Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực hoá hoạt động trong giảng dạy sinh học lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.38 KB, 11 trang )

Kinh nghiệm sinh häc 9
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY THEO HƯỚNG “TÍCH CỰC HỐ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỌC SINH DƯỚI SỰ CHỈ DẪN CỦA THẦY” TRONG GIẢNG DẠY SINH HỌC LỚP
9
A/ ĐẶT VẤN ĐỀ
I / LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN :

- Phát huy tính tích cực chủ động của học sinh là tư tưởng cơ bản của việc đổi
mới phương pháp dạy học Để góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục là "Đào tạo
học sinh thành người lao động năng động sáng tạo thích ứng với sự phát triển đa
dạng với tốc độ nhanh của xã hội. Mục tiêu của dạy sinh học không chỉ hướng
tới hình thành ở học sinh những kỹ năng cơ bản về sinh học mà phải hình thành
cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo hình phát triển năng lực tự học, tạo điều
kiện thuận lợi cho học sinh tập giải quyết những vấn đề thực tế liên quan tới sinh
học một cách sáng tạo chuẩn bị cho khả năng thích ứng với đời sống xã hội.
- Nghị quyết trung ương II đã nhấn mạnh "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp
giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn nếp tư duy sáng tạo
năng lực tự đào tạo của người học". Coi trọng thực hành, thực nghiệm ngoại
khoá tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay ." Đổi mới phương pháp dạy học hiện
nay thực sự trở thành yêu cầu cần thiết nhằn thực hiện mục tiêu đào tạo mới.
2/ CƠ SỞ THỰC TIỄN

- Đối tượng nghiên cứu của sinh học lớp 9 là nghiên cứu về di truyền và
biến dị, sinh vật về môi trường. Đây là các kiến thức mới đối với học sinh nhất
là phần di truyền và biến dị.
- Ở các lớp dưới học sinh được nghiên cứu về những sinh vật cụ thể :
Thực vật, động vật, con người với đặc điểm cấu tạo và hoạt động sinh lý. Nguồn
kiến thức chủ yếu được phát hiện từ phương tiện trực quan, thực hành, thí
nghiệm và kiến thức thực tế cuộc sống.
-Sang lớp 9: Nội dung kiến thức là biến dị, di truyền, các qui luật của các


quá trình sống trong cơ thể sinh vật. Đây là kiến thức khó, nội dung đi sâu
vào bản chất của các hiện tượng nên rất trừu tượng . Ngoài việc sử dụng các
phương tiện trực quan để khai thác kiến thức học sinh còn phải trải qua quá
Sách Giáo Khoa mới có nhiều điểm khác so với sách cũ, các kiến thức đi sâu
vào bản chất của các hiện tượng nên rất trừu tượng. Ngoài việc sử dụng các
phương tiện trực quan để khai thác kiến thức học sinh cịn phải trải qua q trình
tính lập luận, tư duy tích cực mới có thể phát hiện và hiểu kiến thức. Đây cũng
là một trong những khó khăn trong việc học tập của học sinh và giảng dạy giáo
viên. Trong quá trình giảng dạy các giáo viên đã rất cố gắng cải tiến phương
pháp tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học nhưng hiệu quả sử dụng
phương tiện chưa cao. Hoạt động học tập của học sinh chưa thành thạo nhất là
kỹ năng tư duy trìu tượng, lập luận chứng minh cho các quy luật, khả năng tư
duy so sánh tổng hợp của một số học sinh cịn yếu.
II. Mục đích và phạm vi nghiên cứu ti:
Trn Văn Thnh

1

Trng THCS Chân Lý


Kinh nghiệm sinh häc 9

- Từ nhận thức và thực trạng trên giảng dạy sinh học 9 tôi đã nghiên cứu lựa
chọn phương pháp thích hợp trong việc tổ chức hoạt động học tập cho học sinh
giúp các em quen với phương pháp học tập bộ môn.
+ Thiết kế và cải tiến đồ dùng giảng dạy cho phù hợp với phương pháp với
phương pháp giảng dậy của mình.
+ Rèn kỹ năng tự nghiên cứu khai thác tìm tịi kiến thức từ các phương tiện
trực quan tranh vẽ, mơ hình, bảng biểu... qua đó phát huy tính tích cực chủ động

sáng tạo, năng lực tự học và khả năng vận dụng kiến thức, lịng say mê học tập
bộ mơn.
- Trong đề tài này tơi trình bày việc đổi mới phương pháp dạy học trong một số
bài thuộc kiến thức: Biến dị và di truyền trong chương trình sinh học lớp 9.
B- Giải quyết vấn đề.
1.Triển khai thực hiện chương trình SGK mới.
Trước khi dạy mỗi bài chúng rôi đã nghiên cứu kỹ nội dung bài trao đổi
và thống nhất trong nhóm để:
- Xác định mục tiêu bài dạy
- Lựa chọn phương pháp giảng dạy.
- Chọn phương tiện trực quan phù hợp với điều kiện nhà trường và có giá trị sư
phạm cao.
- Thiết kế đồ dùng mới và có thể cải tiến đồ dùng hiện có cho phù hợp với thiết
kế hoạt động học tập của học sinh để chúng thực sự là nguồn khai thác kiến thực
cho học sinh trở thành phương tiện sử dụng linh hoạt và hiệu quả nhất gây hứng
thú học tập cho các em.
Chương I: các định luật của Men Đen.
Đây là một chương khó có 7 tiết học với nhiều kiến thức.
- Các kiến thức khơng phải chỉ dừng ở thí nghiệm, hiện tượng kết quả Thí
nghiệm mà đi sâu vào giải thích bản chất, tính quy luật của hiện tượng để sau
khi học xong quy luật di truyền của Men Đen có thể dùng quy luật làm nền
móng để giải thích cũng như so sánh với các quy luật di truyền khác
Bài 2: Lai một cặp tính trạng.
Sau khi đã tìm hiểu về bộ môn những thuật ngữ và ký hiệu cơ bản về di
truyền học Tiết 2 bài lai cặp tính trạng là bài đầu tiên tìm hiểu thí nghiệm của
Men Đen có nhiều khái niệm mới học sinh lần đầu gặp: Kiểu hình, kiểu gen,
tính trội, tính lặn. Đồng hợp, dị hợp, hợp tử, cách xác định giao tử, thế hệ mới
của phép lai.
Yêu cầu của bài không phải chỉ cho học sinh nắm được kiến thức mà phải
tập cho học sinh cách học loại bài về các phép lai tiếp theo.

I. Thí nghiệm của Men Đen:
- Yêu cầu học sinh quan sát tranh vẽ hình 2.1 Nghiên cứu thơng tin phần I từ
dịng 1 đến dịng 11. Thảo luận nhóm:
+ Trình bày Thí Nghiệm của Men Đen.
+ Giải thích tại sao phải cắt nhị của cây chọn làm mẹ từ khi cha chớn (Ngn t
th phn).
Trn Văn Thnh

2

Trng THCS Chân Lý


Kinh nghiệm sinh häc 9

- Sau khi học sinh nắm được cách tiến hành thí nghiệm của Men Đen tiếp theo
giáo viên yêu cầu học sinh quan sát tiếp kết quả thí nghiệm trong bảng 2 và
thơng tin hết phần I. Để học sinh biết phân tích kết quả thí nghiệm giáo viên
hướng dẫn trong bảng có:
+ Kiểu hình thế hệ P
+ Kiểu hình thế hệ F1
+ Tỷ kệ kiểu hình ở F2
Các em tìm hiểu thơng tin để biết kiểu hình là gì?
- Tính tỉ lệ kiểu hình F2 có thể tính gần đúng
- Quan sát tiếp hình vẽ H 2.2 rồi Thảo luận nhóm làm bài tập điều từ phần SGK
Đại diện 1 nhóm trả lời nhóm khác bổ sung và hoàn thành bài tập và ghi kết
luận:
Khi lai 2 cơ thể bố mẹ khác nhau về một cặp tính trạng thuần chủng tương phản
thì F1 đồng tính về tính trạng của bố hoặc mẹ, cịn F 2 có sự phân tích theo tỷ lệ
trung bình 3 trội : 1 lặn

- Giáo viên nêu vấn đề: Nếu thay đổi vị trí P cây hoa thuần chủng làm mẹ, cây
hoa đỏ thuần chủng làm bố thì F 1 và F2 như thế nào? Để khắc sâu kiến thức: Bố
mẹ có vai trị di truyền như nhau trong các phép lai.
Sau cung cấp thêm trước khi làm thí nghiệm trên Men Đen đã phải tạo ra
giống thuần chủng (tức là giống có tính di truyền ổn định thế hệ sau giống thế hệ
trước). Bằng cách cho các giống tự thụ phấn qua nhiều thế hệ. Ơng đã làm thí
nghiệm trên nhiều cặp tính trạng tương phản đều thu được kết quả tương tự như
trên. Qua đó học sinh thấy được cơng lao của Men Đen.
Phần II: Men Đen giải thích thí nghiệm.
Men Đen đã giải thích thí nghiệm như thế nào?
Yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin, quan sát hình vẽ sơ đồ giải thích kết quả
thí nghiệm tìm hiểu về cách giải thích thí nghiệm của Men Đen.
- Sơ đồ giải thích kết quả của Men Đen hồn tồn mới và khó với học sinh. Giáo
viên khơng thể đơn giản u cầu giao phó cơng việc khai thác kiến thức trong
thông tin và sơ đồ làm như vậy khơng hợp với lơgíc nhận thức của học sinh
nhiều thuật ngữ và kiến thức mới học sinh tự đọc chưa hiểu được nên giáo viên
phải giới thiệu nội dung sơ đồ P' giao tử sự tạo thành hợp tử của các thế hệ F1,
F2... Gợi ý nhân tố di truyền tồn tại từng cặp.
Tính trạng hoa đỏ trội được quy định bởi cặp nhân tố di truyền AA
Tính trạng hoa trắng lặn được quy định bởi cặp nhân tố di truyền aa
Giao tử đực thụ tinh với giao tử cái tạo thành hợp tử.
Sau khi học sinh nghiên cứu thảo luận nhóm nắm được cách giải thích thí
nghiệm của Men Đen. Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày lại sơ đồ giải thích
lại kết quả thí nghiệm.
Giáo viên chuẩn bị sẵn các tấm bìa nhỏ ghi sẵn các thơng tin hoàn thành sơ đồ
đã quan sát trên bản phụ các thông tin sau:
P
(hoa đỏ thuần chủng)
X
(hoa trắng thuần chủng)

G
AA
aa
Trần Văn Thnh

3

Trng THCS Chân Lý


Kinh nghiệm sinh häc 9

F1

GF

1

F2
Có thể cho đại diện hai nhóm lên bảng làm
- Nhóm khác nhận xét bổ xung qua sơ đồ học sinh biết các xác định giao tử, hợp
tử và kiểu hình của thế hệ lai.
Dựa vào sơ đồ học sinh thảo luận nhóm hồn thành phiếu học tập:
- Vì sao Men Đen cho rằng ở cơ thể F1 các tính trạng hoa đỏ và hoa trắng không
chộn lẫn với nhau?
- Tỷ lệ các loại giao tử F1 và các loại giao tử F2.
- Tại sao F2 lại có tỉ lệ 3 hoa đỏ 1 hoa trắng?
Đáp án:
Tính trạng hoa trắng tuy khơng biểu hiện ở F1 nhưng khơng bị hồ lẫn được biểu
hiện ở F2 tỷ lệ các loại giao tử ở F1 là:

1A : 1a
Hợp tử F2 là :
1AA : 2Aa :1aa
3 đỏ một trắng vì thể dị hợp Aa biểu hiện kiểu hình trội giống thể đồng hợp tự
AA từ đó học sinh rút ra kết luận.
Men Đen đã giải thích kết quả thí nghiệm của mình bằng sự phân ly của cặp
nhân tố di truyền trong quá trình phát sinh giao tử và sự tổ hợp các nhân tố di
truyền trong thụ tinh.
Phát hiện ra quy luật phân ly với nội dung: Trong quá trình phát sinh giao tử mỗi
nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân ly về một giao tử và giữ
nguyên bản chất như ở cơ thể thuẩn chủng P
Bài 9: Nguyên Phân.
Ở lớp 6 học sinh đã biết tế bào có khả năng lớn lên và phân chia tạo ra tế bào
mới nhiều lần phân chia số lượng tế bào tăng lên giúp cơ thể lớn lên. Ở lớp 9
học sinh nghiên cứu sâu cơ chế sự phân chia tế bào: Diễn biến từng thời kỳ và
hoạt động của từng thành phần của tế bào trong quá trình phân chia đặc biệt là
nhiễm sắc thể.
Đây là kiến thức khó với nhiều khái niệm mới với diễn biến phức tạp của nhiều
thành phần trong tế bào. Nếu ngồi việc nghiên cứu thơng tin, tồn tại kiến thức
từ phương tiện trực quan phải có sự gợi ý hướng dẫn quan sát nghiên cứu tìm tịi
của giáo viên cũng như phân bố thời gian các phần hợp lí để có thể thực hiện hết
bài dạy.
I. Biến đổi hình thức NST trong chu kỳ tế bào
Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu thơng tin 6 dịng đầu phần I và quan sát
tranh vẽ H9.1.
- Để học sinh quan sát có hiệu quả giáo viên giới thiệu: Sơ đồ minh hoạ thời
gian và các thời kỳ của một chu kỳ tế bào (Từ lúc tế bào sinh ra đến lúc xuất
hiện thế hệ tế bào sau)
Độ dài trong đường tròn th hin thi gian ca phõn bo nguyờn phõn.
Trn Văn Thịnh


4

Trờng THCS Ch©n Lý


Kinh nghiệm sinh häc 9

- Trả lời câu hỏi: Một chu kỳ tế bào chia làm mấy thời kỳ nào chiếm nhiều thời
gian nhất.
1 học sinh trả lời học sinh khác bổ xung
Giáo viên hồn thiện kiến thức trên hình vẽ
một chu kỳ tế bào gồm kỳ trung gian và nguyên phân nguyên phân gồm kỳ đầu
kỳ giữa sau và kỳ cuối.
kỳ trung gian là thời kỳ của tế bào tế bào lớn lên có khả năng phân chia ra thế hệ
tế bào mới
Giáo viên tiếp tục cho học sinh nghiên cứu thơng tin hết phần I và hình 9.2 và
giợi ý quan sát.
Hình thái nhiễm sắc thể được biến đổi qua các chu kỳ của tế bào: nhiễm sắc thể
duỗi ra và xoắn lại co ngắn chuyển từ dạng nhiễm sắc thể đơn sang dạng nhiễm
sắc thể kép và ngược lại
lưu ý .. duỗi thàng sợi mảnh và dài kỳ nào nên duỗi xoắn : co ngắn lại và to ra
kỳ nào nhiễm sắc thể đóng xoắn
thảo luận nhóm dùng các từ : Nhiều nhất ,cực đại ít nhiều điền vào ơ trống trong
bảng 9.1
Đại diện 1 nhóm học sinh lên bảng điền kết quả của nhóm vào bảng phụ của
giáo viên trên bảng
nhóm khác nhận xét và bổ xung
Giáo viên nhận xét phân tích kết quả của các nhóm đưa ra đáp án
Hình thái NST

Kỳ trung
Kỳ đầu
Kỳ giữa
Kỳ sau
Kỳ cuối
gian
Mức độ duỗi
Nhiều nhất
ít
Nhiều
xoắn
Mức độ đóng
ít nhất
Cực đại
xoắn
Sau khi nắm được sự biến đổi hình thái NST giáo viên gọi học sinh quan sát
tiếp phát hiện kỳ nào NST dạng đơn kỳ nào dạng kép (Gồm 2 nhiễm sắc thể đơn
đính nhau ở tâm động ) Để sử dụng kiến thức này học tốt phần II
II Những diễn biến cơ bản của nhiễm sắc thể trong quá trình nguyên phân
đây là phần trọng tâm của bài kiến thức khó và trìu tượng nên u cầu khơng thể
thiếu được đó là phương tiện trực quan sự gợi ý của hướng dẫn nghiên cứu khai
thác thông tin của giáo viên
-Phương tiện trực quan trong phần này có thể là tranh vẽ hình trong bảng 9 .
2hoặc nếu có điều kiện có thể sử dụng mơ hình động hoặc băng hình là tốt nhất
có thể quan sát lần lượt diễn biến của nhiễm sắc thể thoi phân bào trung tử
,màng nhân trong các thời kỳ của nguyên phân từ đó các em dễ hiểu và dễ nhớ
và hứng thú học tập hơn .
Nếu dùng tranh vẽ giáo viên yêu cầu học sinh hoạt động nhóm và giáo viên giao
nhiệm vụ cho nhóm nghiên cứu thông tin quan sát tranh vẽ trong bảng 9.2 phóng
to điền nội dung thích hợp vào bảng 9 .2 sỏch giỏo khoa .

Trn Văn Thnh

5

Trng THCS Chân Lý


Kinh nghiệm sinh häc 9

Gợi ý
- Quan sát hình vẽ và đối chiếu với thông tin phần 2 của sách giáo khoa về diễn
biến của nhiễm sắc thể ,thoi phân bào màng nhân và trung tử để điền vào nội
dung của ô trống ở các kỳ cho phù hợp ở mỗi kỳ cần lưu ý :
+Nhiễm sắc thể ở dạng đơn hay dạng kép
+Xoắn hay duỗi
+Số lượng nhiễm sắc thể trong một tế bào
+Vị trí của nhiễm sắc thể trên thoi phân bào
Sau khi học sinh các nhóm thảo luận và làm xong bảng 9.2 giáo viên kiểm tra
bằng cách :
Cho học sinh đại diện nhóm trình bày kết quả nhóm mình các nhóm khác theo
dõi đối chiếu với với kết quả của nhóm mình nhận xét và bổ xung giáo viên
nhận xét đưa ra đáp án đúng kẻ bảng 9.2 sách giáo khoa
Đáp án
Các kỳ
Những diễn biến cơ bản của nhiễm sắc thể
Kỳ đầu
-Nhiễm sắc thể kép bắt đầu đóng xoắn và co ngắn
-Nhiễm sắc thể kép đính vào thoi phân bào ở tâm động
Kỳ giữa
-Nhiễm sắc thể kép đóng xoắn cực đại

-Xếp thành hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân
bào
Kỳ sau
Từng nhiễm sắc thể kép chẻ dọc ở tâm động thành hai
nhiễm sắc thể đơn phân ly về hai cực của tế bào
Kỳ cuối
Các nhiễm sắc thể đơn dãn xoắn ở dạng sợi mảnh
Giáo viên khắc sâu cho học sinh biến đổi hình dạng : Duỗi xoắn bằng đóng
xoắn theo chu kỳ
Sau khi nhân đơi ở trạng thái kép :Kỳ đầu ,giữa ở trạng thái đơn kỳ sau và kỳ
cuối và bước vào kỳ trung gian khi chưa nhân đôi .
?Số lượng nhiễm sắc thể trong hai tế bào con và trong tế bào mẹ trước khi nhân
đơi
?Vì sao người ta gọi q trình phân bào này là nguyên phân
?Số nhiễm sắc thể trong tất cả các tế bào dinh dưỡng của cơ thể có bằng nhau
khơng
Giáo viên u cầu học sinh tính số tế bào con tạo thành sau hai ba lần nguyên
phân liên tiếp từ một tế bào mẹ từ đó rút ra cơng thức tính số tế bào tạo thành
sau nguyên phân .
Bài 16 ADNvà bản chất của gen
Sau khi học xong đặc điểm cấu tạo hố học và cấu trúc khơng gian của A
DNgiáo viên có thể kiểm tra
-Trình bày cấu trúc không gian của ADN
-Nguyên tăc bổ xung thể hiện trong cấu trúc của ADN như thế nào ? Hệ quả của
nguyên tắc bổ xung .
I ADN tự nhân đôi theo nguyờn tc no ?
Trn Văn Thnh

6


Trng THCS Chân Lý


Kinh nghiệm sinh häc 9

-Nội dung kiến thức phần này là q trình tự nhân đơi của ADN
-Những ngun tắc của sự tự nhân đôi
Để nắm được diễn biến quá trình tự nhân đơi giáo vên nên dùng mơ hình động
để học sinh có thể trình bày được từng bước của q trình tự nhân đơi dễ dàng
trên và tạo hứng thú học tập cho các em
Tự do trong môi trường nội bàođể hình thành mạch đơn mới theo chiều ngược
nhau
Cần cho học sinh nghiêm cứu thông tin sách giáo khoa 13 dịng đầu phần trả
lời :
Q trình tự nhân đôi ADN diễn ra ở đâu vào kỳ nào của q trình phân bào
Trình bày q trình tự nhân đơi của ADN trên mơ hình giợi ý và quan sát diễn
biến sự nhân đôi theo chiều mũi tên
-Sau khi học sinh nghiên cứu sách giáo khoa xong giáo viên yêu cầu đại diện
nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình
-ở câu hỏi 1 học sinh trả lời dễ dàng
-Câu hỏi 2giáo viên chuẩn bị 1 đoạn ngắn ADN mẹ có hai mạch đơn đã duỗi đặt
sẵn trên bảng từ và ở ngồi có hai mạch đơn khác giống hai mạch đơn cũ của
ADN mẹ và các Nu tự do trong nội bào gắn sẵn vào bảng từ .
Giáo viên nêu yêu cầu học sinh dùng các nguyên liệu có sẵn để minh hoạ diễn
biến q trình tự nhân đơi của ADN
u cầu học sinh trình bày rõ từng bước
-ADN tháo xoắn duỗi thẳng
-Hai mạch đơn của ADN tách dần nhau ra
-Sự liên kết từng Nu của 2 mạch đơn ADN Nu với Nu
-Hai ADN con tạo thành sau nhân đơi

Khi trình bày sự tạo thành 2 mạch đơn mới của ADN học sinh có thể khơng để ý
sự tạo thành hai mạch đơn mới trên 2 mạch của ADN ngược chiều nhau .giáo
viên yêu cầu nhóm khác bổ xung và hồn thiện .
Lưu ý : Q trình nhân đơi của AND có sự tham gia của 1 số enzim có tác dụng
tháo xoắn ,tách mạch giữ cho hai mach đơn ở trạng thái duỗi và liên kết các Nu
với nhau .
Tiếp theo yêu cầu các nhóm thảo luận trả lời các câu hỏi phần lệnh bằng phiếu
học tập .
Q trình tự nhân đơi đã diễn ra trên mấy mạch của ADN
+Trong q trình tự nhân đơi các loại Nuclêơtít nào liên kết với nhau tạo thành
từng cặp
+Sự hình thành mạch mới ở 2 ADNcon diễn ra như thế nào
+Có những nhận xét gì về cấu tạo giữa 2 ADNcon và mẹ
-Đại diện nhóm học sinh trình bày kết quả thảo luận trả lời 4 câu hỏi trên
-Nhóm khác bổ xung và giáo viên nhận xét đưa ra đáp án để các nhóm đối chiếu
1.Q trình tự nhân đơi diễn ra trên 2 mạch của ADN
2.Trong quá trình tự nhân đôiA liên kết với T và ngược lại G liờn kt vi X v
ngc li
Trn Văn Thnh

7

Trng THCS Chân Lý


Kinh nghiệm sinh häc 9

3.Sự hình thành mạch mới ở 2 ADN con dần dần được hình thành dựa trên mạch
khuôn của ADN bố mẹ và ngược chiều nhau
4.Cấu tạo của 2 ADN con giống nhau và giống ADN mẹ và 1 mạch mới được

tổng hợp từ nguyên liệu môi trường nội bào
Giáo viên hỏi :
ADN tự nhân đôi theo những nguyên tắc nào ? Học sinh hiểu rõ 2 nguyên tắc và
rút ra kết luận :
-Quá trình tự nhân đôi của ADN Diễn ra theo nguyên tắc bổ xung và nguyên tắc
giữ lại một nửa (bán bảo toàn )nhờ đó 2 ADN con được tạo thành giống nhau
giống ADN mẹ
Giáo viên mở rộng :
Sau khi tạo thành 2 ADN con hình thành chất nền
Prơtê in tạo thành 2 Grơ ma tít xoắn lại ở kỳ đầu sau này được phân chia vào hai
tế bào con
để chuyển sang phần 2 giáo viên nêu vấn đề :
Trong các thí nghiệm của Men đen ta đã biết gen qui định tính trạng vậy bản
chất của gen là gì ? gen và ADN quan hệ với nhau như thế nào ?
Bản chất của gen
Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin trong 3 dòng đầu phần II.Quan
sát tranh vẽ cấu trúc hiển vi của nhiễm sắc thể .
Trên hình vẽ nhiễm sắc thể có hai phần là ADNvà Prơ tê in Trên ADN chia
thành từng đoạn nhỏ (gen )Học sinh thảo luận nhóm hồn thành nội dung phiếu
học tập
-Khái niện gen ? Căn cứ vào phân loại gen ? chức năng gen cấu trúc
-Bản chất hoá học của gen
Đại diện một nhóm học sinh trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình nhóm
khác bổ xung .
Giáo viên nhân xét và đưa ra đáp án đúng và yêu cầu 1 học sinh nhắc lại :
Kết luận :
- Gen là một đoạn của ADN có chức năng di truyền xác định
- Gen cấu trúc mang thông tin qui định cấu trúc một loại Prô tê in
- Bản chất của gen là ADN
Giáo viên có thể mở rộng : dựa vào chức năng người ta phân thành nhiều loại

gen :
Gen cấu trúc
Gen điều hồ
Gen khởi động
Trong chương trình nghiên cứu chủ yếu về cấu trúc. Để giải thích cho thí
nghiệm của mình Men đen đã qui định mỗi tính trạng được quy định bởi 1 cặp
nhân tố di truyền Trong tế bào sinh dưỡng nhân tố di truyền tồn tại từng cặp
nhân tố di truyền Men đen giả định đó là gen
ngày nay người ta đã biết cấu trúc phân tử của gen gồm nhiều Nu clê ơ tít
nhiên cứu tiếp hết phần II cho biết
Mỗi gen có bao nhiêu cặp nu 6 00-1500 cp nu cú trỡnh t xỏc nh .
Trn Văn Thịnh

8

Trờng THCS Ch©n Lý


Kinh nghiệm sinh häc 9

Số cặp nhiễm sắc thể của ruồi giấm 4 cặp số gen là 4000
Người có 23 cặp nhiễm sắc thể có số gen là 35 vạn
Nhiễm sắc thể chứa nhiều gen Giáo viên nêu những ứng dụng thực tế về kỹ
thuật gen trong sản xuất đời sống và y học và chức năng một số gen gây hứng
thú học tập cho học sinh .
đặt vấn đề chuyển sang phần II Bản chất của gen là ADN đã biết khái niện chức
năng gen -Còn ADN chức năng gì
III. Chức năng của AND:
Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu thơng tin phần III quan sát hình vẽ cấu
trúc hiển vi của nhiễm sắc thể

Thảo luận nhóm trả lời hai câu hỏi
-ADNcó chức năng gì
-Giải thích vì sao ADN thực hiện được các chức năng đó
Câu hỏi 1 học sinh dễ dàng trả lời được còn câu hỏi 2 khó với học sinh đa số chỉ
giải thích được ADNgữi thơng tin và chứa gen .
Cịn vì sao ADNthực hiện chức năng truyền đạt thơng tin di truyền khó với học
sinh giáo viên có thể giải thích ADNcó khả năng tự nhân đôi -là cơ sở cho sự
nhân đôi nhiễm săc thể ở kỳ trung gian sau đó 2 ADN con tạo thành giống nhau
di chuyển về không tế bào con truyền đạt thông tin từ tế bào mẹ sang thế hệ bào
con hoặc giao tử (giảm phân )chính sự tự nhân đôi của ADN là cơ sở phân tử
của hiện tượng di truyền và sinh sản .
Yêu cầu học sinh rút ra kết luận về chức năng ADN
Kết luận ADNmang thông tin di truyền
-ADN truyền đạt thông tin di truyền
2 - Kết quả:
Qua một năm dạy theo hướng đổi mới phương pháp dạy học .Tôi thấy thu
được kết quả tương đối tốt -kết quả học tập của học sinh cao hơn đầu năm .
-Đa số học sinh nắm được phương pháp học tập mới ,có hứng thú say mê
học tập bộ mơn
-Kỹ năng hoạt động nhóm thành thạo -hoạt động có hiệu quả do có sự giúp
đỡ nhau trong nhóm nên các em học nhóm yếu có tiến bộ hơn .
- Số học sinh có kỹ năng tư duy quan sát tìm tịi kiến thức ,có kỹ năng học
tập là 80%.
Số học sinh có kỹ năng thực hành tốt là : 50%
Xếp loại
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Đầu năm

10%,
30%,
52%,
8%.
Cuối năm
18%
40%,
40%
2%
Thực tế so với yêu cầu :số học sinh giỏi chưa nhiều số học sinh kỹ năng thực
hành tốt chưa cao so với u cầu nên địi hỏi chúng tơi cịn phải tiếp tục rút
kinh nghiệm trong giảng dạy để đạt kết quả cao hn .
3 - Bi hc kinh nghim:
Trn Văn Thnh

9

Trng THCS Ch©n Lý


Kinh nghiệm sinh häc 9

Khi dạy loại kiến thức về hình thái cấu tạo và chức năng sống của dộng
vật giáo viên cần kết hợp khéo léo phương pháp đặc thù của kiến thức là phương
pháp trực quan với phương pháp dạy khác nhằm kích thích năng lực tư duy,độc
lập sáng tạo của học sinh
-Lựa chọn phương tiện trực quan có giá trị sư phạm cao và phù hợp với
điều kiện nhà trường
Trong mỗi hoạt động phối hơp nhịp nhàng giàu tính tích cực chủ động
của học sinh với vai trò hướng dẫn linh hoạt chủ đạo của giáo viên qua tác động

đến các đối tượng học sinh quan tâm đến học sinh yếu kém.
- Sau mỗi hoạt động kiểm tra đánh giá chất lượng học tập của học sinh
nhiều mặt và bằng nhiều hình thức khác nhau ( Kết quả hoạt đơng, kỹ
năng; ý thức , kích thích động viên học sinh tích cực tham gia hăng say
hoạt động ) .
C. Kết luận:
Qua thực tế giảng dạy với ý định lựa chọn phương pháp dạy học để phát
huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh để nâng cao hiệu quả của
giờ dạy . Tôi thấy rằng phương pháp nào làm cho giờ dạy hấp dẫn học sinh
chủ động tự lực tìm tịi kiến thức thì chất lượng càng cao độ bền trí nhớ
càng tốt .
điều đó khẳng định rằng thầy phải đào sâu suy nghĩ lựa chọn phương pháp
tối ưu nhất đối với mỗi bài dạy . Nhưng sử dụng phương pháp nào cũng
cần chú ý thể hiện sự tích cực hoạt động của học sinh , gây hứng thú học
tập và nhu cầu tìm hiểu kiến thức thì kết quả giờ dạy mới cao được .
- Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của tơi rút ra từ trong q trình giảng
dạy.
Tơi thấy thu được kết quả tương đối tốt .Trong kinh nghiệm của tơi có thể có
những giải pháp chưa phải là hay nhất mong được sự góp ý và mong muốn học
tập nhiều từ các đồng chí để tơi có thêm kinh nghiệm giảng dạy bộ mơn.
Đề xuất
-Trường có đầy đủ thiết bị giảng dạy
-Phải tạo điều kiện về kinh phí cho bộ môn .
-Xắp xếp các giờ sinh học của khối vào một buổi để tiết kiệm kinh phí cho
giảng dạy .

Trn Văn Thnh

10


Trng THCS Chân Lý


Kinh nghim sinh học 9

Trn Văn Thnh

11

Trng THCS Chân Lý



×