Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Một số giải pháp thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất xã Tam Hiệp giai đoạn 2000-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.02 KB, 78 trang )

Mục lục
Lời nói đầu
Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất đai
1. Vai trò và ý nghĩa của sử dụng đất đai
2. Khái nịêm và đặc điểm của qui hoạch sử dụng đất đai
2.1. Khái niện về qui hoạch và sử dụng đất đai
2.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai
a. Tính lịch sử - xã hội
b. Tính tổng hợp
c. Tính dài hạn
d. Tính chiến lợc và chỉ đạo vĩ mô
e. Tính chính sách
f. Tính khả biến
3. Những căn cứ quy hoạch sử dụng đất đai
3.1. Căn cứ vào qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
3.2. Căn cứ pháp lý của qui hoạch sử dụng đất đai
a. Sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập kế hoạch sử dụng đất đai
b. Trách nhiệm lập qui hoạch sử dụng đất đai
c. Nội dung lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
d. Thẩm quyền xét duyệt qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
3.3. Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất đai và tiểm năng đất đai
4. Nội dung của qui hoạch sử dụng đất đai
4.1. Tổ chức điều tra thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ
4.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất và kinh tế xã hội
4.3. Dự báo các nhu cầu sử dụng đất đai
4.4. Xây dựng phơng án qui hoạch sử dụng đất đai
4.5. Tổng hợp các phơng án qui hoạch sử dụng từng loại đất đai
4.6. Kế hoạch thực hiện sử dụng đất đai
5. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với các qui hoạch khác
5.1. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội


5.2. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch phát triển
nông nghiệp
5.3. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch đô thị
5.4. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai cả nớc với qui hoạch sử
dụng đất đai của địa phơng
5.5. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch các ngành
6. Những phơng pháp chính xây dựng qui hoạch
6.1. Phơng pháp cân đối
6.2. Các phơng pháp toán kinh tế và ứng dụng công nghệ tin học trong
qui hoạch sử dụng đất đai
7. Vài nét tổng quát về qui hoạch sử dụng đất đai của một số nớc
7.1. Philippin
7.2. Braxin
7.3. Đức
7.4. Bê-nanh
7.5. Hung-ga-ri
7.6. Pháp
Phơng hớng quy hoạch sử dụng đất đai xã Tam Hiệp- Thanh trì - Hà Nội.

I. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội
1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trờng
1.1. Vị trí địa lý
1.2. Địa hình, địa mạo
1.3. Khí hậu
1.4. Thuỷ văn, nguồn nớc
1.5. Các nguồn tài nguyên
1.5.1. Tài nguyên đất
1.5.2. Tài nguyên nớc
1.5.3. Tài nguyên nhân văn
1.6. Cảnh quan và môi trờng

1.7. Đánh giá chung về đặc điểm điều kiện tự nhiên
2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.1. Tổng quan về thực trạng phát triển kinh tế xã hội
2.1.1. Sản xuất nông nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, thả cá
2.1.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
2.1.3. Thu nhập và đời sống
2.2. Dân số, lao động và việc làm
2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
2.3.1. Giao thông, phơng tiện vận tải thông tin liên lạc
2.3.2. Thuỷ lợi
2.3.3. Hệ thống điện sinh hoạt và điện sản xuất
2.3.4. Hệ thống nớc sạch cho sinh hoạt
2.3.5. Hệ thống sử lý nớc thải và vệ sinh môi trờng
22.3.6. Các vấn đề phúc lợi xã hội
2.4. Nhận xét chung về thực trạng phát triển kinh tế- xã hội
II. Thực trạng quỹ đất và sử dụng quỹ đất xã Tam Hiệp
1.Đất nông nghiệp
2. Đất khu dân c
3. Đất chuyên dùng
4. Đất cha sử dụng
5. Tiềm năng đất đai của xã
5.1. Tiềm năng đất cho phát triển sản xuất nông nghiệp
5.2. Tiềm năng đất cho phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
5.3. Tiềm năng phát triển du lịch - dịch vụ
III. Phơng hớng quy hoạch sử dụng đất đai xã Tam Hiệp
1. Định hớng triển kinh tế - xã hội
1.1. Các quan điểm khai thác sử dụng đất
1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội
2. Các căn cứ thực hiện phơng án quy hoạch sử dụng đất
3. Phơng án quy hoạch sử dụng đất

3.1. Quy hoạch đất khu dân c
3.1.1. Dự báo phát triển dân số và nhu cầu đất ở
3.1.2. Phân bổ đất khu dân c
3.1.3. Quy hoạch kế hoạch mở rộng đất ở nông thôn
3.2. Quy hoạch đất chuyên dùng
3.2.1. Quy hệ thống giao thông
3.2.2. Quy hoạch hệ thống thuỷ lợi
3.2.3. Quy hoạch đất xây dựng cơ bản
3.2.4. Quy hoạch đất bãi giác
3.2.5. Quy hoạch đất chuyên dùng khác
3.2.6. Kế hoạch thực hiện quy hoạch đất chuyên dùng theo các giai
đoạn
3.3. Quy hoạch đất nông nghiệp
a. Đất trồng cây hàng năm
b. Đất mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản
c. Kế hoạch thực hiện quy hoạch đất nông nghiệp theo từng giai đoạn.

3.4. Quy hoạch sủ dụng đất cha sử dụng
4. Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất
Một số giải pháp thực hiện phơng án quy hoạch sử dụng đất xã Tam Hiệp
giai đoạn 2000-2020
1.Xác định tiến độ thực hiện và mức độ u tiên các công trình
2. Hình thành phát triển quy hoạch chi tiết cho các lĩnh vực
3. Hình thành các ban chỉ đạo và quy định rõ trách nhiệm cho từng ngành,
lĩnh vực
4. Giải pháp về thu hồi và chuyển đổi đất trong quy hoạch
5.Tăng cờng công tác tổ chức, quản lý, sử dụng và bảo vệ đất đai chặt chẽ.

6. Các giải pháp cụ thể cho từng loại đất
6.1. Đối với đất nông nghiệp

6.2. Đối với đất ở, đất chuyên dùng
6.3. Đầu t khai thác đất cha sử dụng
7.Biện pháp tuyên truyền giáo dục
8.Giải pháp đầu t
9.Giải pháp về chính sách
Kết luận 71
Lời nói đầu
Qua hơn mời năm đổi mới, nền kinh tế nớc ta đã có một bộ mặt thay đổi
rõ nét. Để phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc có nhiều vấn đề bức thiết cần
phải đặt ra, trong đó có vấn đề quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất đai nói chung và quy hoạch sử dụng đất nông thôn nói
riêng là quá trình bố trí, sắp xếp các loại đất đai cho các ngành, các lĩnh vực trên địa
bàn nông thôn một cách hợp lý nhất. Nó là một khâu trong quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội, là một khâu không thể thiếu đợc trớc khi đa ra các chơng trình, kế
hoạch phát triển kinh tế nông thôn ở nớc ta.
Quy hoạch sử dụng đất nông thôn nó giải quyết thoả đáng mâu thuẫn giữa các
loại đất, xác định cơ cấu hợp lý sử dụng đất nông thôn. Mặt khác có thể kết hợp hài hoà
lợi ích trớc mắt với lợi ích lâu dài, giúp cho quá trình sử dụng đất nông thôn đầy đủ, tiết
kiệm và hiệu quả cao hơn.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông thôn có ý nghĩa hết sức quan trọng góp
phần phát triển kinh tế xã hội của đất nớc nói chung cũng nh từng vùng, từng địa phơng
và các đơn vị cơ sở. Quy hoạch sử dụng đất nông thôn là căn cứ không thể thiếu đợc để
quy hoạch phát triển các ngành, các đơn vị kinh tế cơ sở.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại phòng
Địa chính - Nhà đất huyện Thanh trì, đợc sự giúp đỡ của thầy giáo Hoàng Cờng và cán
bộ địa chính của huyện, xã. Em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài: Quy hoạch sử dụng
đất xã Tam Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội.
Đề tài ngoài phần lời nói đầu và kết luận còn nội dung chia làm ba phần
nh sau:
Phần I: Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất đai

Phần II: Phơng hớng quy hoạch sử dụng đất đai xã Tam Hiệp Thanh Trì-
Hà Nội.
Phần III: Một số giải pháp thực hiện phơng án quy hoạc sử dụng đất xã Tam
Hiệp
Do trình độ và thời gian có hạn nên trong qua trình thực hiện đề tài không
thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận đợc sự góp ý của thầy cô và các
bạn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa đặc biệt là thầy
Hoàng Cờng, cùng các bác, các cô tại cơ quan nơi thực tập đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành đề tài này.
Phần I:
Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất đai
1. Vai trò và ý nghĩa của sử dụng đất đai
Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học đợc hiểu theo nghĩa rộng nh sau: "đất
đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, boa gồm tất cả các cấu thành của
môi trờng sinh thái ngay trên vỏ dới bề mặt đó bao gồm: khí hậu, bề mặt, thổ nh-
ỡng, dáng địa hình, mặt nớc ( hồ, sông, suối, đầm lầy, ). Các lớp trầm tích sát bề
mặt cùng với nớc ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và động
vật, trạng thái định c của con ngời, những kết quả của con ngời trong quá khứ và
hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nớc hay hệ thống tiêu thoát nớc, đờng xá, nhà
cửa. )".
Nh vậy, "đất đai" là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng
đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động
vật, diện tích nớc, tài nguyên nớc ngầm và khóang sản trong lòng đất ), theo
chiều nằm ngang trên mặt đất ( là sự kết hợp giữa thổ nhỡng, đại hình, thuỷ
văn,thảm thực vật cùng các thành phần khác ) giữ vai trò quan trọng và có ý
nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng nh cuộc sống của xã hội loài ngời.
Đất đai là tài sản phẩm của tự nhiên, có trớc lao động và cùng với
quátrìnhlịch sử phát triển kinh tế-xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai
đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời. Nếu

không có đất đai thì rõ ràng không có bất kỳ một ngànhsản xuất nà, cũng nh
không thể có sự tồn tại của loài ngời. Đất đai là một trong những tài nguyên vô
cùng quý giá của con ngời, điều kiện sống cho động vật, thực vật và con ngời trên
trái đất.
Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội.
Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc các công trình công
nghiệp, giao thông, thuỷ lợi vá các công trình thuỷ lợi khác. Đất đai cung
cấpnguyên liệu cho ngành công nghiệp, xây dựng nh gạch ngói, xi, măng, gốm
sứ.
Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu t cố định. là th-
ớc đo sự giầu có của mộ quốc gia. Đất đai còn là sự bảo hiểm cho cuộc sống, bảo
hiểm về tài chính,nh là sự chuyển nhợng của cải qua các thế hệ và nh là một
nguồn lực cho các mục đích tiêu dùng.
Luật đất đai 1993của nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi:
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tliệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trờng sống, là đại bàn phân bố các khu dân c, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế
hệ, nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xơng máu mới tạo lập,bảo vệ đợc vốn
đất đai nh ngày nay !".
Thực vậy, trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ vị trí và ý
nghĩa đặc biệt quan trọng - là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của mại
quátrình sản xuất, là nơi tìm đợc công cụ lao động, nguyên liệu lao dộng và nơi
sinh tồn của xã hội lòai ngời.
Tuy nhiên, vai trò của đất đai đối với từngngành rất khác nhau :
Trong các ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò thụ động với chức
năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trìn lao động, là kho tàng dự
trữ trong lòng đất( các ngành khai thác khoáng sản ). Quá trình sản xuất và sản
phẩm đợc tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lợng
thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
Trong các ngành nông-lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá

trình sản xuất, là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tợng lao
động( luôn chịu sự tác động của quá trình sản xuất nh cày, bừa, xới xáo ) và
công cụ hay phơng tiện lao động ( sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi ). Quá trình
sản xuất nông-lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu quá trình sinh
học tự nhiên của đất.
Thực tế cho thấy trong quá trình phát triển xã hội lòai ngời, sự hình thành
và phát triển của mọi nền văn minh vật chất-văn minh tinh thần, các tinh thành
tựu kỹ thuật vật chất-văn hoá khoa học đều đợc xây dựng trên nền tảng cơ bản-
sử dụng đất.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế xã hội, khi mức sống của con ngời
còn thấp, công năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật chất,đặc
biệt trong sản xuất nông nghiệp. Thời kì cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao,
công năng của đất đâi từng bớc đợc mở rộng, sử dụng đất đai cũng phức tập hơn
là căn cứ của khu vực 1, vừa là không gian và địa bàn của khu vực 2.Điều này có
nghĩa đất đai đã cung cấp cho con ngời t liệu vật chất để sinh tồn và phát triển,
cũng nh cung cấp điều kiện cần thiết về hởng thụ và đấp ứng nhu cầu cho cuộc
sống của nhân loại. Mục đích sử dụng đất nêu trên đợc biểu lộ càng rõ nét trong
các khu vực kinh tế phát triển.
kinh tế xã hội phát triển mạnh,cùng với sự tăng dân số nhanh đã làm cho
mối quan hệ giữa ngời và đất ngày càng căng thẳng những sai lầm liên tục của
con ngời trong quá trình sử dụng đất đã dẫn đến huỷ hoại mội trờng đất, một số
công năng nào đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử dụng đất đai càng trở nên quan
trọng và mang tính toàn cầu.
2. Khái nịêm và đặc điểm của qui hoạch sử dụng đất đai
2.1. Khái niện về qui hoạch và sử dụng đất đai
" Quy hoạch" ta có thể hiểu chính là việc xác địng một trật tự nhất định
bằng nhũng hoạt động nh: phân bố, xắp xếp, bố trí, tổ chức.
" Đất đai " là một phần lãnh thổ nhất định( vùng đất, khoanh đất, vạc
đất,mảnh đất, miếng đất. ) có vị trí, hình thể, diện tích với nhữnh tính chất tự
nhiên hoặc mới đợc tạo thành (đặc tính thổ nhỡng, điều kiện địa hình, địa chất,

thuỷ văn, chế độ nớc, nhiệt độ ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá
tính ) tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sự dụng đất vào các mục đích
khác. Nh vậy, để sử dụng đất cần phải làm qui hoạch đây kà quá trình nghiên
cứu, lao động sáng tạo sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng phần
lãnh thổ và đề xuất những phơng hớng sử dụng đất đai hợp lí, hiệu quả và tiết
kiệm nhất.
Đất đai là t liệu sản xuất đặc biệt, là đôí tợng của các mối quan hệ sản
xuất trong các lĩnh vực sử dụng đất đai. Nó giữ vai trò rất quan trọng trong phát
triển kinh tế xã hội,nó gắn chặt chẽ với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Đất
đai là địa điểm, là nền tảng, là cơ sở cho mọi hoạt động phát triển kinh tế xã hội
của đất nớc. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai sẽ là một hiện tợng kinh tế xã hội
thể hiện đồng thời ở tính chất: kinh tế( bằng hiệu quả sử dụng đất), kỹ thuật ( các
tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật: điều tra, khảo sát, xây dụng bản đồ, khoan định,
sử liệu số liệu ) và pháp chế( xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử
dụng đất nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai theo phấp luật).
Qua phân tích ta có thể định nghĩa: Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ
thống các biện pháp của nhà nớc( thể hiện đựơc đồng thời ba tính chất kinh tế,kỹ
thuật và pháp chế ) về tổ chức sử dụng đất đai phải hợp lý, đầy đủ và tiết kiệm
nhất, thông qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoan định cho các mục đích và các
ngành ) và tổ chức sử dụng đất nh t liệu sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ
đất đai môi trờng.
Nh vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành
các quyết định nhằm tạo điều kiện đa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại
lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: điều chỉ các mối quan hệ đất
đai và tổ chức sử dụng đất nh t liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng caohiệu
quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trờng.
Từ đó, ta thấy việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng không chỉ cho trớc mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc
điểm,điều kiện tự nhiên, phơng hớng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế -xã
hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất đai đợc tiến hành nhằm định

hớng cho các cấp,các ngành trên địa bànlậpquy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
đai chi tiết của mình; Xác lập ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý nhà n-
ớc về đất đai; Làm cơ sở để tiến hành giao cấp đất và đầu t để phát triển sản xuất,
đảm bảo an ninh lơng thực, phục vụ nhu cầu dân sinh, văn hoá- xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của nhà
nớc nhầm tổ chức lại việc sử dụng đất đai,hạn chế sự chồng chéogây lạng phí đất
đai,tránh tình trạng chuyển mục đíchtuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất
lâm nghiệp, lâm nghiệp ( đặc biệt là đất trồng lúa và đất lâm nghiệp có
rừng ),ngăn ngừa đợc các hiện tợng tiêu cực, chanh chấp, lấn chiếm huỷ hoại
đất,phá vỡ môi trờng sinh thái, gây ô nhiễm môi trờng dẫn đến những tổn thất
hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và rất nhiều các hiện tợng gây
ra các hiệu quả khó lờng về tình hìnhbất ổn chính trị, an ninh quốc phòng ở tùng
địa phơng,đặc biệt là trong những năm gần đây khi nhà nớc hớng nền kinh tế
theo hớng thị trờng. Một cơ chế vô cùng phức tạp.
Hơn nữa quy hoạch sử dụng đất đai còn tạo điều kiện để sử dụngđất
đai hợp lý hơn. Trên cơ sở phân hạng đất đai, bố trí sắp xếp các loại đất đai quy
hoạch sử dụng đất đai tạo ra cái khung bắt các đối tợng quản lý và sử dụng đất
đai theo khung đó. Điều đó cho phép việc sử dụng đất đai sẽ hợp lý, tiết kiệm và
hiệu quả hơn. Bởi vì, khi các đối tợng sử dụng đất đai hiểu rõ đợc phạm vi ranh
giới và chủ quyền về các loại đất thì họ yên tâm đầu t khai thác phần đất đai của
mình, do vậy hiệu quả sử dụng sẽ cao hơn.
Quy hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa rất quan trọng cho các ngành, các
lĩnh vực hoạt động trong xã hội. Nó định hớng sử dụng đất đai cho các ngành, chỉ
rõ các địa điểm để phát triển các ngành, giúp cho các ngành yên tâm trong đầu t
phát triển. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai cũng góp một phần rất lớn thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc.
2.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất đai thuộc loại qui hoạch có tính lịch sử xã hội,tính
khống chễ vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp
thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.Các

đặc điểm qui hoạch sử dụng đấtđai đợc cụ thể nh sau :
a. Tính lịch sử - xã hội.
Qua mỗi giai đoạn lịch sử lại có các chế độ cai trị khác nhau, lịch sử phát
triển của mỗi loại giai đoạn khác nhau. Chính vì thế, ta có thể nói rằng lịch sử
phát triển xã hội chính là lịch sử phát triển của qui hoạch sử dụng đất đai. Mỗi
hình thái kinh tế - xã hội đều có một phơng thức sản xuất thể hiện theo hai mặt :
lực lợng sản xuất (quan hệ giữa ngời với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản
xuất ) và quan hệ sản xuất ( quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình sản xuất ).
Trong qui hoạch sử dụng đất đai, luôn nẩy sinh mối quan hệ giữa ngời với đất
đai. Các công việc của con ngời nh điều tra, đo đạc, khoanh định, thiết kế đều
liên quan chặt chẽ với đất đai, nhằm đa đất đai vào sử dụng sao cho đầy đủ,hợp lý
và hiệu quả cao nhất. Quy hoạch đất đai thể hiện động thời là yếu tố thúc đẩy
phát triển lực lợng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất,vì
vậy nó luôn là một bộ phận của phơng thức sản xuất xã hội.
Mặt khác, ở mỗi nứơc khác nhau đều có luật đất đai riêng của mình. Vì
vậy, quy hoạch sử dụng đất đai của các nớc cũng có nội dung khác nhau. ở nớc
ta, quy hoạch sử dụng đất đai phục vụ nhu cầu sử dụng đất và quyền lợi của toàn
xã hội. Bởi vìvậy theo luật đất đai thì đất đai nớc ta thuộc sở hữu toàn dân do nhà
nớc thống nhất quản lý và nhà nớc giao đất cho các hộ gia đình và tổ chức sử
dụng. Điều đó góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở nông thôn, tạo điều
kiện cho ngời dân làm chủ mảnh đất, tự tin trong sản xuất và đầu t, giúp cho việc
bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị
trờng, quy hoạch sử dụng đất đai góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của
tùng lợi ích kinh tế xã hội và môi trờng nảy sinh trong quá trình sử dụng đất,
cũng nh mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
b. Tính tổng hợp
Đất đai có vai trò quan trọng đối với đời ssống của con ngời và các hoạt
động xã hội. Cho nên quy hoạch sử dụng đấtđai mang tính tổng hợp rất cao, đề
cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế, xã hội nh: khoa học tự nhiên, khoa
học xã hội dân số và đất đai, sản suất công nông nghiệp, môi trờng sinh thái.

Quy hoạch sử dụng đất đai hờng động chậm đến việc sử dụng đất của sáu loại đất
chính: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân c nông thôn, đất đô thị,đất
chuyên dùng và đất cha sử dụng, cũng nh ảnh hởng đến toàn nhu cầu sử dụng đất
đai của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Quy hoạch sử dụng đất đai lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử
dụng dất, nó phân bố,bố trí và điều chỉnh các nhu cầu đất đai; điều hoà các mâu
thuẫn về đất đai các ngành, lĩnh vực xác định và điều phối hơng thức, phơng h-
ớng phan bổ sử dụng đất phù hợp với mục tiêu kinh tế -xã họi, bảo đảm cho nền
kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững phát triển bền vững, đạt tốc độ cao và
ổn định.
c. Tính dài hạn
Tính dài hạn của quy hoạch sử dụng đất đâi đợc thể hiện rất rõ trong ph-
ơng hớng, kế hoạch sử dụng đất. Thờng thời gian của qui hoạch sử dụng đất đai
trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Căn cứ vào các dự báo xu thế biến
động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng nh: sự thay đổi về nhân
khẩu học, tiển bộ kỹ thuật, đô thị hoá, công nghiệp hoáhiện đại hoá nông nghiệp
và các lĩnh vực khác, từ đó xác định qui hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất
đai, đề ra các phơng hớng, chính sách và biện pháp có tính chiến lợc, tạo căn cứ
khoa học cho xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn.
Để đáp ứng đợc nhu cầu đất cho phất triển lâu dài kinh tế -xã hội, quy
hoạch sử dụng đất đai phải có tính dài hạn. Nó tạo cơ sở vũng chắc, niềm tin cho
các chủ đầu t, tạo ra môi trờng pháp lý ổn định.
d. Tính chiến lợc và chỉ đạo vĩ mô.
Với đặc tính trung và dài hạn, qui hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến trớc
đợc các xu thế thay đổi phơng hớng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất.Nó
chỉ ra đợc tính đại thể, không dự kiến đợc các hình thức và nội dung cụ thể,chi
tiết của sự thay đổi. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là qui hoạch mang tính
chiến lợc,các chỉ tiêu của qui hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính pơng huớng và
khái lợc về s dụng đất của các ngành nh : phơng hớng,mục tiêu và trỏng điểm
chiến lợc của s dụng đẩt đai trong vùng; cân đối tổng quát các nhu cầu sử dụng

đất của các ngành; điều chỉnh cơ cấu sử dụng và phân bố đất đai trong vùng;
phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc s dụng đất đai trong vùng ; đề
xuát các biện pháp, các chính sách lớn để đạt đợc mục tiêu của phơng hớng sử
dụng đất.
Quy hoạch có tính dài hạn, lên khoảng thời gian dự báo tơng đối dài, mà
trong quá trình dự báo chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố kinh tế xã hội khó xác
định, nên chỉ tiêu qui hoạch càng khái lợc hoá qui hoạch sẽ càng ổn định. Do đó,
qui hoạch thờng cóc giá trị trong thời gian, toạ nền tảng và định hớng cho các
nghành khác sử dụng đất đai, tạo nền tảng và định hớng cho các ngành khác sử
dụng đất đai theo phơng hớng đã vạch ra.
e. Tính chính sách
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính
sách xã hội. Mỗi đất nớc có các thể chế chính trịnh khác nhau, các phơng hớng
hoạt động kinh tế xã hộikhácnhau, nên chính sách qui hoạch sử dụng đất đai
cũng khác. Khi xây dựng phơng án phải quán triện các chính sách và quy định có
liên quan đến đất đai của đảng và nhà nớc, đảm bảo cụ thể mặt bằng đất đai của
các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kinh tế chính trị xã
hội; tuân thủ các chỉ tiêu, các qui định khống chế về dân số, đất đai và môi trờng
sinh thái. Trong một số trờng hợp ta có thể hiểu qui hoạch là luật, qui hoạch sử
dụng đất đai để đề ra phơng hớng, kế hoạch bắt mọi ngời phải làm theo. Nó chính
sách cứng, là cái khung cho mọi hoạt động diễn ra trong đó. Vì vậy, quy hoạch sử
dụng đất đai thể hiện tính chính sách rất cao. Nhng không phải thế mà qui hoạch
sủ dụng đất đai là vĩnh viễn, không thay đổi.
f. Tính khả biến
Với xu hớng đi lên của xã hội, mọi sự vật hiện tợng luôn thay đổi. Vì vậy,
dới sự tác động của nhiều nhân tố khó định trớc, đoán truớc,theo nhiều phơng
diện khác nhau, qui hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải pháp biến
đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển
kinh tế trong một thời lỳ nhất định. Càng ngày xã hội càng phát triển, khoa học
kỹ thuật phát triển mạnh, đời sống của con ngời đòi hỏi càng cao, các nhu cầu

luôn biến đổi, cùng với những thay đổi đó các chính sách của nhà nớc và tình
hình kinh tế cũng thay đổi theo. Do đó, các dự kiến qui hoạch là cần thiết. Điều
này thể hiện tính khả biến của qui hoạch. Quy hoạch sử dụng đất đai luôn là qui
hoạch động.
3. Những căn cứ quy hoạch sử dụng đất đai.
3.1. Căn cứ vào qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là qui hoạch tầm vĩ mô của
nhà nớc, nhằm bố trí, xắp xếp các ngành nghề, các nguồn lực sản xuất xã hộisao
cho hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất. Quy hoạch tổng thể phất triển kinh tế xã
hội xây dựng mục tiêu, phơng hớng và kế hoạch cho các hoạt động của toàn bộ
lĩnh vực trong xã hội. Góp phần thúc đẩy phất triển kinh tế đất nớc một cách toàn
diện và bền vững.
Quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội là cơ sở cho các quy hoạch khác
xác định và định hớng thực hiện. Quy hoạch tổng thể định hớng cho các ngành,
các lĩnh vực hoạt động trong xã hội, nó vạch ra hớng đi ở tầm vĩ mô cho các
ngành các lĩnh vực nhằm thúc đẩy các ngành phát triển đúng hớng. Nó chỉ ra nhu
cầu của các ngành, trong đó chỉ rõ nhu cầu sử dụng đất của các ngành. Bởi vì đất
đai là tiền đề, là cơ sở, là nền tảng cho mọi hoạt động sản xuất trong xã hội. Từ
bộ khung mà quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội xây dựng lên giúp cho quy hoạch
sử dụng đất đai cũng nh các quy họach khác thực hiện một cách nhanh chóng và
hiệu quả cao.
Quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một bộ phận của qui hoạch tổng thể
kinh tế xã hội. Qui hoạch sử dụng đất căn cứ vào bộ khung của qui hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội đã vạch ra sẵn, để cụ thể hoá và chi tiết hoá các chi
tiết các nhân tố của qui hoach tổng thể. Trong quy họach tổng thể phát triển kinh
tế xã hội đã xác định rõ qui mô, địa điểm và phơng hớng hoạt động của tùng
vùng,từng lĩnh vực. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ việc can cứ ngay vào
qui hoạch tổng thể phất triển kinh tế xã hội mà bố trí, xắp xếpphân bố đất sao cho
đầy đủ, hợp lí và hiệu quả cao nhất, mà không phải làm lại qui hoạch từ đầu.
3.2. Căn cứ pháp lý của qui hoạch sử dụng đất đai

ý chí của toàn đảng, toàn dân về vấn đề đất đai đã đợc thẻ hiện trong hệ thống
các văn bản pháp luật nh hiển pháp, luật và các văn bản dới luật. Những văn bản tạo cơ
sở vũng chắc cho công tác lập qui hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất đai, giúp giải quyết
về mặt nguyên tắc nhũng câu hỏi đặt ra: sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập qui hoạch
sử dụng đất đai.Trách nhiện lập qui hoạch sử dụng đất đai, nội dung lập qui
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai thẩm quyền xét duyệt qui hoạch, kế hoạh sử
dụng đất đai.
a. Sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập kế hoạch sử dụng đất đai
Hiến pháp nqớc cộng hào xã hộa chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã khẳng
định " đất đaithuộc quyển sở hữu toàn dân", " nhà nứoc thốn nhất quản lý đất dai
theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả"
( chơng II điều 18 ).
Điều 1 luật đất đai năm 1993 cũng nêu rõ: " đất đai thuộc sở hữu toàn dân
donhà nứơc thống nhất quản lý ".
Điều 13 luật đất đai xác định một trong nhựng nội dung quản lý nhà nớc
về đất là: " quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất ".
Điều 18,điều 1, điều 13 có ý nghĩa rất quan trọng, nó cho t a biết đất đai
của nhà nớc ta là do ngòi dân làm chủ, nhân dân có quyền quýết định sử dụng
đất. Nhng do tầm quan trọng của đất đai, nhà nớc đúng ra làm ngời đại diện cho
nhân dân thống nhất quản lý đất đai và có quyển quyết định và định đoạt việc sử
dụng đất đai đúng mục đích và có hiệu quả. Nó cũng đặt ra yêu cầu phải quản lý
đất đai theo qui hoạch. Mặt khác, điều 19 luật đất đai cũng đã khẳng định : căn
cứ để quyết định giao đất là qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã đợc cơ quan
nhà nớc có thẩm quyền xét duyệt . Tức là việc giao đất cho các đối tợng sử dụng
là phải dựa trên qui hoạch và phù hợp với qui hoạch.
ở điều 17 luật đất đai năm 1993 qui định rõ nội dung tổng quát của qui
hoạch sủ dụng đất. Vì vậy, công tác lập qui hoạch sử dụng đất đai mang tính chất
pháp lý rất cao. Do đó, để sử dụng và quản lý đất đai một cách có hiệu quả nhất
thiết là phải qui hoạch.
b. Trách nhiệm lập qui hoạch sử dụng đất đai

Điều 16 luật đất đai năm 1993 qui định rõ trách nhiệm lập qui hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai theo các cấp lãnh thổ hành chính, theo ngành cũng nh theo
trách nhiệm của ngành địa chính về công tác này:
- Chính phủ lập qui hoạch. kế hoạch sử dụng đất đai của cả nớc
-UBND các cấp( tỉnh, huyện, xã )lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
trong địa phơng mình( qui hoạch theo lãnh thổ hành chính ), trình hội đồng nhân
dân thông qua trớc khi trình cơ quan nhà nứoc có thẩm quyềnxét duyệt.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ căn cứ vào quyền
hạn của mình lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất dai cho ngành, lĩnh vực mình
phụ trách để trình chính phủ xét duyệt( qui hoạch ngành ).
- Cơ quan quản lý đất đai ở trung ơng và địa phơng phối hợp với các cơ
quan hữu quan giúp chính phủ và UBND các cấp lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đai (bốn cấp lãnh thổ hành chính, bốn cấp cơ quan ngành ).
c. Nội dung lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Điều 17(luật đất đai năm 1993) quy định nọi dung tổng quát của qui
hoạch kế hoạch sử dụng đất đai :
* Nội dung qui hoạch sử dụng đất đai bao gồm:
Một là, khoanh định các loại đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu
dân c, nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng và đất cha sử dụng của từng đại ph-
ơng và cả nớc. Tức là việc ta bố trí địa điểm và phân bổ quĩ đấtcho các nghành
theo nhu cầu sử dụng đất đai cho phát triển các ngành trên từng địa phơng trong
cả nớc.
Hai là, điều chỉnh việc khoanh định nói trên cho phù hợp với từng giai
đoạn phất triển kinh tế - xã hội của từng địa phơng và trong phạm vi cả nớc.
Xã hội ngày càng có xu hớng đi lên, nhu cấu sử dụng đất cho phất triển
các ngành ngày càng tăng. Do đó, việc bố trí, phân bổ và điều chỉnh lại quĩdất đai
cho các ngành là việc lên làm.
* Nội dung kế hạch sử dụng đất đai boa gồm :
Một là, khoanh định việc sử dụng từng loại đất trong từng thời kỳ kế
hoạch. Thờng thời gian qui định từ 10 đến 20 năm và lâu hơn nữa. Do đó, để cho

quá trình thực hiện nọi dung qui hoạch đã làm đựoc dễ dàng ngời ta chia thời
gian qui hoạch thành các kế hoạch 5 năm hoặc 10 năm để thực hiện dần.
Hai là, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất đai cho phù hợp với qui hoạch kế
hoạch sử dụng đất đai đợc thực hiện trên cái khung mà qui hoạch sử dụng đất đai
chỉ ra. Do đó, kế hoạch sử dụng đất đai bị giới hạn trong cái khung đó và đợc
điều chỉnh cho phù hợp với qui hoạch.
d. Thẩm quyền xét duyệt qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Điều 18 ( luật đất đai năm 1993 ) quiđịnh thẩm quyền xét duyệt qui
hoạch,kế hoạch sử dụng đất đai :
* Quốc hội qui định qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong phậm vi cả
nớc.
* Chính phủ xét duyệt qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của các cán
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, của uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ơng.
* uỷ ban nhân dân cấp trên xét duyệt qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
của uỷ ban nhân dân các cấp dới trực tiếp.
Ngoài các văn bản chính có tính pháp lý ở mức độ cao ( hiến pháp và luật
phấp đất đai ). Còn có các văn bản dới luật cũng nh văn bản ngành trực tiếp hoặc
gián tiếp đề cập đến vai trò, ý nghĩa, căn cứ, nội dung và hớng dẫn phơng phấp
lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai nh: nghị định 404/cp, ngày 7/11/79;
nghị định 34/cp,ngày 23/4/1994; chỉ thị 247/ ttg, ngày 28/4/1995; chỉ thị 245/
ttg, ngày 22/4/1996; thông t 106/ QHKH?ĐC,ngày 15/4/19991;công văn 518/
CV-ĐC,ngày 10/9/1997; qquyết định 657QĐ/ĐC,ngày 28/01/1995 Tuy nhiên,
trong nhữnh năm qua việc ban hành một số văn bản dới luật để cụ thể hoá cơ sở
pháp lý của qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, còn chậm. Nh cha có nghị định
của chính phủ về công tác lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, các thông t
của tổng cục địa chính về công tác lập qui hoạch,kế hoạch sử dụng đất.
3.3. Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất đai và tiểm năng đất đai.
Để qui hoạch sử dụng đất đai đạt tính hiệu quả cao, các nhà qui hoạch chỉ
căn cứ vào qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,căn cứ pháp lý của qui

hoạch sử dụng đất mà còn phải căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất và tiềm năng sử
dụng đất đai nữa. Tuỳ vào tiềm năng đất đai mỗi vùng, hiện trạng sử dụng đất đai
của từng nơi, các nhà qui hoạch phải nắm chắc tình hình sử dụng đất của từng nơi
đó nh: tổng quĩ đất tự nhiên, quĩ đất cho phất triển các ngành, các vùng và tất cả
các thành phần kinh tế quốcdân. Từ đó, họ nắm đợc nhữnh thuận lợi cũng nh khó
khăn, những vấn đề đạt đợc và cha đạt đợc trong quá trình s dụng đất.
Việc qui hoạch sử dụng đất phải dựa trên những số liệu thực tế của quá
trình sử dụng đất để biết, để đánh giá xen chỗ nào là qui mô thích hợp, cha thích
hợp, sử dụng đất ch hợp lý, cha tiết kiệm, phát hiện ra nhũng vùng, các thành
phần có khả năng mở rộng qui mô trong tơng lai. Lấy nó làm căn cứ, làm cơ sở
cho việc bố trí, sắp xếp và phân bố đất đai sao cho đầy đủ, hợp lý và tiết kiệm cao
nhất.
4. Nội dung của qui hoạch sử dụng đất đai.
4.1. Tổ chức điều tra thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ.
Bớc đầu tiên này rất quan trọng, nó là cơ sở để thực hiện các bớc sau.Do
đó, trong bớc này càng làm kĩ bao nhiêu thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho thực
hiện các bớc sau bấy nhiêu. Nội dung cụ thể phải thực hiện bao gồm các công
việc sau:
- Thu thập và phân loại các thông tin, số liệu, t liệu, bản đồ về đất
đai.thông qua các chỉ tiêu đặt ra, ta xuống tận cơ sở cần qui hoạch để thu thập
thông tin và ở các trung tâm lu trữ t liệu khác.
-Sau đó ta phải đánh giá độ tin cậy của các thông tin, số liệu thu thập đợc,
dùng các chỉ tiêu kinh tế, kĩ thuật và môi trờng để đánh giá xem độ sát thực của
thông tin đợc bao nhiêu phần trăm.
- Từ đó ta nội nghiệp mới hoá thông tin, số liệu, bản đò.
- Xây dựng kế hoạch công tác ngoại nghiệp : Chính là xác định nhựng nội
dung, địa điểm cần khảo sát thực địa. Đa ra các kế hoạch điều tra, đo vẽ bản bổ
sung, kế hoạch tiến hành khảo sát thực địa, xây dựng phơng pháp, tổ chức điều
tra thông tin bổ sung. Sau đó ta phải kết hợp xử lý nội nghiệp và ngoại nghiệp
chuẩn hoá các thông tin, số liệu, bản đồ.

- Tổng duyệt các tài liệu, số liệu điều tra cơ bản, thông tin, bản đồ và
chọn các số liệu gốc.
- Xác định cơ sở pháp lý của bộ số liệu gốc.
4.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất và kinh tế xã hội
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất đai: ta phải dựa trên các chỉ tiêu về qui
mô đất, cơ cấu đất đai, chủng loại đất đai và chất lợng đất đai. Từ đó đánh giá
mức độ biến động đất đai qua các năm. Phân tích nguyên nhân dẫn đến những
biến động đó. Đánh giá tình hình sử dụng đã hợp lý cha, phân bổ, bố trí địa điểm
có phù hợp không. Rút ra nhũng mặt tồn tại và đã đạt đợc.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xã hội gây áp lực đối với đất đai,
dựa vào rất nhiều các chỉ tiêu nh: GDP chung và GDP bình quân đầu ngời, thu
nhập, tiêu dùng tích luỹ của dân c, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ( theo ngành.theo
lãnh thổ ).
Về dân số, dân số trong nông nghiệp và phi nông nghiệp, dân số đô thị và
nông thôn. Tỷ lệ tăng dân số, dự báo biến động dân số trong tơng lai.
Thực trạng phát triển của các đô thị: thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ và
các vùng ven đô. Từ đó ta đánh giá nhu cầu sử dụng đất đai cuả các đô thị đó
trong tơng lai.
Đánh giá tốc độ phát triển của các ngành: công nghiệp, giao thông, thuỷ
lợi, xây dựng và dịch vụ du lịch, nghỉ mát, văn hoá thể thao. Dựa trên nhữnh chỉ
tiêu về qui ô, cơ cấu các ngành, nhu cầu phát triển của các ngành.
Đánh giá các chính sách mới của chính phủ về phất triển kinh tế xã hội
gây áp lực về cờng độ sử dụng đất đai. Đánh giá mức độ tác dụng của các chính
sách đến đời sống nhân dân: khuyến khích làm giầu, mở cửa, đối tác với nớc
ngoài, gọi vốn đầu t, tác dụng mạnh mẽ của kinh doanh bất đống sản.
4.3. Dự báo các nhu cầu sử dụng đất đai
Dự báo nhu cầu đất nông nghiệp ( đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây
lâu năm và cây ăn quả, đất đồng chăn thả, diện tích mặt nớc nuôi trồng thuỷ hải
sản ),dự báo nhu cầu đất phi nông nghiệp ( đất cho khu dân c nông thôn, đất cho
phát triển đô thị, đất cho phát triển cây công nghiệp và dịch vụ, đất cho phất triển

giao thông, đất cho nhu cầu phất triển thuỷ lợi ). Ta phải dự báo đợc giá trị sản
xuất của các ngành nh giá trị ngành nông nghiệp, giá trị công nghiệp, ngành dịch
vụ và ngành gia thông Dự báo qui mô của các ngành, cơ cấu các ngành.
Những căn cứ dự báo nhu cầu sử dụng đất:
- Căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội, sự phát
triển của từng ngành.
- Căn cứ quí đất hiện có bao gồm cả số lợng,đặc điểm tài nguyên đất và
khả năng mở rộng diện tích cho một số muạc đích sử dụng.
-Căn cứ vào khả năng đầu t và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ trong các gia đoạn. Từ đó có thể dễ dàng xác định đợc nhu cầu sử
dụng đất ứng với số vốn và khoa học kỹ thuật.
- Căn cứ vào lực lợng lao động, lịch sử và thực trạng năng suất cây trồng,
mức tăng trởng bình quân hàng năm của từngngành. Lực luợng lao dộng mà có
trình độ tay nghề cao thì khả năng mở rộng qui mô sản xuất lớn và ngợc lại.
Thực trạng năng suấtcây trồng mà cao thì qui mô và cơ cấu cây trồng
cũng thay đổi. Do vậy, việc dự báo nhu cầu sử dụng đất luôn phải căn cứ vào các
nhân tố này.
- Nhu cầu về nguyên liệu cho ngành công nghiệp ( gỗ cho xây dựng, gỗ
để xản xuất hàng tiêu dùng, đất để sản xuất vật liệu xây dựng,) khi nền công
nghiệp vàng phát triển, nhu cầu về nguyên vật liệu cho ngành công nghiệp cũng
nh các ngành khác ngày càng gia tăng. Điều đó, dẫn đến nhu cầu sử dụng đất đai
đáp ứng cho các ngành luôn thay đổỉ.
- Căn cứ vào tốc độ gia tăng dân số, phất triển đô thị, các điều kiện về kết
cấu hạ tằng, tính kịch sử các tụ điẻm dân c và các điều kiện địa hình, thuỷ văn.
4.4. Xây dựng phơng án qui hoạch sử dụng đất đai
Sau khi ta dự báo đầy đủ nhu cầu sử dụng đất đai ( 6 loại đất chính ), xác
định đợc nhu cầu biến động của từng đất đai. Từ đó, ta xâu dựng dự án qui hoạch
sử dụng từng loại đất đai.Nội dung chính của bớc xâu dựng phơng án qui
hoạchsử dụng đất này là phân bố, bố trí từng loại đất đai cho các nhu cầu đẫ dự
báo theo các phơng ánlựa chọn. Xác định rõ ràng vùng này là đất gì, qui mô bao

nhiêu, chuyển bao nhiêu đất nông nghiệp sang các ngành khác, phân bổ nh thế
nào( bao nhiêu cho đất trồng cây hàng năm, lâu năm, đất vờn tạp trong khu vực
dân c, đất ở dành ho chăn nuôi ). Tơng tự nh vậy, ta cũng phân bố quĩ đất các
loại cho các nhu cầu theo các chỉ tiêu đặt ra.
Việc phân bố quĩ đất đai trên là dựa vào một số căn cứ sau: căn cứ vào
mục tiêu phất triển kinh tế xã hội đẫ đợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, căn
cứ vào hiên trạng sử dụng đất, nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực
và tính khả thi của việc khai thác mở rộng diện tích các loại đất.
4.5. Tổng hợp các phơng án qui hoạch sử dụng từng loại đất đai.
Từ bớc trên ta xây dựng song phơng án qui hoạch sử dụng từng loại đất
đai. Trong bớc này, ta tổng hợp toàn bộ các phơng án qui hoạch sử dụng đất
chung. Từ đây ta xác định rõ đợc vùng nào có tổng diện tích bao nhiêu, đất nông
nghiệp chiếm bao nhiêu, đất khu dân c, đất giao thông chiếm bao nhiêu và
nhiệm vụ phải thực hiện của vùng đó.
Đó chính là việc ta hoàn thiện bản đồ qui hoạch sử dụng đất đai. Trên bản
đồ phản ánh toàn bộ phơng hớng và nội dung đất đai trong tơng lai. Nội dung bản
đồ qui hoạch sử dụng đất đai bao gồm :
- Ranh giới hành chính, các yêu tố chủ yếu, mạng lới thuỷ lợi, mạng luới
giao thông.
- Hiện trạng các loại đất theo từng mục đích sử dụng.
- các lọai đất theo qui hoạch: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu
dân c nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng và đất cha sử dụng.
4.6. Kế hoạch thực hiện sử dụng đất đai.
Nội dung của qui hoạch sử dụng đất đai đã đợc thể hiện rõ ở bớc trên.Do đó,ta
chỉ việc xâu dựng từng bớc đi cụ thể hoá các nội dung đó đa vào thực tiễn. Ta chia quá
trình thực hiện qui hoạch sử dụng đất thành các gia đoạn,trong các giai đoạn đoa a thực
hiện nhũng nội dung cụ thể đã vạch ra sẵn trong phơng án qui hoạch chung .Phải chỉ rõ
đợc cái gì làm trớc, cái gì làm sau,thời gian hoàn thành mỗi giai đoạn là bao
nhiêu.Trong mỗi giai đoạn thực hiện sẽ gập phải một số vớng mắc,để giải quyết những
khó khăn đó thì cần cos nhũnh biện pháp nào hoặc có những giải phấp nào để

tháo gỡ.
5. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với các qui hoạch khác
5.1. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội.
Quy hoạch tổng thể phất triển kinh tứ xã hội là tài liệu mang tính khoa
học, sau khi đợc phê duyệt sẽ mang tính chiến lợc chỉ đạo sự phát triểnkinh tế xã
hội, đợc luận chứng bằng nhiều phơng án kinh tế - xã hội về phát triển và phân
bố lực lợng sản xuất theo không gian có tính đến chuyên môn hoá và phát triển
tổng hợp sản xuất của các vùng và các đơn vị cấp dới.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài liệu
tiền kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việi xây dựng các kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội. Trong đó, có đề cập đến dự kiến sử dụng đất đai ở mức độ
phơng hớng với một nhiệm vụ chủ yếu. Còn đối tợng của qui hoạch sử dụng đất
đai là tài nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu của phát
triển kinh tế và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội điều chỉnh cơ cấu và phơng
hớng sử dụng đất, xây dựng phơng án qui hoạch phân phối sử dụng đất đai thống
nhất và hợp lý.
Nh vậy, qui hoạch sử dụng đất đai là qui hoạch tổng hợp chuyên ngành,cụ
thể hoá qui hoạch tổng thể phất triển kinh tế xã hội, nhng nội dung của nó phải đ-
ợc điếu hoà thống nhất với qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội.
5.2. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch phát triển
nông nghiệp.
Qui hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu của phát triển kinh
tế - xã hội đối với sản xuất nông nghiệp để xác định hớng đầu t, biện pháp, bớc đi
về nhân tài, vật lực đảm bảo cho các ngành trong nông nghiệp phát triển đạt tới
qui mô các chỉ tiêu về đất đai, lao động, sản phẩm hàng hoá, giá trị sản phẩm, .
trong một thời gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ chủ yếu của
qui hạch sử dụng đất đai. Qui hoạch sử dụng đất đai tuy dựa trên qui hoạch và dự
báo yêu cầu sử dụng của các ngành trong nông nghiệp, nhng chỉ có tác dụng chỉ

đạo vĩ mô,khống chế và điều hoà qui hoạch phát triển nông nghiệp. Hai loại qui
hoạch này có mối quan hệ qua lại vô cùng cần thiết và không thể thay thế lẫn
nhau.
5.3. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch đô thị.
Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế xã hội và phát
triển của đô thị, qui hoạch đô thị sẽ định ra tính chất, qui mô, phơng châm xây
dựng đô thị, các bộ phận hợp thành của đô thị, sắp xếp một cách toàn diện hợp lý
toàn diện, bảo đảm cho sự phát triển của đô thị đợc hài hoà và có trật tự, tạo
những điều kiện có lợi cho cuộc sốngvà sản xuất. Tuy nhiên, trong qui hoạch sử
dụng đất đai đợc tiến hành nhằm xác định chiến lợc dài hạn về vị trí, qui mô và
cơ cấu sử dụng toàn bộ đất đai nh bố cục không gian trong khu vực qui hoạch đô
thị.
Quy hoạch đô thị và qui hoạch sử dụng đất công nghiệp có mối quan hệ
diện và điểm, cục bộ và toàn bộ. Sự bố cục, qui mô sử dụng đất, các chỉ tiêu
chiếm đất xây dựng. ,trong qui hoạch đô thị sẽ đợc điều hoà với qui hoạch sử
dụng đất đai. Qui hoạch sử dụng đất đai sẽ tạo điều kiện tốt cho xây dựng và phát
triển đô thị.
5.4. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai cả nớc với qui hoạch sử
dụng đất đai của địa phơng.
Qui hoạch sử dụng đất đai cả nớc với qui hoạch sử dụng đất đai của đại
phơng cùng hợp thành hệ thống qui hoạch sử dụng đất đai hoàn chỉnh. Qui hoạch
sử dụng đất đaicả nớc là căn cứ của qui hoạch sử dụng đất đai các địa phơng
( tỉnh, huyện, xã ). Qui hoạch sử dụng đát đai cả nớc chỉ đạo việc xây dựng qui
hoạch cấp tỉnh,qui hoạch cấp huyện xây dựng trên qui hoạch cấp tỉnh.Mặt khác,
qui hoạch sử dụng đất đai của các địa phơng là phần tiếp theo, là căn cứ dể chỉnh
sửa, bổ sung và hoàn thiện qui hoạch sử dụng đất đai của cả nớc.
5.5. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch các ngành
Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch các ngành là quan
hệ tơng hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Qui hoạch các ngành là cơ sở và
bộ phận hợp thành của qui hoạch sử dụng đất đai, nhng lại chịu sự chỉ đạo và

khống chế qui hoạch của qui hoạch sử dụng đất đai.
Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch các ngành là quan
hệ cá thể và tổng thể, cục bộ và toàn bộ, không có sự sai khác về qui hoạch theo
không gian ở cùng một khu vực cụ thể. Tuy nhiên chúng có sự khác nhau rất rõ
về tủ tởng chỉ đạo và nội dung: Một bên là sự sắp xếp chiến thuật, cụ thể, cục bộ
( qui hoạch ngành ); một bên là sự định hớng chiến lợc có tính toàn diện và toàn
cục ( qui hoạch sử dụng đất ).
6. Những phơng pháp chính xây dựng qui hoạch.
6.1. Phơng pháp cân đối.
Quá trình xây dựng và thực thi qui hoạch tổng thể sử dụng đất là quá trình
diễn thể của hệ thống sủ dụng đất dới sự điều khiển của con ngời, trong đó đề cập
đến sự không cân bằng của hệ thống cũ và xây dựng hệ thống mới. Thông qua
điều tiết khống chế vĩ mô, thực hiện sự cân bằng tơng đối về tình trạng sự dụng
đất ở một thời điểm nào đó.
Mục đích của việc áp dụng phơng phấp cân đối:
- Điều hoà mối quan hệ giữa các ngành: nông nghiệp -lâmnghiệp -ng
nghiệp.
- Điều hoà mối quan hệ giữa nông nghiệp và đất phi nông nghiệp.
- Điều hoà mối quan hệ giữa các ngành sử dụng đất phi nông nghiệp.
Nhiệm vụ chủ yếu của việc áp dụng phơng pháp cân đối là xác định các
phơng án cân đối và lựa chọn phờg án cân đối cho việc sử dụng các lại đất, lập
các chỉ tiêu khống chế các loại đất phi nông nghiệp, hớng dẫn phơng án phân
phối và điều chỉnh sử dụng đất cấp dới.
Nội dung của phơng án cân đối:
- Phơng pháp cân bằng chỉ tiêu sử dụng đất. Việc thực hiện phơng pháp
này nhằm thống nhất đợc các chỉ tiêu khung và các chỉ tiêu sử dụng các loại đất
của các ngành. Phơng pháp này dựa trên cơ sở mục tiêu,nhiệm vụ,khả năng phát
triển của mỗi ngành, nhu cầu về diện tích và đặc điểm của loại đất sử dụng cũng
nh vị trí phân bổ các ngành để đa ra dự thảo các chỉ tiêu sử dụng đất.Thôngqua
hộ nghị hoặc hội thảo giữa các ngành, tiến hành điều chỉnh các chỉ tiêu phân bổ

và sử dụng các loại đất
- Phơng pháp cân đối tổng hợp: phơng pháp này đợc thể hiện qua việc xác
định một cơ cấu tối u các loại đất trên cơ sở cân đối diện tích hiện có cũng nh
tổng diện tích thờikỳ qui hoạch. Khi áp dụng phơng pháp này cần lu ý :
Một là, trên cở sở xem xét tầm quan trọng, xác định thứ tự u tiên về phân
bổ và sử dụng đất đai giữa các ngành cũng nh trong nội bộ từng ngành.Điều này
có nghĩa xác định phân bổ và điều chỉnh qui mô sử dụng đất đai cho các
ngành,trong từng ngành phải đảm bảo yêu cầu có trọng điểm, toàn diện.
Hai là, u tiên dành đất cho sản xuất nông nghiệp.
Ba là, xem xét đầy đủ khả năng cung cấp quí đất về số lợng, chất luợng,vị
trí. cũng nh các tiềm lực về vốn, lao động công nghệ để điều hoà tối đa yêu cầu
sử dụng đất theo dự báo cho các ngành.
Trong quá trình sử dụng phơng pháp cân đối phỉa quán triệt hai vấn đề
sau đây:
Một là, kết hợp phân tích định tính và định lợng. Phân tích định tính là sự
phán đoán các mối quan hệ tơng hỗ giữa phát triển kinh tế, xã hội với sử dụng
đất, giữa các ngành và các bộ phận với sử dụng đất trên cơ sở điều tra và xử lý.
Đây là công cụ để giúp nhận thức đợc các số liệu có tính qui luật trong sử dụng
đất. Phân tích định lợng là dựa trên phơng pháp số hoạ để lợng hoá mối tơng
quan giữa sử dụng đất với phất triển kinh tế xã hội và với sự phát triển các ngành,
các bộ phận.
Quy hoạch sử dụng đất đai là công việc phức tạp và khó khăn. Nhiều vấn
đề sử dụng đất có tính qui luật, phơng pháp định tính là công cụ đắc lực giúp
nhận thức đúng và làm rõ những qui luật đó. Trong trờng hợp thông tin t liệu cha
hoàn thiện, việc phối hợp thống nhất giữa tri thức khoa học và phán đoán kinh
nghiệm có tác dụng vô cùng quan trọng. Phơng pháp kết hợp đó đợc thể hiện
theo trình tự từ phân tích định tính,nghiêncứu đánh giá hiện trạng sử dụng
đát,phát hiện những vấn đề tồn tại và xu thế phát triển. Sau đó trên cơ sở những
thông tin,căn cứ thu thập đợc sẽ luợng hoá bằng phơng phápsố học.Nh vậy,kết
quả qui hoạch sẽ phù hợp vớ thực tế hơn.

Hai là, kết hợp phân tích vĩ mô và vi mô. Phân tích vĩ mô là nghiên cứu
phân bố và sử dụng đất trên bình diện rộng: tổng thể nền kinh tế quốc dân. Phân
tích vi mô là nghiên cứu phân bổ và sử dụng đất mang tính cục bộ từng
ngành,từng bộ phận.
Quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai bất đầu từ vĩ mô để xác định t tởng
chỉ đạo,mục tiêu chiến lợc của qui hoạch tổng thể,đồng thời căn cứ tình hình thực
tế của các đối tợng sử dụng đất, cụ thể hoá, làm sâu thêu, hoàn thiện và tối u hoá
qui hoạch.
6.2. Các phơng pháp toán kinh tế và ứng dụng công nghệ tin học trong
qui hoạch sử dụng đất đai.
Do đặc điểm của đất đai rất đa dạng với nhiều chức năng sử dụng, nên
việc áp dựng phơng pháp toán kinh tế về dự báo trong qui hoạch đất đai trở thành
hệ thống lợngtơng đối phức tạp mang tính xác suất. Đó là một quá trình đòi hỏi
sức sáng tạo.
Để áp dụng phơng pháp này, trớc hết phải phân tích các nhóm yếu tố ảnh
hởng đến việc dự báo sử dụng tài nguyên đất. Có thể chia làm hai nhóm:
Một là, nhóm nhu cầu phất triển kinh tế xã hội; bao gồm sản xuất lơng
thực, thực phẩm, sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp, phân bố công nghiệp xây
dựng, giao thông liên lạc, thành phố, các khu dân c nông thôn, khu nghỉ ngơi,đất
quốc phòng,rừng đất cha sử dụng.
Hai là, Nhóm tiến bộ khoa học kỹ thuật: gồm kỹ thuật canh tác, làm đất,
tới tiêu, các phơng pháp hoá học, vật lý và sinh học về cải tạo đất, các biệp pháp
nông, lâm, thuỷ,chống sói mòn
Dự báo sử dụng đất có thể thực hiện theo trình tự: phân tích, đánh giá
hiện trạng sử dụng đất, dự báo tiềm năng và khả năng cải tạo đất, cân đối nhu cầu
sử dụng đất trong tơng lai. Việc áp dụng phơng pháp toán kinh tế và dự báo sử
dụng đất phải đạt mục đích lá xác định đợc hàm mục tiêu tối u: thu đợc lợng sản
phẩm tối đa với chi phí tối thiểu.
Hàm mục tiêu chứa đựng hai biến số: nhu cầu sử dụng đất và sản lợng thu
đợc với điều kiện ràng buộc là vốn, lao động để sử dụng và bảo vệ đất đai.

Trong công tác lập qui hoạch sử dụng đất đai các cấp, việc ứng dụng công
nghệ tin học và kỹ thuật tiên tiến nh hệ thống thông tin địa lý ( GiS ) là một yêu
cầu cấp thiết, công nghệ tin học cho phếp tạo những thay đổi cũng nh tạo điều
kiện cải tiến quá trình xây dựng các loại bản đồ phục vụ qui hoạch. Công nghệ
GiS giúp cho công tác quản lý lu trữ và hệ thống hoá mọi thông tin cần thiết về
các loại bản đồ trên máy tính trong một thời gian dài, tạo khả năng bổ sung, cập
nhật thờng xuyên và tra cứu dễ dàng tốt theo yêu cầu của công việc.
7. Vài nét tổng quát về qui hoạch sử dụng đất đai của một số nớc.
7.1. Philippin
Tồn tại ba cấp lập qui hoạch: cấp quốc gia, sẽ hình thành những hớng dẫn
chỉ đạo chung, cấp vùng triển khai một khung chung cho qui hoạch theo vùng và
cấp quận, huyện. Chịu trách nhiệm triển khai cụ thể đồ án tác nghiệp.
Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc thống nhất giữa các ngành và
các quan hệ giữa các cấp lập qui hoạch khác nhau,đồng thời cũng taọ điều kiện
để các chủ sử dụng đất tham gia. ở philipin nhấn mạnh vai trò pháp luật cả ở cấp
quốc gia và cấp vùng. Pháp luật về sở hữu đất đai là hết sức quan trọng, ví dụ nh
chơng trình tái giao cấp đất, việc thực hiện các đồ án qui hoạch đất lâm
nghiệp,luật về các đất đai công cộng và luật về các khu vực có đất đai bị giảm
giá. Kinh nghiệm cho thấy cần phải có một luật chung về sử dụng đất đai và đôi
khi cũng thấy cần nâng caopháp lệnh về môi trờng là một vấn đề đặt ra.
7.2. Braxin
Có thể thấy hai trờng hợp về vai trò của chính phủ trong công tác lập qui
hoạch:
Một là, thiếu sự chỉ đạo của chỉnh phủ trong việc chỉ đạo triển khai các
dự án: không có quyết định của trung ơngvề cá dự án đặc biệt ở vùng
amadon.không có sự đánh giá tiến bộ thực hiện, xem xét tiềm năng phát triển của
vùng,việc nhập tự do từ miền nam nớc này đã gây ra những vấn đề xã hội rất
nghiêm trọng.
Hai là,mặc dù đã có các khuyến cáo của các chủ sử dụng đất thuộc các
lĩnh vực khác nhau, những giải pháp triển khai cụ thể không đợc hình

thành,không có đợc sự lựa chọn và thực thi trong việc sản xuất nông nghiệp,nghề
cá và du lịch. trong những lĩnh vực có sự thành công cũng còn xa vời mới thấy
vai trò của chính phủ, các tổ chức nghiên cứu ở cấp trung ơng cung cấp các thông
tin kém độ tin cậy, ví dụ về đất, về thuỷ nông, về kinh tế.
7.3. Đức
Nớc này có cách tiếp cận qui hoạch tổng thể theo từng giai đoạn. Chính phủ
cùng với sự tham gia của 16 bang cha đa ra những hớng dẫn về qui hoạchtheo
vùng,các loại bản đò và báo cáo thuyết minh cho thấy việc giao cấp đất rộng rãi
chonhững sử dụng khác nhau. Các hớng dẫn này đợc sử dụng lảm điểm xuất phát
để trao đổi ở cấp các bang, giai đoạn tiếp sau nó đợc xây dựng thành nhữngđồ án
tác nghiệp ở cấp vùng.
7.4. Bê-nanh
Thông qua các tổ chức chuyên môn của mình, chính phủ có vai trò quan
trọng trong việc đánh giá tiềm năng đất đai và điều này hình thành đọc những cơ
sở cho việctriểnkhai những kế hoạch s dụng đất đai. Điều này đợc tiến hành với
sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị độc lập qui hoạch cấp chính phủ.Các kế
hoạch sử dụng đất đai có tính pháp luật để tăng cờng. Và sau đó, chính phủcũng
có vai trò quan trọng trong những chơng trình khuyến khích bảo vệ đất thông qua
việc nghiên cứu,đáo tạo giáo dục năng cao dân trí.
Chính phủcó trợ giúp ban đầu về kỹ thuật và tài chính cho các dự án sử
dụng đất lâu bền với quan điểm đầy đủ về chức năng sản xuất của đất đai; thực
phẩm, vải sợi, gỗ củi Đồng thời khuyến khích sự hợp tác giữa các cấp lập qui
hoạch khác nhau cũng nh việc tham gia của nhân dân,đặc biệt là ở cấp làng xã.
7.5. Hung-ga-ri
Có thể là vấn đề đặc biệt quan trọng tồn tại và cũng giống nh ở một số n-
ớckhác đang trongthời kỳ qúa độ. Sự thay đổi từ một hệ thống ra quyết định tập
trung sang cơ chế qui hoạch tập trung hoá cùng với hớng tới t nhân hoá mang lại
những thay đổi to lớn về kinh tế, cơ cấu, tổ chức, xã hội. Do đó có những thay đổi
đó những nớc này cần xây dựng hệ thốngpháp luật. Tuy nhiên đang gặp trở ngại
lớn là năng lực và thể chế còn thiếu và yếu, không để xây dụng những vấn đề có

tính chất thủ tục của việc lập qui hoạch xây dựng bộ máy quản lý.
7.6. Pháp
Họ lu ý hai cơ chế can dự vào việc lập qui hoạch :
Một là, cơ cấu tổ chức (hay gọi lá cơ chế kế hoạch ) giống nh là nền tảng
về thể chế và các cơ quan quan phối hợp hợp tác.
Hai là, cơ chế ngẫu nhiên ( hay gọi là cơ chế nóng ) đợc tiến hành bởi
những nhóm tác nghiệp tác động vào sự phát triển đặc biệt ngẫu nhiên, ví dụ việc
xây dựng những con đờng thẳng cắt ngang một khu rừng quốc gia, việc đóng một
nhà máy lớn.
Phần ii:
Phơng hớng quy hoạch sử dụng đất đai xã
Tam Hiệp- Thanh trì - Hà Nội.
I. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội.
1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trờng.
1.1. Vị trí địa lý.
Tam Hiệp là xã ngoại thành nằm về phía nam của thành phố Hà Nội, cách
trung tâm thành phố 10 km, sát với trục đờng quốc lộ 1A.
- Phía Bắc giáp xã Hoàng Liệt.
- Phía Tây giáp xã Thanh Liệt.
- Phía nam giáp xã Vĩnh Quỳnh và Tả Thanh Oai.
- Phía Đông giáp thị trấn Văn Điển.
Tam Hiệp là xã nằm gần trung tâm thành phố, có hệ thống giao thông
thuận lợi. Có đờng 70A chạy xuyên qua xã nối quốc lộ 1 với thị xã Hà Đông- Hà
Tây, là xã ở cáh trung tâm huyện không xa, lại có giao thông thuận lợi. Do đó, có
rất nhiều lợi thế để phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là phát triển về nông
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp theo hớng sản xuất hàng hoá và thơng nghiệp.
Ngay trên địa bàn xã cũng có 22 cơ quan xí nghiệp nhà máy của Trung ơng và
địa phơng đang hoạt động rất tích cực.
1.2. Địa hình, địa mạo.
Tam Hiệp là xã có đặc trng của Đồng Bằng Châu thổ Sông Hồng, có tổng

diện tích mặt bằng tự nhiên là 318,3826 đợc phân bố không đồng đều, lại bị chia
cắt thành nhiều ô cao trũng và đan xen với các cơ quan, xí nghiệp nhà máy thành
từng vùng gây khó khăn cho xây dựng hệ thống thuỷ nông đồng bộ và hoàn
chỉnh.
Xét tổng thể bề mặt của xã thì với 53,4% diện tích là trũng và thấp. Do
đó, có thể đa ra nhận xét chung là địa hình của xã là tơng đối thấp. Vì vậy, cần
phải có nhiều biện pháp cải tạo và nâng cấp hệ thống tới tiêu nớc để có thể đa
dạng hóa các loại cây trồng.

×