Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Nghiên cứu vai trò của Hợp tác xã đối với các xã viên Tiếp cận từ phía xã viên hợp tác xã dịch vụ tổng hợp Đa Tốn, huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.87 KB, 120 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa
phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Sinh viên
Phan Thị Hà Châm
LỜI CẢM ƠN
i
Trong thời gian thực tập vừa qua, để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, ngoài
sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các tập
thể, các cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo Khoa
KT & PTNT - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội những người đã truyền đạt cho
tôi những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
khóa luận này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Quyền
Đình Hà đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới các đồng chí ban lãnh đạo,
cán bộ, xã viên của Ủy ban nhân dân xã cũng như của Hợp tác xã dịch vụ tổng hợp
Đa Tốn đã cung cấp cho tôi những số liệu cần thiết và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
thời gian thực hiện đề tài tại địa bàn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã khích lệ, cổ
vũ giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Sinh viên


Phan Thị Hà Châm
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định “Phát triển
kinh tế hợp tác và hợp tác xã (HTX) là vấn đề hết sức quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội”. Thực tế cho thấy rằng, nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ
bao cấp hay đổi mới nói chung và nền nông nghiệp Việt Nam nói riêng thì HTX vẫn
là nền tảng của nền kinh tế bền vững và phát triển. Đa Tốn là một xã nông nghiệp
thuộc huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Kể từ khi chuyển sang mô hình kiểu mới
hoạt động theo Luật HTX (2003), cán bộ và xã viên HTX dịch vụ tổng hợp
(HTXDVTH) Đa Tốn đã gặt hái được rất nhiều thành tựu, đóng góp rất lớn cho đời
sống văn hóa xã hội của người dân. Tuy nhiên, hoạt động của HTX còn gặp phải rất
nhiều những khó khăn, chưa phát huy hết được vai trò “bà đỡ” của mình đối với các
xã viên. Xuất phát từ nhu cầu thực tế, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu
vai trò của hợp tác xã đối với các xã viên - Tiếp cận từ phía xã viên hợp tác xã
dịch vụ tổng hợp Đa Tốn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”.
Để bước vào nghiên cứu thực tế, tôi đã tìm hiểu và góp phần hệ thống hóa cơ
sở lý luận và cơ sở thực tiễn về những vấn đề có liên quan đến HTX và vai trò của
nó đối với các xã viên. Trên cơ sở đó, nghiên cứu thực trạng hoạt động và những lợi
ích mà HTXDVTH Đa Tốn mang lại cho người dân trên tất cả các khía cạnh sản
xuất, cũng như đời sống văn hóa xã hội. Từ đó, nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng
đến việc phát huy vai trò, chỉ ra những kết quả đã đạt được, tồn tại hạn chế, nguyên
nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của HTX đối với người
dân.
Với việc sử dụng phương pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh để nhằm mô
tả thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX, những vai trò của HTX đối
với xã viên cũng như so sánh kết quả hoạt động của HTX qua các năm, so sánh lợi
ích mà người dân nhận được khi tham gia HTX cũng như những lợi ích nhận được
so với tư nhân như thế nào? Đặc biệt thu thập thông tin với phương pháp điều tra,
iii

phỏng vấn, thảo luận nhóm thông qua bảng câu hỏi với 50 hộ xã viên được chọn
ngẫu nhiên theo tỷ lệ các hộ khá giàu, trung bình, nghèo và cận nghèo tại xã. Ngoài
ra, khóa luận còn sử dụng phương pháp SWOT để phân tích những điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội cũng như thách thức trong việc phát huy vai trò của mình đối với
các xã viên của HTX, từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất những giải pháp để nâng cao
vai trò của HTXDVTH Đa Tốn đối với xã viên. Hầu hết, những nội dung phân tích
của khóa luận đều được đánh giá trên khía cạnh từ xã viên của HTX.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động của HTXDVTH Đa Tốn mang lại
cho người dân rất nhiều lợi ích từ lĩnh vực sản xuất cho đến đời sống văn hóa xã
hội. Đó là các vai trò trong việc định hướng mô hình sản xuất, vai trò trong việc hỗ
trợ các khâu sản xuất cho người dân, tập huấn kỹ thuật nâng cao trình độ cũng như
tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho họ. Ngoài ra, HTXDVTH Đa Tốn
không ngừng quan tâm, hỗ trợ đến đời sống văn hóa của họ thông qua việc tổ chức
các buổi giao lưu văn nghệ thể thao giữa các thôn đội, thăm hỏi những trường hợp
ốm đau, thai sản, cưới hỏi, trong xã. Tuy nhiên, cũng theo đánh giá của bà con xã
viên, hoạt động của HTXDVTH Đa Tốn còn gặp phải một số khó khăn như: Vốn ít,
đất làm trụ sở của HTX chưa được cấp bìa đỏ, đó cũng là một trong những hạn chế
để HTX thế chấp vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh; trình độ chuyên môn của
các cán bộ còn chưa đáp ứng được nhu cầu trong thời buổi kinh tế thị trường đầy
cạnh tranh; cơ sở vật chất của HTX còn thiếu và chưa đồng bộ, Phân tích cho
thấy, đa số các xã viên đều hài lòng với hoạt động và những lợi ích mà HTX mang
lại cho họ, tuy nhiên cũng có một số ý kiến còn cho rằng giá cả, chất lượng cũng
như thời gian cung ứng một số dịch vụ của HTX còn chưa đảm bảo. Việc quan tâm
đến đời sống của xã viên chưa được quan tâm đúng mức và chưa đồng bộ. Tuy
nhiên, họ cũng rất tin tưởng và ủng hộ hoạt động của HTX.
Trên cơ sở phân tích thực trạng, nghiên cứu đã đi tìm hiểu một số yếu tố ảnh
hưởng đến việc phát huy vai trò của HTX đối với các xã viên, trong đó bao gồm các
yếu tố bên ngoài cũng như bên trong HTX như: Yếu tố thuộc môi trường tự nhiên;
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; nguồn vốn; trình độ và năng lực của các
iv

cán bộ HTX; quy mô hoạt động; cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như khả năng nhận thức
của bản thân xã viên HTX. Theo đánh giá của các hộ thì yếu tố vốn có tầm ảnh hưởng
quan trọng nhất, theo sau đó là trình độ và năng lực của các cán bộ HTX.
Những phân tích trên là căn cứ đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao vai trò
của HTXDVTH Đa Tốn đối với người dân. Muốn đạt được mục tiêu đó, cần phải
thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp sau: Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý
HTX và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý HTX, có năng lực và trình độ;
tăng cường học tập các HTX điển hình tiên tiến để phát triển thêm một số loại hình
dịch vụ mới; tổ chức tốt các dịch vụ và nâng cao chất lượng, giá cả hợp lý các hoạt
động dịch vụ; tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất của xã viên; huy động nguồn
vốn, tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng HTX và có cả những biện pháp tác động
nhằm nâng cao nhận thức của xã viên.
v
MỤC LỤC
Hà Nội, ngày tháng năm 2013 i
Sinh viên i
Trong thời gian thực tập vừa qua, để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân
tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường ii
Hà Nội, ngày tháng năm 2013 ii
Sinh viên ii
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Đa Tốn (2010 - 2012) Error:
Reference source not found
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động xã Đa Tốn (2010 - 2012) Error:
Reference source not found
Bảng 3.3: Tình hình cơ sở vật chất của xã Đa Tốn (2010 - 2012) Error:
Reference source not found
Bảng 3.4: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Đa Tốn (2010 - 2012) Error:
Reference source not found

Bảng 3.5: Danh mục thông tin và nguồn cung cấp các thông tin Error:
Reference source not found
Bảng 4.1: Trình độ cán bộ quản lý chủ chốt HTXDVTH Đa Tốn Error:
Reference source not found
Bảng 4.2: Tình hình vốn - tài sản của HTXDVTH Đa Tốn Error: Reference
source not found
Bảng 4.3: Tình hình cơ sở vật chất của HTXDVTH Đa Tốn năm 2012 Error:
Reference source not found
Bảng 4.4: Hệ thống các trạm bơm tưới do HTX quản lí năm 2012 Error:
Reference source not found
Bảng 4.5: Kết quả kinh doanh theo từng loại hình dịch vụ của HTXDVTH Đa Tốn
Error: Reference source not found
Bảng 4.6: So sánh kết quả kinh doanh theo từng loại hình dịch vụ của
HTXDVTH Đa Tốn Error: Reference source not found
Bảng 4.7: Kết quả kinh doanh của HTXDVTH Đa Tốn qua 3 năm (2010 - 2012)
Error: Reference source not found
Bảng 4.8: Hiệu quả kinh doanh của HTXDVTH Đa Tốn Error: Reference
source not found
vii
Bảng 4.9: Kết quả điều tra sử dụng dịch vụ của các xã viên HTXDVTH Đa Tốn. Error:
Reference source not found
Bảng 4.10: Đánh giá tính kịp thời của dịch vụ bảo vệ thực vật của xã viên HTX. Error:
Reference source not found
Bảng 4.11: Đánh giá của xã viên về giá cả của các dịch vụ HTXDVTH Đa Tốn.Error:
Reference source not found
Bảng 4.12: Đánh giá của xã viên về chất lượng của các dịch vụ của HTX
Error: Reference source not found
Bảng 4.13: Đánh giá của xã viên về thời gian cung ứng dịch vụ của HTX Error:
Reference source not found
Bảng 4.14: Mức độ tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật của xã viên HTX Error:

Reference source not found
Bảng 4.15: Mức độ tham gia làm việc cho HTX của các xã viên Error:
Reference source not found
Bảng 4.16: Đánh giá về các lợi ích HTX mang lại cho xã viên Error:
Reference source not found
Bảng 4.17: Các hoạt động hỗ trợ đối với đời sống văn hóa xã hội của HTX
Error: Reference source not found
Bảng 4.18: Sự hỗ trợ của HTXDVTH Đa Tốn đối với xã viênError: Reference
source not found
Bảng 4.19: Đánh giá mức độ hài lòng của xã viên về HTXDVTH Đa Tốn
Error: Reference source not found
Bảng 4.20: Nhu cầu sử dụng các dịch vụ của xã viên HTXDVTH Đa Tốn Error:
Reference source not found
Bảng 4.21: Trình độ học vấn của các chủ hộ xã viên HTXDVTH Đa Tốn
Error: Reference source not found
Bảng 4.22: Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát
huy vai trò của HTXDVTH Đa Tốn Error: Reference source not found
viii
Bảng 4.23: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức trong việc nâng
cao vai trò của HTXDVTH Đa Tốn đối với xã viên Error: Reference source
not found
Bảng 4.24: Nhu cầu của xã viên về mở rộng các hoạt động dịch vụ của
HTXTH Đa Tốn Error: Reference source not found
Bảng 4.25: Đánh giá của xã viên về những việc họ nên làm hỗ trợ HTX.Error:
Reference source not found
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
Sơ đồ 4.1: Bộ máy quản lý HTXDVTH Đa tốn Error: Reference source not
found
Hình 4.1: Các mô hình sản xuất chính tại HTXDVTH Đa Tốn Error:

Reference source not found
Hình 4.2: Đánh giá về các lợi ích HTX mang lại cho xã viên Error: Reference
source not found
Hình 4.3: Đánh giá mức độ hài lòng của xã viên về HTXDVTH Đa Tốn Error:
Reference source not found
x
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HTX Hợp tác xã
DV Dịch vụ
HTXDVNN Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
HTXDVTH Hợp tác xã dịch vụ tổng hợp
CNH – HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
ĐVT Đơn vị tính
DT Diện tích
CC Cơ cấu
SL Số lượng
GTSX Giá trị sản xuất
TB Trung bình
BQ Bình quân
TT Thị trường
KHKT Khoa học kỹ thuật
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
BVTV Bảo vệ thực vật
BHXH Bảo hiểm xã hội
xi
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp với 70% dân số sống ở nông thôn. Cuộc

sống nông dân chủ yếu dựa vào nền nông nghiệp sản xuất nhỏ, manh mún, tập quán
sản xuất còn mang tính tự phát, tự cung tự cấp. Sản xuất nông nghiệp chưa thực sự
phát huy được lợi thế cạnh tranh của mình đặc biệt là chưa phát huy được lợi thế
của khoa học kỹ thuật trong thời kỳ mở cửa, hội nhập của nền kinh tế toàn cầu.
Chính vì thế, công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là một trong
những chủ trương lớn của Đảng, đồng thời cũng là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu và là nội dung cơ bản của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa
(CNH - HĐH) đất nước.
Nhận thức được vấn đề này, Đảng và Nhà Nước đã đề ra những chủ trương,
đường lối mới trong việc liên kết các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thông qua mô hình HTX. Cái mới ở đây
được thể hiện thông qua việc ban hành Luật HTX (1996), sửa đổi bổ sung (2003) và
dự thảo Luật (2012) sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2013 với việc chuyển đổi
mô hình HTX kiểu cũ sang mô hình HTX kiểu mới với những đặc trưng cơ bản
như: quy mô, phạm vi hoạt động và thành viên tham gia HTX không còn giới hạn
như trước, mục tiêu của tổ chức HTX kiểu mới đó là trước mắt đáp ứng được nhu
cầu chung về kinh tế - văn hóa - xã hội cho các thành viên, sở hữu tập thể và sở hữu
cá nhân của các thành viên được phân định rõ ràng,… Thực tế đã cho thấy rằng kể
từ khi Luật HTX ban hành (3/1996), khu vực kinh tế HTX đã có những thay đổi rõ
nét cả về lượng và chất. Số lượng HTX tuy tăng không nhiều nhưng đã từng bước
cải thiện được về chất, nâng cao hiệu quả hoạt động, uy tín cũng như vai trò đối với
các xã viên và cộng đồng. Theo số liệu của Liên minh HTX Việt Nam (2009) cho
thấy cả nước có 18.104 HTX trong đó có 8.828 HTX nông nghiệp. Hà Nội là thành
phố chiếm số lượng HTX cao nhất ở khu vực Đồng bằng sông Hồng với 952 HTX
nông nghiệp trên tổng số 1.587 HTX.
1
Ngày nay, HTX đã và đang tồn tại như một hình thức rất phổ biến, đóng vai
trò tích cực trong sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Đồng thời, nó
được coi là một tổ chức giữ vai trò quan trọng trong việc hợp tác, phát triển nông
thôn nói chung và nông nghiệp nói riêng. Khác với những loại hình tổ chức kinh tế

khác, HTX còn giữ vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu về kinh tế - văn
hóa - xã hội cho các xã viên theo nguyên tắc tương trợ nhằm giúp họ trong quá trình
tổ chức sản xuất sao cho có lợi nhất, cung cấp đầu vào cho những hộ chưa sản xuất
hàng hóa và giúp đỡ thêm về các dịch vụ đầu ra cho các hộ sản xuất hàng hóa, giải
quyết việc làm, nâng cao mức sống, tăng phúc lợi Tuy nhiên, một số HTX hiện
nay hoạt động chưa mang lại hiệu quả cao như mong đợi của các xã viên. Quy mô
các HTX còn nhỏ, hoạt động còn mang tính phong trào, hình thức, trình độ và năng
lực quản lý còn yếu chưa phát huy được hết vai trò và trách nhiệm đối với các xã
viên thuộc HTX của mình.
Đa Tốn là một xã nông nghiệp, nằm ở phần đất phía đông nam của huyện
Gia Lâm thành phố Hà Nội. Tổng diện tích đất tự nhiên là 716,04 ha, đất nông
nghiệp là 449,08 ha với tổng số 13.256 nhân khẩu, trong đó có 9045 khẩu là nông
nghiệp. Trong những năm qua với việc thực hiện nghiêm chỉnh các Nghị quyết,
chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể và HTX, thì xã Đa
Tốn đã có những bước tiến về củng cố và phát triển HTX và đã từng bước chuyển
giao được khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Nhờ đó, Đảng bộ
và nhân dân HTXDVTH Đa Tốn đã đạt được những thành tựu đáng kể như tạo
thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho các xã viên, nâng cao đời sống vật chất
tinh thần cho người dân, góp phần vào sự phát triển chung của toàn xã. Và đến nay
giá trị sản xuất nông nghiệp đã chiếm 62,25% nền kinh tế chung toàn xã.
Tuy nhiên việc phát triển và hoạt động của HTX vẫn còn tồn tại những khó
khăn, yếu kém: Mặc dù Nhà nước đã ban hành Nghị định 181/NĐ-CP về thực hiện
Luật đất đai, Nghị định 88/2005 NĐ-CP về chính sách hỗ trợ khuyến khích phát
triển HTX, nhưng HTX vẫn chưa được giải quyết cấp quyền sử dụng đất thuộc tài
sản của HTX, từ đó gây khó khăn không nhỏ cho hoạt động kinh doanh của HTX,
nhất là trong việc thế chấp vay vốn ngân hàng. Nhận thức về mô hình HTX kiểu
2
mới đối với xã viên và một số cán bộ nhìn chung chưa được quán triệt đầy đủ. Việc
chuyển đổi và thành lập HTX kiểu mới còn mang nặng tính hình thức, tư duy vẫn
còn quen với lối hoạt động cũ. Cơ sở vật chất còn cũ và thiếu, trình độ cán bộ quản

lý HTX bất cập so với cơ chế quản lí mới, năng lực nắm bắt thông tin và khả năng
dự báo thị trường, sự nhạy bén và linh hoạt để đáp ứng trước những yêu cầu đa
dạng, phức tạp của cơ chế thị trường còn nhiều hạn chế. Từ đó, chưa phát huy được
tối đa sự tham gia của người dân vào quá trình hoạt động phát triển của HTX cũng
như chưa phát huy được hết vai trò của mình đối với các xã viên.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên, tôi chọn và nghiên cứu đề tài: “
Nghiên cứu vai trò của hợp tác xã đối với các xã viên - Tiếp cận từ phía xã viên
hợp tác xã dịch vụ tổng hợp Đa Tốn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng hoạt động của HTXDVTH xã Đa Tốn, nghiên
cứu vai trò của HTX đối với các xã viên - Tiếp cận trên quan điểm của xã viên. Từ
đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao vai trò của HTX đối với các xã viên.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về vai trò của HTX
đối với xã viên.
- Đánh giá thực trạng vai trò của HTX đối với các xã viên - Tiếp cận từ phía
xã viên HTXDVTH Đa Tốn.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của HTX đối với các xã viên.
- Đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của HTX đối
với các xã viên ở HTXDVTH Đa Tốn trong những năm tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu hoạt động và vai trò của HTXDVTH Đa Tốn đối với các xã viên
trên quan điểm của các xã viên HTX.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của HTXDVTH Đa Tốn đối với xã viên.
- Các tác nhân liên quan đến vai trò của HTXDVTH Đa Tốn đối với xã viên.
3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung

Nghiên cứu vai trò của HTXDVTH Đa Tốn đối với các xã viên – Tiếp cận từ
phía xã viên ở HTXDVTH Đa Tốn, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về không gian
Nghiên cứu được tiến hành tại địa bàn xã Đa Tốn, huyện Gia Lâm, Thành
phố Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian
+ Đề tài thu thập số liệu trong vòng 3 năm 2010 – 2012.
+ Đề tài được triển khai nghiên cứu từ 23/01/2013 đến 23/05/2013.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở thực tiễn và cơ sở lý luận nào liên quan đến vai trò của HTX đối với
xã viên?
- Hoạt động của HTX đã mang lại những lợi ích gì đối với xã viên?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc phát huy vai trò của HTX đối với các
xã viên?
- Giải pháp nào được đưa ra để nâng cao vai trò của HTX đối với các xã viên?
4
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận về vai trò của HTX đối với xã viên
2.1.1 Khái niệm HTX, HTX dịch vụ nông nghiệp, HTX dịch vụ tổng hợp
Theo định nghĩa của liên minh HTX quốc tế (ICA): “ HTX là một tổ chức
chính trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng nhu cầu và nguyện
vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một xí nghiệp cùng sở hữu và
quản lý dân chủ”. Định nghĩa này còn được hiểu: “ HTX dựa trên ý nghĩa tự cứu
mình, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, công bằng và đoàn kết, theo truyền thống của
những người sáng lập ra HTX, các xã viên tin tưởng vào ý nghĩa đạo đức của tính
trung thực, cởi mở, trách nhiệm xã hội và quan tâm chăm sóc người khác”.
Theo điều 1 Luật HTX sửa đổi ( 26/11/2003): “ Hợp tác xã là tổ chức kinh tế
tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu
cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để

phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau
thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”.
Khái niệm về hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (HTXDVNN) là tổ chức kinh tế tập
thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu lợi ích chung, tự nguyện góp vốn,
góp sức lập ra theo quy định của Luật HTX để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã
viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản và kinh doanh các ngành nghề khác ở nông thôn.
HTX dịch vụ tổng hợp (HTXDVTH) là một loại hình của HTXDVNN chịu
trách nhiệm đảm nhiệm dịch vụ nhiều khâu cho sản xuất nông nghiệp như cung ứng
vật tư đầu vào, tiêu thụ sản phẩm (đầu ra), dịch vụ giống, bảo vệ thực vật, tưới tiêu,
làm đất,… Tùy thuộc vào đặc điểm, điều kiện, trình độ sản xuất và tập quán ở từng
vùng mà nhu cầu của nông hộ đối với từng loại hình dịch vụ có khác nhau.
5
2.1.2 Đặc trưng và nguyên tắc hoạt động của HTXDVNN
2.1.2.1 Đặc trưng của HTXDVNN
Những đặc trưng cơ bản của HTXDVNN gắn liền với những đặc điểm của
các hoạt động dịch vụ nông nghiệp:
- HTXDVNN ra đời và phát triển gắn với quá trình phát triển của đời sống
nhân dân, phục vụ nhu cầu của nhân dân. Hoạt động dịch vụ của HTXDVNN phát
triển nhằm hỗ trợ kinh tế hộ phát triển. HTXDVNN thực hiện những hoạt động mà
hộ xã viên không thể làm hoặc làm nhưng không có hiệu quả. Đó là những hộ xã
viên nhỏ lẻ, tài chính yếu, không đủ sức mạnh cạnh tranh trên thị trường.
- Hoạt động dịch vụ của HTXDVNN cũng như các hoạt động kinh tế khác đều
chịu sự cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường, cạnh tranh về vốn, về thị phần,
về nguồn hàng,… Vì vậy HTXDVNN có hoạt động dịch vụ hiệu quả cần phải nắm
bắt rõ quy luật của thị trường, tiếp cận được với thị trường, nhạy bén với sự thay đổi
của thị trường.
- HTXDVNN còn chịu tác động sâu sắc của mô hình kinh tế. Trước đây trong

cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, việc tổ chức các hoạt động dịch vụ của HTX
được thể hiện bằng các chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước. Ngày nay trong cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, việc tổ chức hoạt động dịch vụ của các HTX đã
xác định được phương hướng sản xuất kinh doanh, các hình thức hoạt động dịch vụ
trong các HTX đa dạng phong phú. Tùy từng nơi và địa phương mà các
HTXDVNN có hình thức hoạt động khác nhau.
2.1.2.2 Đặc điểm về các hoạt động dịch vụ nông nghiệp trong HTXDVNN
- Dịch vụ nông nghiệp được hiểu là điều kiện, yếu tố cần thiết, cần có cho quá
trình sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm nào đó trong nông nghiệp mà người
sản xuất không có sẵn, không làm được hoặc làm không hiệu quả và họ phải tiếp
nhận các điều kiện, yếu tố đó từ bên ngoài bằng các cách thức khác nhau như: Mua,
bán, trao đổi, thuê, nhờ,…
- Hoạt động dịch vụ nông nghiệp là hoạt động nhằm cung cấp, trao đổi, tiếp
nhận và sử dụng các dịch vụ giữa người sản xuất nông nghiệp và người cung cấp
dịch vụ theo một phương thức nhất định nào đó.
6
- Dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp là loại hoạt động có tính chất bao cấp đối với
người sản xuất nông nghiệp ở một chừng mực nhất định.
- Hoạt động dịch vụ nông nghiệp có những đặc điểm sau:
+ Tính thời vụ: Do sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ nên các hoạt động
dịch vụ nông nghiệp cũng sẽ mang tính thời vụ;
+ Được cung ứng từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính cạnh tranh cao;
+ Tính có thể tự dịch vụ: Bản thân ngành nông nghiệp đã mang đặc điểm của
tính tự phục vụ, tức là sử dụng những gì mà ngành sẵn có để phục vụ cho các quá
trình sản xuất tiếp theo;
+ Hoạt động nông nghiệp chỉ có tính hiệu quả cao khi được thực hiện đồng
thời và trên phạm vi rộng lớn;
+ Nhiều loại hình dịch vụ khó định lượng chính xác.
2.1.2.3 Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTXDVNN
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTXDVNN cũng giống như nguyên

tắc tổ chức và hoạt động của HTX, được thể hiện trong Luật HTX (2003), cụ thể:
- Tự nguyện: Mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy
định của Luật này, tán thành Điều lệ hợp tác xã đều có quyền gia nhập hợp tác xã;
xã viên có quyền ra hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;
- Dân chủ, bình đẳng và công khai: Xã viên có quyền tham gia quản lý, kiểm
tra, giám sát hợp tác xã và có quyền ngang nhau trong biểu quyết; thực hiện công
khai phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối và những vấn đề
khác quy định trong Điều lệ hợp tác xã;
- Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: Hợp tác xã tự chủ và tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về phân phối
thu nhập.
Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoản lỗ của hợp
tác xã, lãi được trích một phần vào các quỹ của hợp tác xã, một phần chia theo vốn
góp và công sức đóng góp của xã viên, phần còn lại chia cho xã viên theo mức độ
sử dụng dịch vụ của HTX;
7
- Hợp tác và phát triển cộng đồng: Xã viên phải có ý thức phát huy tinh thần
xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong hợp tác xã, trong cộng đồng xã hội; hợp
tác giữa các hợp tác xã trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2.1.3 Vai trò của HTX đối với xã viên
Kinh tế tập thể với nòng cốt là HTX có vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế xã hội đất nước nói chung và đối với các xã viên nói riêng. HTX luôn được
Đảng và Nhà nước khuyến khích phát triển và được khẳng định trong các Nghị
quyết đại hội của Đảng là một thành phần kinh tế quan trọng, không chỉ đóng góp
cho tăng trưởng kinh tế mà còn phát huy vai trò toàn diện về văn hoá, chính trị, xã
hội, “cùng với kinh tế nhà nước dần trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân”,
“hiệu quả kinh tế của kinh tế tập thể trên cơ sở quan điểm toàn diện, cả kinh tế -
chính trị - xã hội, cả hiệu quả của tập thể và của các thành viên” (Nghị quyết Hội
nghị TW 5 Khoá IX).
2.1.3.1 Vai trò kinh tế

Như chúng ta đã thấy khu vực kinh tế hợp tác, HTX không phải là khu vực
đem lại lợi nhuận cao và đóng góp lớn cho tăng trưởng kinh tế, vì mục tiêu hoạt
động của khu vực này không đơn thuần chạy theo lợi nhuận mà là giúp đỡ cho các
thành viên phát triển là chủ yếu. Tuy vậy, so với kinh tế hộ thì kinh tế hợp tác, HTX
vẫn có vai trò nổi trội hơn về mặt kinh tế đối với xã viên, đó là:
- HTX đã có những đóng góp quan trọng trong việc cung cấp hàng hoá và
dịch vụ cho xã viên và cộng đồng, hỗ trợ người lao động có cơ hội tham gia vào quá
trình phát triển kinh tế của bản thân họ trong điều kiện cụ thể từng nơi, từng cộng
đồng mà nếu không có HTX thì họ sẽ gặp khó khăn quá sức vượt qua. Thực tế đã
chứng minh, thông qua hình thức hợp tác này, họ đã tiếp nhận và sử dụng có hiệu
quả hơn các nguồn hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức kinh tế, xã hội đối với họ.
- Thông qua HTX, các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, giống mới đã
được chuyển giao một cách có hiệu quả đến hộ xã viên; công tác chống úng, hạn,
chống và phòng ngừa sâu bệnh cho sản xuất của kinh tế xã viên thông qua HTX có
hiệu quả hơn so với từng xã viên thực hiện.
8
- HTX hỗ trợ kinh tế hộ và các thành viên khác phát triển: Lịch sử phát triển kinh
tế, xã hội trên thế giới đã chứng minh rằng, sự phát triển nền kinh tế thị trường
đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau nhưng về mặt cơ cấu và tổ chức kinh tế thì
trong mỗi giai đoạn đều tồn tại rõ nét 3 khu vực kinh tế khác nhau: khu vực kinh
tế tư nhân; khu vực kinh tế nhà nước và khu vực kinh tế hợp tác mà HTX là nòng
cốt. HTX ra đời với mục đích ban đầu là giúp đỡ lẫn nhau giữa những người
nghèo để cùng tồn tại trước sức ép cạnh tranh của khu vực kinh tế tư nhân. HTX
ra đời và phát triển không phá vỡ kinh tế hộ gia đình mà tách dần một số công
việc mà nếu làm ở gia đình thì không có lợi bằng HTX.
- HTX không chỉ hỗ trợ kinh tế hộ trên cơ sở các tính chất của nó mà còn
là trung gian tiếp nhận sự hỗ trợ của Nhà nước đối với các hộ nông dân và
những người lao động nghèo. Các hệ thống hạ tầng sau khi được xây dựng được
Nhà nước giao cho HTX khai thác, sử dụng để phục vụ cho sự phát triển nông
nghiệp, nông thôn; bảo tồn và phát triển các nghề truyền thống cũng như phục

vụ đời sống của cộng đồng dân trong vùng.
Như vậy, có thể khẳng định HTX là tổ chức được ra đời và tồn tại để hỗ trợ
kinh tế hộ gia đình và các thành viên khác phát triển, phục vụ lợi ích của các cộng
đồng dân cư và người lao động nghèo, đặc biệt là các cộng đồng dân cư nông thôn.
- Phát triển kinh tế HTX góp phần quan trọng vào phát triển nền kinh tế quốc
dân: Lịch sử phát triển kinh tế, xã hội của nhiều quốc gia ở các giai đoạn khác nhau
cũng đã cho thấy: Kinh tế HTX không phải là khu vực chính để tạo ra nhiều lợi
nhuận và tăng trưởng kinh tế mà là khu vực có vai trò, vị trí quan trọng trong giải
quyết việc làm đảm bảo đời sống cho đông đảo người lao động, tạo ra sự ổn định xã
hội và làm thuận lợi cho tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
2.1.3.2 Vai trò văn hóa - xã hội
- Bên cạnh những đóng góp về mặt kinh tế, HTX tiếp tục khẳng định vai trò
quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề văn hóa - xã hội ở địa phương. Nhờ tích
cực chuyển sang tổ chức phát triển các ngành nghề mới, khôi phục các ngành nghề
truyền thống, gắn nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ, nhiều HTX ở nông thôn
đã tạo việc làm, tăng thu nhập và đảm bảo đời sống ổn định cho trên hàng nghìn xã
9
viên và người lao động, tạo điều kiện phát triển kinh tế cho cả hộ nghèo và các loại
hộ khác, cải thiện đời sống cho nhân dân, góp phần xoá đói, giảm nghèo, từ đó giảm
sức ép xã hội về trợ cấp xã hội, thất nghiệp và giảm tệ nạn xã hội… làm giảm sức
ép của quá trình đô thị hoá, tham gia tích cực vào việc thực hiện đường lối của
Đảng về công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông
thôn mới, phát triển cộng đồng dân cư, thắt chặt tình làng, nghĩa xóm.
- Thông qua HTX đã phát huy tinh thần tương thân, tương ái trong việc giúp
nhau xoá đói giảm nghèo. Đây là một vấn đề vừa có tính kinh tế - xã hội vừa mang
ý nghĩa chính trị sâu sắc. HTX quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của xã
viên thực hiện một số công việc có tính chất xã hội thông qua những việc làm cụ
thể: thăm hỏi lúc ốm đau, thai sản, tặng quà nhân dịp lễ tết, hiếu hỉ, một số HTX
còn tổ chức được những đợt tham quan, du lịch, nghỉ mát cho xã viên và người lao
động hàng năm. Ngoài việc thực hiện các nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, các HTX

đều tích cực tham gia phục vụ nhiệm vụ chính trị, đóng góp kinh phí vào các phong
trào của địa phương.
- HTX tạo điều kiện phát huy dân chủ ở cơ sở thông qua việc thực hiện
nguyên tắc quản lý dân chủ trong nội bộ HTX, phát huy tính cộng đồng của dân cư
ở làng xã; HTX là môi trường giáo dục tinh thần tập thể, ý thức cộng đồng cho mỗi
thành viên tham gia.
- Thông qua HTX, sức sản xuất xã hội được tập hợp lại để cùng phát triển.
Kinh tế hợp tác, HTX rất phù hợp với những đơn vị, cá thể còn yếu kém cả về vốn
và năng lực sản xuất. Có thể nói, HTX đã huy động được nguồn lực vật chất cũng
như tinh thần năng động, sáng tạo, sức lao động của một bộ phận dân cư nhằm đóng
góp có hiệu quả hơn vào sự phát triển chung của xã hội.
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát huy vai trò của HTX
2.1.4.1 Các yếu tố bên trong
- Trình độ và năng lực của cán bộ HTX: Trình độ và năng lực của các cán bộ
HTX có một tầm ảnh hưởng quan trọng trong việc phát huy vai trò của HTX đối với
xã viên, nhất là trong điều kiện cơ chế thị trường như hiện nay, đòi hỏi các HTX
cần phải có đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng quản lý, có
10
bản lĩnh chính trị và khả năng nhạy bén với cơ chế thị trường. Khi trình độ cán bộ
quản lý HTX yếu kém, lúng túng trong điều hành công việc sẽ dẫn đến hiệu quả
hoạt động của HTX thấp, từ đó ảnh hưởng đến vai trò của HTX trong việc phát triển
và thúc đẩy kinh tế hộ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và ảnh
hưởng đến đời sống của các xã viên.
- Khả năng nhận thức của xã viên trong HTX: Xã viên trong HTX phải đảm
bảo cả về số lượng và chất lượng. Số lượng và chất lượng phải cân đối với nhau.
Khả năng nhận thức của xã viên tốt sẽ đảm bảo được hoạt động của HTX cũng như
quá trình hướng dẫn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật diễn ra thuận lợi và đạt được kết
quả cao.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của HTX: Hệ thống trang thiết bị, cơ sở hạ tầng có
vai trò quan trọng đối với các hoạt động dịch vụ trong HTX. Đây là nhóm nhân tố

cần thiết để đảm bảo cho hoạt động dịch vụ của HTX diễn ra bình thường và có
hiệu quả. Cơ sở vật chất kỹ thuật của HTX tốt thì khả năng tiếp cận của các xã viên
sẽ tốt, từ đó sẽ nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất của các xã viên
nói riêng và của cả HTX nói chung.
- Điều kiện về vốn của HTX: Đây là nhân tố không thể thiếu và có ảnh hưởng
lớn đến hiệu quả hoạt động của HTX. Vốn lớn thể hiện tiềm lực kinh tế, khả năng
hoạt động và cung ứng dịch vụ của HTX. Nếu có vốn lớn sẽ đảm bảo được các hoạt
động dịch vụ nông nghiệp như cung ứng đầu vào, đầu ra,… cho các hộ xã viên
được tốt; HTX có thể mở rộng quy mô hoạt động, thu hút thêm nhiều xã viên tham
gia, giải quyết vấn đề việc làm cho người dân. Vốn lớn, HTX có thể quan tâm nhiều
hơn đến đời sống văn hóa - xã hội của các xã viên bằng cách tăng cường thăm hỏi
đời sống,…Bên cạnh vấn đề về vốn, vấn đề sử dụng vốn cũng là một nhân tố không
nhỏ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các HTX. Vốn lớn, nhưng sử dụng vốn
không hợp lý, sẽ gây lãng phí và không hiệu quả.
- Quy mô hoạt động của HTX: Quy mô hoạt động của HTX được thể hiện trên
nhiều góc độ khác nhau: Có thể là quy mô về số lượng các loại hình dịch vụ, nếu
các loại hình dịch vụ nhiều, khả năng đáp ứng cho nhu cầu sản xuất của các hộ xã
viên sẽ được đáp ứng, giảm thiểu rủi ro. Ngoài ra, quy mô hoạt động của HTX còn
11
được thể hiện ở số lượng xã viên, quy mô vốn, diện tích đất đai,…Các nhân tố trên
đều ảnh hưởng đến sự phát triển của HTX nói chung và ảnh hưởng đến vai trò của
HTX đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng hộ xã viên nói riêng.
- Cách thức tổ chức quản lý HTX: Cách thức tổ chức quản lý của HTX có hợp
lý thì sẽ giúp HTX tránh được tình trạng lãng phí nguồn lực. Thực tế cho thấy, ở
những HTXcó bộ máy tổ chức gọn nhẹ thì sẽ giúp tiết kiệm được chi phí tiền lương,
các hoạt động quản lý sẽ không chồng chéo, tập trung được nguồn lực để phát triển
cơ sở vật chất, đáp ứng được nhu cầu về kinh tế - xã hội - văn hóa cho các xã viên.
2.1.4.2 Các yếu tố bên ngoài
- Yếu tố môi trường tự nhiên: Các hoạt động dịch vụ của HTX nông nghiệp
gắn liền với hoạt động sản xuất nông nghiệp, các yếu tố tự nhiên không những chi

phối cả quá trình sản xuất nông nghiệp mà còn ảnh hưởng đến hoạt động dịch vụ
của HTX. Ở mỗi địa phương, mỗi vùng kinh tế - xã hội khác nhau thì hoạt động
dịch vụ của mỗi HTX cũng khác nhau. Sự kiểm soát các yếu tố này là rất khó, thông
qua ảnh hưởng đến các hoạt động dịch vụ của HTX, nó có ảnh hưởng gián tiếp đến
hiệu quả sản xuất của các xã viên.
- Yếu tố về kinh tế xã hội: HTX là sản phẩm khách quan của quá trình phát
triển kinh tế. Kinh tế hàng hóa càng phát triển, thì nhiều yếu tố của quá trình sản
xuất, phạm vi của một hộ sẽ không đảm đương được. Điều đó đòi hỏi hoạt động
dịch vụ của HTX phải phát triển để giải quyết được sự khó khăn, thiếu hụt của
người nông dân. Thông qua hoạt động cung ứng dịch vụ của mình các HTX đã nâng
cao lợi ích về kinh tế - văn hóa - xã hội cho các xã viên. Giúp cho các hộ xã viên
phát triển.
- Yếu tố về văn hóa truyền thống: Truyền thống văn hóa Việt Nam luôn tôn
trọng và đề cao tính cộng đồng làng xã, tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau trong
quá trình sản xuất và đời sống. Chính truyền thống này là cơ sở để HTX thực hiện
vai trò phát triển nền văn hóa của một cộng đồng sản xuất giỏi, lối sống đoàn kết,
giúp đỡ lẫn nhau giữa các xã viên trong HTX.
- Yếu tố về khoa học - công nghệ: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, quá
trình chuyển giao khoa học - kỹ thuật cho nông nghiệp, nông thôn ngày càng được
12
đẩy mạnh. Nó là cơ sở để HTX thực hiện vai trò nâng cao hiệu quả sản xuất của các
hộ xã viên, thúc đẩy kinh tế hộ phát triển. Đồng thời, quá trình này diễn ra nhanh
hay chậm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn, phân công lại lao động trong nông nghiệp.
- Yếu tố thuộc về chủ trương chính sách: Đây là nhóm nhân tố thuộc về sự
giúp đỡ, tạo điều kiện của Đảng, Nhà nước và các tổ chức xã hội. Sự ảnh hưởng của
nhóm yếu tố này được thể hiện chủ yếu thông qua Luật HTX,và các chính sách ưu
đãi,…Đó là những quyền của các xã viên nhận được, nghĩa vụ của HTX phải làm
và những cơ chế chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với khu vực kinh tế HTX
được quy định rõ ràng trong bộ luật HTX (1996), sửa đổi (2003 và 2012), Đó

chính là cơ sở để HTX hình thành và thực hiện vai trò của mình.
2.1.5 Ý nghĩa của việc nâng cao vai trò của HTX đối với các xã viên
Nâng cao vai trò của HTX có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các xã viên
không chỉ về kinh tế mà còn cả về đời sống văn hóa, xã hội. Nâng cao vai trò của
HTX đối với các xã viên trước hết sẽ là động cơ thúc đẩy hoạt động sản xuất của
các hộ tốt hơn. Người dân sẽ được đáp ứng đầy đủ hơn về nhu cầu trong sản xuất và
sinh hoạt. Với khả năng đáp ứng đầy đủ các dịch vụ đầu vào, đầu ra, làm đất, thủy
nông, bảo vệ thực vật,… với giá cả hợp lý và đảm bảo chất lượng sẽ giúp các xã
viên đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi, tăng năng suất, phát triển kinh tế
hộ. Ngoài ra, người dân sẽ có cơ hội làm việc nhiều hơn khi tham gia vào các hoạt
động của HTX, tăng thu nhập góp phần cải thiện mức sống.
Nâng cao vai trò của HTX đối với các xã viên sẽ góp phần phát triển một
cộng đồng mang tính đoàn kết, tương thân tương ái, chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau trong
đời sống cũng như trong sản xuất. Các thành viên sẽ có cơ hội hợp tác, giao lưu học
hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, cùng nhau phát triển sản xuất. Ngoài ra, đời sống của các
xã viên cũng sẽ được quan tâm một cách đầy đủ và đồng bộ hơn thông qua những
cuộc thăm hỏi gia đình khó khăn, ốm đau, thai sản,…. Từ đó sẽ góp phần củng cố
niềm tin của xã viên vào hoạt động cũng như định hướng của HTX.
13
Như vậy, nâng cao vai trò của HTX sẽ là động lực để thúc đẩy các xã viên
thực hiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả và nghiêm túc hơn, đời sống của xã viên
được quan tâm cũng như sự tin tưởng và ủng hộ của họ đối với HTX cũng sẽ tăng lên.
Giúp xã hội sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguồn lực, góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn phục vụ công cuộc CNH - HĐH nông thôn nói riêng và cả nước nói chung.
2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1 Nghiên cứu vai trò của các HTX đối với xã viên ở các nước Châu Á
Kinh tế tập thể, trong đó kinh tế HTX đóng vai trò nòng cốt trong phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia. Đặc biệt, hiện nay, mô hình HTX đã trở thành lực lượng
vững mạnh ở một số nước châu Á, nó có một vai trò quan trọng trong sự phát triển
nông nghiệp nói riêng cũng như nền kinh tế toàn xã hội nói chung.

2.2.1.1 Vai trò của các HTX nông nghiệp của Nhật Bản đối với xã viên
Nhật Bản là một nước công nghiệp và dịch vụ phát triển, tuy nhiên họ vẫn
chú trọng vào phát triển nông nghiệp với việc thành lập các HTX nông nghiệp đa
chức năng có vai trò quan trọng đối với các xã viên như sau:
- Cung cấp DV hướng dẫn nhằm giáo dục, hướng dẫn nông dân trồng trọt,
chăn nuôi cũng như giúp họ hoàn thiện kỹ năng quản lý hoạt động sản xuất. Thông
qua các cố vấn của mình, các HTX nông nghiệp đã giúp nông dân trong việc lựa
chọn chương trình phát triển nông nghiệp theo khu vực; lập chương trình sản xuất
cho nông dân,… Họ cung ứng hàng hoá cho xã viên trên toàn quốc theo đơn đặt
hàng và theo giá thống nhất và hợp lý.
- Các HTX không đặt lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu mà chủ yếu là trợ giúp
nông dân. Các hình thức giao dịch giữa HTX với nông dân khá linh hoạt. Nông dân
có thể ký gửi hàng hoá cho HTX, HTX sẽ thanh toán cho nông dân theo giá bán
thực tế với một mức phí nhỏ; nông dân cũng có thể gửi HTX bán theo giá họ mong
muốn và HTX lấy hoa hồng. Ngoài ra, họ đã đề nghị nông dân sản xuất theo kế
hoạch với chất lượng và tiêu chuẩn thống nhất với nhau và ưu tiên bán cho HTX.
Về phần mình, HTX định tỷ lệ hoa hồng thấp. Các HTX tiêu thụ nông sản theo quy
mô lớn, không chỉ ở chợ địa phương mà thông qua liên đoàn tiêu thụ trên toàn quốc.
14

×