Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

skkn giảng dạy bài quan hệ khác loài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.75 KB, 11 trang )

Lời cảm ơn
Để hoàn thành Sáng kiến kinh nghiệm này trớc hết tôi xin đợc tỏ lòng biết
ơn đến sự chỉ bảo tận tình, sự góp ý của Ban chuyên môn Trờng THPT Bán công
Nam Sách.
Tôi cũng xin đợc cảm ơn các ý kiến góp ý của các đồng chí giáo viên Bộ
môn Sinh học - Tổ Tổng hợp - Trờng THPT Bán công Nam Sách trong suốt thời
gian thực hiện Sáng kiến kinh nghiệm của mình.
Xin chân thành cảm ơn những sự chỉ bảo, góp ý quý báu trên!
1
Phần I. Đặt vấn đề

- Trong quá trình học tập, sự tiếp thu kiến thức của học sinh tốt hay không
phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có sự nỗ lực của bản thân học sinh, ph-
ơng pháp và trình độ chuyên môn của ngời thày.
- Sinh thái học là một lĩnh vực khoa học thực tiễn, có sự vận dụng thực
tiễn cao, vì vậy việc tiếp thu các kiến thức về Sinh thái học của học sinh là tơng
đối đơn giản so với các lĩnh vực khác của chơng trình Sinh học THPT. Tuy nhiên
có nhiều nội dung, học sinh thờng tiếp thu kiến thức rất thụ động hoặc theo sự áp
đặt của giáo viên.
- Trong bài Môi trờng và các nhân tố sinh thái - phần B (ảnh hởng của
các nhân tố hữu sinh ) là một nội dung rất thiết thực, đợc nhiều học sinh hào
hứng tiếp thu, là một vấn đề rất lí thú. Tuy nhiên để học sinh tự hình thành khái
niệm, so sánh đợc các kiểu quan hệ (đặc biệt là quan hệ khác loài) là một vấn đề
không đơn giản.
- Sách giáo khoa đã đề cập các kiểu quan hệ khác loài, có đi qua một số
khái niệm song không giúp học sinh phân biệt rõ các dạng quan hệ đó, đây là
một khó khăn mà học sinh thờng gặp phải.
- Trong ít năm giảng dạy của mình, tôi đã dự giờ của một số đồng chí giáo
viên, đã giảng dạy bằng nhiều phơng pháp từ phơng pháp diễn dịch, quy nạp
song cha giúp học sinh nắm bắt kiến thức tốt, vì vậy tôi xin mạnh dạn đa ra ph-
ơng pháp so sánh khi giảng dạy mục quan hệ khác loài trong bài Môi trờng và


các nhân tố sinh thái.
- Hi vọng rằng với một số vốn kinh nghiệm của mình tôi sẽ nhận đợc sự
đồng cảm của các bạn đồng nghiệp và sự góp ý, chỉ bảo tận tình của các cấp
chuyên môn.
2
Phần II. Giải quyết vấn đề
A. Thực trạng tình hình
- Nhiều học sinh sau khi học phần quan hệ khác loài thờng tỏ ra khó phân
biệt các kiểu quan hệ, cha thấy rõ ranh giới giữa quan hệ cộng sinh và quan hệ
hợp tác, cha hiểu rõ bản chất của các khái niệm, cũng nh không nêu đợc đặc
điểm chung trong mỗi kiểu quan hệ.
- Nếu trình bày nội dung đó theo phơng pháp diễn dịch, tức là giáo viên
nêu khái niệm rồi phân tích bằng các ví dụ, học sinh có thể nắm đợc nội dung
song khó khắc sâu kiến thức. Ngợc lại, nếu trình bày bằng con đờng quy nạp,
giáo viên cho học sinh phân tích ví dụ rồi tìm ra quy luật (khái niệm) có thể giúp
học sinh nhớ và nắm nội dung tốt. Tuy nhiên phơng pháp này vẫn cha giúp học
sinh phân biệt đợc các loại quan hệ đó.
- Việc đổi mới phơng pháp dạy học đã và đang đợc phổ biến và thực hiện
rộng rãi ở tất cả các bộ môn, nhận đợc sự quan tâm đặc biệt của Ban chuyên môn
nhà trờng và các cấp giáo dục. Song để có một tiết dạy theo hớng đổi mới phơng
pháp đòi hỏi ngời giáo viên phải có sự chuẩn bị công phu, dày công nghiên cứu
và có phơng pháp để hớng dẫn học sinh học tập tích cực, chủ động.
- Nội dung của mục quan hệ khác loài liên quan tới rất nhiều kiến thức
các em sẽ học ở các bài sau: Đ5, Đ6, Đ8, Đ9, Đ10, Đ13 - lớp 11, liên quan tới
nhiều khái niệm khác nhau trong chơng trình. Vì vậy để học sinh có cái nhìn cụ
thể về các khái niệm, bản chất các vấn đề sẽ giúp cho việc học các bài sau.
3
B. Cơ sở lí luận
Mối quan hệ sinh thái xảy ra giữâ các cá thể khác loài chủ yếu là quan hệ
dinh dỡng và nơi ở. Thể hiện bằng hai kiểu quan hệ là quan hệ hỗ trợ và quan hệ

đối địch.
Để thể hiện rõ các kiểu quan hệ hỗ trợ, quan hệ đối địch và giúp học sinh
chỉ ra đặc điểm chung của mỗi kiểu quan hệ đó, việc sử dụng phơng pháp so
sánh, tức là thiết lập các bảng biểu sẵn để học sinh so sánh các nội dung là một
phơng pháp giúp học sinh tiếp thu một cách chủ động và có thể khắc sâu kiến
thức. Trong bảng có thể hiện các kiểu quan hệ hỗ trợ, đối địch; đặc điểm chung
của các kiểu quan hệ, thể hiện vắn tắt nội dung và có minh hoạ bằng các ví dụ cụ
thể.
Trong bảng có sử dụng một số kí hiệu: "+" (có lợi), "-" (có hại),
"0"(không có lợi, không có hại). Giáo viên sẽ hớng dẫn học sinh tự điền các kí
hiệu thích hợp vào các ô tơng ứng. Qua bảng so sánh, học sinh dễ dàng nhận ra
sự giống nhau trong mỗi kiểu quan hệ hỗ trợ hoặc đối địch.
- Để học sinh có cái nhìn cụ thể về các mối quan hệ, cột nội dung của mối
quan hệ sẽ giúp học sinh hiểu rõ bản chất, từ đó có thể tự xây dựng khái niệm
chính xác, đầy đủ cho mỗi mối quan hệ. Cột ví dụ là những minh hoạ sinh động
các mối quan hệ học sinh vừa nghiên cứu, nó vừa giúp học sinh có cái nhìn tổng
quan hơn về các vấn đề, vừa có khuynh hớng liên hệ với các hiện tợng trong thực
tế.
Giáo viên sẽ sử dụng phiếu học tập, cho học sinh tự điền các nội dung
thông qua các câu hỏi phát vấn của giáo viên hoặc kẻ sẵn một bảng tơng tự lên
bảng và thông qua những phát biểu chính xác của học sinh để điền vào các cột
mục một cách hợp lí.
Trong quá trình đó, giáo viên có thể kết hợp sử dụng các tranh vẽ một số
kiểu quan hệ khác loài thờng gặp: tranh vẽ sáo đậu lng trâu, quan hệ giữa vi
khuẩn lam - nấm (địa y), quan hệ hải quỳ - tôm kí c Sau đây là bảng so sánh
các loại quan hệ khác loài đó.
4
Kiểu
quan
hệ

Các mối
quan hệ
chủ yếu
Giữa
hai loài
Nội dung
của mối quan hệ
Các ví dụ
1 2
Loài 1 Loài 2
Quan
hệ
hỗ
trợ
Cộng
sinh
+ + - Cả hai loài đều có lợi
- Chỉ tồn tại tốt khi cộng
sinh với nhau
Vi khuẩn lam Nấm
Hải quỳ tôm kí c
Trùng roi mối
Hợp tác + + - Cả hai loài đều có lợi
- Không nhất thiết phải
quan hệ với nhau.
Trâu sáo
Nhạn bể cò
Hội sinh + 0 - Loài sống hội sinh có lợi
- Loài đợc hội sinh không
bị ảnh hởng gì

tôm, cá nhỏ cá chình
Giun dẹp sam biển
Cua, cá nhỏ Giun Erechis
Quan
hệ
đối
địch
Cạnh
tranh
- - - Hai loài ảnh hởng lên
nhau bởi thức ăn, nơi ở
Lúa cỏ dại
bò sơn dơng
s tử linh cẩu
Vật dữ -
con mồi
+ - - Con mồi bị vật dữ ăn thịt
- Vật dữ lớn hơn con mồi
- Con mồi có số lợng lớn
Cáo gà rừng
mèo chuột
cá quả cá diếc
Giun sán lợn
ve bét trâu
bọ xít cây vải
ức chế -
cảm
nhiễm
0 - - Loài 1 gây ảnh hởng lên
loài 2

- Loài 1 không bị ảnh hởng

tảo tiểu cầu rận nớc
tảo độc SV phù du
5
Sau khi đã giúp học sinh lập bảng so sánh, giáo viên sử dụng các câu hỏi
gợi mở giúp học sinh tự tự xác định các quy luật, điểm giống nhau về mỗi kiểu
quan hệ.
Hỏi: Thông qua bảng so sánh, em hãy chỉ ra sự giống nhau cơ bản trong
các quan hệ hỗ trợ?
Học sinh dễ dàng chỉ ra sự giống nhau:
+ ít nhất có một loài có lợi
+ Không có bên nào bị thiệt hại
Hỏi: Tơng tự, em hãy chỉ ra sự giống nhau trong các kiểu quan hệ đối
địch giữa hai loài sinh vật?
Học sinh cũng dễ dàng chỉ ra sự giống nhau đó:
+ Luôn luôn có một loài bị thiệt hại
+ Hoặc chẳng bên nào có lợi.
Từ những nội dung trên, giáo viên sẽ gọi một số học sinh xây dựng các
khái niệm đó. Học sinh đã hiểu đợc bản chất của mỗi mối quan hệ nên việc tìm
ra khái niệm không gặp phải những khó khăn. Giáo viên sẽ chốt lại các nội dung
chính học sinh vừa xây dựng:
* Quan hệ hỗ trợ:
- Cộng sinh: là mối quan hệ giữa hai loài sinh vật mà cần thiết và có lợi cho cả
hai bên.
- Hợp tác: là kiểu quan hệ hai bên cùng có lợi nhng không nhất thiết cần cho sự
tồn tại của chúng.
- Hội sinh: là quan hệ giữa hai loài sinh vật trong đó một bên có lợi còn một
bên không có lợi cũng không bị thiệt hại gì.
* Quan hệ đối địch:

- Cạnh tranh: là quan hệ xảy ra giữa các loài sinh vật có cùng nhu cầu sống về
dinh dỡng và nơi ở
- Vật dữ - con mồi: là quan hệ trong đó loài này tiêu diệt loài kia làm thức ăn
- Kí sinh - vật chủ: là quan hệ sống bám của loài sinh vật này trên cơ thể của
loài sinh vật khác nhng không giết chết loài vật chủ.
6
- ức chế - cảm nhiễm: là kiểu quan hệ giữa các loài trong đó loài này tiết ra
một số chất để kìm hãm sự phát triển của các loài xung quanh
ứng với mỗi mối quan hệ đó, giáo viên sẽ yêu cầu học sinh phân tích một
trong các ví dụ trong bảng thể hiện rõ bản chất của mối quan hệ. Học sinh dựa
vào các ví dụ sách giáo khoa, những kiến thức đã học và những hiểu biết thực tế
để phân tích.
Phần củng cố và hớng dẫn về nhà
- Học sinh đợc học quan hệ cùng loài trong bài, do đó sau khi so sánh các
kiểu quan hệ khác loài, giáo viên củng cố bằng cách cho học sinh so sánh tìm ra
đợc điểm giống nhau giữa quan hệ cùng loài và quan hệ khác loài trong đó quan
hệ cùng loài cũng xảy ra kiểu quan hệ hỗ trợ và đối địch nhng quan hệ đó còn
phụ thuộc vào mật độ và điều kiện sống.
- Củng cố phần quan hệ khác loài bằng sự giống nhau trong các kiểu quan
hệ hỗ trợ, đối địch.
+ Quan hệ hỗ trợ: luôn có một bên có lợi và không bên nào bị thiệt hại nên
còn gọi mối quan hệ giữa chúng là các mối tơng tác dơng
+ Quan hệ đối địch: luôn có một bên bị thiệt hại hoặc không bên nào có
lợi nên còn gọi mối quan hệ giữa chúng là các mối tơng tác âm.
- Kết thúc buổi học, giáo viên cho học sinh làm bài tập về nhà: Lấy ví dụ
về các mối quan hệ xảy ra giữa hai loài sinh vật và phân tích. Có mấy kiểu quan
hệ? Nêu đặc điểm chung của các kiểu quan hệ đó?
7
C. Thực tế áp dụng
Trong quá trình giảng dạy, tôi đã sử dụng một số phơng pháp khác nhau

khi dạy mục "quan hệ khác loài". Với mỗi phơng pháp đã cho những kết quả
khác nhau:
- Phơng pháp diễn dịch: Khi kiểm tra sát hạch học sinh nhận thấy học sinh
cha hiểu rõ bản chất các khái niệm, đa số không thấy đợc sự đặc điểm chung
trong các kiểu quan hệ. Kết quả thu đợc khi kiểm tra 54 học sinh ở một lớp nh
sau:
+ Điểm 8: 2 học sinh
+ Điểm 7: 10 học sinh
+ Điểm 5, 6: 34 học sinh
+ Điểm dới 5: 8 học sinh
- Phơng pháp quy nạp: Khi sử dụng phơng pháp này, học sinh có những
nhận thức về các mối quan hệ tốt hơn, hiểu đợc bản chất và phân tích đợc các ví
dụ. Một số học sinh đã chỉ ra đợc đặc điểm chung trong mỗi kiểu quan hệ. Khi
thống kê ở một lớp gồm 56 học sinh thu đợc kết quả nh sau
+ Điểm 8, 9: 6 học sinh
+ Điểm 7: 14 học sinh
+ Điểm 5, 6: 30 học sinh
+ Điểm dới 5: 6 học sinh
- Với phơng pháp so sánh, khi học sinh tiếp cận phơng pháp này cho thấy
đa số các em có những nhận thức đúng đắn về bản chất của khái niệm, phân tích
đợc các ví dụ và hầu nh nêu đợc đặc điểm chung của các kiểu quan hệ. Kết quả
đạt đợc cũng khả quan hơn, khi kiểm tra sát hạch 58 học sinh của một lớp thu đ-
ợc số liệu sau:
8
+ Điểm 8, 9: 11 học sinh
+ Điểm 7: 17 học sinh
+ Điểm 5, 6: 27 học sinh
+ Điểm dới 5: 3 học sinh
Phơng pháp so sánh cũng đợc sử dụng để dạy đội tuyển học sinh giỏi, nhìn
chung các em nắm bắt các nội dung tốt và biết vận dụng thực tế.

Tuy nhiên, với mỗi phơng pháp vẫn tồn tại những học sinh không có ý
thức học bài do đó không phân biệt đợc các khái niệm nh quan hệ cộng sinh với
quan hệ hợp tác, giữa quan hệ kí sinh - vật chủ với vật dữ - con mồi.
9
Phần III. kết luận và kiến nghị
- Thực tế áp dụng phơng pháp so sánh khi giảng dạy mục quan hệ khác
loài cho thấy học sinh nắm bắt kiến thức tốt, chủ động tiếp thu và kết quả thu đ-
ợc cũng khả quan hơn. Việc học sinh nắm đợc bản chất khái niệm, tìm ra đợc
quy luật chung là một thành công của ngời thày mà thông qua nghiên cứu sách
giáo khoa và tự học khó có thể làm đợc.
- Qua quá trình giảng dạy rút ra đợc kinh nghiệm từ bản thân cũng nh qua
dự giờ và nghiên cứu phơng pháp của một số đồng nghiệp, qua nghiên cứu phơng
pháp tích cực của một số tác giả tôi đã tìm ra đợc phơng pháp để giảng dạy phần
quan hệ khác loài. Khi áp dụng vào giảng dạy đã thấy đợc nhiều u điểm, học
sinh học bài và xây dựng bài tốt hơn. Thực tế phơng pháp đó đã giúp cho nhiều
học sinh ôn thi ĐH, CĐ và học sinh giỏi thêm tự tin học tập, kích thích lòng say
mê khoa học về sự sống.
- Tuy nhiên kinh nghiệm trình bày nêu trên mới chỉ đợc áp dụng bớc đầu ở
một số lớp và dạy đội tuyển học sinh giỏi do đó cha thể khẳng định là phơng
pháp tốt, có thể áp dụng cho mọi đối tợng học sinh (đặc biệt là học sinh các tr-
ờng ngoài công lập). Hi vọng rằng tôi sẽ nhận đợc sự góp ý của các đồng nghiệp
cũng nh ý kiến của các cấp chuyên môn để hoàn thiện hơn về phơng pháp và
nhữnglần áp dụng sau sẽ thu đợc những kết quả tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
10
mục lục
Nội dung trang
LấI CảM ơN 1
Để HON THNH SáNG KIếN KINH NGHIệM NY TRC HếT TôI XIN đẻC T
LSSNG BIếT ơN đếN S CHỉ BảO TậN TìNH, S GP í CẹA BAN CHUYêN

MôN TRấNG THPT BáN CôNG NAM SáCH 1
PHầN I. ĐặT VấN đề 2
PHầN II. GIảI QUYếT VấN đề 3
A. Thực trạng tình hình 3
B. Cơ sở lí luận 4
Các ví dụ 5
C. Thực tế áp dụng 8
PHầN III. KếT LUậN V KIếN NGHị 10
MễC LễC 11
11

×