việc tiếp thu cả những tri thức của chính bản thân
hoạt động, nói cách khác là tiếp thu cả phương pháp giành tri thức đó (cách
học) [12,tr.83], [24].
1.3.1.1. Đối tượng của hoạt động học

Số hóa bởi trung tâm học liệu

14
Tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ… là đối tượng của HĐH. Những tri
thức mà HS phải học được lựa chọn từ những khoa học khác nhau, theo những
nguyên tắc nhất định, làm thành những môn học tương ứng. Đối tượng của

HĐH, trong thực tiễn GD được biểu hiện cụ thể ở chương trình các môn học
(mà đơn vị cấu thành nó là khái niệm, kỹ năng, thái độ)[11, tr.67 ].
Như vậy người GV phải biên soạn nội dung, chế biến tài liệu học tập và
tổ chức hoạt động dạy sao cho những tri thức thật sự là đối tượng học tập, nó
trở nên gần gũi và tạo động lực học ở HS.
1.3.1.2. Nhiệm vụ học tập
Đối với HS, mục đích bao trùm là chiếm lĩnh đối tượng của HĐH (gọi tắt
là đối tượng học tập). Trong thực tiễn giáo dục, đối tượng học tập phải được cụ
thể hoá thành hệ thống các mục đích bộ phận. Học sinh phải vươn tới từng mục
đích bộ phận này bằng cách thực hiện từng nhiệm vụ học tập tương ứng do thầy
giáo giao cho. Bởi vậy, việc tổ chức cho HS chiếm lĩnh đối tượng, trong thực
tiễn giáo dục diễn ra dưới hình thức tổ chức cho các em thực hiện một hệ thống
nhiệm vụ học tập. Sự sắp xếp các nhiệm vụ học tập phải làm thành một hệ
thống phát triển. Do đó cũng có thể nói, thầy giáo tổ chức quá trình phát triển
của HS bằng cách lập ra và tổ chức cho các em thực hiện một hệ thống nhiệm
vụ học tập [11, tr.70].
Theo chúng tôi, những người xây dựng chương trình học đã sắp xếp tri
thức theo một hệ thống để người học thực hiện nhiệm vụ học tập theo một trình
tự khoa học, tuy nhiên chính GV là người tổ chức cho HS tiến hành các hành
động học, giải quyết từng nhiệm vụ học tập theo đúng quy luật nhận thức và
phù hợp với điều kiện thực tiễn.
1.3.1.3. Phương tiện học tập

×