Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPT thanh hóa trong cung cấp dịch vụ viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.99 KB, 103 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Đại học
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH iv
KÍ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT v
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ 2
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG DOANH NGHIỆP 2
1.1. KHÁI NIỆM CẠNH TRANH
1.2. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CẠNH TRANH
1.2.1. Vai trò của cạnh tranh
1.2.2. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
1.3. MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH
1.4. VAI TRÒ CỦA CẠNH TRANH
1.4.1. Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế quốc dân
1.4.2. Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp
1.4.3. Vai trò của cạnh tranh đối với người tiêu dùng
1.5. CÁC HÌNH THỨC CẠNH TRANH CHỦ YẾU
1.5.1. Cạnh tranh bằng sản phẩm
1.5.2. Cạnh tranh về giá
1.5.3. Cạnh tranh về phân phối và bán hàng
1.5.4. Cạnh tranh về thời cơ thị trường
1.6. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.6.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
1.6.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh
1.6.3. Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp
1.7. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.7.1. Các nhân tố chủ quan
1.7.2. Các nhân tố khách quan
1.8. TÌNH HÌNH CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỄN THÔNG –
CNTT VIỆT NAM


1.8.1. Cạnh tranh trên lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam
1.8.2. Vài nét về môi trường kinh doanh VT – CNTT Việt Nam
1.8.3.Vai trò của cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam:
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CẠNH TRANH CỦA VNPT THANH HÓA
TRONG CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG 23
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân Anh – Lớp D08QTBC1. Page i
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
2.1. TÌNH HÌNH CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƯỜNG VT – CNTT VIỆT
NAM
2.1.1. Cạnh tranh trên lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam
2.1.2. Vài nét về môi trường kinh doanh VT – CNTT Việt Nam
2.1.3. Vai trò của cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam:
2.2. TỔNG QUAN VỀ VNPT THANH HÓA
2.2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Thanh Hóa
2.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của VNPT Thanh Hóa
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của VNPT Thanh Hóa
2.4.4. Các dịch vụ viễn thông chủ yếu VNPT Thanh Hóa hiện đang cung cấp.

2.3. THỊ TRƯỜNG VIỄN THÔNG THANH HÓA
2.3.1. Khách hàng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
2.3.2. Thị phần một số dịch vụ VT trên địa bàn Thanh Hóa tính đến tháng
03/2010
2.3.3. Số liệu báo cáo của sở thông tin truyền thông Thanh Hóa tháng 11/2010
về tình hình phát triển cua dịch vụ VT trên địa bàn tỉnh
2.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
ĐỐI THỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA TRONG THỜI GIAN QUA
2.4.1. Đánh giá chung về quy mô, mạng lưới, năng lực của các nhà cung cấp
dịch vụ VT – CNTT trên thị trường Thanh Hóa
2.4.2. Phân tích, đánh giá thị phần của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ

viễn thông trên địa bàn Thanh Hóa
2.4.3. Các hoạt động cạnh tranh của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ VT
trên địa bàn Thanh Hóa
2.4.4. Đánh giá những hoạt động Marketing mà các đối thủ khác đang thực
hiện để cạnh tranh với VNPT Thanh Hóa
2.4.5. Đánh giá tình hình cạnh tranh trong hoạt động cung cấp dịch vụ VT trên
thị trường viễn thông Thanh Hóa trong thời gian qua
2.5. HIỆN TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VNPT THANH HÓA
TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
2.5.1. Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của VNPT Thanh Hóa từ năm
2008 đến 2011
2.5.2. Phân tích, đánh giá chính sách Marketing VNPT Thanh Hóa đang thực
hiện
2.5.3. Phân tích, đánh giá các hoạt động CSKH, GQKN, quy định nghiệp vụ
đối với nhân viên bán hàng tại Viễn thông Thanh Hóa
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân Anh – Lớp D08QTBC1. Page ii
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
2.5.4. Chính sách bán hàng của Viễn thông Thanh Hóa đối với từng loại dịch
vụ, từng đối tư^ng khách hàng
2.5.5. Phân tích đánh giá các dịch vụ VT của VNPT Thanh Hóa hiện đang
cung cấp, so sánh với các doanh nghiệp đối thủ
2.5.6. Phân tích hiện trạng năng lực cạnh tranh của viễn thông thanh hoá
2.5.7. Ma trân SWOT
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO 69
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VNPT THANH HÓA TRONG 69
CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG 69
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA VNPT VÀ VNPT
THANH HÓA
3.1.1. Định hướng phát triển kinh doanh của VNPT
3.1.2. Định hướng phát triển kinh doanh của VNPT Thanh Hóa

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
VNPT THANH HÓA
3.2.1. Giải pháp đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp
3.2.2. Giải pháp đào tạo, phát triển và sử dụng nguồn nhân lực
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lư^ng dịch vụ, chất lư^ng phục vụ
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện chính sách Marketing
3.2.5. Giải pháp nâng cao hình ảnh thương hiệu của VNPT Thanh Hóa
3.2.6. Đẩy mạnh việc kinh doanh các thiết bị đầu cuối tại điểm giao dịch
3.2.7. Giải pháp về tổ chức
3.3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ VỚI VNPT VÀ VNPT THANH HÓA
3.3.1. Đề xuất với VNPT
3.3.2. Đề xuất với VNPT Thanh Hóa
KẾT LUẬN 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân Anh – Lớp D08QTBC1. Page iii
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH.
Hình 1.1. Mô hình 5 yếu tố cạnh tranh của Michel Porter 7
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VNPT Thanh Hóa 30
Hình 2.2. Thị phần Điện thoại cố định Thanh Hoá 37
Hình 2.3. Thị phần dịch vụ điện thoại di động trả sau Thanh Hóa 38
Hình 2.4. Quy trình giải quyết khiếu nại của VNPT Thanh Hóa 55
Bảng 2.1. Số lượng thuê bao trả sau của EVN Telecom, Viettel, MobiFone như
sau (tính theo số liệu cuối năm 2010): 42
Bảng 2.2. Kết quả SXKD của VNPT Thanh Hóa trong giai đoạn 2006 – 2010 .48
Bảng 2.3. Thù lao cho việc phát triển khách hàng đối với từng loại dịch vụ tại
các đại lý của VNPT Thanh Hóa 56
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân Anh – Lớp D08QTBC1. Page iv

Khóa luận tốt nghiệp Đại học
KÍ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT.
ADSL (Asymmetric Digital Subscriber Line) : Đường dây thuê bao bất đối xứng.
BTS (Base Transceiver Station) : Trạm thu phát sóng dùng trong mạng di động
không dây.
CNTT : Công nghệ thông tin.
CSKH : Chăm sóc Khách hàng.
DT : Doanh thu.
FTTx (Fiber To The x) : Đường truyền cáp quang.
HĐLĐ : h^p đồng lao động.
GDP (Gross Domestic Product): tổng sản phẩm quốc nội.
IP (Internet protocol) : Giao thức Internet.
GTGT : Giá trị gia tăng.
NGN (Next Generation Network): mạng thế hệ sau.
NCTT : nghiên cứu thị trường.
PSTN (Public Switched Telephone Network) : mạng chuyển mạch công cộng.
R&D (Research & Development): nghiên cứu và phát triển.
TTDVKH : trung tâm dịch vụ khách hàng.
TTVT: trung tâm Viễn Thông.
VoIP (Voice over internet protocol) : dịch vụ điện thoại đường dài.
VNPT : Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam.
XDCB : xây dựng cơ bản.
3G (Third Generation Mobile Network) : Mạng điện thoại di động thế hệ thứ 3.
BCVT: Bưu chính viễn thông.
CTV: cộng tác viên.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Vân Anh – Lớp D08QTBC1. Page v
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Lời mở đầu
LỜI MỞ ĐẦU
Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam (VNPT) là một doanh nghiệp bưu

chính viễn thông chủ đạo của nhà nước. Sự phát triển của ngành bưu chính viễn thông
có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên trong những
năm gần đây,do thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và sự mở cửa của thị trường
bưu chính-viễn thông đã đặt ra những thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp
BCVT nói chung và VNPT nói riêng.
Trước thực trạng đó, ngành bưu chính, viễn thông của chúng ta cần phải có
những thay đổi và chiến lư^c nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và không ngừng nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
VNPT Thanh Hóa là một đơn vị trực thuộc Tập Đoàn BCVT Việt Nam, là doanh
nghiệp chủ đạo cung cấp các dịch vụ VT – CNTT trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình
hoạt động của mình, VNPT Thanh Hóa đã đạt đư^c những thành tựu đáng kể. Ngoài
đóng góp doanh thu lớn cho sự phát triển chung của ngành, VNPT Thanh Hóa còn là
đơn vị đảm bảo duy trì thông tin liên lạc thông suốt cho các cơ quan Đảng và Nhà
nước, phục vụ thông tin cho các vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, xứng đáng với
vai trò nhiệm vụ mà VNPT Thanh Hóa đư^c giao. Tuy nhiên, trong tình hình mới hiện
nay, trước xu thế toàn cầu hóa kinh tế, sự xuất hiện của các doanh nghiệp khác kinh
doanh dịch vụ VT – CNTT trên địa bàn tỉnh ngày càng nhiều. Để đạt đư^c mục tiêu
kinh doanh của mình, VNPT Thanh Hóa cần phải có sự thay đổi nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh để duy trì vị thế và tiếp tục phát triển.
Xuất phát từ thực tế đó em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của VNPT Thanh Hóa trong cung cấp dịch vụ viễn thông” để nghiên cứu làm khóa
luận tốt nghiệp cho mình.
Đề tài chia làm ba chương lớn:
Chương I: Một số vấn đề chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong
doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng cạnh tranh của VNPT Thanh Hóa trong cung cấp dịch
vụ Viễn Thông.
Chương III: Một số biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPT Thanh
Hóa trong cung cấp dịch vụ viễn thông.
Bản thân đã rất cố gắng hoàn thành bài khóa luận nhưng không tránh khỏi những

thiếu sót về nội dung cũng như hình thức, em rất mong nhận đư^c những ý kiến đóng
góp quý báu của các Thầy Cô giáo để đề tài của em đư^c hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên tốt nghiệp
Nguyễn Thị Vân Anh
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh – Lớp D08QTBC1 Page 1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Một số vấn đề chung về cạnh tranh
và năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM CẠNH TRANH
Tuỳ từng cách hiểu và cách tiếp cận mà có nhiều quan điểm về cạnh tranh.
Theo K. Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận l^i trong sản xuất và tiêu thụ hàng
hoá để thu l^i nhuận siêu ngạch”.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những cá nhân, tập
thể có chức năng như nhau nhằm giành phần hơn, phần thắng về mình” tức là nâng
cao vị thế của người này và làm giảm vị thế của người khác.
Theo cuốn kinh tế học của P.Samuelson thì: “Cạnh tranh là sự kình địch giữa
các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị trường”.
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường,
liên quan đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Cạnh tranh có thể đư^c hiểu là sự
ganh đua nhau giữa các nhà doanh nghiệp trong việc dành giật một nhân tố sản
xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường hoặc đạt
đư^c một mục tiêu kinh doanh cụ thể như l^i nhuận, doanh số, thị phần. Trong nền
kinh tế thị trường, các tín hiệu giá cả, l^i nhuận tạo ra sự kích thích để các doanh
nghiệp chuyển nguồn lực từ nơi tạo ra giá trị thấp hơn sang nơi tạo ra giá trị cao
hơn. Điều kiện cho sự cạnh tranh trên một thị trường là phải có ít nhất hai chủ thể
có quan hệ đối kháng, có sự tương ứng giữa mức cống hiến và phần đư^c hưởng
của mỗi thành viên trên thị trường.

Về bản chất, cạnh tranh là quá trình lựa chọn trên cơ sở so sánh giữa các
nhóm đối tư^ng có những tính năng tác dụng tương đối giống nhau, có thể thay thế
lẫn nhau.
Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh và coi cạnh
tranh không những là môi trường của sự phát triển mà còn là một yếu tố quan trọng
làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội, tạo động lực cho sự phát triển. Do đó quan
điểm đầy đủ về cạnh tranh có thể đư^c nhìn nhận như sau: “ Cạnh tranh là cuộc đấu
tranh gay gắt, quyết liệt giữa các nhà sản xuất, kinh doanh với nhau dựa trên chế độ
sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất nhằm đạt đư^c những điều kiện sản xuất và
tiêu thụ có l^i nhất, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển”.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh – Lớp D08QTBC1 Page 2
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Một số vấn đề chung về cạnh tranh
và năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp
1.2. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CẠNH TRANH
1.2.1. Vai trò của cạnh tranh.
Vai trò của cạnh tranh đư^c thể hiện ở những mặt sau:
• Cạnh tranh đảm bảo điều chỉnh giữa cung và cầu
• Cạnh tranh cho phép sử dụng các nguồn tài nguyên một cách tối ưu.
• Cạnh tranh khuyến khích áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
• Cạnh tranh làm thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng
• Cạnh tranh thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động
và hiệu quả kinh tế
- Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: Các doanh nghiệp khi tham
gia thị trường buộc phải chấp nhận cạnh tranh với mục tiêu tối đa hoá l^i nhuận.
Nhưng người tiêu dùng có quyền lựa chọn những gì mà mình thích, những thứ mà
họ cho là tốt nhất, phù h^p nhất. Cạnh tranh buộc các nhà sản xuất luôn phải tìm
cách nâng cao chất lư^ng sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng yêu cầu của khách hàng, của
thị trường. Mặt khác, cạnh tranh có khả năng tạo ra một áp lực liên tục đối với giá
cả, buộc các nhà sản xuất phải lựa chọn phương án sản xuất tối ưu với mức chi phí
nhỏ nhất, chất lư^ng tốt nhất, công nghệ phù h^p nhất.

- Đối với nền kinh tế và xã hội:
Đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội, cạnh tranh là động lực phát triển kinh tế,
nâng cao năng suất lao động xã hội. Cạnh tranh loại bỏ các doanh nghiệp có chi phí
cao trong sản xuất, buộc các nhà sản xuất phải lựa chọn phương án sản xuất có chi
phí thấp nhất. Đó cũng chính là qui luật: Cạnh tranh là động lực, là bàn tay vô
hình của thị trường (Adam Smith). Cạnh tranh tạo sự đổi mới, mang lại sự
tăng trưởng kinh tế, tiết kiệm nguồn tài nguyên vốn ngày càng bị hạn chế. Ngoài
ra, cạnh tranh còn là động lực phát triển cơ bản nhằm kết h^p một cách hài hoà,
h^p lý giữa l^i ích của doanh nghiệp, l^i ích của người tiêu dùng và l^i ích của
toàn xã hội. Tuy nhiên, cạnh tranh không chỉ toàn những ưu điểm mà còn có cả
những khuyết tật cố hữu. Trong quá trình cạnh tranh, các doanh nghiệp quan tâm
trước hết tới l^i ích của bản thân mình, không chú ý đến việc giải quyết các vấn đề
xã hội. Cạnh tranh một mặt thúc đẩy sản xuất phát triển, mặt khác cũng dẫn tới tình
trạng phân hoá giàu nghèo, kẻ thắng người thua, dễ dàng đưa tới tình trạng cạnh
tranh không lành mạnh.Những mâu thuẫn gay gắt giữa các doanh nghiệp kéo theo
các vấn đề xã hội như thất nghiệp, tiền công rẻ mạt, môi trường sinh thái bị phá
huỷ, Vấn đề cốt lõi đặt ra là hành lang pháp lý để điều chỉnh mọi hành vi của
doanh nghiệp. Nếu hành lanh pháp lý phù h^p thì các khuyết tật, các hạn chế sẽ
đư^c khắc phục. Nhưng nếu chúng không xuất phát từ thực tế, không phù h^p sẽ
trở thành rào cản đối với các doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh – Lớp D08QTBC1 Page 3
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Một số vấn đề chung về cạnh tranh
và năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp
1.2.2. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.2.a. Cạnh tranh về sản phẩm.
Cạnh tranh về sản phẩm thường đư^c thể hiện:
- Cạnh tranh về nhãn, mác, uy tín sản phẩm: Đây là công cụ cạnh tranh mà
doanh nghiệp tác động trực tiếp vào trực giác của người tiêu dùng. Sản phẩm đã có
mặt trên thị trường lâu và đư^c nhiều người tiêu dùng yêu thích sẽ có ưu thế hơn
các sản phẩm mới cùng loại.

- Cạnh tranh do khai thác h^p lý chu kỳ sống của sản phẩm: Theo lý thuyết về
vòng đời sản phẩm, bất cứ sản phẩm nào cũng trải qua các giai đoạn thâm nhập,
tăng trưởng, bão hòa, suy thoái. Khi sản phẩm đang ở giai đoạn tăng trưởng, có l^i
thế cạnh tranh cao, sẽ là sản phẩm chủ chốt của công ty, đư^c củng cố và tăng
cường tiêu thụ. Khi sản phẩm đã lỗi thời trong giai đoạn bão hòa, l^i thế cạnh tranh
kém cần phải quyết định dừng cung cấp.
- Cạnh tranh về trình độ của sản phẩm: Đây là công cụ hữu hiệu để cạnh
tranh, đặc biệt đối với ngành thiết bị viễn thông. Sản phẩm có hàm lư^ng công
nghệ cao, nhiều tính năng vư^t trội, có khả năng cung cấp những giải pháp kinh
doanh hiện đại cho khách hàng thì sẽ có nhiều l^i thế cạnh tranh và đư^c khách
hàng lựa chọn.
- Cạnh tranh về chất lư^ng: Công cụ này thường đi kèm với các công cụ cạnh
tranh bằng giá. Thông thường, sản phẩm có chất lư^ng tốt sẽ đư^c định giá cao và
ngư^c lại. Đối với dịch vụ, chất lư^ng thường đư^c sử dụng như là một công cụ để
cung cấp cho khách hàng nhiều lựa chọn theo giá cả nhất định. Ví dụ, cùng dịch vụ
thoại, sắp xếp theo thứ tự chất lư^ng giảm dần có thoại truyền thống IDD, thoại
qua giao thức VoIP và Internet phone. Mỗi dịch vụ đều nhắm đến một phân đoạn
thị trường nhất định.
1.2.2.b. Cạnh tranh về giá
Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm mà người bán hay doanh
nghiệp dự tính có thể nhận đư^c từ người mua thông qua việc trao đổi sản phẩm
trên thị trường. Giá cả là dấu hiệu tin cậy phản ánh tình hình biến động của thị
trường.
Mức giá có vai trò cực kỳ quan trọng trong cạnh tranh. Nếu như chênh lệch về
giá giữa doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh lớn hơn chênh lệch về giá trị sử dụng
sản phẩm của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp đã đem lại
l^i ích cho người tiêu dùng lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh. Vì lẽ đó sản phẩm
của doanh nghiệp sẽ ngày càng chiếm đư^c lòng tin của người tiêu dùng cũng có
nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp có vị trí cạnh tranh ngày càng cao.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh – Lớp D08QTBC1 Page 4

Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Một số vấn đề chung về cạnh tranh
và năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp
Để đạt đư^c mức giá thấp doanh nghiệp cần phải xem xét khả năng hạ giá
thành sản phẩm của đơn vị mình. Có nhiều khả năng hạ giá sẽ có nhiều l^i thế so
với đối thủ cạnh tranh. Khả năng hạ giá phụ thuộc vào các yếu tố chủ yếu sau:
- Chi phí
- Khả năng bán hàng, khối lư^ng bán lớn thông qua hệ thống kênh phân phối
tốt, hiệu quả.
- Khả năng về tài chính.
- Loại thị trường, mức độ cạnh tranh.
1.2.2.c. Cạnh tranh về phân phối và bán hàng
Cạnh tranh về phân phối và bán hàng đư^c thể hiện qua các nội dung chủ yếu
sau đây:
- Khả năng đa dạng hoá các kênh và lựa chọn đư^c kênh chủ lực.
- Có hệ thống bán hàng phong phú. Đặc biệt là hệ thống các kho, các trung
tâm bán hàng. Các trung tâm này phải có đư^c cơ sở vật chất hiện đại.
- Có nhiều biện pháp để kết dính các kênh lại với nhau. Đặc biệt những biện
pháp quản lý người bán và điều khiển người bán đó.
- Có những khả năng h^p tác giữa những người bán trên thị trường, đặc biệt là
trong các thị trường lớn.
- Có các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng h^p lý
- Kết h^p h^p lý giữa phương thức bán và phương thức thanh toán.
1.2.2.d. Cạnh tranh về thời cơ thị trường
Doanh nghiệp nào dự báo và nắm đư^c thời cơ thị trường sẽ chiến thắng trong
cạnh tranh, tạo cho doanh nghiệp khả năng khai thác các thị trường mới hay mở
rộng thị trường hiện tại của mình. Thời cơ thị trường thường xuất hiện do các yếu
tố sau:
- Do sự thay đổi của môi trường công nghệ
- Do sự thay đổi của yếu tố dân cư, điều kiện tự nhiên
- Do các quan hệ tạo lập đư^c của từng doanh nghiệp

Cạnh tranh về thời cơ thị trường thể hiện ở chỗ doanh nghiệp dự báo đư^c
những thay đổi của thị trường, có chính sách khai thác thị trường h^p lý và sớm
hơn các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, doanh nghiệp tìm ra đư^c những l^i thế
kinh doanh sớm thì sản phẩm của doanh nghiệp cũng sẽ sớm bị lão hoá. Yêu cầu
này đòi hỏi các doanh nghiệp phải thích ứng nhanh với những thay đổi đó.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh – Lớp D08QTBC1 Page 5
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Một số vấn đề chung về cạnh tranh
và năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp
1.3. MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH
Một doanh nghiệp không thể tồn tại một cách khép kín, nó phải có môi trường
tồn tại nhất định, trong đó có mỗi liên hệ thường xuyên với những yếu tố, những
lực lư^ng có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của nó (Nhà nước, các nhà cung
ứng, khách hàng, công nghệ ).
Theo quan điểm hệ thống: Môi trường là tập h^p các phân hệ, các phần tử,
các hệ thống khác không thuộc hệ thống đang xét nhưng có quan hệ tác động đến
hệ thống. Môi trường hoạt động của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các yếu tố bên
ngoài có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến quyết định hay hoạt động của doanh
nghiệp. Theo tiếng Anh: môi trường (Environment – Social Economical): là điều
kiện hoàn cảnh tác động lên con người hoặc tổ chức.
Môi trường mà doanh nghiệp hoạt động ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi môi trường có nhiều yếu tố, điều
kiện thuận l^i đối với doanh nghiệp nó sẽ thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp,
tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn nếu các yếu tố của môi trường thuận l^i đối
với sự hoạt động của doanh nghiệp. Ngư^c lại, khi môi trường mà doanh nghiệp
hoạt động có nhiều yếu tố không thuận l^i, tác động tiêu cực đến sự hoạt động của
doanh nghiệp thì nó sẽ gây cản trở sự phát triển, hạn chế hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các yếu tố cản trở lớn, thì doanh nghiệp
hoạt động khó đạt hiệu quả cao, và l^i nhuận thu đư^c thấp, hoặc thua lỗ, thậm trí
phá sản nếu không có các biện pháp khắc phục, đối phó kịp thời. Vì vậy, khi tham

gia vào môi trường kinh doanh nào đó, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, phân
tích các yếu tố trong môi trường có thể tác động đến quá trình hoạt động của doanh
nghiệp. Để từ đó, trên cơ sở những kết quả nghiên cứu, các doanh nghiệp có chế độ
đầu tư phù h^p, và có những chiến lư^c cạnh tranh, chiến lư^c phát triển thích ứng
của doanh nghiệp mình.
Thị trường bưu chính viễn thông đã xuất hiện các đối thủ cạnh tranh từ năm
1995. Năm 1997, ngay khi dịch vụ Internet ra đời ở Việt Nam đã gặp phải những
vấn đề cạnh tranh khốc liệt. Để phân tích tình hình cạnh tranh trong lĩnh vực VT-
CNTT, chúng ta có thể sử dụng lý thuyết mô hình phân tích 5 yếu tố cạnh tranh của
Michel Porter. Theo mô hình này, môi trường cạnh tranh có 5 yếu tố cơ bản đối với
một ngành kinh doanh, và nó đư^c mô tả như sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh – Lớp D08QTBC1 Page 6
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Một số vấn đề chung về cạnh tranh
và năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp
Hình 1.1. Mô hình 5 yếu tố cạnh tranh của Michel Porter
a. Khách hàng:
Khách hàng là danh từ chung để chỉ những người hay tổ chức sử dụng hoặc
có nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Khách hàng bao gồm
ngườitiêu dùng cuối cùng, các nhà phân phối trung gian (đại lý, bán sỉ), khách hàng
công nghiệp, khách hàng cơ quan.
Doanh nghiệp không thể tồn tại trên thị trường nếu không có khách hàng.
Khách hàng là một yếu tố quan trọng của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải lấy sự
thoả mãn nhu cầu của khách hàng là mục đích hoạt động.
Những động thái về nhu cầu, về sự thoả mãn về l^i ích là những áp lực đối
với hoạt động của doanh nghiệp. Sự tự do lựa chọn sản phẩm, dẫn đến cạnh tranh
giữa các nhà sản xuất. Khách hàng thường muốn đư^c cung cấp sản phẩm dịch vụ
với chất lư^ng cao và giá rẻ, dịch vụ khách hàng hoàn hảo. Khách hàng có khả
năng gây áp lực đối với nhà cung cấp trong các điều kiện sau đây:
– Khi số lư^ng khách hàng ít. Khi đó khách hàng có thể liên kết với nhau để
gây áp lực đối với nhà cung cấp.

– Khi có khách hàng lớn. Họ là những người sử dụng chuyên nghiệp. Những
khách hàng này có khả năng gây sức ép cho nhà cung cấp trong đàm phán về chất
lư^ng, giá cả cũng như các điều kiện cung cấp các dịch vụ. Những áp lực này sẽ càng
lớn nếu có các nhà cung cấp khác nhau chào mời, lôi kéo họ. Do vậy, việc quản lý,
chăm sóc khách hàng lớn là nhiệm vụ hết sức quan trọng đối với nhà cung cấp.
– Khi có sự đe doạ hội nhập của khách hàng về phía sau. Đó là khi có các khách
hàng lớn có thể mua đứt người bán, hoặc tự đầu tư và khép kín quá trình sản xuất. Và
như vậy, họ có thể mở rộng chuỗi giá trị về phía trước, chiếm mất phần thị trường.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh – Lớp D08QTBC1 Page 7
áp lực từ
nhà cung cấp
áp lực từ
khách hàng
Đe doạ của các thành viên mới
Đe doạ của các hàng hoá
dịch vụ thay thế
ĐỐI THỦ TIỀM
NĂNG
KHÁCH
HÀNG
CÁC ĐỐI THỦ CẠNH
TRANH TRONG NGÀNH
(Mức độ đối đầu giữa các hãng
hiện có trong ngành)
SẢN PHẨM THAY THẾ
NHÀ CUNG
CẤP
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Một số vấn đề chung về cạnh tranh
và năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp
b. Nhà cung ứng:

Nhà cung ứng là danh từ dùng chung để chỉ những tổ chức hay cá nhân cung
ứng các loại nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm hay dịch vụ cho doanh nghiệp.
Giữa các nhà cung ứng và doanh nghiệp thường diễn ra các cuộc thương lư^ng và
thời hạn giao hàng.
Các loại phát minh, sáng chế thường nâng cao ưu thế cho các nhà cung cấp
trong thời hạn nhất định, ngăn cản đối thủ cạnh tranh cung cấp hàng hoá hoặc dịch
vụ tư^ng tự. Những ưu thế và đặc quyền của các nhà cung cấp có thể tạo ra những
áp lực đối với doanh nghiệp như về thời gian cung cấp, chất lư^ng, giá cả, tính ổn
định của việc cung cấp nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác…
c. Các đối thủ cạnh tranh hiện tại:
Đối thủ cạnh tranh hiện tại là những tổ chức hay cá nhân hiện tại có khả năng
thoả mãn nhu cầu khách hàng của doanh nghiệp bằng cách cùng một loại sản phẩm,
dịch vụ có cùng nhãn hiệu hoặc cùng một loại sản phẩm nhưng khác nhãn hiệu; hoặc
có những sản phẩm, dịch vụ có khả năng thay thể sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
Cùng với khách hàng, các đối thủ cạnh tranh hiện tại luôn gây ra những áp lực
đối với doanh nghiệp. Sự ganh đua giữa các đối thủ cạnh tranh, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải áp dụng chiến lư^c dành ưu thế, cải thiện vị trí của họ trên thị trường. Đối
thủ cạnh tranh bao gồm đối thủ cạnh tranh hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
d. Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng:
Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng của doanh nghiệp là những tổ chức hay cá nhân
có khả năng cung cấp các sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu khách hàng của
doanh nghiệp nhưng hiện tại chưa ra nhập thị trường. Tuy nhiên, những đối thủ này
có thể sẽ ra nhập thị trường trong tương lai. Sự ra nhập của các đối thủ này sẽ đe
doạ đến thị phần của doanh nghiệp, thị phần của doanh nghiệp sẽ bị chia sẻ khi
những đối thủ tiềm tàng ra nhập thị trường. Vì vậy, khi phân tích môi trường kinh
doanh doanh nghiệp cần phải tính đến những đối thủ này.
Tuy vậy, để xâm nhập vào thị trường viễn thông các đối thủ cạnh tranh phải
vư^t qua một số rào cản nhất định.
- Rào cản thứ nhất là sự trung thành của khách hàng với dịch vụ.
- Rào cản thứ hai là l^i thế theo qui mô

- Rào cản về l^i thế tuyệt đối về giá thành
- Rào cản về pháp lý.
- Rào cản về vốn.
e. Sản phẩm thay thế:
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm hàng hoá dịch vụ mà do những tính
năng của nó ta có thể sử dụng thay thế nhau tuy nó là những loại sản phẩm hàng
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh – Lớp D08QTBC1 Page 8
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Một số vấn đề chung về cạnh tranh
và năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp
hoá dịch vụ khác nhau. Đối với doanh nghiệp, những sản phẩm đó không phải là
sản phẩm cùng loại với sản phẩm của doanh nghiệp, tuy nhiên khách hàng có thể
sử dụng những sản phẩm đó để thay thế cho những sản phẩm của doanh nghiệp
đang cung cấp. Trong thực thì khi những sản phẩm thay thế này hấp dẫn hơn đối
với khách hàng (như giá rẻ hơn, chất lư^ng tốt hơn ) thì khách hàng của doanh
nghiệp sẽ chuyển sang sử dụng các sản phẩm dịch vụ thay thế này và làm giảm số
lư^ng khách hàng của doanh nghiệp.
1.4. VAI TRÒ CỦA CẠNH TRANH
1.4.1. Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế quốc dân
Cạnh tranh là động lực phát triển kinh tế, nâng cao năng suất lao động xã hội.
Cạnh tranh điều chỉnh cung cầu hàng hoá trên thị trường, hướng việc sử dụng các
nhân tố sản xuất vào những nơi có hiệu quả nhất, tạo môi trường thuận l^i để sản
xuất thích ứng với biến động của cầu và công nghệ sản xuất, có chức năng phân
phối và điều hoà thu nhập. Cạnh tranh có vai trò rất lớn đối với nền kinh tế quốc
dân. Tuy nhiên, cạnh tranh đó phải là cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh lành mạnh.
Trong môi trường như vậy các doanh nghiệp cạnh tranh nhau để cùng phát triển,
cùng đi lên và làm cho nền kinh tế phát triển bền vững.
Ngư^c lại với cạnh tranh độc quyền, cạnh tranh không lành mạnh sẽ ảnh
hưởng đến nền kinh tế, nó tạo ra môi trường kinh doanh không bình đẳng dẫn đến
mâu thuẫn về quyền l^i và l^i ích kinh tế trong xã hội. Cạnh tranh không lành
mạnh sẽ dẫn đến có những thủ đoạn làm ăn vi phạm pháp luật hay bất chấp pháp

luật như trốn thuế, buôn bán trái phép những mặt hàng mà nhà nước và pháp luật
nghiêm cấm,điều này là không tốt, nó có thể kìm hãm sự phát triển, làm cho nền
kinh tế không ổn định.
Vì thế cạnh tranh kinh tế bao giờ cũng phải đư^c điều chỉnh bởi các định
chế xã hội, bởi sự can thiệp của nhà nước. Cạnh tranh hoàn hảo sẽ đào thải các
doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, buộc các doanh nghiệp phải lựa chọn phương
án kinh doanh có chi phí thấp nhất, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Như vậy
cạnh tranh tạo ra sự đổi mới mang lại sự tăng trưởng kinh tế.
1.4.2. Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp
Cạnh tranh là không thể tránh đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường. Các doanh nghiệp không thể trốn tránh, chỉ còn cách đương đầu với nó, tìm cách
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình và giành chiến thắng. Muốn thế doanh nghiệp
buộc phải hoàn thiện mình, hoàn thiện từ bước đầu tiên cho đến bước cuối cùng.
Doanh nghiệp phải chú trọng ngay từ công tác nghiên cứu thị trường để quyết
định sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Sản xuất ở đâu và sản
xuất vào thời điểm nào? Nghiên cứu thị trường để doanh nghiệp xác định đư^c nhu
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh – Lớp D08QTBC1 Page 9
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Một số vấn đề chung về cạnh tranh
và năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp
cầu thị trường và chỉ sản xuất ra những gì mà thị trường cần chứ không sản xuất
những gì mà doanh nghiệp có.
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp luôn tìm cách nâng cao chất lư^ng sản
phẩm, dịch vụ, thay đổi kiểu dáng mẫu mã đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cạnh
tranh khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các công nghệ mới, hiện đại, tạo sức
ép buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của mình để
giảm giá thành, nâng cao chất lư^ng, cải tiến mẫu mã, tạo ra các sản phẩm mới
khác biệt có sức cạnh tranh cao. Chính vì thế, cạnh tranh làm cho doanh nghiệp
năng động hơn, nhạy bén hơn, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
Cạnh tranh thắng l^i sẽ tạo cho doanh nghiệp một vị trí xứng đáng trên thị
trường, tăng thêm uy tín cho doanh nghiệp. Trên cơ sở đó sẽ có điều kiện mở rộng

sản xuất kinh doanh, tái sản xuất xã hội, tạo đà phát triển mạnh cho nền kinh tế.
1.4.3. Vai trò của cạnh tranh đối với người tiêu dùng
Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau nhằm mục đích thỏa mãn tốt nhất nhu
cầu của khách hàng, chiếm đư^c lòng tin của khách hàng. Muốn thế doanh nghiệp
phải hiểu rõ khách hàng của mình muốn gì và cần gì mà nhu cầu của khách hàng
thì ngày càng đa dạng và phong phú. Chính vì thế sản phẩm hàng hóa sản xuất ra
ngày càng nhiều về chủng loại, mẫu mã, các dịch vụ đi kèm. Đồng thời bổ sung
thêm nhiều dịch vụ giá trị gia tăng hấp dẫn, chất lư^ng ngày càng đư^c cải thiện
mà giá cả lại phù h^p với khách hàng. Như vậy khách hàng mới chính là người
đư^c l^i khi các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau. Cạnh tranh càng gay gắt, khách
hàng càng đư^c l^i nhiều và có nhiều cơ hội để lựa chọn đư^c các sản phẩm đáp
ứng nhu cầu của mình.
1.5. CÁC HÌNH THỨC CẠNH TRANH CHỦ YẾU
1.5.1. Cạnh tranh bằng sản phẩm
Chữ tín của sản phẩm quyết định chữ tín của doanh nghiệp và tạo l^i thế có
tính quyết định trong cạnh tranh, cạnh tranh về sản phẩm thường thể hiện chủ yếu
qua những mặt sau:
- Cạnh tranh về trình độ của sản phẩm: Chất lư^ng của sản phẩm, tính hữu
dụng của sản phẩm, bao bì, doanh nghiệp sẽ chiến thắng trong cạnh tranh nếu như
lựa chọn trình độ sản phẩm phù h^p với yêu cầu của thị trường.
- Cạnh tranh về bao bì: Đặc biệt là những ngành có liên quan đến lương thực
thực phẩm, những mặt hàng có giá trị sử dụng cao.
- Cạnh tranh về nhãn mác, uy tín sản phẩm: Doanh nghiệp sử dụng công cụ
này để đánh trực tiếp vào trực giác của người tiêu dùng.
- Cạnh tranh do khai thác h^p lý chu kỳ sống của sản phẩm: Sử dụng biện
pháp này doanh nghiệp cần phải có những quyết định sáng suốt để đưa ra một sản
phẩm mới hoặc dừng việc cung cấp một sản phẩm lỗi thời.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh – Lớp D08QTBC1 Page 10
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Một số vấn đề chung về cạnh tranh
và năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp

1.5.2. Cạnh tranh về giá
Giá là một công cụ quan trọng trong cạnh tranh thường đư^c sử dụng trong
giai đoạn đầu khi doanh nghiệp bước vào một thị trường mới. Ví dụ để thăm dò các
doanh nghiệp đưa vào thị trường mức giá thấp và sử dụng mức giá đó để phá kênh
phân phối của đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh bằng giá thường đư^c thể hiện qua
các biện pháp sau:
- Kinh doanh với chi phí thấp
- Bán với mức giá hạ và mức giá thấp
Mức giá có vai trò cực kỳ quan trọng trong cạnh tranh. Nếu như chênh lệch về
giá giữa doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh lớn hơn chênh lệch về giá sử dụng sản
phẩm của doanh nghiệp so với đối thủ thì doanh nghiệp đã đem lại l^i ích cho
người tiêu dùng lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh. Vì lẽ đó sản phẩm của doanh
nghiệp sẽ ngày càng chiếm đư^c lòng tin của người tiêu dùng và cũng có nghĩa là
sản phẩm của doanh nghiệp có vị trí cạnh tranh ngày càng cao.
Để đạt đư^c mức giá thấp doanh nghiệp cần phải xem xét khả năng hạ giá sản
phẩm của đơn vị mình. Khả năng hạ giá phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Chi phí về kinh tế thấp
- Khả năng bán hàng tốt, do đó có khối lư^ng bán lớn.
- Khả năng về tài chính tốt
Tuy nhiên hạ giá nên là phương pháp cuối cùng mà doanh nghiệp thực hiện
trong cạnh tranh bởi hạ giá ảnh hưởng trực tiếp đến l^i nhuận của doanh nghiệp.
Do đó doanh nghiệp phải lựa chọn thời điểm thích h^p để tiến hành sử dụng giá
làm vũ khí cạnh tranh.
Bên cạnh đó doanh nghiệp cần phải biết kết h^p giữa giá cả của sản phẩm,
dịch vụ với chu kỳ sống của nó. Việc kết h^p này sẽ cho phép doanh nghiệp khai
thác đư^c tối đa khả năng tiêu thu của sản phẩm dịch vụ.
1.5.3. Cạnh tranh về phân phối và bán hàng
Cạnh tranh về phân phối và bán hàng đư^c thể hiện qua các nội dung sau đây:
- Khả năng đa dạng hóa các kênh và chọn đư^c kênh chủ lực. Các doanh
nghiệp thường có một cơ cấu sản phẩm rất đa dạng, thích ứng với mỗi sản phẩm đó

có các biện pháp cũng như các kênh phân phối khác nhau. Việc phân định ban đầu
là kênh phân phối chủ lực có ý nghĩa quyết định trong việc tối thiểu hóa chi phí
dành cho tiêu thụ sản phẩm.
- Tìm đư^c những người điều khiển đủ mạnh. Đối với các doanh nghiệp sử
dụng đại lý độc quyền thì cần phải xem xét đến sức mạnh của các đại lý. Điều này
có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, có vốn lớn và đủ sức chi phối đư^c lực lư^ng bán
hàng trong kênh trên thị trường.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh – Lớp D08QTBC1 Page 11
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Một số vấn đề chung về cạnh tranh
và năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp sử dụng nhiều kênh phân phối và trực tiếp quản lý
các kênh phân phối phải tìm ra đư^c kênh phân phối chủ đạo, chiếm tỷ lệ chính
trong tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
- Có hệ thống bán hàng phong phú
- Có nhiều biện pháp để kết dính các kênh lại với nhau. Đăc biệt những biện
pháp quản lý người bán và điều khiển người bán đó
- Có những khả năng h^p tác giữa người bán trên thị trường, đặc biệt là trong
các thị trường lớn
- Có các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng h^p lý
1.5.4. Cạnh tranh về thời cơ thị trường
Doanh nghiệp nào dự báo đư^c thời cơ thị trường và nắm đư^c thời cơ thị
trường sẽ chiến thắng trong cạnh tranh. Thời cơ thị trường thường xuất hiện do:
- Do sự thay đổi của môi trường công nghệ
- Do sự thay đổi của yếu tố dân cư, điều kiện tự nhiên
- Do các quan hệ tạo lập đư^c của từng doanh nghiệp
Cạnh tranh về thời cơ thị trường thể hiện ở chỗ doanh nghiệp dự báo đư^c
những thay đổi của thị trường, từ đó có các chính sách khai thác thị trường h^p lý
và sớm hơn các doanh nghiệp khác.
1.6. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.6.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh

Trong thực tế, tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về năng lực cạnh tranh,
chúng đư^c phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng, sách báo, giao tiếp
hàng ngày của các chuyên gia kinh tế, các nhà kinh doanh Nhiều khi khái niệm
về năng lực cạnh tranh vừa tỏ ra phổ biến lại vừa mơ hồ. Dưới những góc độ khác
nhau ta cũng có những khái niệm khác nhau về năng lực cạnh tranh. Sự khác biệt
này là vì một số nguyên nhân cơ bản sau:
Thứ nhất, do phạm vi qúa lớn để có thể tiếp cận từ mọi khía cạnh. Năng lực
cạnh tranh có thể của công ty, ngành, lĩnh vực hoặc quốc gia và bao gồm tất cả các
nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả thị trường như các chính sách, cơ cấu thị trường và
nghiệp vụ kinh doanh về thương mại, đầu tư và các quy định.
Thứ hai, do không rõ ràng khi trả lời câu hỏi ai là người cạnh tranh, các nước
hay là công ty? Do đó việc nhận biết và phân loại các khái niệm về năng lực cạnh
tranh là hết sức cần thiết. Chúng ta có thể phân biệt năng lực cạnh tranh theo 2 cấp
độ, đó là: năng lực cạnh tranh cấp quốc gia và năng lực cạnh tranh cấp ngành/
doanh nghiệp; nhưng cũng có cách phân loại khác theo 3 cấp độ là: năng lực cạnh
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh – Lớp D08QTBC1 Page 12
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Một số vấn đề chung về cạnh tranh
và năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp
tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh ngành/doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh sản
phẩm/dịch vụ.
Năng lực cạnh tranh quốc gia: Có thể hiểu một cách đơn giản là khả năng của
một đất nước trong việc nhận thức rõ đư^c mục đích của chính sách kinh tế tập
trung, nhất là đối với tăng trưởng thu nhập và việc làm mà không gặp khó khăn
trong cán cân thanh toán. Năng lực cạnh tranh của một quốc gia phụ thuộc vào khả
năng khai thác các cơ hội trên thị trường quốc tế.
Năng lực cạnh tranh ngành/doanh nghiệp: đư^c định nghĩa là khả năng bù đắp
chi phí, duy trì l^i nhuận và đư^c đo bằng thị phần sản phẩm và dịch vụ của doanh
nghiệp trên thị trường, nói cách khác thì đó là khả năng duy trì hoạt động của doanh
nghiệp trong môi trường kinh doanh. Theo đó, doanh nghiệp có chi phí càng thấp, l^i

nhuận và thị phần càng lớn thì thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng
cao. Ngư^c lại, khi l^i nhuận và thị phần của doanh nghiệp giảm hoặc nhỏ thì phản
ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là hạn chế, chưa cao.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ: là khả năng tồn tại của sản phẩm,
dịch vụ đó trên thị trường cạnh tranh. Muốn có khả năng tồn tại trên thị trường
cạnh tranh thì sản phẩm, dịch vụ phải có chất lư^ng cao, giá cả hạ, và có sự tiện ích
nhất định đối khách hàng. Trong khi hoạt động của doanh nghiệp đư^c duy trì
thông qua sự tồn tại của sản phẩm, dịch vụ mà nó cung ứng trên thị trường. Vì vậy,
các doanh nghiệp muốn nâng cao năng lực cạnh tranh của mình thì cần phải tìm ra
các giải pháp để duy trì và phát triển thị phần và l^i nhuận, thông qua giảm thiểu
chi phí sản xuất, giá thành, và nâng cao chất lư^ng của sản phẩm, dịch vụ. Điều đó
cũng có nghĩa là nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm, dịch vụ của chính
doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp đư^c coi là có năng lực cạnh tranh khi hàng hoá của doanh
nghiệp đó cung cấp trên thị trường có sức cạnh tranh cao. Có thể nói, năng lực cạnh
tranh của sản phẩm, dịch vụ là linh hồn của năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Ngư^c lại, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng lớn đến năng lực
cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ. Giữa chúng có mỗi quan hệ nhân quả, và làm
tiền đề cho nhau.
Ta có thể định nghĩa năng lực cạnh tranh như sau: (theo “Đại từ điển tiếng
việt”): “Năng lực cạnh tranh là khả năng giành thắng l^i trong cuộc cạnh tranh của
những hàng hoá cùng loại, trên cùng một thị trường tiêu thụ”.
1.6.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một quy luật tất yếu khách quan.
Nó diễn ra hết sức gay gắt và khốc liệt, nhưng không phải la sự huỷ diệt mà là sự
thay thế. Các doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, sử dụng lãng phí tài nguyên,
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh – Lớp D08QTBC1 Page 13
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Một số vấn đề chung về cạnh tranh
và năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp
nguồn nhân lực sẽ đư^c thay thế bởi những doanh nghiệp hoạt động làm ăn năng

động có hiệu quả, đáp ứng đư^c nhu cầu xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Vì vậy, nếu doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải nghiên cứu thị
trường, tìm hiểu nhu cầu thị trường, biến nhu cầu thị trường thành đặc tính sản
phẩm, làm cho sản phẩm phù h^p với nhu cầu về chất lư^ng, mẫu mã, giá cả Từ
những cố gắng nỗ lực đó, doanh nghiệp sẽ dần nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm/dịch vụ, nói cách khác là tạo ra đư^c ưu thế cho sản phẩm dịch vụ của mình
về uy tín, chất lư^ng trên thị trường. Tuy nhiên, để đạt đư^c điều này không phải là
đơn giản, bởi các đối thủ cạnh tranh cũng ý thức đư^c điều đó, đồng thời nó càng
trở nên khó khăn hơn khi cạnh tranh không chỉ diễn ra trong một ngành, một quốc
gia mà còn vư^t ra cả khu vực và thế giới. Doanh nghiệp sẽ không chỉ cạnh tranh
với các đối thủ trong nước mà còn phải cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài.
Chính vì vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh càng cần thiết hơn nếu doanh
nghiệp không muốn bị thôn tính và đào thải.
1.6.3. Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp.
Để có thể đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, cần phải đưa ra
đư^c các tiêu chí đánh giá. Tuy nhiên, trên thực tế, rất khó lư^ng hóa năng lực cạnh
tranh. Hiện nay ở Việt Nam chưa có tổ chức nào đưa ra những tiêu chí để đánh giá
năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp. Sau đây là một số chỉ tiêu chính, đư^c thừa
nhận rộng rãi.
1.6.3.a. Sản lượng, doanh thu.
Sản lư^ng và doanh thu của sản phẩm là một chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh
giá sức cạnh tranh của hàng hoá. Nếu sản lư^ng tiêu thụ hàng hoá tăng cao qua các
năm chứng tỏ hàng hoá duy trì và giữ vững đư^c thị phần. Doanh thu hàng năm
cao với tốc độ tăng qua các năm tốt chứng tỏ giá cả hàng hoá đư^c duy trì ổn định,
hàng hoá đó đứng vững trong cạnh tranh, có sức cạnh tranh tốt và đư^c thị trường
chấp nhận. Khối lư^ng tiêu thụ lớn mà doanh thu không cao chứng tỏ giá cả hàng
hoá có sự giảm sút và sức cạnh tranh của hàng hoá chừng nào bị giảm đi. Tuy
nhiên chỉ tiêu này chỉ đánh giá trong nội bộ của doanh nghiệp mà chưa tính tới
tổng sản lư^ng của thị trường. Bởi nếu tốc độ tăng sản lư^ng, doanh thu của
doanh nghiệp tăng nhưng thấp hơn tốc độ tăng của thị trường thì vấn đề thị phần

của doanh nghiệp sẽ khác.
Người ta thường tính:
+ Sản lư^ng = số lư^ng sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất
+ Doanh thu = số lư^ng sản phẩm tiêu thụ x giá bán hàng hoá.
1.6.3.b. Thị phần của doanh nghiệp – Thị phần của đối thủ cạnh tranh.
Đây là chỉ tiêu hay đư^c sử dụng để đánh giá năng lực cạnh tranh của sản
phẩm. Các loại thị phần hay xem xét:
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh – Lớp D08QTBC1 Page 14
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Một số vấn đề chung về cạnh tranh
và năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp
- Thị phần của doanh nghiệp so với toàn bộ thị trường: Đây là tỷ lệ phần trăm
doanh số của công ty so với doanh số của toàn ngành hay lư^ng bán của doanh
nghiệp so với lư^ng tiêu thụ trên thị trường.
Thị phần của công ty so với phần khúc mà nó phục vụ: Đó là tỷ lệ phần trăm
giữa doanh số của công ty so với doanh số của toàn khúc thị trường.
1.6.3.c. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo tác giả Trần Sửu trong cuốn “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trong điều kiện toàn cầu hóa”, nhóm chỉ tiêu này bao gồm:
- Tỷ suất l^i nhuận trên doanh thu= L^i nhuận/Doanh thu (%)
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 hay 100 đồng doanh thu thì có bao nhiều đồng l^i
nhuận thu về.
- Tỷ suất l^i nhuận trên đồng vốn đầu tư= L^i nhuận/ Tổng vốn đầu tư (%)
Chỉ tiêu này phản ánh cứ bỏ ra 1 hay 100 đồng vốn thì sinh đư^c bao nhiêu
đồng l^i nhuận.
- Tỷ suất l^i nhuận trên vốn tự có= L^i nhuận/ Tổng vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 hay 100 đồng vốn tự có thì đem về bao nhiêu đồng
l^i nhuận.
Các chỉ số này cao so với mức trung bình toàn ngành hoặc so với đối thủ
cạnh tranh sẽ cho thấy doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao và ngư^c lại sẽ
cho thấy doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh thấp.

1.6.3.d. Hình ảnh của doanh nghiệp.
Hình ảnh của doanh nghiệp đư^c xây dựng dựa trên uy tín của nó đối với
khách hàng hay việc xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp. Nếu uy tín về bảo
đảm chất lư^ng hàng hoá và các dịch vụ khác tốt, khách hàng sẽ tin tưởng chọn
mua sản phẩm, giúp doanh nghiệp duy trì và giữ vững thị trường, chống sự lôi kéo
khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Đây là một yếu tố rất quan trọng, vì nó mang
đến những khách hàng hoàn toàn mới, không có kiến thức về sản phẩm hay nói
cách khác “dễ tính trong tiêu dùng”.
Các đối thủ cạnh tranh muốn lôi kéo các khách hàng này cần có thời gian và
chi phí. Hình ảnh của doanh nghiệp tốt đồng nghĩa với sản phẩm của doanh nghiệp
có chất lư^ng tốt, dịch vụ sau bán hàng tốt, giá cả h^p lý, thoả mãn tốt nhu cầu của
khách hàng.
1.6.3.e. Một số chỉ tiêu khác.
- Chất lư^ng của sản phẩm: đây là một chỉ tiêu hết sức quan trọng, đặc biệt
đối với các sản phẩm dịch vụ. Đối với dịch vụ viễn thông, chất lư^ng dịch vụ đư^c
đo bằng sự thông suốt của dịch vụ, tính ổn định của mạng lưới và khả năng đáp
ứng các yêu cầu kỹ thuật theo nhu cầu của khách hàng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh – Lớp D08QTBC1 Page 15
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Một số vấn đề chung về cạnh tranh
và năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp
- Tỷ lệ cán bộ, nhân viên lành nghề: Đối với ngành dịch vụ, yếu tố con người
là yếu tố quan trọng nhất vì nó liên quan tới việc tiếp xúc khách hàng, đáp ứng và
thỏa mãn nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Đặc biệt, ngành viễn thông là
ngành có hàm lư^ng công nghệ tương đối cao, cần những cán bộ, chuyên viên lành
nghề để nắm bắt và khai thác công nghệ.
- Khả năng đổi mới công nghệ và chuyển giao công nghệ. Điều này hết sức
rõ ràng đặc biệt trong thời đại kinh tế tri thức hiện nay. Công nghệ mới cung cấp
những công cụ kinh doanh mới, có thể làm thay đổi tư duy kinh doanh và tổ chức
hoạt động kinh doanh.
- Trình độ quản lý của ban lãnh đạo, cơ cấu tổ chức, đặc biệt là trong việc

xây dựng chiến lư^c kinh doanh thích ứng với sự thay đổi thị trường, có tầm nhìn
xa, dự báo nhu cầu của thị trường.
1.7. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.7.1. Các nhân tố chủ quan
1.7.1.a. Trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp
Trình độ quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là yếu tố quan trọng hàng đầu, bao gồm các yếu tố sau:
- Phương pháp quản lý: là cách thức doanh nghiệp tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Đó có thể là phương pháp quản lý tình huống linh
hoạt theo những thay đổi thị trường, phương pháp quản lý tiếp cận quá trình và tiếp
cận hệ thống, quản lý theo các mục tiêu đề ra có cập nhật những thay đổi mới của
môi trường để điều chỉnh thích h^p
- Trình độ quản lý: thể hiện ở xây dựng và điều chỉnh chiến lư^c, có các quyết
sách kinh doanh h^p lý, tổ chức phân công và xác định quan hệ giữa các đơn vị
chức năng thuộc doanh nghiệp, tạo động lực và sự tích cực, sáng tạo cho người lao
động.
- Cơ cấu tổ chức: là việc sắp xếp phân công lao động và xác định mối liên hệ
giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, giữa quyền hạn và nghĩa vụ của các bộ
phận chức năng để thực hiện những mục tiêu nhất định. Hiện nay, đa số doanh
nghiệp đi theo hướng sắp xếp bộ máy tổ chức linh hoạt, ít cấp và thường xuyên tái
cơ cấu theo những thay đổi của môi trường kinh doanh.
- Văn hoá kinh doanh: đó là lịch sử, những đặc trưng văn hóa riêng biệt
của doanh nghiệp, những cam kết của doanh nghiệp đối với xã hội, kinh doanh
theo đúng pháp luật, các thành viên trong doanh nghiệp đoàn kết
1.7.1.b Nhân tố con người
Con người luôn luôn là yếu tố quan trọng và quyết định nhất đối với hoạt
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh – Lớp D08QTBC1 Page 16
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Một số vấn đề chung về cạnh tranh
và năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp

động của mọi doanh nghiệp, thể hiện qua khả năng, trình độ, ý thức của đội ngũ
quản lý và người lao động. Đội ngũ lao động tác động tới năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp thông qua các yếu tố như trình độ nghiệp vụ chuyên môn của người
lao động, năng suất lao động, thái độ phục vụ khách hàng, sự sáng tạo, Các nhân
tố này ảnh hưởng trực tiếp tới việc nâng cao chất lư^ng sản phẩm, chi phí sản xuất
ra sản phẩm hàng hoá.
1.7.1.c. Khả năng về tài chính
Bất cứ một hoạt động đầu tư, sản xuất, phân phối nào cũng đều phải xét, tính
toán trên tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tiềm năng lớn về
tài chính sẽ có nhiều thuận l^i trong việc đổi mới công nghệ, đầu tư mua sắm trang
thiết bị, nâng cao chất lư^ng sản phẩm, hạ giá thành, duy trì và nâng cao sức cạnh
tranh của hàng hoá, khuyến khích việc tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, l^i
nhuận và củng cố vị thế trên thương trường. Doanh nghiệp có tiềm lực tài chính
cao có thể theo đuổi chiến lư^c dài hạn, tham gia vào những lĩnh vực đòi hỏi lư^ng
vốn lớn và cường độ cạnh tranh cao. Một trong các lý do chính khiến các doanh
nghiệp, tập đoàn có xu hướng sát nhập với nhau là để có đư^c tiềm lực tài chính
mạnh, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường ngành.
1.7.1.d. Trình độ công nghệ
Tình trạng, trình độ máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một cách
sâu sắc tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Đó là yếu tố vật chất quan trọng nhất
thể hiện năng lực sản xuất, tác động trực tiếp đến chất lư^ng, năng suất sản xuất.
Ngoài ra, công nghệ sản xuất cũng ảnh hưởng tới giá thành và giá bán của sản
phẩm. Doanh nghiệp có công nghệ phù h^p sẽ có l^i thế cạnh tranh rất lớn do chi
phí sản xuất thấp, chất lư^ng sản phẩm và dịch vụ cao. Ngư^c lại, doanh nghiệp sẽ
bất l^i trong cạnh tranh khi chỉ có công nghệ lạc hậu.
Trong giai đoạn hiện nay, chu kỳ sống của công nghệ rất ngắn. Cùng sản xuất
một sản phẩm, sử dụng công nghệ tiên tiến và ra đời sau sẽ có năng suất, chất
lư^ng tốt hơn, qua đó làm giảm giá thành sản phẩm, tạo ra l^i thế cạnh tranh vư^t
trội so với đối thủ hiện tại. Tuy nhiên, việc thay đổi hay nâng cấp công nghệ yêu
cầu doanh nghiệp phải giải quyết bài toán hiệu quả đầu tư.

1.7.2. Các nhân tố khách quan.
1.7.2.a. Các nhân tố kinh tế.
Các nhân tố kinh tế bao gồm: tốc độ phát triển kinh tế, tỷ giá hối đoái, lãi suất
trên thị trường vốn, luôn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nói chung và sức
cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp nói riêng. Tốc độ phát triển kinh tế cao
khiến thu nhập của người dân tăng lên, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh
toán của họ khi nhu cầu về hàng hoá thiết yếu và hàng hoá cao cấp tăng lên.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh – Lớp D08QTBC1 Page 17
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Một số vấn đề chung về cạnh tranh
và năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp
Tỷ giá hối đoái cũng có ảnh hưởng trực tiếp tới sức cạnh tranh của sản
phẩm doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế mở hiện nay. Tỷ giá hối đoái tăng
lên, giá trị đồng nội tệ giảm, thì khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trong nước
sẽ tăng lên ở cả thị trường trong nước cũng như thị trường ngoài nước do giá sản
phẩm sẽ giảm tương đối so với giá sản phẩm cùng loại đư^c sản xuất ở nước ngoài.
Lãi cho vay của ngân hàng cũng ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của sản
phẩm doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có lư^ng vốn chủ sở hữu lớn xét về mặt
nào đó sẽ có thuận l^i hơn trong cạnh tranh và rõ ràng năng lực cạnh tranh về tài
chính của doanh nghiệp sẽ tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh.
1.7.2.b. Các nhân tố về chính trị - pháp luật
Các nhân tố về chính trị-pháp luật là nền tảng quy định các yếu tố khác của
môi trường kinh doanh. Sự ổn định về chính trị-pháp luật sẽ tạo ra môi trường pháp
lý ổn định giúp doanh nghiệp thuận l^i hơn trong cạnh tranh đặc biệt trong thời
đại mở cửa hội nhập. Môi trường chính trị-pháp luật đầy đủ, đồng bộ và ổn định
sẽ đảm bảo các quyết định quản trị đạt đư^c tỷ lệ thành công cao. Thiếu môi trường
pháp lý đầy đủ sẽ dẫn tới cạnh tranh không lành mạnh, phi lý, nẩy sinh các tiêu cực
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp không duy trì đư^c tính ổn định lâu dài.
1.7.2.c. Các nhân tố khoa học công nghệ
Trong giai đoạn khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão hiện nay thì khoa

học công nghệ đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với sức cạnh tranh của hàng
hoá thông qua chất lư^ng, chi phí sản xuất. Doanh nghiệp có dây chuyền công nghệ
hiện đại không có nghĩa là nó sẽ có l^i thế lâu dài trong cạnh tranh bởi chỉ một thời
gian ngắn sau dây chuyền công nghệ đó có thể đã lạc hậu, đặc biệt trong các ngành
về công nghệ thông tin. Do đó thời gian khấu hao máy móc phải đư^c rút ngắn,
doanh nghiệp phải luôn đổi mới công nghệ cho phù h^p.
Sự phát triển của khoa học công nghệ còn giúp các doanh nghiệp có cơ hội có
các công nghệ, kỹ thuật mới. Qua đó có thể trang bị, trang bị lại các cơ sở vật chất
kỹ thuật của mình để tạo ra l^i thế trong cạnh tranh.
1.7.2.d. Các nhân tố về văn hoá - xã hội
Nhân tố văn hoá bao gồm: thói quen tiêu dùng, ngôn ngữ phong tục tập quán
hay chuẩn mực đạo đức xã hội, cơ cấu dân số, phân hoá giàu nghèo, Các nhân tố
này bắt buộc các doanh nghiệp phải thay đổi hình thức, mẫu mã cũng như đặc tính,
l^i ích của sản phẩm cho phù h^p với người tiêu dùng. Các nhân tố này ảnh hưởng
mạnh đến năng lực cạnh tranh bởi không phải doanh nghiệp nào cũng có thể dễ
dàng thay đổi đư^c quy trình sản xuất, công nghệ. Phong tục tập quán cũng yêu cầu
doanh nghiệp phải có những bước đi thích h^p khi xâm nhập thị trường mới. Giải
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh – Lớp D08QTBC1 Page 18
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Một số vấn đề chung về cạnh tranh
và năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp
quyết tốt vấn đề này sẽ giúp doanh nghiệp cạnh tranh tốt hơn so với các doanh
nghiệp muốn xâm nhập hay chính đối thủ sẵn có của thị trường.
1.8. TÌNH HÌNH CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỄN THÔNG
– CNTT VIỆT NAM
1.8.1. Cạnh tranh trên lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam.
Ngành bưu chính viễn thông Việt Nam chính thức ra đời vào ngày 15/8/1945
với quyết định của Đảng thành lập “Ban giao thông chuyên môn”. Những năm sau
đó, ngành thông tin liên lạc đóng góp một phần không nhỏ vào sự nghiệp cách
mạng, thống nhất nước nhà. Sau năm 1975, do ảnh hưởng nặng nề của cấm vận và
cơ chế kế hoạch hóa, nền kinh tế Việt Nam cũng như ngành bưu chính viễn thông

rơi vào tình trạng nghèo nàn, lạc hậu. Sự nghiệp đổi mới sau đó đã giải phóng sức
sản xuất, kích thích tính sáng tạo năng động của các chủ thể kinh tế.
Ngành bưu chính viễn thông tự hào là một trong những ngành năng động
sáng tạo, bước dần ra khỏi lạc hậu trong thời kỳ này. Quyết sách đi tắt đón đầu, bỏ
qua công nghệ analog đi thẳng vào công nghệ kỹ thuật số đã đưa Việt Nam trở
thành quốc gia đứng đầu thế giới về tốc độ phát triển viễn thông trong thập niên 90
với 100% hệ thống chuyển mạch kỹ thuật số, tỷ lệ máy điện thoại / 100 dân (hay
còn gọi là tỉ lệ thâm nhập điện thoại) đạt 15,8. Thông qua h^p tác quốc tế bằng
hình thức h^p đồng h^p tác kinh doanh (BBC) với Telstra (Úc), Việt Nam đã xây
dựng đư^c mmotj mạng lưới viễn thông quốc tế tiên tiến, đảm bảo nguồn doanh thu
ngoại tệ và tự chủ trong đầu tư phát triển mạng lưới viễn thông toàn quốc.
Cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông đã đư^c khởi xướng từ năm 1995. Quyết định
số 249/QĐ – TTg ngày 29/4/1995 của Thủ tướng chính phủ về việc thành lập Tập
đoàn BCVT Việt Nam – VNPT đã phân tách chức năng quản lý nhà nước của Tổng
cục Bưu Điện và chức năng sản xuất kinh doanh của VNPT. Cũng trong năm đó,
Chính Phủ cho phép hai công ty Cổ Phần dịch vụ BCVT Sào Gòn (SaigonPostel)
và công ty Viễn Thông Quân Đội (Viettel) ra đời để cạnh tranh với VNPT. Đến
năm 1997, Tổng cục Bưu điện cấp giấy phép cùng lúc để cung cấp dịch vụ Internet.
Năm 2000, Tổng cục Bưu Điện cấp giấy phép cho Viettel (178), SPT (177) mở
dịch vụ thoại quốc tế VoIP. Đến lúc này thị trường viễn thông quốc tế Việt Nam đã
thực sự sôi động. Các doanh nghiệp nước ngoài từ đó đã có thêm chọn lựa để kết
nối về Việt Nam, bên cạnh h^p tác kinh doanh với VNPT. Năm 2005, các doanh
nghiệp này cũng đư^c cấp phép kinh doanh dịch vụ thoại truyền thống IDD, kênh
thuê riêng quốc tế. Có thể nói, thị trường kinh doanh các dịch vụ viễn thông quốc tế
ở Việt Nam là thị trường cạnh tranh hoàn toàn. Trong lĩnh vực cung cấp các dịch
vụ di động, bên cạnh VMS, GPC, một loạt các tên tuổi mới như S – Phone, EVN,
HTC (công nghệ CDMA), Viettel (Công nghệ GSM) đã bắt đầu kinh doanh. Năm
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh – Lớp D08QTBC1 Page 19
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Chương I: Một số vấn đề chung về cạnh tranh
và năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp

2005 thực sự là một năm bùng nổ thị trường điện thoại di động, thu hút một lư^ng
khách hàng di động đông đảo (9,6 triệu).
Tình hình cung cấp các dịch vụ viễn thông và internet (tính đến 12/2010 – theo
sách trắng 2011):
Số lư^ng các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cố định : 10 doanh
nghiệp (VNPT. Viettel, EVN Telecom, SPT, FPT, VTC.Đông Dương, CMC TI,
HanoiTelecom, Gtel.
Số lư^ng các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di dộng (2G) : 7
doanh nghiệp (VNP, VMS, Viettel, Gtel mobile, EVN Telecom, SPT,
HanoiTelecom.
Số lư^ng các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ viễn thông di động 3G: 5
doanh nghiệp ( 4 giấy phép: VNP, VMS, Viettel, EVN Telecom + HanoiTelecom)
Số lư^ng các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động không có hệ thống truy
nhập vô tuyến (MVNO) : 2 doanh nghiệp ( Đông Dương Telecom, VTC).
Số lư^ng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet: 80 doanh nghiệp ( VDC,
FPT, Viettel, EVN Telecom, SPT )
Có thể nói hiện nay, thị trường Viễn thông ở Việt Nam là một thị trường cạnh
tranh hết sức sôi động ở mọi phân đoạn thị trường. Bốn doanh nghiệp đư^c quyền
tham gia cung cấp đầy đủ các dịch vụ viễn thông đó là VNPT, Viettel, SPT và
EVN. Các doanh nghiệp mới đều có những động thái tích cực để tham gia và chiếm
lĩnh thị trường. VNPT sau một thời gian độc quyền cũng đã bắt đầu chuyển mình
để phấn đấu và duy trì vai trò của doanh nghiệp chủ đạo.
Nhìn ra các thị trường nước ngoài, thị trường viễn thông là thị trường năng
động nhất và mở cửa cho cạnh tranh từ lâu
1.8.2. Vài nét về môi trường kinh doanh VT – CNTT Việt Nam.
Theo đánh giá của Businees Monitor International (BMI), thị trường viễn
thông Việt Nam đang trên đà khởi sắc. Trên thị trường viễn thông, nhu cầu về dịch
vụ điện thoại cố định có chiều hướng giảm dần và giữ mức tăng khoảng 9% trong
giai đoạn 2007-2011 do người tiêu dùng chuyển hướng sang sử dụng các dịch vụ di
động và băng rộng. Hiện tại, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT)

vẫn là nhà khai thác chủ đạo trong cung cấp các dịch vụ mạng cố định. Để kích
cầu, VNPT đã tiến hành nhiều đ^t giảm cước phí, và khuyễn mãi, qua đó nhằm
tăng số lư^ng thuê bao cố định, và tăng thị phần doanh thu từ các dịch vụ cố định
trong tổng doanh thu chung của toàn VNPT.
Cạnh tranh sôi động nhất đang diễn ra trên thị trường di động giữa 6 nhà
cung cấp dịch vụ như Vinaphone, Mobifone, Viettel, EVN Telecom, SPT, HTC,
qua đóthúc đẩy thị trường di động đạt mức tăng trưởng nhanh. Tạp chí Telecom
Sinh viên: Nguyễn Thị Vân Anh – Lớp D08QTBC1 Page 20

×