Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

tìm hiểu về sâm ngọc linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.46 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………….3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN…………………………………………………………… 4
1.1.Phân loại……………………………………………………………………….4
1.2. Đặc điểm hình thái…………………………………………………………….3
1.3.Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của sâm Ngọc Linh…………… 5
1.4. Đặc điểm thích nghi:………………………………………………… 5
CHƯƠNG 2: THÀNH PHẦN CÁC HỢP CHẤT SINH HỌC CỦA SÂM NGỌC
LINH………………………………………………………………………………………7
2.1 Các thành phần hoạt chất chính của Sâm Ngọc Linh:……………………… 7
2.1.1. Thành phần axit béo……………………………………………………….7
2.1.2. Thành phần acid amin …………………………………………………….7
2.1.3. Thành phần các nguyên tố vi đa lượng……………………………………8
2.1.4. Hợp chất sterol…………………………………………………………….9
2.1.5. Hợp chất Gluxit………………………………………………………… 10
2.1.6 Các thành phần khác…………………………………………………… 10
2.2 Các thành phần hoạt chất chính của Sâm Việt Nam………………………….10
CHƯƠNG 3: CHỨC NĂNG VÀ CÔNG DỤNG CỦA THÀNH PHẦN CHÍNH TRONG
SÂM NGỌC LINH …………………………………………………………………… 16
3.1.Chức năng…………………………………………………………………….16
3.2.Công dụng………………………………………………………………… 18
CHƯƠNG 4: CÁC KHUYẾN CÁO KHI SỬ DỤNG SÂM NGỌC LINH ……………20
1
CHƯƠNG 5: NGUỒN NGUYÊN LIỆU ĐƯỢC KHAI THÁC CHỦ YẾU HIỆN
NAY…………………………………………………………………………………… 21
CHƯƠNG 6: MỘT SỐ SẢN PHẨM TPCN ĐƯỢC SẢN XUẤT TỪ SÂM NGỌC
LINH…………………………………………………………………………………… 22
6.1. Nước uống sâm Ngọc Linh………………………………………………… 22
6.2. Viên ngậm Sâm Ngọc Linh………………………………………………….22
6.3. Viên nang Sâm Ngọc Linh………………………………………………… 25
6.4. Sâm Ngọc Linh ngâm mật ong………………………………………………25


6.5. Rượu Diệp Linh Sâm……………………………………………………… 26
6.6. Sâm Ngọc Linh ngâm rượu………………………………………………… 26
KẾT LUẬN………………………………………………………………………………28
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………….28
MỞ ĐẦU
Việt Nam là một quốc gia có nguồn cây thuốc dồi dào và truyền thống sử dụng dược
liệu có nguồn gốc từ lâu đời. Trong số đó, sâm Ngọc Linh là một loài cây dược liệu đang
2
được quan tâm và nghiên cứu bởi vì tính thần dược của nó. Sâm Ngọc Linh được nghiên
cứu từ năm 1973 cho đến nay. Đặc biệt là những nghiên cứu liên quan đến Saponin và
tính dược lý của sâm Ngọc Linh. Theo truyền thống, sâm Ngọc Linh là một trong những
cây thuốc có nhiều công dụng: chống stress vật lý, chống stress tâm lý và trầm cảm, kích
thích hệ miễn dịch, chống oxi hóa, lão hóa, phòng chống ung thư, bảo vệ tế bào gan.
Ginsenosides (saponin) được đánh giá nhưng một thành phần quan trọng trong rễ
nhân sâm. Ngoài ra, nhân sâm còn chứa rất nhiều thành phần khác như: chất chống oxi
hóa, peptide, polysaccharide, acid béo và vitamin (Lee và ctv, 1995). Vì vậy mà ngày nay,
những ứng dụng của công nghệ chiết xuất dược liệu cung rất được quan tâm. Bên cạnh
đó, ứng dụng của ngành công nghệ sinh học trong nhân giống sâm Ngọc Linh cũng được
quan tâm không kém. Trong tiểu luận này, chúng tôi muốn đề cập đến việc làm sao để thu
được một lượng saponin cao. Đó là việc sử dụng dung môi CO
2
siêu tới hạn trong việc
chiết xuất saponin, và ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy sinh khối rễ bất định sâm Ngọc Linh
để tạo một số lượng lớn hoạt chất dược liệu phục vụ cho sức khỏe cộng đồng.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Phân loại:
Tên khoa học: Panax Vietnamensis.
3
Tên hai phần: Panax articulatus KL Dao (1973) ex Ha et Gruskv (1985).
Tên gọi khác: sâm Việt Nam, sâm Khu Năm (sâm K5), sâm trúc (sâm đốt trúc,

trúc tiết nhân sâm) củ ngải rọm con hay cây thuốc giấu.
Giới: Plantae.
Bộ: Apiales.
Họ: Cam tùng (Araliaceae) .
Phân họ: Aralioideae.
Chi: Panax.
Nhánh: Panax.
Loài: P. vietnamensis.
1.2. Đặc điểm hình thái:
- Sâm Ngọc Linh có dạng thân khí sinh thẳng
đứng, màu lục hoặc hơi tím, nhỏ, có đường kính
thân độ 4-8mm, thường tàn lụi hàng năm tuy thỉnh thoảng cũng tồn tại một vài
thân trong vài năm. Thân rễ có đường kính 1-2cm, mọc bò ngang như củ hoàng
tinh trên hoặc dưới mặt đất độ 1-3cm, mang nhiều rễ nhánh và củ. Các thân mang
lá và tương ứng với mỗi thân mang lá là một đốt dài khoảng 0,5-0,7cm, tuy sâm
chỉ có một lá duy nhất không rụng suốt từ năm thứ 1 đến năm thứ 3 và chỉ từ năm
thứ 4 trở đi mới có thêm 2 đến 3 lá. Trên đỉnh của thân mang lá là lá kép hình chân
vịt mọc vòng với 3-5 nhánh lá. Cuống lá kép dài 6-12mm, mang 5 lá chét, lá chét
ở chính giữa lớn hơn cả với độ dài 12-15 cm, rộng 3-4 cm. Lá chét phiến hình bầu
dục, mép khía răng cưa, chóp nhọn, lá có lông ở cả hai mặt. Cây 4-5 năm tuổi có
hoa hình tán đơn mọc dưới các lá thẳng với thân, cuống tán hoa dài 10-20 cm có
thể kèm 1-4 tán phụ hay một hoa riêng lẻ ở phía dưới tán chính. Mỗi tán có 60-100
hoa, cuống hoa ngắn 1-1.5 cm, lá đài 5, cánh hoa 5, màu vàng nhạt, nhị 5, bầu 1 ô
với 1 vòi nhụy. Quả mọc tập trung ở trung tâm của tán lá, dài độ 0,8cm-1cm và
rộng khoảng 0,5cm-0,6cm, sau hai tháng bắt đầu chuyển từ màu xanh đến xanh
thẫm, vàng lục, khi chín ngả màu đỏ cam với một chấm đen không đều ở đỉnh quả.
Mỗi quả chứa một hạt, một số quả chứa 2 hạt và số quả trên cây bình quân khoảng
10 đến 30 quả.
4
1.3. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của sâm ngọc linh:

- Đây là một loại cây thân thảo sống lâu năm, cao 40cm đến 100cm, thoạt nhìn rất
giống nhân sâm Triều Tiên, nhưng nhìn kỹ sẽ thấy thân rễ có sẹo và các đốt như
đốt trúc do thân khí sinh rụng hàng năm để lại.
- Sâm Ngọc Linh có thể sống rất lâu, thậm chí trên 100 năm, sinh trưởng khá chậm.
Vào đầu tháng 1 hàng năm, sâm xuất hiện chồi mới sau mùa ngủ đông, thân khí
sinh lớn dần lên thành cây sâm trưởng thành có 1 tán hoa. Từ tháng 4 đến tháng 6,
cây nở hoa và kết quả. Tháng 7 bắt đầu có quả chín và kéo dài đến tháng 9. Cuối
tháng 10, phần thân khí sinh tàn lụi dần, lá rụng, để lại một vết sẹo ở đầu củ sâm
và cây bắt đầu giai đoạn ngủ đông hết tháng 12.
- Chính căn cứ vào vết sẹo trên đầu củ mỗi mùa đông đến mà người ta có thể nhận
biết cây sâm bao nhiêu tuổi, phải ít nhất 3 năm tuổi tức trên củ có một sẹo (sau 3
năm đầu sâm chỉ rụng một lá) mới có thể khai thác, khuyến cáo là trên 5 năm tuổi.
Mùa đông cũng là mùa thu hoạch tốt nhất phần thân rễ của sâm.
1.4. Đặc điểm thích nghi:
- Sâm mọc tập trung dưới chân núi Ngọc Linh, một ngọn núi cao 2.578m với lớp
đất vàng đỏ trên đá granit dày trên 50cm, có độ mùn cao, tơi xốp và rừng nguyên
sinh còn rộng, nên được gọi là sâm Ngọc Linh.
- Cây sâm được phát hiện ở độ cao từ 1.200m trở lên (có tài liệu cho biết cao độ tìm
thấy sâm Ngọc Linh là khoảng 1.500m), đạt mật độ cao nhất ở khoảng từ 1.700-
2.000m dưới tán rừng già.
- Những nghiên cứu thực địa mới nhất cho thấy sâm còn mọc cả ở núi Ngọc Lum
Heo thuộc xã Phước Lộc, huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam, đỉnh núi Ngọc Am
thuộc Quảng Nam, Đắc Glây thuộc Kontum, núi Langbian ở Lạc Dương tỉnh Lâm
Đồng cũng rất có thể có loại sâm này.
- Sâm ngọc linh thường mọc dưới tán rừng ẩm, nhiều mùn, thích hợp với nhiệt độ
ban ngày từ 20°C-25°C, ban đêm 15°C-18°C. Chúng sinh trưởng ở độ cao từ
1.200 – 2.100m so với mặt biển, mọc dày thành những đám dưới tán rừng dọc theo
các suối ẩm trên những mảnh đất nhiều mùn.
5
CHƯƠNG 2: THÀNH PHẦN CÁC HỢP CHẤT SINH HỌC CỦA SÂM NGỌC

LINH
2.1 Các thành phần hoạt chất chính của Sâm Ngọc Linh:
2.1.1 Hợp chất saponin từ phần dưới mặt đất của Sâm Ngọc linh:( thân rễ và rễ củ).
Hợp chất saponin được xem là thành phần hoạt chất chủ yếu của cây Sâm Ngọc
Linh cũng như của các loài sâm khác trên thế giới. Từ phần dưới mặt đất của Sâm
Ngọc Linh hoang dại đã phân lập và xác định được cấu trúc protopanaxadiol oxid II
và 52 hợp chất saponin bao gồm 26 saponin đã biết và 26 saponin có cấu trúc mới
6
được đặt tên là vina-ginsenoside- R1-R24 và 20- O-Me-G.Rh13,4,5.
Sâm Ngọc Linh chứa chủ yếu là các saponin triterpenic, song cũng là một trong
những cây sâm có hàm lượng saponin khung dammaran cao nhất khoảng 12 – 15% và
số lượng saponin nhiều nhất so với các loài khác của chi Panax trên thế giới (theo kết
quả nghiên cứu của Viện dược liệu Bộ Y tế). Trong đó các saponin dẫn chất của
20(S)-protopanaxadiol gồm 22 hợp chất với các đại diện chính là: ginsenoside-Rb1,
-Rb3, -Rd. Các saponin dẫn chất của 20(S)-protopanaxatriol gồm 17 hợp chất với các
đại diện chính là: ginsenoside- Re, -Rg1, notoginsenoside –R1. Các saponin có cấu
trúc ocotillol gồm 12 hợp chất với các đại diện chính là: majonoside –R1 và –R2.
2.1.2. Thành phần axit béo:
STT Số cacbon của hợp chất (%) Tên của axit béo
7
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17
8C
10C
11C
12C
13C
14C
15C
15C1=
16C
16C1=
17C
17C1=
18C
18C1=
18C2=
18C3=
20C
vết
vết
vết
0,22
0,31
1,33

0,40
0,31
29,62
vết
1,13
vết
4,48
13,26
40,04
2,61
1,51
Acid caprylic
Acid capric
Acid lauric
Acid myristic
Acid pentadecausic
Acid palmitic
Acid palmitoleic
Acid heptadecausic
Acid stearic
Acid oleic
Acid linoleic
Acid linolenic
Acid arachidic
Hàm lượng dầu béo: 0,55%
2.1.3 Thành phần acid amin :
STT Axit amin Axit amin tự do(%)
Axit amin thủy giải
(%)
1

2
3
4
5
6
Tryptophan
Lysin
Histidin
Arginin
Axit Aspartic
Threonin
10,20
17,9
1,02
46,66
7,60
1,20
-
5,29
2,59
12,90
10,38
5,19
8
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
18
Serin
Axit Glutamic
Prolin
Glycin
Alanin
Cystin
Valin
Methionin
Isoleucin
Tyrosin
Phenylanin
5,12
2,05
3,07
4,10
-
1,53
0,51
0,51
1,02
0,51
0,51
5,19
6,49

15,58
5,19
5,19
vết
1,29
vết
2,59
5,19
6,49
6,49
2.1.4. Thành phần các nguyên tố vi đa lượng:
STT
Nguyên tố vi đa
lượng
Hàm lượng
(ppn)
STT
Nguyên tố vi
đa lượng
Hàm lượng
(ppn)
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
K
Ca
Mg
Fe
Sr
Ti
B
Rb
Mn
Zn
9349,19
2844,74
1950,19
491,21
169,87
120,65
140,00
91,62
68,10
26,11
11
12
13
14
15
16
17
18
19

20
Br
Ni
Cu
Cr
Y
I
Co
As
Se
Hg
17,27
10,61
6,23
4,10
1,51
0,24
0,15
0,10
0,05
0,04
2.1.5. Hợp chất sterol: b-sitosterol và daucosterin (b-sitosteryl-3-0-b-D-
glucopyranoside).
2.1.6. Hợp chất Gluxit: ( định lượng theo phương pháp Bertran)
- Đường tự do: 6,19%
- Đường toàn phần: 26,77%
2.1.7 Các thành phần khác: ( trong thân rễ và rễ củ tươi)
- Tinh dầu: 0,05 – 0,10%
- Sinh tố C: 0,059%
2.2 Các thành phần hoạt chất chính của Sâm Việt Nam:

Hợp chất saponin từ phần dưới mặt đất của Sâm Việt Nam (SVN) ( thân rễ và rễ củ).
9
Hợp chất saponin được xem là thành phần hoạt chất chủ yếu của cây SVN cũng như của
các loài sâm khác trên thế giới. Từ phần dưới mặt đất của SVN hoang dại đã phân lập và
xác định được cấu trúc protopanaxadiol oxid II và 52 hợp chất saponin bao gồm 26
saponin đã biết và 26 saponin có cấu trúc mới được đặt tên là vina-ginsenoside-R1-R24
và 20- O-Me-G.Rh13,4,5) (hình 1,2,3). Các saponin dammaran được xen là hoạt chất
quyết định cho các tác dụng sinh học có gía trị của Sâm Triều tiên 6,7) cũng chiếm một tỉ
lệ rất cao về hàm lượng và số lượng trong thành phần hợp chất saponin của SVN
(50/52saponin được phân lập). Trong đó các saponin dẫn chất của 20(S)-protopanaxadiol
gồm 22 hợp chất với các đại diện chính là: ginsenoside-Rb1, -Rb3, -Rd. Các saponin dẫn
chất của 20(S)-protopanaxatriol gồm 17 hợp chất với các đại diện chính là: ginsenoside-
Re, -Rg1, notoginsenoside –R1. Các saponin có cấu trúc ocotillol gồm 11 hợp chất với
các đại diện chính là: majonoside –R1 và –R2. Đặc biệt M-R2 chiếm gần 50% hàm lượng
saponin toàn phần từ phần dưới mặt đất của SVN và trở thành 1 hợp chất chủ yếu của
SVN so với thành phần saponin trong các loài sâm khác trên thế giới và gấp 48 lần hiệu
suất chiết được từ Đại diệp tam thất(Panax japonicum C.A. Mey. Var. major (Burk.)
C.Y.Wu et K.M.Feng)3-8). Hai saponin dẫn chất của acid oleanolic chỉ chiếm một tỉ lệ rất
thấp với hemsloside –Ma3 được phát hiện đầu tiên trong một loài Panax thuộc họ Nhân
sâm. Hợp chất này trước đây đã được phân lập từ Hemsleya macrosperma C.Y.Wu họ
Bầu bí (Cucurbitaceae)9).
Hình 1: Các saponin dẫn chất của 20(S)-protopanaxadiol
STT Tên Týp R1 R2 Hiệu suất(%)
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
27
31
32
33
37
40
41
42
G-Rb1*
G-Rb2
G-Rb3*
G-Rc
G-Rd*
PG-RC1
GY-IX
GY-XVII
Q-R1
N-Fa
M-F1
VG-R3
VG-R7
VG-R8
VG-R9
VG-R13
VG-R24
VG-R23

VG-R22
(A)
(A)
(A)
(A)
(A)
(A)
(A)
(A)
(A)
(A)
(B)
(H)
(A)
(C)
(B)
(E)
(A)
(A)
(A)
-Glc2- Glc
-Glc2- Glc
-Glc2- Glc
-Glc2- Glc
-Glc2- Glc
-Glc2- Glc6-Ac
-Glc
-Glc
-Glc2- Glc6-Ac
-Glc2- Glc2-Xyl

-Glc2- Glc
-Glc2- Glc
-Glc2- Glc2-Xyl
-Glc2- Glc
-Glc2- Glc
-Glc2- Glc
-Glc2-Xyl
-Glc2- Glc
-Glc2- Glc
-Glc6- Glc
-Glc6-Ara(p)
-Glc6-Xyl
-Glc6-Ara(f)
-Glc
-Glc
-Glc6-Xyl
-Glc6- Glc
-Glc6- Glc
-Glc6- Glc
-Glc
-Glc
-Glc
-Glc
-Glc
-Glc
-Glc
-Ara
-Xyl
2,0
0,012

0,11
0,013
0,87
0,001
0,002
0,036
0,012
0,072
0,001
0,009
0,01
0,004
0,004
0,002
0,001
0,001
0,001
10
43
44
48
VG-R16
VG-R21
VG-R20
(D)
(G)
(F)
-Glc2- Glc
-Glc2- Glc
-Glc2- Glc

-Glc
-Glc
-Glc
0,003
0,001
0,003
Ghi chú: G= ginsenoside; PG= pseudo-ginsenoside; GY= gypenoside; Q= quinquenoside
N= notoginsenoside; M= majonoside; VG= vina-ginsenoside. *: các saponin
chính
Hình 2: Các saponin dẫn chất của 20(S)-protopanaxatriol
STT Tên Týp R1 R2 R3 Hiệu suất (%)
12
13
14
15
52
16
17
18
28
36
39
45
46
47
49
50
51
G-Re*
20-glc-G-Rf

G-Rg1*
G-Rh1
G-Rh1
PG-RS1
N-R1*
N-R6
VG-R4
VG-R12
VG-R15
VG-R17
VG-R18
VG-R19
OMe-GRh1
VG-R25
G-Rh4
(I)
(I)
(I)
(I) 20(R),20(S)
(I)
(I)
(I)
(I)
(I)
(K)
(J)
(K)
(K)
(L)
(I)

(G)
(M)
-H
-H
-H
-H
-H
-H
-H
-H
-Glc2-Glc
-H
-H
-H
-H
-Glc2-Glc
-H
-H
-H
-Glc2-Rha
-Glc2-Glc
-Glc
-Glc
-Glc
-Glc2-Rha
6 Ac
-Glc2-Xyl
-Glc
-H
-Glc

-Glc
-Glc
-Glc
-H
-Glc
-Glc
-Glc
-Glc
-Glc
-Glc
-H
-H
-Glc
-Glc
-Glc6-aGlc
-Glc
-H
-Glc
-Glc
-Glc
-Glc
-CH3
-Glc
-H
0,17
0,01
1,37
0,008
0,021
0,013

0,36
0,01
0,004
0,005
0,003
0,002
0,002
0,006
0,015
0,003
0,014
Ghi chú: *: các saponin chính yếu trong thành phần saponin dẫn chất protppanaxatriol
11
Glc: b-D-glucopyranosyl; a-Glc: a-glucopyranosyl; GlcA: b-D-
glucoronopyranosyl;
Rha: a-L-rhamnopyranosyl; Xyl: b-D-xylopyranosyl; Ara: a arabinopyranosyl;
Ara(f): a-L-arabinofuranosyl; Ara(p): a-L-arabinopyranosyl; Ac: acetyl.
Hình 3: Các saponin có cấu trúc ocotillol và dẫn chất của acid oleanolic .
STT Tên Týp R1 R2 Hiệu suất (%)
1
9
20
21
22
25
26
29
30
38
34

35
PG-RT4
24(S)-PG-F11
M-R1*
M-R2 *
VG-R1
VG-R2
VG-R5
VG-R6
VG-R14
VG-R10
VG-R1
(N)
(N)
(N)
(N)
(N)
(N)
(N)
(N)
(N)
(O)
(O)
-Glc
-Glc2-Rha
-Glc2-Glc
-Glc2-Xyl
-Glc2-Rha
6 Ac
-Glc2-Xyl

6 Ac
-Glc2-Xyl4-aGlc
-Glc2-Xyl
6 aGlc
-Glc2-Xyl
-Glc
-Glc2-Xyl
-CH3
-CH3
-CH3
-CH3
-CH3
-CH3
-CH3
-CH3
-CH2OH
-CH3
-CH3
0,065
0,005
0,14
5,29
0,033
0,014
0,008
0,006
0,02
0,007
0,03
Acid oleanolic

STT Tên Týp R1 R2 Hiệu suất (%)
23
24

G-R0
H-Ma3
(P)
(P)
-Glc2-Glc
-Glc2-Glc
3 Ara(p)
-Glc
-Glc
0,038
0,05
Ghi chú: H= hemsloside
Hình 4: Các saponin dẫn chất của 20(S)-protopanaxadiol ở phần trên mặt đất của Sâm
Việt nam.
STT Tên Týp R1 R2 Hiệu suất (%)
1
2
3
4
5
G-F2
G-Rd
N-Fe*
GY-IX
G-Rb3*
(A)

(A)
(A)
(A)
(A)
-Glc
-Glc2-Glc
-Glc
-Glc
-Glc2-Glc
-Glc
-Glc
-Glc6-Ara(f)
-Glc6-Xyl
-Glc6-Xyl
0,036
0,005
0,134
0,088
0,163
12
6
7
8
9
10
11
12
13
VG-L1
VG-L2*

N-Fc*
VG-L3
VG-L4
VG-L5
VG-L6
VG-L7
(A)
(A)
(A)
(B)
(B)
(C) 24(R)
(C) 24(R)
(C) 24(R)
-Glc2-Glc2-Xyl
-Glc2-Glc2-Xyl
-Glc2-Glc2-Xyl
-Glc2-Glc
-Glc2-Glc2-Xyl
-Glc
-Glc
-Glc2-Glc
-H
-Glc6-Ara(f)
-Glc6-Xyl
-Glc6-Xyl
-Glc6-Xyl
-Glc6-Ara(f)
-Glc6-Xyl
-Glc6-Xyl

0,001
0,110
0,341
0,002
0,001
0,003
0,002
0,001
Ghi chú: *: các saponin chính yếu trong thành phần saponin dẫn chất của
protopanaxadiol
Hình 5: Các saponin dẫn chất của 20(S)-protopanaxatriol và saponin có cấu trúc ocotillol
ở phần trên mặt đất của Sâm Việt nam.
STT Tên Týp R1 R2 R3 Hiệu suất (%)
14
18
19
PG-RS1
G-Re
G-Rg1
(D)
(D)
(D)
-H
-H
-H
-Glc2-Rha
6 Ac
-Glc2-Rha
-Glc
-Glc

-Glc
-Glc
0,013
0,011
0,001
Ocotillol Ghi chú: *: saponin chính
STT Tên Týp R Hiệu suất (%)
15
16
17
VG-L8
24(S)-PG-F11
VG-R1*
(F)
(E)
(E)
-Glc2-Rha
-Glc2-Rha
-Glc2-Rha
6 Ac
0,001
0,006
0,155
CHƯƠNG 3: CHỨC NĂNG VÀ CÔNG DỤNG CỦA THÀNH PHẦN CHÍNH
TRONG SÂM NGỌC LINH
3.1.Chức năng:
- Saponin là một glicozit tự nhiên thường gặp trong nhiều loài thực vật. Tiền tố
latinh sapo có nghĩa là xà phòng, và thực tế thường gặp từ"saponification" có
nghĩa là sự xà phòng hóa trong cả tiếng Anh và tiếngPháp
13

- Trong hai năm 1974 và 1975, Viện Dược liệu thuộc Bộ Y tế nghiên cứu thấy thành
phần saponin triterpen của tam thất, nhân sâm và sâm Ngọc Linh có 9 hoặc 11 chất
có Rf ngang nhau, màu giống nhau ở hai hệ dung môi khác nhau.
- Theo đánh giá của Nguyễn Minh Đức, Võ Duy Huấn trong nǎm 1994 thì từ sâm
Ngọc Linh đã chiết được 50 hợp chất, xác định cấu trúc hóa học cho thấy 26 hợp
chất có cấu trúc đã biết (thường thấy ở sâm Triều Tiên, sâm Mỹ, sâm Nhật) và 24
saponin pammaran có cấu trúc mới không bắt gặp tại các loại sâm khác trên thế
giới.
- Sâm Ngọc Linh chứa chủ yếu các saponin triterpen, nhưng cũng là một trong
những cây sâm có hàm lượng saponin khung pammaran cao nhất (khoảng 12-
15%) và số lượng saponin nhiều nhất so với các loài khác của chi Panax. Ngoài ra
trong sâm Ngọc Linh còn có 14 axít béo, 16 axít amin (trong đó có 8 axít amin
không thay thế được) và 18 nguyên tố đa lượng, vi lượng.
- Theo tiến sĩ Nguyễn Bá Hoạt cán bộ Viện Dược liệu thì về mặt hoá học, thân rễ và
rễ củ sâm Ngọc Linh hiện nay (2007) đã phân lập được 52 saponin trong đó 26
sanopin thường thấy ở sâm Triều Tiên, sâm Mỹ, sâm Nhật. Trong lá và cọng đã
phân lập được 19 saponin pammaran, trong đó có 8 saponin có cấu trúc mới. Đã
xác định được trong sâm Ngọc Linh 17 axít amin, 20 chất khoáng vi lượng và hàm
lượng tinh dầu là 0,1%.
- Bộ phận dùng làm thuốc chủ yếu là thân rễ, củ và ngoài ra cũng có thể dùng lá và
rễ con.
- Từ rễ và thân rễ Sâm Việt Nam thiên nhiên, hơn 50 hợp chất saponin đã được chiết
xuất và xác định, trong đó có 24 saponin có cấu trúc mới.
- Saponin có cấu trúc đã biết: gồm chủ yếu các
saponin nhóm damaran: ginsenosid-Rb
1
, -Rb
2
, -Rb
3

, -Rc, -Rd, pseudo-ginsenosid-
RC
1
, gypenosid-IX, gypenosid-XVII, quinquenosid-R1, noto-ginsenosid-Fa và
majorosid-F
1
(nhóm proto-panaxadiol); ginsenosid-Re, 20-gluco-ginsenosid-Rf,
ginsenosid-Rg
1
, ginsenosid-Rh
1
và 20(R)-ginsenoside-Rh
1
, pseudo-ginsenosid-RS
1

(=mono-acetyl ginsenosid-Re), notoginsenosid-R1, notogin-senosid-R6 (nhóm
protopanaxatriol); pseudoginse-nosid-RT
4
, 24(S)-pseudo-ginsenosid-F
11
,
majonosid -R1 và majonosid-R2 (nhóm ocotillol).
14
- Sâm Việt Nam chứa rất ít saponin thuộc nhóm olean gồm ginsenosid-Ro (=
Chikusetsu-saponin-V) và hemslosid-Ma3.
- Các saponin có cấu trúc mới: được đặt tên là vina-ginsenosid-R1 > R24. Công
thức và thu suất các hợp chất mới này được trình bày trong hình 1.
- Sâm Việt Nam chứa chủ yếu saponin thuộc nhóm damaran và có rất ít saponin
nhóm olean. Thành phần saponin của Sâm Việt Nam rất giống với thành phần của

các loài sâm trồng đã nêu (Bảng 1).
Bảng 1. Hàm lượng saponin (tính theo thu suất %) của Sâm Việt Nam và các loài
Panax trồng trọt. (ppd: protopanaxadiol; ppt: protopanaxatriol).
Loại aglycon P. ginseng P. notoginseng P. quinquefolium P. vietnamensis
20(S)-ppd 2.9 2.1 2.7 3.1
20(S)-ppt 0.6 2.4 1.2 2.0
Ocotillol
0.04 5.6
Oleanolic acid 0.02 0.07 0.09
Thu suất toàn phần
(%)
3.5 4.5 4.0 10.8
3.2.Công dụng:
- Trong dân gian sâm ngọc linh được dùng như một loại thuốc trong những bài
thuốc cổ truyền cầm máu, lành vết thương, làm thuốc bổ, sốt rét, đau bụng, phù
thũng.
- Một số nghiên cứu gần đây cho thấy sâm Ngọc Linh có tác dụng chống stress vật
lý, stress tâm lý và trầm cảm, kích thích hệ miễn dịch, chống ôxi hóa, lão hóa,
phòng chống ung thư, bảo vệ tế bào gan.
- Nghiên cứu dược lý lâm sàng của sâm Ngọc Linh cũng cho kết quả tốt: bệnh nhân
ăn ngon, ngủ tốt, lên cân, tăng thị lực, hoạt động trí tuệ và thể lực cải thiện, gia
tăng sức đề kháng, cải thiện các trường hợp suy nhược thần kinh và suy nhược
sinh dục, nâng cao huyết áp ở người bị huyết áp thấp.
- Theo dược sĩ Đào Kim Long, sâm Ngọc Linh có những tính năng tuyệt hảo như
tăng lực, phục hồi sự suy giảm chức năng giúp cho tình trạng của cơ thể trở lại
15
bình thường; kháng các độc tố gây hại tế bào, giúp kéo dài sự sống của tế bào và
tăng các tế bào mới.
- Đặc biệt, sâm Ngọc Linh có những tính năng mà sâm Triều Tiên và sâm Trung
Quốc không có là tính kháng khuẩn, chống trầm cảm, giảm lo âu, chống ôxi hóa,

và hiệp lực tốt với thuốc kháng sinh, thuốc trị bệnh tiểu đường.
- Về mặt dược lý, Sâm Việt Nam chứa một hàm lượng saponin có cấu trúc mạch
nhánh ocotillol rất cao, nhất là chất majonosid-R2 (25) (thu suất khoảng 5% và
chiếm phân nửa lượng saponin toàn phần).Streptococci bệnh lý và có tác dụng tốt
với chứng viêm họng (sore-throat). Gần đây, các thử nghiệm dược lý cho thấy
majonosid-R2, saponin chủ yếu của Sâm Việt Nam, có tác dụng chống stress và là
một chất xúc tiến chống ung thư (anti-cancer promoting agent) quan trọng.
- Cấu trúc của các saponin mới trong sâm Việt Nam còn giúp giải thích quá trình
sinh tổng hợp các triterpen dammaran trong thực vật.
Bảng 2: Tác dụng dược lý của nhân sâm Ngọc Linh
STT Chủ trị Tác dụng dược lý
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Tăng thể lực, chống nhược sức
Kích thích các hoạt động não bộ.
Tác dụng kiểu nội tiết tố sinh dục.
Tăng tạo hồng cầu, tiểu cầu .
Đặc hiều với vi khuẩn Streptococi
Gia tăng sức đề kháng không đặc hiệu

Tăng cường chức năng gan và bảo vệ tế bào gan
Giảm cholesterol huyết, giảm lipit, tăng HDL
Giảm đường huyết hiệp lực với thuốc hạ đường huyết
Điều hòa hoạt động tim mạch
Chống ôxy hóa (Antioxidant)
Phòng chống các loại ung thư
Antistress giải lo âu và chống trầm cảm
Suy nhược cơ thể
Suy nhược tinh thần
Suy nhược sinh dục
Chữa thiếu máu, suy tiểu cầu
Chữa viêm họng hạt
Các bệnh lý gây ra bởi stress
Chống xơ gan và giải độc gan
Xơ vữa động mạch
Bệnh tiểu đường
Loạn nhịp tim và hạ huyết áp
Suy giảm miễn dịch
Hỗ trợ thuốc chữa ung thư
Chống lão hóa
16
CHƯƠNG 4: CÁC KHUYẾN CÁO KHI SỬ DỤNG SÂM NGỌC LINH
Những lưu ý không nên dùng sâm ngọc linh cho các trường hợp sau:
• Người không bị suy nhược cơ thể, nếu dùng quá nhiều nhân sâm có thể bị các tác dụng
phụ như nhức đầu, chóng mặt, tay chân run rẩy, đi lại khó khăn, mất ngủ, hạ đường
huyết,hạ huyết áp
• Những người bị bệnh thực chứng (cấp tính) như cảm sốt, đau bụng tiêu chảy do trúng
thực, đau bụng do hư hàn, nhiễm trùng (do thấp nhiệt), viêm gan – mật cấp, viêm dạ dày
– ruột cấp, viêm tuỵ cấp, sốt xuất huyết.
• Phụ nữ đang mang thai, trẻ nhỏ dưới 13 tuổi. Một số nghiên cứu trên loài chuột chứng

minh, nhân sâm có thể gây dị tật cho bào thai chuột. Đặc biệt thận trọng khi muốn sử
dụng nhân sâm (hoặc các loại thảo mộc khác) trong thời gian mang thai. Bởi vì, nếu dùng
tùy tiện, chúng sẽ khiến thai phụ dễ xuất hiện dấu hiệu ra máu, đau bụng, co bóp tử cung
- yếu tố liên quan đến sảy thai hoặc chuyển dạ sớm. Một số nguồn tin còn cho biết, dùng
nhiều nhân sâm dễ gây nên tình trạng thai quá ngày (chửa trâu - theo cách gọi dân gian).
• Người đang bị lao, giản phế quản, ho ra máu.
17
• Người bị cao huyết áp (can dương vượng), đàn ông bị di tinh, xuất tinh sớm, âm hư hoả
vượng.
• Một số bệnh nhân bị tự miễn (ban đỏ, mụn nhọt, viêm đa khớp, da cứng…).
• Chỉ nên dùng nhân sâm vào buổi sáng, không dùng vào buổi chiều – tối, để cơ thể
không bị hưng phấn, sẽ được nghỉ ngơi tốt hơn.
CHƯƠNG 5: NGUỒN NGUYÊN LIỆU ĐƯỢC KHAI THÁC CHỦ YẾU HIỆN
NAY
- Sâm Ngọc Linh là một trong số ít những loại sâm quý nhất thế giới hiện nay. Việc
trồng loại sâm này sẽ hiện thực hóa khát vọng đổi đời của người dân ở Tây
Nguyên.
- Theo một số nhà khoa học, ngoài vùng núi Ngọc Linh, sâm còn có thể mọc ở vùng
núi Ngọc Lum Heo thuộc địa phận huyện Phước Sơn (Quảng Nam), Langbian
(Lâm Đồng). Tuy nhiên hiện vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào của các nhà
khoa học được công khai về các điều kiện để trồng, chăm sóc sâm Ngọc Linh ở
các vùng đất khác. Viện Nghiên cứu nhiệt đới đã thử nghiệm thành công trồng sâm
Ngọc Linh bằng phương pháp cấy mô, nhưng khi đem ra trồng lại không phát
triển, kể cả việc trồng ở Đà Lạt, nơi có khí hậu khá tốt. Kết quả khả quan nhất là
hàng ngàn cây sâm được trồng ở các huyện thuộc tỉnh Quảng Nam như Tây
Giang, Phước Sơn bước đầu cho kết quả tốt.
18
Cây sâm ngọc linh được nhân giống vô tính
CHƯƠNG 6: MỘT SỐ SẢN PHẨM TPCN ĐƯỢC SẢN XUẤT TỪ SÂM NGỌC
LINH

6.1. Nước uống sâm Ngọc Linh:
Thành phần:
Thân, lá sâm Ngọc Linh
Nấm Linh Chi thiên nhiên
Đường, nước.
Công dụng:
Nước bổ dưỡng Sâm Ngọc Linh có tác dụng bồi bổ sức khỏe, chống lão hóa, thanh nhiệt
giải độc, giúp bảo vệ tế bào gan, giúp ăn ngon, ngủ tốt, gia tăng sức đề kháng, cải thiện
các trường hợp suy nhược thần kinh, suy nhược sinh dục, tốt cho sức khỏe.
Cách dùng:
+ Người lớn: Uống 4 - 8 lon/ngày.
19
+ Trẻ em: Uống 3 - 6 lon/ngày tùy độ tuổi.
NGON HƠN KHI UỐNG LẠNH
6.2. Viên ngậm Sâm Ngọc Linh:
Thành phần:
Cao sâm: 160mg
Các tá dược khác: vừa đủ 1 viên
Công dụng:
1. Trị suy nhược cơ thể, thần kinh và sinh dục.
2. Tăng lực và sức bền, tăng trí nhớ và thị lực, giảm mệt mỏi trong lao động (Đặc biệt tốt
cho người lớn tuổi, sức yếu, cho người lao động trí óc, diễn viên, vận động viên thể dục
thể thao Khi làm căng thẳng và quá sức).
3. Làm giảm viêm họng hạt mãn tính (không cần dùng kháng sinh), giảm ho, khàn tiếng,
rát cổ.
4. Trị bệnh huyết áp thấp gây mệt mỏi, chóng mặt, ngất xỉu.
5. Giảm bệnh đái đường.Làm tăng tác dụng của thuốc trị bệnh đái đường (sulffamid hạ
đường huyết insulin).
6. Giảm đau và viêm loét dạ dày kinh niên.
7. Làm long đờm, dễ thở và giảm tái phát cơn hen phế quản mãn.

Cách dùng:
Ngậm cho đến khi viên tan hết để trị viêm họng. Ngoài ra, các tác dụng trị bệnh khác đã
nêu ở trên vẫn thể hiện đầy đủ khi uống (nếu không thích ngậm)
Người lớn:1-2 viên trên ngày.
Trẻ em: nửa liều người lớn.
-Đối với bệnh hen suyễn: cần ngậm thuốc khi thấy có triệu chứng sắp lên cơn hen để
chặn trước.
-Đối với bệnh viêm họng hạt mãn kich thích ở họng làm khó ngủ, đờm nhiều, có thể
20
ngậm một viên trước khi ngủ sẽ làm giảm đờm và thấy dễ chịu khi thức giấc.
-Đối với người bị bệnh đái đường có thể dùng phối hợp 1- 2 viên thuốc với ½ liều điều trị
của sulfamid hạ đường huyết sẽ cho tác dụng bằng nguyên liều điều trị của thuốc
sulfamid hạ đường huyết.
-Với mục đích giữ sức khoẻ tốt, thường xuyên, tăng sức sống và tuổi thọ, có thể dùng 1
viên/ngày, 20 ngày trong 1 tháng, dùng trong nhiều tháng (đặc biệt tốt cho người lớn
tuổi).
Thuốc không có tác dụng phụ khi sử dụng dài ngày với liều thấp.
Khuyến cáo:
Những người bị cao huyết áp, khi dùng thuốc cần lưu ý, nếu thấy tăng huyết áp thì tạm
ngưng dùng.
Đóng gói và bảo quản:Viên được đóng trong vỉ nhôm, 10 viên/1 vỉ, 3 vỉ/hộp. - Bảo quản
nơi khô ráo, thoáng mát. - Viên ngậm Sâm có thể ngả màu nâu sậm (do hút ẩm) nhưng
không ảnh hưởng đến tác dụng của Sâm Ngọc Linh.
6.3. Viên nang Sâm Ngọc Linh:
Thành phần:
Cao sâm Ngọc Linh SK : 200mg
Vitanin A (retinol palmitat) : 1.000 UI
Vitamin E (a - tocoferol acetat) : 8 UI
Vitamin B1 (thiamin nitrat) : 1 mg
Vitamin B2 (riboflavin) : 1mg

Vitamin B5 (calci pantothenat) : 3 mg
Vitamin B6 (pyridoxin HCl) : 1mg
Vitamin PP (nicotinamid) : 10mg
Tá dược vừa đủ : 1 viên nang
Công dụng:
Giúp nâng cao thể lực, tăng cường trí nhớ, tăng cường sức đề kháng của cơ thể, chống
stress, chống oxi hóa và hạn chế sự lão hóa.
21
Đối tượng sử dụng :
Người bị suy nhược cơ thể, mệt mỏi, sức đề kháng giảm. Người lao động nặng nhọc,
giảm trí nhớ, người làm việc căng thẳng quá sức hoặc người mới ốm dậy. Người mắc các
bệnh mạn tính, ung thư, tiểu đường, tim mạch.
Đối tượng không nên sử dụng:
Người cao huyết áp, bệnh nhân đang bị tiêu chảy.
Liều lượng và cách dùng:
Liều thông thường cho người lớn là uống từ 1 - 2 viên / ngày, sau bữa ăn. Mỗi đợt
khoảng 30 ngày để nâng cao sức khỏe. Đối với người mới ốm dậy, làm việc trong môi
trường độc hại hoặc bị các bệnh mạn tính có thể uống 2 - 3 viên/ngày.
Chú ý: nên cân nhắc khi dùng vào buổi tối vì có thể gây khó ngủ.
Hạn sử dụng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất (in trên bao bì). Không dùng khi hết hạn sử
dụng.
Sản phẩm này không phải là thuốc, không thay thế thuốc chữa bệnh
6.4. Sâm Ngọc Linh ngâm mật ong:
Thành phần:
Sâm Ngọc Linh: 25g
Mật ong thiên nhiên: 175g
Tác dụng:
Thuốc bổ toàn thân, tăng cường sinh lực, điều hòa hoạt động tim mạch, kích thích hoạt
động trí não
Giải độc gan, trị viêm họng, hỗ trợ thuốc điều trị ung thư và dạ dày.

Cách dùng:
Mỗi lần uống 5ml (1 muỗng cà phê) pha với nước ấm, sau khi ăn, ngày 1 - 2 lần, lát sâm
dùng để ngậm.
Hạn dùng:
36 tháng kể từ ngày sản xuất (ghi trên nắp lọ)
22
6.5. Rượu Diệp Linh Sâm:
Thành phần:
Thân, rễ, lá sâm Ngọc Linh, cồn thực phẩm, đường.
Công dụng:
Thuốc bổ toàn thân, chữa suy nhược cơ thể, bổ thần kinh, tăng trí nhớ.
Chống stress.
Phòng chống ung thư.
Điều hòa tim mạch và chống lão hóa.
Liều dùng:
Mỗi lần dùng 30ml (01 cốc con), ngày uống 3 lần, trước các bữa ăn.
Hạn dùng:
3 năm kể từ ngày sản xuất.
6.6. Sâm Ngọc Linh ngâm rượu:
Thành phần:
Chế phẩm sâm Ngọc Linh được bào chế từ dịch chiết nguyên chất của củ tươi cây Sâm
Ngọc Linh (Panax vietnamemsis Ha et Grushv.) bằng dung môi cồn thực phẩm và nước
23
tinh khiết.
Tác dụng và chỉ định:
- Sâm Ngọc Linh giúp cho cơ thể tăng thích nghi với điều kiện sống, kích thích chuyển
hóa của hệ thần kinh trung ương, não bộ, mạch máu; tăng cường thể chất và tinh thần, hệ
thống miễn dịch, chống viêm nhiễm, stress và suy nhược cơ thể.
- Sâm Ngọc Linh giúp tăng cường sức khỏe và hỗ trợ điều trị một số bệnh như: Suy
nhược sinh dục, tim mạch, viêm họng, đái tháo đường, thiếu máu, gan nhiễm độc, lão

hóa, ung thư,
Cách dùng và liều dùng:
Người lớn: Mỗi lần uống 30ml (01 cốc nhỏ) trước các bữa ăn, ngày 2 - 3 lần.
Đóng gói:
Chai 500ml, 1.200ml, 1.800ml, 4.000ml, 5.000ml, 8.000ml
Giá bán lẻ:
Chai 500ml: 2.500.000đ
Chai 1.200ml: 5.250.000đ
Chai 1.800ml: 7.200.000đ
Chai 4.000ml: 20.000.000đ
Chai 5.000ml, 8.000ml: thỏa thuận theo đơn đặt hàng.
KẾT LUẬN
24
Những kết quả nghiên cứu thành phần hóa học cho thấy cây Sâm Ngọc Linh là
một loài sâm đặc sắc có thể so sánh với các loài sâm qúi truyền thống như Nhân sâm,
Sâm Mỹ và Tam thất. Ngoài số lượng và hàm lượng saponin cao nhất so với các loài
sâm khác đã khảo sát trước đây, Vì vậy việc mở rộng chương trình phát triển vùng
trồng Sâm Ngọc Linh ở 2 tỉnh Kon tum và Quảng nam như hiện nay là hết sức cần
thiết để góp phần nâng cao sản lượng nguồn nguyên liệu làm thuốc quí báu của nước
ta.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
.
.
/> />vi.wikipedia.org/wiki/Sâm_Ngọc_Linh.
samngoclinhkontum.net/tu-van/tac-dung-cua-sam-ngoc-linh-1.htm.
25

×