Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG MỘT SỐ CHẾ PHẨM SINH HỌC VÀ HÓA HỌC ĐỂ PHÒNG CHỐNG BỆNH HẠI CHÍNH DO NẤM GÂY RA TRÊN LẠC BẢO QUẢN TRONG KHO TẠI TỈNH BẮC GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






CÁP THỊ THÚY LÊ


NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG MỘT SỐ CHẾ PHẨM SINH HỌC
VÀ HÓA HỌC ðỂ PHÒNG CHỐNG BỆNH HẠI CHÍNH
DO NẤM GÂY RA TRÊN LẠC BẢO QUẢN TRONG KHO
TẠI TỈNH BẮC GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : Công nghệ sau thu hoạch
Mã số : 60.54.10



Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Hà Quang Hùng
TS. Hà Viết Cường


Hà Nội - 2012


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa ñược sử dụng trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñều ñã ñược cảm ơn. Trong luận văn này, tôi có sử dụng các thông tin từ
nhiều nguồn khác nhau, các thông tin trích dẫn ñược sử dụng ñều ñược ghi rõ
nguồn gốc và xuất xứ.
Tác giả luận văn

Cáp Thị Thúy Lê










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN


ðể hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của thầy cô, gia ñình và bạn bè.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến GS.TS Hà Quang Hùng
và TS. Hà Viết Cường - Khoa Nông học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội - cùng toàn thể cán bộ, nhân viên trong Trung tâm bệnh cây nhiệt ñới ñã
tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận
văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo - Khoa Công nghệ Thực
phẩm - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, ñã tận tình hướng dẫn và giúp
ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, các tập thể, cá nhân và bạn bè ñã cổ
vũ, giúp ñỡ tôi cả về tinh thần và vật chất trong suốt thời gian làm ñề tài cũng
như trong thời gian học tập.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn

Cáp Thị Thúy Lê



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii


MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC BẢNG vi

DANH MỤC CÁC HÌNH viii
DANH MỤC VIẾT TẮT ix
PHẦN 1: MỞ ðẦU 1

1.1. ðặt vấn ñề 1

1.2. Mục ñích và yêu cầu 3

1.2.1. Mục ñích 3

1.2.2. Yêu cầu 3

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 4

2.1.1. Giới thiệu về cây lạc 4

2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lạc trên thế giới 5

2.1.3. Tình hình nhiễm bệnh hại và ñộc tố aflatoxin trên lạc sau
thu hoạch 8

2.1.4. Biện pháp phòng trừ bệnh hại do nấm gây ra trên nông sản nói
chung và nguyên liệu lạc nói riêng trong bảo quản 10


2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 13

2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lạc ở Việt Nam 13

2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lạc ở Bắc Giang 16

2.2.3. Tình hình nhiễm bệnh hại và ñộc tố aflatoxin trên lạc sau
thu hoạch 18

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv
2.2.4. Biện pháp phòng trừ bệnh hại do nấm gây ra trên nông sản nói
chung và nguyên liệu lạc nói riêng trong bảo quản 19

2.3. Một số chế phẩm hóa học và sinh học dùng trong bảo quản lạc 21

2.3.1. Chế phẩm hóa học Endox C Dry 21

2.3.2. Chế phẩm hóa học Linqtex 22

2.3.3. Chế phẩm vi sinh EM 24

2.3.4. Chế phẩm nấm ñối kháng Trichoderma 28

PHẦN 3: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33

3.1. Vật liệu, thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 33


3.1.1. Vật liệu nghiên cứu 33

3.1.2. Thời gian nghiên cứu 33

3.1.3. ðịa ñiểm nghiên cứu 33

3.2. Nội dung nghiên cứu 34

3.3. Phương pháp nghiên cứu 34

3.3.1. ðiều tra, thu mẫu theo tiêu chuẩn nghiên cứu bảo vệ thực vật
năm 2001 34

3.3.2. Xác ñịnh thành phần nấm hại lạc bằng phương pháp giấy thấm 35

3.3.3. Phân lập nấm bằng phương pháp của Kiraly. Z và Lester
W. Burgess 36

3.3.4. Phương pháp phân loại nấm theo các tài liệu của Barnett và
Singh 37

3.3.5. ðánh giá hiệu quả sử dụng một số chế phẩm sinh học và hóa
học trong phòng chống bệnh nấm chính hại trên lạc bảo quản
bằng phương pháp Abbot 37

3.3.6. Phương pháp xử lý số liệu 44

PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 45

4.1. Thành phần nấm hại lạc thương phẩm bảo quản trong kho tại

tỉnh Bắc Giang năm 2011 45

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.2. Tình hình nhiễm bệnh hại do nấm gây ra trên lạc bảo quản trong
kho Minh Khang tại tỉnh Bắc Giang- năm 2011 51

4.2.1. Tình hình nhiễm nấm bệnh gây hại trên lạc giống L14 theo thời
gian bảo quản tại kho Minh Khang, Bắc Giang- năm 2011 51

4.2.2. Tình hình nhiễm nấm bệnh gây hại trên lạc giống L14 theo
nguồn gốc thu mua ñược bảo quản trong kho Minh Khang –
Bắc Giang 53

4.3. ðánh giá khả năng phòng trừ nấm hại trên lạc bằng một số chế
phẩm sinh học và hóa học 54

4.3.1. ðánh giá khả năng phòng trừ nấm hại trên lạc củ tươi sau thu
hoạch bằng một số chế phẩm sinh học và hóa học 54

4.3.2. ðánh giá khả năng phòng trừ nấm hại trên lạc nhân khô bằng
một số chế phẩm sinh học và hóa học 64

4.3.3. ðánh giá khả năng phòng trừ nấm hại trên lạc củ khô bằng một
số chế phẩm sinh học và hóa học 71

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 80


1. Kết luận 80

2. ðề nghị 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO 82

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Thành phần bệnh nấm hại trên lạc bảo quản trong kho Minh
Khang tại tỉnh Bắc Giang- năm 2011 46

Bảng 4.2. ðặc ñiểm hình thái của một số loài nấm chính gây hại trên lạc
bảo quản trong kho Minh Khang- Bắc Giang 48

Bảng 4.3. Tình hình nhiễm nấm trên lạc giống L14 thu thập ở thời
gian bảo quản khác nhau tại kho Minh Khang tỉnh Bắc
Giang- năm 2011 52

Bảng 4.4. Tình hình nhiễm nấm bệnh hại trên lạc giống L14 với nguồn
gốc thu mua khác nhau bảo quản trong kho Minh Khang, tỉnh
Bắc Giang – năm 2011 53

Bảng 4.5. Ảnh hưởng của một số chế phẩm sinh học và hóa học ñến
tỷ lệ nhiễm nấm hại lạc củ tươi sau khi thu hoạch (không
lây nhiễm nấm) 56

Bảng 4.6. Ảnh hưởng của một số chế phẩm sinh học và hóa học ñến

tỷ lệ nhiễm nấm trên lạc củ tươi sau thu hoạch (có lây
nhiễm nấm trước khi xử lý các chế phẩm) 59

Bảng 4.7. Ảnh hưởng của một số chế phẩm sinh học và hóa học ñến tỷ lệ
nhiễm nấm trên lạc củ tươi sau thu hoạch (có lây nhiễm nấm
sau khi xử lý) 62

Bảng 4.8. Ảnh hưởng của một số chế phẩm sinh học và hóa học ñến
tỷ lệ nhiễm nấm trên lạc nhân khô (không lây nhiễm nấm) 66

Bảng 4.9. Ảnh hưởng của một số chế phẩm sinh học và hóa học ñến
tỷ lệ nhiễm nấm trên lạc nhân khô (có lây nhiễm nấm trước
khi xử lý) 69

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

Bảng 4.10. Ảnh hưởng của một số chế phẩm sinh học và hóa học ñến
tỷ lệ nhiễm nấm trên lạc củ sau khi làm khô (không lây
nhiễm nấm) 72

Bảng 4.11. Ảnh hưởng của một số chế phẩm sinh học và hóa học ñến
tỷ lệ nhiễm nấm trên lạc củ khô (có lây nhiễm nấm trước
khi xử lý) 75

Bảng 4.12. Ảnh hưởng của một số chế phẩm sinh học và hóa học ñến
tỷ lệ nhiễm nấm trên lạc củ khô (có lây nhiễm nấm sau khi
xử lý) 78


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Sơ ñồ bố trí thí nghiệm 39

Hình 4.1. Thí nghiệm xác ñịnh thành phần bệnh hại trên hạt lạc 46

Hình 4.2. Nấm A. flavus trên hạt lạc và trên môi trường PDA 50

Hình 4.3. Nấm A. niger trên hạt lạc và trên môi trường PDA 50

Hình 4.4. Nấm Penicillium sp. trên hạt lạc và trên môi trường PDA 51

Hình 4.5. Ảnh hưởng của một số chế phẩm sinh học và hóa học ñến
tỷ lệ nhiễm nấm trên lạc củ tươi sau khi thu hoạch (không
lây nhiễm nấm) 57

Hình 4.6. Ảnh hưởng của một số chế phẩm sinh học và hóa học ñến
tỷ lệ nhiễm nấm trên lạc củ tươi sau thu hoạch (có lây
nhiễm nấm trước khi xử lý các chế phẩm) 60

Hình 4.7. Ảnh hưởng của một số chế phẩm sinh học và hóa học ñến tỷ
lệ nhiễm nấm trên lạc củ tươi sau thu hoạch (có lây nhiễm
nấm sau khi xử lý) 63

Hình 4.8. Ảnh hưởng của một số chế phẩm sinh học và hóa học ñến
tỷ lệ nhiễm nấm trên lạc nhân khô (không lây nhiễm nấm) 67


Hình 4.9. Ảnh hưởng của một số chế phẩm sinh học và hóa học ñến
tỷ lệ nhiễm nấm trên lạc nhân khô (có lây nhiễm nấm trước
khi xử lý) 70

Hình 4.10. Ảnh hưởng của một số chế phẩm sinh học và hóa học ñến
tỷ lệ nhiễm nấm trên lạc củ khô (không lây nhiễm nấm) 73

Hình 4.11. Ảnh hưởng của một số chế phẩm sinh học và hóa học ñến
tỷ lệ nhiễm nấm trên lạc củ khô (có lây nhiễm nấm trước
khi xử lý) 76

Hình 4.12. Ảnh hưởng của một số chế phẩm sinh học và hóa học ñến tỷ
lệ nhiễm nấm trên lạc củ sau khi làm khô (có lây nhiễm nấm
sau khi xử lý) 79
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix
DANH MỤC VIẾT TẮT

A. niger
A. flavus
A. parasiticus
ðNA
ðBSH
ðBSMK
TDMNPB
CT1
CT2
CT3
CT4

CT5
ðT
BB
KDTV
T. viride
T. harzianum
A. nominus
NL
EM
: Aspergillus niger
: Aspergillus flavus
: Aspergillus parasiticus
: ðông Nam Á
: ðồng bằng sông Hồng
: ðồng bằng sông Mê Kông
: Trung du miền núi phía Bắc
: Công thức 1
: Công thức 2
: Công thức 3
: Công thức 4
: Công thức 5
: ðiều tra
: Bị bệnh
: Kiểm dịch thực vật
: Trichoderma viride
: Trichoderma harzianum
: Aspergillus nominus
: Nguyên liệu
: Effective Microorganisms




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

PHẦN 1: MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Cây lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp ngắn ngày thuộc họ
ñậu, có nguồn gốc ở Trung và Nam Mỹ [31], hiện nay ñược trồng trên 100
quốc gia và vùng lãnh thổ. Lạc là cây trồng có giá trị dinh dưỡng và giá trị
kinh tế cao, là cây công nghiệp ngắn ngày có diện tích và sản lượng ñứng thứ
2 chỉ sau cây ñậu tương. Sản phẩm chế biến từ lạc rất ña dạng trong ñó chủ
yếu từ hạt. Hạt lạc chứa khoảng 40-60% lipit và 24-26% prôtêin [9], là nguồn
nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến và khô dầu.
Ngày nay, lạc ñược trồng khắp mọi nơi trong cả nước và ñã hình thành
một số vùng trồng lạc chính như Trung du Bắc Bộ, Khu 4 cũ, Tây Nguyên và
ðông Nam Bộ. Trong ñó, Bắc Giang là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc
có diện tích ñất tự nhiên là 382,2 nghìn ha, trong ñó có 123 nghìn ha ñất sản
xuất nông nghiệp [32], trên diện tích ñất canh tác này trồng khá phổ biến các
loại cây họ ñậu, ñặc biệt là cây lạc phân bố khắp 10 huyện thị trong tỉnh. Cây
lạc ñược trồng chủ yếu ở vụ xuân, vụ hè thu và vụ thu ñông, ñây là một trong
những cây trồng chủ lực của nhóm cây công nghiệp ngắn ngày và ñược ñặc
biệt coi trọng trong chương trình phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa
của tỉnh. Ngoài ra, Bắc Giang còn là ñịa bàn cung cấp giống lạc vụ xuân cho
các tỉnh miền Bắc, miền Trung và xuất thương phẩm sang các nước khác.
Ở Việt Nam, lạc cùng với gạo là hai trong số mặt hàng xuất khẩu lớn của
ngành nông nghiệp. Thị trường lạc trong nước và trên thế giới luôn có sự biến
ñộng và ñòi hỏi ngày càng cao về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm và
thay ñổi theo thị hiếu tiêu dùng của từng ñịa phương, từng quốc gia và khu

vực trên thế giới. Giá hạt thương phẩm có thể giảm tới 20% nếu bị nhiễm mối
mọt và nấm mốc. Theo chiến lược quốc gia sau thu hoạch, trong thời kỳ
2011- 2020 giảm lượng tổn thất lạc sau thu hoạch xuống còn 2- 2,5%.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

Với mục tiêu chiến lược quốc gia ñối với cây lạc như trên và các lợi ích
do cây lạc mang lại thì việc trồng, chăm sóc cây lạc cũng như việc bảo quản
lạc cũng ñang rất ñược chú trọng.
Trong quá trình tồn trữ lạc nói riêng và các loại nông sản khác nói
chung thì sự gây hại do vi sinh vật ñặc biệt là nấm mốc dẫn ñến tổn thất
khá lớn. Nấm mốc phát triển trên hạt không những làm giảm giá trị dinh
dưỡng của hạt mà còn sinh ra ñộc tố. Trong những ñộc tố nấm mốc nguy
hiểm phải kể tới aflatoxin. Aflatoxin là ñộc tố của nấm A. flavus,

A. parasiticus và A. nominus.
Nấm mốc sinh bào tử phát tán ra môi trường và không khí phát tán nấm
mốc ñi khắp nơi. ðây cũng chính là một nguyên nhân gây hư hỏng nông sản
thực phẩm. Khi nấm xâm nhập vào nông sản thực phẩm thì trong quá trình
sinh trưởng phát triển nấm mốc sẽ sinh ra ñộc tố làm cho nông sản thực phẩm
bị nhiễm ñộc và khó có thể kiểm soát ñược chất ñộc trong nông sản thực
phẩm. Vì vậy cần phải có những biện pháp ngăn chặn như chất diệt nấm, chất
khử trùng, các chế phẩm sinh học
Hiện nay, ñể xuất khẩu ñược nông sản ñặc biệt là lạc sang các nước
cũng như ñảm bảo sức khỏe người tiêu dùng thì việc nâng cao chất lượng
nông sản là một vấn ñề ñược các tổ chức quốc tế cũng như các cơ quan
khoa học về lương thực thực phẩm của thế giới ñặc biệt quan tâm. Vì vậy

cần tìm ra chất bảo quản có tác dụng ức chế nấm mốc và không gây hại cho
sức khỏe người tiêu dùng là một biện pháp cần thiết góp phần nâng cao
chất lượng vệ sinh an toàn nông sản thực phẩm và kéo dài tuổi thọ. Chính
vì vậy xuất phát từ những yêu cầu nêu trên, tôi tiến hành thực hiện ñề tài
“Nghiên cứu sử dụng một số chế phẩm sinh học và hóa học ñể phòng
chống bệnh hại chính do nấm gây ra trên lạc bảo quản trong kho tại tỉnh
Bắc Giang”.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
Trên cơ sở xác ñịnh thành phần bệnh hại do nấm gây ra trên lạc bảo quản
trong kho và diễn biến tỷ lệ hại của bệnh hại chính, từ ñó ñề xuất biện pháp
phòng chống chúng bằng một số chế phẩm sinh học và hóa học.
1.2.2. Yêu cầu
- ðiều tra xác ñịnh thành phần bệnh hại do nấm gây ra trên lạc bảo quản
trong kho tại tỉnh Bắc Giang ñồng thời xác ñịnh bệnh hại chính.
- ðiều tra diễn biến tỷ lệ hại của bệnh chính hại lạc bảo quản trong kho
tại tỉnh Bắc Giang.
- ðánh giá hiệu quả sử dụng một số chế phẩm sinh học và hóa học phòng
chống bệnh hại chính do nấm gây ra trên lạc bảo quản.













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
2.1.1. Giới thiệu về cây lạc
2.1.1.1. Nguồn gốc xuất xứ của cây lạc
Lạc còn ñược gọi là ñậu phộng hay ñậu phụng (Arachis hypogaea),
thuộc họ ñậu có nguồn gốc ở Trung và Nam Mỹ. Lạc là loài cây thân thảo
hàng năm tăng có thể cao từ 3 - 50 cm. Lá mọc ñối, kép hình lông chim với
bốn lá chét, kích thước lá chét dài 1-7 cm và rộng 1- 3 cm. Hoa dạng hoa ñậu
ñiển hình màu vàng có ñiểm gân ñỏ, cuống hoa dài 2- 4 cm. Sau khi thụ phấn,
quả phát triển thành một dạng quả ñậu dài 3 - 7 cm, chứa 1-4 hạt (ánh) và quả
(củ) thường dấu xuống ñất ñể phát triển. Trong danh pháp khoa học của loài
cây này phần tên chỉ tính chất loài hypogaea nghĩa là “dưới ñất” ñể chỉ ñặc
ñiểm của quả ñược dấu dưới ñất. Hạt lạc (ánh lạc) là loại thực phẩm rất giàu
năng lượng vì có chứa nhiều lipid [31].
2.1.1.2. Vai trò của lạc ñối với ñời sống con người
Lạc có giá trị dinh dưỡng cao ñặc biệt là có nhiều dầu và protein. Trong
hạt lạc chứa từ 40 – 60% lipid; 24- 26% protein; 9- 12% glucid; 2- 4,5%
cellulo; 1,8- 4,6% tro; 6- 22% hydratcacbon và nhiều loại vitamin (A, B1, B2,
B6, PP, E ) [9]. Ngoài giá trị dinh dưỡng cho con người, lạc còn là nguồn

thức ăn tốt cho gia súc. Hơn thế nữa, lạc còn là nguyên liệu cho ngành công
nghiệp ép dầu; dầu lạc thuộc loại dầu ăn dễ tiêu và có thể làm nguyên liệu chế
biến thuốc dùng trong y dược [8]. Một giá trị vô cùng quan trọng của cây lạc
về mặt sinh học là có khả năng cố ñịnh ñạm khi cộng sinh với vi khuẩn
Rhizobium. Chính vì vậy, cây lạc không ñòi hỏi bón nhiều phân ñạm, trồng ở
ñất nghèo dinh dưỡng vẫn có thể cho năng suất ñồng thời cải tạo ñất tốt [4],
[11]. Bên cạnh những quan ñiểm nêu trên, lạc còn có giá trị lớn trong xuất
khẩu. Trên thế giới, hàng năm sản lượng lạc và dầu lạc xuất khẩu ñạt hàng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

triệu tấn. Châu Á là khu vực có nhiều nước trồng lạc, trong ñó Việt Nam là
nước ñứng thứ tư về sản lượng sau Trung Quốc, Ấn ðộ và Indonesia. Việt
Nam ñứng thứ tư về xuất khẩu lạc trên thế giới, sau Trung Quốc, Mỹ và
Achentina. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam những năm gần ñây ñạt
khoảng 50 triệu ñôla Mỹ/năm [31].
2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lạc trên thế giới
Trong các loại cây trồng làm thực phẩm cho con người, lạc có vị trí quan
trọng. Mặc dù cây lạc ñã có từ lâu ñời, nhưng vai trò kinh tế của lạc chỉ mới
ñược xác ñịnh trong khoảng 125 năm trở lại ñây. Hiện nay trên thế giới, nhu
cầu sử dụng và tiêu thụ lạc ngày càng tăng ñiều này ñã và ñang khuyến khích
nhiều nước

ñầu tư

phát triển sản xuất lạc với qui mô ngày càng mở rộng.
Tổng hợp từ các nguồn số liệu của Florkowski (1994) [21], Cesar (2002)

[17], USDA (2000-2006) [27] diện tích trồng lạc trên toàn thế giới trong 35
năm qua tăng 14,1 %. Những năm 70 diện tích lạc trung bình hàng năm là
17,879 triệu ha, những năm 90 là 20,502 triệu ha. Ở châu Mỹ, khu vực
Bắc Mỹ tăng 10,88 %, Nam Mỹ giảm 51,64 % (từ 0,670 xuống 0,324 triệu
ha), toàn châu Mỹ diện tích lạc giảm 21,0 %. Ở Châu Phi, khu vực ðông
Phi và Nam Phi diện tích giảm 28,1 % (từ 2,193 triệu ha xuống 1,579 triệu
ha). Tây Phi có diện tích tăng 14,13 % (từ 3,886 triệu ha lên 4,435 triệu ha),
toàn châu Phi diện tích lạc tăng 4,67%. Châu Á có diện tích trồng lạc lớn
nhất thế giới, trung bình những năm 90 là 13,451 triệu ha, tăng 28,3 % so
với những năm 70 (10,487 triệu ha). Trong ñó, diện tích khu vực ðông Á
tăng mạnh nhất 87,6 % (từ 2,002 triệu ha lên 3,756 triệu ha), khu vực ðông
Nam Á tăng 15,5 %, Tây Á tăng 14,1 % (phụ lục 1).
Trong những năm trở lại ñây từ 2002 - 2007 diện tích ñất trồng lạc của
thế giới giảm. Năm 2002 diện tích là 23,52 triệu ha. ðến năm 2007 diện tích
ñất trồng lạc gảm xuống còn 23,11 triệu ha. Năm 2003 -2004 diện tích lên


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

26,38 triệu ha. Năng suất của thế giới năm 2002 ñạt 14,14 tạ/ha, ñến 2005
năng suất tăng lên 14,47 tạ/ha, sản lượng ñạt 36,49 triệu tấn. Năm 2006- 2007
diện tích giảm nhưng năng suất tăng nhanh ñạt 15-16 tạ/ha và sản lượng ñạt
34,78 triệu tấn – 37,11 triệu tấn (phụ lục 2).
Những thập kỷ gần ñây, nhờ áp dụng tiến bộ kỹ thuật và sử dụng giống lạc
mới, nên năng suất lạc trên thế giới không ngừng tăng. Năng suất lạc trung bình
trong những năm 70 là 9,2 tạ/ha, năm 80 là 11,6 tạ/ha, năm 90 là 13,0 tạ/ha
[17]. Bốn năm gần ñây (2000-2007) năng suất lạc trung bình của thế giới là
14,60 tạ/ha, tăng so với những năm 70 là 55,0 %, năm 80 là 30,9 %, năm 90 là

12,0 % [17], [27]. Năng suất lạc trung bình toàn thế giới tăng, song không ñều
giữa các khu vực, thậm chí có nhiều nơi giảm. Khu vực Bắc Mỹ có năng suất
lạc cao, tuy nhiên trong ba thập kỷ 70, 80, 90 tăng không ñáng kể, từ 25,9 tạ/ha
lên 26,2 tạ/ha [18]; mấy năm gần ñây năng suất lạc khu vực này tăng nhanh,
năm 2004 năng suất ñạt 37,5 tạ/ha [27]. Nam Mỹ, năng suất lạc ở thập kỷ 90 là
16,5 tạ/ha, tăng 35,0 % so với thập kỷ 70; ñến năm 2004 năng suất ñạt 21,5
tạ/ha [27]. Khu vực ðông Phi và Nam Phi năng suất lạc trung bình rất thấp,
dưới 10,0 tạ/ha và giảm từ 8,9 tạ/ha (1970-1979) xuống 7,0 tạ/ha (1990-1999),
tương ứng giảm 25,2%. Khu vực Tây Phi năng suất lạc ở những năm 90 tăng
30,6 % so với những năm 70. Châu Á nhờ sự nỗ lực của các quốc gia áp dụng
tiến bộ kỹ thuật, chọn tạo và sử dụng giống mới nên năng suất lạc tăng mạnh, từ
9,1 tạ/ha (1970-1979) lên 14,5 tạ/ha (1990-1999) [21]; năm 2004 năng suất lạc
ñạt 16,4 tạ/ha [27]. Khu vực ðông Á có năng suất lạc tăng mạnh nhất, từ 12,7
tạ/ha (1970-1979) lên 26,3 tạ/ha (1990-1999); ðông Nam Á tăng từ 10,1 tạ/ha
lên 12,8 tạ/ha [21]; Tây Nam Á có năng suất lạc rất thấp, song những thập kỷ
qua năng suất ñã tăng từ 7,9 tạ/ha (1970-1979) lên 9,4 tạ/ha (1990-1999) [17],
[21]. Các nước

Châu Âu năng suất lạc tăng từ 16,1 tạ/ha (1970-1979) lên 23,5
tạ/ha (1990-1999) [17].


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

Sản lượng lạc trên thế giới luôn tăng, trung bình ở thập kỷ 90 là 26,664
triệu tấn/năm tăng 58,0 % so với thập kỷ 70. Tuy nhiên, trong ñó có châu lục
sản lượng lạc tăng, có châu lục giảm. Toàn châu Mỹ sản lượng


lạc giảm 4,9
%, châu Phi tăng 4,6 %. Châu Á có sản lượng

lạc tăng mạnh nhất, là 104,69
% (từ 9,549 triệu tấn/năm lên 19,544 triệu tấn/năm). ðiển hình có khu vực
ðông Á, qua ba thập kỷ sản lượng

lạc tăng gần 300 % [17], [21]. Sản lượng

lạc trung bình của thế giới trong bốn năm gần ñây (2000-2007) là 35,506
triệu tấn/năm, tăng so với những năm 70 là 93,1 %, tăng so với những năm
90 là 23,5 %.
Theo thống kê của Florkowski (1994) [21], Cesar et al., (2002) [17], Ấn
ðộ có diện tích trồng lạc lớn nhất thế giới, song lạc chủ yếu ñược trồng ở vùng
khô hạn và bán khô hạn, nên năng suất lạc rất thấp. Diện tích lạc ở những năm
70 của Ấn ðộ là 7,159 triệu ha, năng suất 8,1 tạ/ha; những năm 90 diện tích là
7,842 triệu ha, năng suất là 9,4 tạ/ha. Tám năm gần ñây (2000-2004) diện tích
lạc hàng năm ở Ấn ðộ là 8,0 triệu ha, năng suất là 8,6 tạ/ha, giảm 8,5 % so với
những năm 90 [27]. Trung Quốc là nước ñứng thứ 2 về diện tích lạc. Diện tích
và năng suất lạc ở Trung Quốc tăng nhanh trong những thập kỷ qua. Thập kỷ
70 diện tích là 2,092 triệu ha/năm, năng suất là 12,0 tạ/ha, thập kỷ 80 diện tích
tăng lên là 2,647 triệu ha/năm, năng suất là 17,6 tạ/ha [21]. Theo Duan Shufen
(1998) [20], trong thập kỷ 90 nhờ có những bước nhảy vọt về chọn tạo giống
và kỹ thuật trồng trọt, nên năng suất lạc ở Trung Quốc ñạt rất cao, trung bình
ñạt 26,9 tạ/ha. Theo thống kê của USDA (2000-2005) [27], những năm gần ñây
diện tích lạc ở Trung Quốc là 5,035 triệu ha/năm, chiếm trên 20 % tổng diện
tích lạc toàn thế giới. Năng suất trung bình là 28,2 tạ/ha, cao gần gấp ñôi
(98,6%) năng suất lạc trung bình của thế giới. Sản lượng lạc hàng năm của
Trung Quốc là 14,160 triệu tấn, chiếm gần 40% tổng sản lượng lạc trên toàn
thế giới. Sơn ðông là tỉnh có diện tích trồng lạc lớn nhất Trung Quốc, chiếm



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

23,0% tổng diện tích và 33,3% tổng sản lượng lạc cả nước. Năng suất lạc trung
bình ở tỉnh Sơn ðông rất cao, ñạt gần 40,0 tạ/ha, ñiển hình có nơi ñạt 96,0 tạ/ha
trên hàng chục hécta. ðặc biệt, có thí nghiệm năng suất lạc ñạt tới 120,0 tạ/ha,
gấp 9 lần so với năng suất bình quân thế giới [5], [6]. ðây thực sự là bước

ñột
phá của Trung Quốc về chọn tạo giống và nghiên cứu áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật trong sản xuất lạc.
Nước Mỹ có diện tích trồng lạc giảm, năng suất lạc khá ổn ñịnh trong 3
thập kỷ qua. Thập kỷ 70, diện tích trồng lạc là 0,605 triệu ha/năm, năng suất
trung bình ñạt 26,5 tạ/ha [21], ñến thập kỷ 80, 90 diện tích giảm xuống còn
0,597 và 0,569 triệu ha/năm, năng suất là 27,9 tạ/ha [17]. Năm 2000-2004
diện tích là 0,578 triệu ha/năm, năng suất là 31,7 tạ/ha [27], ñây là năng suất
lạc trung bình cả nước

cao nhất thế giới. ðiển hình ở Mỹ là Bang Georgia
có diện tích lạc là 0,217 triệu ha, bằng 40,6 % tổng diện tích lạc ở Mỹ
(2003), năng suất ñạt 35,8 tạ/ha [27]. Bang Texas có diện tích lạc là 0,1 triệu
ha, năng suất ñạt 38,0 tạ/ha, cao nhất nước Mỹ [27], gấp 2,6 lần năng suất
trung bình thế giới.
2.1.3. Tình hình nhiễm bệnh hại và ñộc tố aflatoxin trên lạc sau thu hoạch
Bệnh hại là một trong những nguyên nhân quan trọng làm giảm năng
suất của cây lạc cũng như gây tổn thất về mặt số lượng và chất lượng lạc
trong bảo quản [22]. Bệnh hại lạc là các loài nấm, vi khuẩn, phytoplasma, hơn

20 loài virus và ít nhất 100 loài tuyến trùng, trong ñó nhóm nấm bệnh hại lạc
chiếm ña số và gây thiệt hại lớn nhất.
Theo Richardson (1990) [24] có khoảng 29 loài bệnh hại truyền qua hạt lạc
trong ñó nấm bệnh hại chiếm khoảng 17 loài. Các loài nấm hại hạt ñầu tiên phải
kể ñến: Aspergillus niger, Aspergillus flavus, Sclerotium rolfsii, Botrytis sp.,
Diplodia sp., Fusarium spp., Macrophoma phaseolina, Rhizoctonia sp.,


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

Các loại nấm gây hại trên thường kết hợp gây hại trên hạt. Có những loài
không chỉ gây hại trên hạt giống mà còn truyền qua hạt giống gây hại cho cây
con. Phần lớn các loài nấm bệnh trên hạt giống thuộc các nhóm bán kí sinh và
bán hoại sinh, một số ít trong chúng là kí sinh chuyên tính. Các loài nấm này
khi xâm nhập vào hạt làm biến màu, biến dạng, thối hạt làm giảm chất lượng
và gây ñộc cho người sử dụng.
Trong số nấm bệnh hại hạt lạc có 2 loài nguy hiểm nhất là Aspergillus
flavus Link và Aspergillus paraciticus Speare gây hiện tượng mốc vàng lạc.
Bệnh ñược phát hiện ñầu tiên tại nước Anh vào năm 1960 và trở nên phổ
biến ở các nước nhiệt ñới và cận nhiệt ñới [22].
Cho ñến nay, bệnh hại ñược tất cả các nước trồng lạc trên thế giới
cũng như các nước tiêu thụ lạc quan tâm do nấm gây hại chủ yếu trên hạt
và tiết ra ñộc tố aflatoxin có khả năng gây ung thư và nhiều bệnh khác
cho người và ñộng vật.
Aspergillus flavus xâm nhiễm và phát triển sớm trên cây lạc còn non,
trên củ và hạt lạc ở trong ñất trước và sau thu hoạch, ở trong kho bảo quản
làm cho lạc bị mốc vàng và thối, hạt lạc bị biến màu và giảm trọng lượng so
với hạt khoẻ. Là loại nấm hoại sinh, tồn tại trong ñất, trên tàn dư cây trồng, A.

flavus có khả năng cạnh tranh với các sinh vật rất khác và tấn công vào củ lạc
khi ñộ ẩm trong ñất thấp [22].
Mặt khác, lạc và các sản phẩm từ lạc là nguồn dinh dưỡng ưa thích nhất
của Aspergillus flavus. Jackson khi nghiên cứu nhân lạc lấy từ những củ mà
bên ngoài còn nguyên vẹn ñã nhận thấy trên vỏ lụa của chúng có một hệ nấm
phong phú, loài Aspergillus flavus hầu như bao giờ cũng có mặt. Trong những
năm 1973, nghiên cứu về lạc bóc vỏ ở Mỹ cho thấy 15% của 361 mẫu có
aflatoxin giới hạn từ vết ñến 50 µg/kg. Stoloff, et al., [30] ñã tìm thấy


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
aflatoxin ở 86,5% của 52 mẫu trong các sản phẩm lạc nhập vào ðan Mạch là
thức ăn gia súc, một mẫu có 3,465 µg/kg.
2.1.4. Biện pháp phòng trừ bệnh hại do nấm gây ra trên nông sản nói
chung và nguyên liệu lạc nói riêng trong bảo quản
Do lượng protein và hàm lượng chất béo trong hạt lạc cao nên tạo ñiều
kiện tốt cho vi sinh vật gây bệnh tấn công. Hạt lạc bị rất nhiều loại nấm bệnh
gây hại trong ñó nhiều hơn cả là A. flavus, A. parasiticus và A. niger. ðặc biệt
là A. flavus còn sản sinh ra ñộc tố aflatoxin gây bệnh ung thư gan cho người.
Trong khi nhu cầu của con người ngày càng cao thì việc tạo ra các nông sản
sạch là một vấn ñề rất ñược quan tâm. Bệnh hại do nấm gây ra trên nông sản
nói chung và trên lạc nói riêng không những làm giảm năng suất mà còn làm
giảm giá trị dinh dưỡng và thương phẩm, gây thiệt hại về kinh tế cho người
sản xuất. Chính vì vậy việc tìm ra các phương pháp phòng trừ bệnh hại do
nấm gây ra có ý nghĩa rất quan trọng.
2.1.4.1. Biện pháp cơ học và vật lý
Phơi hay sấy là một trong những biện pháp xử lý ñối với hạt nông sản
nói chung và hạt lạc nói riêng ñược nông dân làm từ lâu ñời. Việc làm giảm

thủy phần hạt như vậy trước tiên sẽ diệt trừ ñược các loài nấm trên ñồng
ruộng hay các loài vi khuẩn thích nghi với ñộ ẩm cao ñể phát triển.
Việc quản lý dịch hại hay bệnh hại nông sản cũng có thể ñược thực hiện
trước và trong khi bảo quản bằng xử lý chiếu xạ hay nhiệt, ñiều chỉnh nhiệt
ñộ, ẩm ñộ và khí quyển bảo quản. Bảo quản ở nhiệt ñộ thấp là một biện pháp
vật lý quan trọng nhất phòng ngừa vi sinh vật gây hại, các biện pháp khác hầu
hết ñược coi là các kỹ thuật bổ sung cho biện pháp bảo quản lạnh.
Xử lý nhiệt ñộ cao hiện nay cũng trở thành biện pháp an toàn ñược sử
dụng nhiều. Tùy từng loại nông sản và ñối tượng gây bệnh sẽ ñược lựa chọn


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
xử lý nhiệt ñộ cao khác nhau. Không khí khô nóng thường ñược sử dụng ñể
xử lý trong các hệ thống ống dẫn hạt nông sản vào silo, vừa có tác dụng sấy
khô, vừa có tác dụng diệt trừ mầm mống bệnh [10].
2.1.4.2. Biện pháp hóa học
ðể ngăn chặn sự phát triển của nấm mốc cũng như ñể khử ñộc tố
aflatoxin trong các nguyên liệu ñã có rất nhiều hóa chất ñược sử dụng như:
chlorin, ozon, axit hydrochloric, peroxit bezoic, amoniac, natri hydrochlorit
và etanolamin [18]. Các hóa chất dùng ñể phòng chống phải thỏa mãn các tiêu
chuẩn sau:
- Phải hạn chế sự phát triển của bệnh hại do nấm mốc gây ra;
- Phải phá hủy hay khử aflatoxin;
- Nó phải không tạo ra hay giải phóng ra bất kỳ các dư lượng ñộc tố gây
ung thư ở sản phẩm cuối cùng;
- Phải phá hủy các bào tử và sợi nấm mà dưới ñiều kiện thuận lợi chúng
có thể tái nhiễm lại sản phẩm;
- Phải giữ ñược giá trị dinh dưỡng và tính ăn ñược của nguyên liệu ban

ñầu.
Tuy nhiên, nhiều hóa chất khảo sát ñã không thỏa mãn tất cả những tiêu
chuẩn trên. Mặc dù chúng phá hủy các aflatoxin nhưng lại làm giảm ñáng kể
giá trị dinh dưỡng của nguyên liệu xử lý và tạo nên các sản phẩm ñộc hay các
sản phẩm có tác dụng phụ không mong muốn.
Một số quá trình xử lý bằng hóa chất có hiệu quả trong việc phá hủy
aflatoxin cũng như hạn chế sự phát triển của nấm mốc thỏa mãn những tiêu
chuẩn trên. Những hóa chất này bao gồm: hydrogen peroxit hay những hóa
chất tương tự, hypochlorit, dimetylamin hay metylamin và amoniac. Trong số
này, hydrogen peroxit, natri hydrixit và natri hydrochlorit dường như có khả
năng trong việc khử aflatoxin từ các sản phẩm giàu protein hay các sản phẩm


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
dùng cho người ăn. Trong khi ñó, dimetylamin và các amoniac có thể áp dụng
cho việc khử ñộc tố ở các hạt có dầu ñặc biệt là ở lạc hay ngô.
Việc xử lý aflatoxin trên ngô và khô lạc bằng amoniac ñã ñược áp dụng
rộng rãi trong việc xử lý các thức ăn gia súc nhiễm nấm mốc sinh ñộc tố
aflatoxin ở nhiều nước. Về cơ chế, ở nhiệt ñộ cao, có thể trong ñiều kiện áp
suất xảy ra sự biến thoái aflatoxin B1 bởi amoniac.
2.1.4.3. Biện pháp sinh học
Mặc dù các biện pháp phòng chống nấm mốc sinh ñộc tố ñã ñược
khuyến cáo áp dụng nhưng sự nhiễm aflatoxin trên lạc ở mức ñộ cao quá giới
hạn là không thể tránh ñược trong những ñiều kiện bảo quản bất lợi. Hiện nay,
vấn ñề khử nhiễm aflatoxin bằng con ñường sinh học nhằm thay thế cho biện
pháp khử nhiễm aflatoxin bằng các hóa chất có giá thành cao và làm biến ñổi
phẩm chất, chất lượng lương thực nên khó áp dụng vào thực tiễn bảo quản do
ñó khử nhiễm aflatoxin bằng con ñường sinh học ñược coi là con ñường hứa

hẹn nhất.
ðể hạn chế sự phát triển của nấm mốc cũng như khử nhiễm ñộc tố
aflatoxin do nấm sinh ra bằng con ñường sinh học có thể ñược ñịnh nghĩa như
quá trình hấp phụ aflatoxin, sự phân giải bằng enzyme hay chuyển hóa sinh
học của các ñộc tố nấm mốc nhằm giảm thiểu hàm lượng aflatoxin trong cơ
chất xử lý.
Gần ñây, các nghiên cứu về khử nhiễm aflatoxin ñã ñược công bố ngày
càng nhiều hơn. Theo Shu Guan et al., một số chủng nấm nghiên cứu cho thấy
chúng có khả năng chuyển hóa các ñộc tố thành dạng không ñộc như
Pleurotus ostreatus, Trametes versicolor, Rhizopus sp., Mucor sp., và một số
nấm men như Trichosporon mycotoxinivorans, Saccharomyces cerevisiae,
Trichoderma strains và Armillariella tabescens. Hoạt tính chuyển hóa của các
chủng nấm này chủ yếu trong dich chiết tế bào của chúng. Kết quả khử


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
aflatoxin khi nghiên cứu trên một số chủng vi khuẩn lactic như Lactobacillus,
Bifidobacterium, Propionibacterium và Lactococcus cũng cho kết quả khả
quan. Tuy nhiên, các chủng vi khuẩn chủ yếu khử aflatoxin bằng con ñường
hấp phụ của tế bào hơn là chuyển hóa hoặc phân giải ñộc tố [2].
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lạc ở Việt Nam
Việt Nam những năm trước ñây, do thiếu lương

thực, sản xuất nông
nghiệp chủ yếu tập trung trồng cây lương

thực, cây lạc chưa thực sự ñược

chú trọng, năng suất lạc thấp. Mười năm trở lại ñây, nhờ có sự chuyển
hướng trong nông nghiệp là sản xuất cây trồng hàng hoá, cây lạc ñược

quan tâm hơn và có xu hướng tăng nhanh về diện tích, năng suất và sản
lượng. Năm 2005, Việt Nam là nước

ñứng thứ 12 về diện tích, ñứng thứ 9 về
sản lượng

lạc trên thế giới, ñứng thứ 4 về năng suất trong 15 nước

có diện
tích trồng lạc lớn [28].
Theo Ngô Thế Dân và cộng sự (2000) [6], sự biến ñộng về diện tích,
năng suất và sản lượng

lạc ở Việt Nam từ năm 1975 ñến năm 1998 ñược

chia làm các giai ñoạn:
- Giai ñoạn từ 1975 ñến 1979: diện tích lạc giảm 5,5 % (từ 97,1 nghìn ha
xuống còn 91,8 nghìn ha), năng suất giảm 14,6 % (từ 1,03 tấn/ha xuống 0,88
tấn/ha). Nguyên nhân chính là do thực trạng phong trào hợp tác xã bị sa sút,
do yêu cầu ñủ lương thực ñược ñặt lên hàng ñầu, nên sản xuất lạc không
ñược chú trọng ñầu tư phát triển.
- Giai ñoạn từ 1980 ñến 1987: diện tích trồng lạc tăng nhanh từ 91,8
nghìn ha (năm 1979) lên 237,8 nghìn ha (năm 1987), tốc ñộ tăng trưởng hàng
năm từ 5,6% ñến 24,8%/năm. Diện tích năm 1987 tăng gấp 2 lần so với năm
1980 và sản lượng tăng 2,3 lần. Giai ñoạn này sản xuất lạc chủ yếu mang tính



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
quảng canh nên năng suất tăng không ñáng kể, từ 8,8- 9,7 tạ/ha.
- Giai ñoạn từ 1988 ñến 1993, diện tích trồng lạc giảm 15,3%. Nguyên
nhân chủ yếu là do mất thị trường tiêu thụ truyền thống và thị trường mới
chưa ñược tiếp cận.
- Giai ñoạn 1994 ñến 1998, diện tích trồng lạc năm 1998 tăng 8%, năng
suất tăng 20% và sản lượng tăng 25% so với 1994. Giai ñoạn này Việt
Nam ñã tiếp cận ñược với thị trường quốc tế mới và nhu cầu cho chế biến
trong nước cũng tăng.
Trong khoảng những năm gần ñây (1995-2007), sản xuất lạc ở Việt Nam
ñã có những chuyển biến tích cực, diện tích, năng suất và sản lượng lạc biến
ñộng theo chiều hướng tăng (phụ lục 3). Diện tích, từ năm 1995 ñến 1998
tăng từ 259,8 lên 269,9 nghìn ha; từ năm 1999 ñến năm 2001 diện tích lạc
giảm, thấp nhất vào năm 2001 là 241,4 nghìn ha. Từ năm 2002 ñến năm
2005, nhờ có thị trường tiêu thụ lạc tương ñối ổn ñịnh và có một số giống mới
kháng bệnh, cho năng suất cao nên nông dân trồng lạc trở lại. Diện tích lạc
hàng năm tăng, từ 246,8 nghìn ha (2002) lên ñến 269,9 nghìn ha (2005). Năng
suất lạc thấp nhất là năm 1995 và 1999, chỉ ñạt 12,8-12,9 tạ/ha. Năm 2005
năng suất lạc ñạt cao nhất, là 18,0 tạ/ha, tăng so với năm 2000 là 24,1 %,
so với năm 1995 và 1999 là gần 39,5 %. Sản lượng lạc năm 2005 là 485,5
nghìn tấn, tăng 44,9 % so với 1995 (335,1 nghìn tấn) [3], [29]. ðến năm
2006- 2007, diện tích trồng lạc tuy có giảm nhưng năng suất vẫn tăng. Sản
lượng ñạt 505 nghìn tấn năm 2007 (phụ lục 3) [45].
Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam (2006) [29], sản xuất lạc Việt Nam
ñược chia theo hai miền Bắc và Nam, với 8 vùng trồng lạc chính (phụ lục 4).
Miền Bắc có diện tích là 163 nghìn ha, năng suất trung bình là 17,0 tạ/ha
(2005), gồm các vùng: ñồng bằng sông Hồng, ðông Bắc, Tây Bắc và Bắc
Trung bộ. Trong ñó, vùng ñồng bằng sông Hồng diện tích là 35 nghìn ha,



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
năng suất cao nhất 21,7 tạ/ha, cao hơn năng suất trung bình cả nước

là 20,6
%; vùng Bắc Trung bộ có diện tích lạc là 83 nghìn ha, năng suất trung bình là
16,2 tạ/ha; vùng ðông Bắc có diện tích là 37 nghìn ha, năng suất là 15,5 tạ/ha,
thấp hơn năng suất trung bình cả nước

16,1 % [29].
Miền Nam diện tích trồng lạc là 107 nghìn ha, năng suất trung bình là
19,5 tạ/ha (2005), gồm các vùng: Nam Trung bộ, Tây Nguyên, ðông Nam bộ
và ñồng bằng sông Mê Kông. Trong ñó, ñồng bằng sông Mê Kông có diện
tích trồng lạc là 14 nghìn ha, năng suất cao nhất là 29,1 tạ/ha, cao hơn năng
suất trung bình cả nước là 61,7 %; vùng ðông Nam bộ có diện tích trồng lạc
là 43 nghìn ha, năng suất ñạt khá cao 21,4 tạ/ha, cao hơn năng suất trung bình
cả nước
;
Tây Nguyên là vùng có năng suất thấp nhất, chỉ ñạt 12,9 tạ/ha,
thấp hơn năng suất trung bình cả nước

là 39,5 % [29].
Một vài năm gần ñây, một số tỉnh ở miền Bắc có năng suất lạc khá cao,
như Nam ðịnh ñạt 38,0 tạ/ha, Hưng

Yên ñạt 28,0 tạ/ha. ðiển hình có một số
ñịa phương ở các tỉnh Hà Tây [13], Bắc Giang [14], Bắc Ninh [15], Hà Nội,

Vĩnh Phúc, Nam ðịnh, Hà Tĩnh, Nghệ An [12] nhờ sử dụng giống mới, kỹ
thuật mới nên năng suất rất cao, ñạt 35,0 - 45,0 tạ/ha. ðây là khởi ñầu ñầy
khả quan trong khai thác tiềm năng năng suất cây lạc ở Việt Nam.
Về tình hình tiêu thụ lạc, trong thập kỷ 90 Việt Nam là nước ñứng thứ tư

về xuất khẩu lạc. Lượng lạc xuất khẩu trong 5 năm ñầu thập kỷ 90 là 127
nghìn tấn, chiếm 8,7 % thị phần, 5 năm cuối thập kỷ 90 tăng lên 173 nghìn
tấn, chiếm 11,6 % thị phần. Những năm gần ñây (2001-2005), trung bình kim
ngạch xuất khẩu lạc của Việt Nam ñạt khá cao, trên 50 triệu ñôla Mỹ. Tuy
nhiên, sản lượng lạc xuất khẩu còn thấp so với tiềm năng, lý do chủ yếu là
chất lượng

lạc của Việt Nam còn thấp, cùng với thị trường xuất khẩu lạc
chưa

thực sự ổn ñịnh. Sản lượng

lạc xuất khẩu biến ñộng nhiều qua các năm:
Năm 2000 sản lượng xuất khẩu là 76 nghìn tấn, năm 2002 tăng lên 105 nghìn

×