Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên một số trạng thái rừng thứ sinh tại ban quản lý rừng phòng hộ thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1000.64 KB, 108 trang )



Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN BÁ LƢỢNG



NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN
MỘT SỐ TRẠNG THÁI RỪNG THỨ SINH
TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ
THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAO



: 60 62 02 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. LÊ SỸ TRUNG





Thái Nguyên, 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự
của cá nhân, đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu thực địa tại Ban quản lý rừng
phòng hộ thành phố Lào Cai, UBND xã Hợp Thành, UBND xã Tả Phời, dƣới
sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. Lê Sỹ Trung. Các số liệu về kết quả của
luận văn là trung thực, khách quan và chƣa đƣợc công bố trong bất cứ công
trình nghiên cứu nào khác.


Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013
Tác giả


Nguyễn Bá Lượng

Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đƣợc đề tài và bản luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực
của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình và những ý kiến đóng
góp quý báu của các thày, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp. Nhân dịp này cho tôi

bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hƣớng dẫn khoa học PGS.TS. Lê Sỹ
Trung và các thầy giáo, cô giáo Khoa Lâm nghiệp Trƣờng đại học Nông lâm
Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong cả quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn.
Tôi xin trân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của
Ban quản lý rừng phòng hộ thành phố Lào Cai, UBND xã Hợp Thành, UBND
xã Tả Phời đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc điều tra, nghiên cứu,
thu thập số liệu tại hiện trƣờng và kế thừa các số liệu sẵn có để hoàn thành tốt
luận văn.
Vì điều kiện thời gian, nhân lực và những khó khăn khách quan nên bản
luận văn này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận
đƣợc những ý kiến đóng góp của các các thầy, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để
luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Bá Lượng


Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. Ý nghĩa của đề tài 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ ĐIỀU KIỆN
TỰ NHIÊN DÂN SINH KINH TẾ - XÃ HỘI 4
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 4
1.1.1. Khái niệm và định nghĩa về tái sinh rừng 4
1.1.2. Khái niệm về trạng thái rừng thứ sinh 5
1.1.3. Các nghiên cứu về tái sinh rừng 6
1.1.3.1.Trên thế giới 6
1.1.2.2. Ở Việt Nam 11
1.1.3. Đánh giá chung tổng quan nghiên cứu : 18
1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu: 18
1.2.1. Điều kiện tự nhiên 18
1.2.1.1. Vị trí địa lý 18
1.2.1.2. Địa hình 19
1.2.1.3. Đất đai, thổ nhưỡng 19
1.2.1.4. Khí hậu 19
1.2.1.5. Thủy văn 21
1.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội 21

Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
1.2.2.1. Diện tích, dân số và dân tộc 21
1.2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế trong khu vực 22
1.2.2.3. Cơ sở hạ tầng 22
1.2.3. Nhận xét và đánh giá chung 23

1.2.3.1. Thuận lợi 23
1.2.3.2. Khó khăn 24
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu: 25
2.2. Giới hạn nghiên cứu 25
2.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 25
2.3.1. Nội dung nghiên cứu 25
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu 26
2.3.2.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu cơ bản 26
2.3.2.2. Phương pháp điều tra thực địa 26
2.3.3. Xử lý số liệu 29
2.3.3.1. Phương pháp nghiên cứu tầng cây gỗ 29
2.3.3.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng 31
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
3.1. Hiện trạng thảm thực vật tại thành phố Lào Cai. 33
3.1.2. Thảm thực vật tự nhiên 33
3.2. Nghiên cứu đặc điểm của tầng cây cao và lớp cây tái sinh. 37
3.2.1. Đặc điểm tầng cây cao ở trạng thái rừng tự nhiên (IIa) 37
3.2.2. Đặc điểm tầng cây cao ở trạng thái rừng tự nhiên (IIB) 39
3.2.3. Đặc điểm tái sinh dưới tán rừng IIa. 41
3.2.3.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh. 41
3.2.3.2. Mật độ, chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh 42
3.2.4. Đặc điểm tái sinh dưới tán rừng IIb 42
3.2.4.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh 42
3.2.4.2. Mật độ, chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh 43
3.2.5. Quy luật phân bố của lớp cây tái sinh 44
3.2.5.1. Phân bố số cây theo cấp chiều cao tại trạng thái rừng IIa. 44

Số hóa bởi trung tâm học liệu
v

3.2.5.2. Phân bố số cây theo cấp chiều cao tại trạng thái rừng IIb 47
3.2.5.3. Phân bố cây tái sinh trên mặt đất 50
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến số lƣợng và chất lƣợng cây tái sinh 51
3.3.1. Ảnh hưởng của địa hình 52
3.3.1.1. Ảnh hưởng của vị trí địa hình 53
3.3.1.2. Ảnh hưởng của độ dốc 55
3.3.1.3. Ảnh hưởng của hướng phơi 57
3.3.2. Ảnh hưởng của sự thoái hoá đất 59
3.3.3. Hoạt động của con người. 61
3.4. Nghiên cứu khả năng TSTN của một số loài cây 62
3.5. Đề xuất giải pháp lâm sinh, xúc tiến tái sinh 63
3.5.1. Những căn cứ đề xuất 63
3.5.2. Giải pháp khoanh nuôi phục hồi rừng tại khu vực nghiên cứu. 64
3.5.3. Kỹ thuật xúc tiến tái sinh 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 68
1. Kết luận 68
2. Kiến nghị 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71

Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT

OTC : Ô tiêu chuẩn
ODB : Ô dạng bản
TSTN : Tái sinh tự nhiên
XTTS : Xúc tiến tái sinh






Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Ký hiệu độ nhiều của thực bì theo Drude
(Theo Thái Văn Trừng, 1970) 29
Bảng 2.2: Đặc điểm tầng cây cao trạng thái rừng IIa
rừng phòng hộ tại khu vực nghiên cứu 37
Bảng 2.3: Đặc điểm tầng cây cao trạng thái rừng IIb
rừng phòng hộ tại khu vực nghiên cứu 39
Bảng 3.1: Tổ thành lớp cây tái sinh dƣới tán rừng IIa
tại khu vực nghiên cứu 41
Bảng 3.2: Chất lƣợng và nguồn gốc cây tái sinh dƣới tán rừng IIa
tại rừng phòng hộ xã Tả Phời và Hợp Thành 42
Bảng 3.3: Tổ thành lớp cây tái sinh dƣới tán rừng IIb
tại khu vực nghiên cứu 43
Bảng 3.4: Mật độ, chất lƣợng và nguồn gốc cây tái sinh
dƣới tán rừng IIb tại khu vực nghiên cứu 44
Bảng 3.5: Phân bố cây theo cấp chiều cao tại vị trí chân đồi 44
Bảng 3.6: Phân bố cây theo cấp chiều cao tại vị trí sƣờn đồi 45
Bảng 3.7: Phân bố cây theo cấp chiều cao tại vị trí đỉnh đồi 45
Bảng 3.8: Phân bố số cây theo cấp chiều cao dƣới tán rừng tự nhiên (IIa) 46
Bảng 3.9: Phân bố cây theo cấp chiều cao tại vị trí chân đồi 48
Bảng 3.10: Phân bố cây theo cấp chiều cao tại vị trí sƣờn đồi 48
Bảng 3.11: Phân bố cây theo cấp chiều cao tại vị trí đỉnh đồi 48
Bảng 3.12: Phân bố số cây theo cấp chiều cao dƣới tán rừng tự nhiên (IIb) 49
Bảng 3.12: Phân bố cây tái sinh trên mặt đất trong các trạng thái thảm
thực vật tại khu vực nghiên cứu 51

Bảng 3.13: Số lƣợng và chất lƣợng cây tái sinh theo vị trí địa hình 53
Bảng 3.14: Số lƣợng và chất lƣợng cây tái sinh theo cấp độ dốc 55
Bảng 3.15: Số lƣợng và chất lƣợng cây tái sinh theo hƣớng phơi 58
Bảng 3.16: Số lƣợng và chất lƣợng cây tái sinh theo mức độ thoái hoá đất 59
Bảng 3.17: Số lƣợng cây Dẻ, Kháo, Ràng ràng, Sồi phảng, Bứa
TSTN trong các OTC 62

Số hóa bởi trung tâm học liệu
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 3.1: Bản đồ hiện trạng Rừng khu vực nghiên cứu 36
Hình 3.2: Hiện trạng Rừng IIa tại khu vực nghiên cứu 38
Hình 3.3: Hiện trạng Rừng IIb tại khu vực nghiên cứu 40
Hình 3.3: Biểu đồ phân bố số cây theo cấp chiều cao tại các vị trí địa hình
dƣới tán rừng tự nhiên (IIa) 46
Hình 3.4: Biểu đồ phân bố số cây theo cấp chiều cao tại các vị trí địa hình
dƣới tán rừng tự nhiên (IIb) 49
Hình 3.5: Cây Dẻ tái sinh hạt tại khu vực nghiên cứu 63




Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
Rừng là tài nguyên thiên nhiên quan trọng của sự sống, nó là chủ thể
của hệ sinh thái lục địa, có tác dụng điều tiết cân bằng sinh thái không thể
thay thế đƣợc. Rừng có vai trò rất quan trọng trong việc giữ nƣớc, điều tiết

dòng chảy, hạn chế lũ lụt, giảm xói mòn đất, điều hoà khí hậu và cung cấp
lâm đặc sản …
Theo số liệu công bố của các tổ chức IUCN, UNDP và WWF (1993)
[13] trung bình mỗi năm trên thế giới mất đi khoảng 20 triệu ha rừng.
Trong số đó diện tích rừng bị mất do đốt phá để làm nƣơng rẫy chiếm 50%,
cháy rừng 23%, do khai thác từ 5 -7%, còn lại do các nguyên nhân khác.
Ở Việt Nam, độ che phủ rừng của cả nƣớc năm 1943 là 43%, năm
1993 còn 28% và năm 1999 là 33,2%. Nguyên nhân làm giảm độ che phủ
rừng chủ yếu là do chiến tranh, canh tác nƣơng rẫy và khai thác lạm dụng.
Mất rừng dẫn đến hạn hán, lũ lụt. Hậu quả của nó là nghèo đói và bệnh
tật. Vì vậy, phục hồi rừng là một trong những nội dung quan trọng nhất hiện
nay đối với ngành Lâm nghiệp Việt Nam cũng nhƣ của các nƣớc nhiệt đới
khác khi mà độ che phủ của rừng đã bị suy giảm xuống dƣới mức an toàn sinh
thái mà không đảm bảo đƣợc sự phát triển bền vững của đất nƣớc.
Theo nghĩa thông thƣờng, phục hồi rừng là quá trình tái lập lại rừng
trên những diện tích đã bị mất rừng. Đó là quá trình sinh địa phức tạp bao
gồm nhiều giai đoạn và kết thúc bằng sự xuất hiện một thảm cây gỗ bắt đầu
khép tán. Tuỳ theo mức độ tác động của con ngƣời trong quá trình lập lại
rừng mà phân chia thành các giải pháp phục hồi rừng: tái sinh tự nhiên, xúc
tiến tái sinh, tái sinh nhân tạo (trồng rừng). Nhƣ vậy, trừ trồng rừng, còn lại
các giải pháp khác đều liên quan đến tái sinh tự nhiên.
Thực tiễn đã chứng minh rằng để thực hiện tốt mục tiêu là tiết kiệm
đƣợc thời gian, tiền của trong công tác phục hồi rừng thì cần có sự hiểu biết

Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
đầy đủ về bản chất và qui luật phát triển của hệ sinh thái rừng, trƣớc hết là
quá trình tái sinh tự nhiên. Đồng thời cũng phải căn cứ vào điều kiện kinh
tế xã hội ở mỗi nƣớc, mỗi vùng.
Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt

đới. Tuy nhiên, rừng nhiệt đới là một đối tƣợng hết sức đa dạng và phức
tạp, trong khi các nghiên cứu thƣờng mới chỉ tập trung tại một điểm, một
vùng hay một khu vực nhất định nào đó. Vì vậy, tái sinh tự nhiên vẫn đang
là nội dung cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu.
Ở Việt Nam, từ những năm 1960 các nhà Lâm nghiệp Việt Nam đã áp
dụng các giải pháp này để xúc tiến tái sinh rừng. Nhƣng các công trình
nghiên cứu thƣờng tập trung vào một số đối tƣợng loài cây gỗ trong rừng tự
nhiên để phục vụ các mục đích kinh doanh, tức là tái sinh trong môi trƣờng
rừng có sẵn. Các công trình nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của thảm thực
vật rừng trong điều kiện rừng tự nhiên bị phát trắng do canh tác nƣơng rẫy
và khai thác kiệt quá mức hiện nay còn ít.
Do đó, về mặt lý luận các giải pháp kỹ thuật Lâm sinh phục hồi rừng
sau khai thác kiệt cần tiếp tục đƣợc bổ xung.
Ban quản lý rừng phòng hộ thành phố Lào Cai có tổng diện tích quản
lý là 7.833,7 ha. Đây là một địa điểm thuận lợi cho việc nghiên cứu quá
trình tái sinh tự nhiên, xây dựng các mô hình phục hồi rừng.
Với những lý do trên, đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên
một số trạng thái rừng thứ sinh tại Ban quản lý rừng phòng hộ thành
phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai” là rất cần thiết và có ý nghĩa.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Góp phần xúc tiến tái sinh tự nhiên của các trạng thái rừng thứ sinh,
đề xuất giải pháp lâm sinh thúc đẩy nhanh quá trình phát triển và nâng cao
chất lƣợng của rừng phục hồi.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình tái sinh tự nhiên,
phân tích các nguyên nhân của những tồn tại từ đó đề xuất giải pháp lâm

sinh, xúc tiến tái sinh trên các trạng thái rừng thứ sinh tại Ban quản lý rừng
phòng hộ thành phố Lào Cai.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Về lý luận: Góp phần nghiên cứu quy luật tái sinh tự nhiên thảm
thực vật rừng nhiệt đới bị suy thoái do các hoạt động của con ngƣời.
- Về thực tiễn: Đề xuất dƣợc các giải pháp kỹ thuật lâm sinh có tính
khả thi, hiệu quả, xuất phát từ kết quả nghiên cứu, là thông tin quan trọng
giúp Ban quản lý rừng phòng hộ thành phố Lào Cai tham khảo trong quản
lý bản vệ rừng.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
DÂN SINH KINH TẾ - XÃ HỘI

1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm và định nghĩa về tái sinh rừng
Tái sinh (Regeneration) là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng tự tái
tạo, hay tự hồi sinh từ mức độ tế bào đến mức độ mô, cơ quan, cá thể và
thậm chí cả một quần lạc sinh vật trong tự nhiên. Cùng với thuật ngữ này,
còn có nhiều thuật ngữ khác đang đƣợc sử dụng rộng rãi hiện nay. Jordan,
Peter và Allan (1998) sử dụng thuật ngữ “ Restoration” để diễn tả sự hoàn
trả, sự lặp lại của toàn bộ quần xã sinh vật giống nhƣ nó đã xuất hiện trong
tự nhiên. Schereckenbeg, Hadley và Dyer (1990) sử dụng thuật ngữ:
“Rehabitilation” để chỉ sự phục hồi lại bằng biện pháp quản lý, điều chế
rừng đã bị suy thoái
Tái sinh rừng (forestry regeneration) là một thuật ngữ đƣợc nhiều nhà
khoa học sử dụng để mô tả sự tái tạo (phục hồi) của lớp cây con dƣới tán rừng.
Căn cứ vào nguồn giống, ngƣời ta phân chia 3 mức độ tái sinh

nhƣ sau:
Tái sinh nhân tạo: nguồn giống do con ngƣời tạo ra bằng cách gieo
giống trực tiếp.
Tái sinh bán nhân tạo nguồn giống đƣợc con ngƣời tạo ra bằng cách
trồng bổ sung các cây giống, sau đó chính cây giống sẽ tạo ra nguồn hạt
cho quá trình tái sinh tiếp theo.
Tái sinh tự nhiên: nguồn hạt (nguồn giống) hoàn toàn tự nhiên.
Theo Phùng Ngọc Lan (1996) [16], tái sinh là một quá trình sinh học
mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trƣng của tái sinh
rừng là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở nơi còn

Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
hoàn cảnh rừng. Theo ông vai trò lịch sử của thế hệ cây con là thay thế thế
hệ cây gỗ già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình
phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Ông cũng
khẳng định tái sinh rừng có thể hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một
hệ sinh thái rừng.
Bàn về vai trò của lớp cây tái sinh, Trần Xuân Thiệp (1995) [42] cho
rằng nếu thành phần loài cây tái sinh giống với thành phần cây đứng thì đó
là quá trình thay thế một thế hệ cây này bằng thế hệ cây khác. Ngƣợc lại,
nếu thành phần loài cây tái sinh khác với thành phần cây đứng thì quá trình
diễn thế xảy ra.
Nhƣ vậy, tái sinh rừng là một khái niệm chỉ khả năng và quá trình
thiết lập lớp cây con dƣới tán rừng. Đặc điểm cơ bản của quá trình này là
lớp cây con đƣợc thiết lập đều có nguồn gốc từ hạt và chồi có sẵn, kể cả
trong trƣờng hợp tái sinh nhân tạo thì cây con cũng phải mọc từ nguồn hạt
do con ngƣời gieo trƣớc đó. Nó đƣợc phân biệt với các khái niệm khác
(nhƣ trồng rừng) là sự thiết lập lớp cây con bằng việc trồng cây giống đã
đƣợc chuẩn bị trong vƣờn ƣơm. Vì đặc trƣng đó nên tái sinh là một quá

trình sinh học mang tính đặc thù của các hệ sinh thái rừng.
1.1.2. Khái niệm về trạng thái rừng thứ sinh
Rừng thứ sinh đƣợc hình thành do các quá trình diễn thế thứ sinh
dƣới ảnh hƣởng đa dạng của tự nhiên và hoạt động sống của con ngƣời nhƣ
khai thác gỗ, làm nƣơng rẫy…Nói chung, sự xuất hiện rừng thứ sinh là do
việc xử lý rừng không theo những phƣơng thức lâm sinh chân chính nào.
Đặc điểm của rừng thứ sinh: Thành phần hệ thực vật đơn giản, bao
gồm chủ yếu cây rừng thứ sinh ƣa sáng, đời sống ngắn, kích thƣớc nhỏ, gỗ
trắng mềm, quả phát tán đồng loạt nhờ gió…
Kết cấu tầng thứ bị phá vỡ, độ che phủ của tán lá không đồng đều.
Nhiều thực vật thân bụi và thân leo.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
Trữ lƣợng gỗ thấp, nhất là gỗ của những loài có giá trị cao.
Tái sinh rừng kém do còn ít cây giống, hoặc do ảnh hƣởng của khai
thác rừng và môi trƣờng biến đổi sau khai thác.
Trên những lập địa thuận lợi có thể gặp rừng có cấu trúc đơn giản,
thuần nhất về thành phần loài và kích thƣớc.
Hoàn cảnh rừng bị đảo lộn và không ổn định, trong đó đất bị thoái hóa
nhanh chóng.
1.1.3. Các nghiên cứu về tái sinh rừng
1.1.3.1.Trên thế giới
Lịch sử nghiên cứu tái sinh rừng trên thế giới đã trải qua hàng thế kỷ,
nhƣng với rừng nhiệt đới vấn đề này mới đƣợc tiến hành chủ yếu từ những
năm 30 của thế kỷ XX trở lại đây.
Từ những năm giữa thế kỷ XIX, do sự phát triển của ngành công
nghiệp hoá giấy, cho phép sử dụng một cách tổng hợp các sản phẩm gỗ tự
nhiên nên nhiều diện tích rừng đã bị khai thác trắng để làm nguyên liệu. Để
phục hồi lại thảm thực vật và đáp ứng nhu cầu về gỗ đang ngày càng gia

tăng, trong Lâm nghiệp đã hình thành xu hƣớng thay thế rừng tự nhiên
bằng rừng trồng nhân tạo cho năng xuất cao. Nhƣng sau thất bại trong tái
sinh nhân tạo ở Đức và một số nƣớc ở vùng nhiệt đới, nhiều nhà khoa học
đã nêu khẩu hiệu: “Hãy quay trở lại với tái sinh tự nhiên” (Nguyễn Văn
Thêm, 1992) [39].
Đã có nhiều nghiên cứu hƣớng vào phân tích ảnh hƣởng của các nhân
tố sinh thái đến quá trình tái sinh rừng nhƣ: ánh sáng, độ ẩm đất, thảm mục,
độ dầy rậm của thảm tƣơi, khả năng phát tán hạt Trong đó ánh sáng
(thông qua độ tàn che của rừng) là nhân tố đƣợc đề cập nhiều nhất và
đƣợc coi là nhân tố chủ đạo đóng vai trò điều khiển quá trình tái sinh tự
nhiên [38]

Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
P.W. Richards [31] đƣa ra nhận xét rằng ở rừng nhiệt đới có sự phân
bố số lƣợng cây trong các tầng rất khác nhau. Phần lớn các loài cây ƣu thế
ở tầng trên trong rừng nguyên sinh thƣờng có rất ít thậm chí vắng mặt ở
những tầng thấp hay cấp thể tích nhỏ. Ngƣợc lại, ở những rừng đơn ƣu nhƣ
rừng Mora gongifi ở Guana, rừng Mora exelsa ở Guana và Trinidat, rừng
Eusdezoxylon ở Borneo lại có đầy đủ đại diện ở các lớp kích thƣớc. Theo
tác giả thì sự phân bố này là do đặc tính di truyền của các loài cây, đƣợc thể
hiện ở khả năng sinh sản và tập tính của chúng trong các giai đoạn phát
triển. Ông cũng cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng trong rừng mƣa nhiệt đới
ảnh hƣởng chủ yếu đến sự phát triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm
và phát triển của mầm non thƣờng không rõ.
H. Lamprecht (1989) [57] căn cứ vào nhu cầu sử dụng ánh sáng trong
suốt đời sống của các loài cây, ông đã phân chia rừng nhiệt đới thành các
nhóm cây ƣa sáng, nhóm cây nửa chịu bóng và nhóm cây chịu bóng.
Trong nghiên cứu tái sinh rừng, ngƣời ta đều nhận thấy rằng: tầng cỏ
và cây bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nhân tố dinh dƣỡng khoáng

của tầng đất mặt đã ảnh hƣởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ.
Những quần thụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dƣỡng khoáng, do đó thảm
cỏ và thảm cây bụi sinh trƣởng kém nên ảnh hƣởng của nó đến các cây gỗ
tái sinh không đáng kể. Ngƣợc lại, những lâm phần thƣa, rừng đã qua khai
thác thì thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này
chúng là nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Nguyễn Văn Thêm,
1992) [39].
Phân chia các giai đoạn trong tái sinh tự nhiên đã đƣợc đa số các nhà
nghiên cứu thống nhất cho rằng, cần phải nghiên cứu quá trình tái sinh rừng
và các nhân tố ảnh hƣởng từ khi hình thành cơ quan sinh sản, sự hình thành
hoa , quả , các nhân tố phát tán hạt, sự phù hợp của mùa vụ hạt giống với
điều kiện khí hậu và sự phá hoại của động vật côn trùng cho đến khi cây

Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
con phát triển ổn định. Đa số các nhà Lâm học của Liên Xô cũ đề nghị
trong lâm học chỉ nghiên cứu quá trình tái sinh rừng bắt đầu từ khi cây có
hoa, quả, thậm chí từ giai đoạn cây mạ trở đi (Đinh Quang Diệp, 1993) [7].
Đối với rừng nhiệt đới, quá trình tái sinh tự nhiên có nhiều điểm khác
biệt. Căn cứ vào đặc điểm tái sinh Van Steenis (1956) [60] đã phân biệt hai
kiểu tái sinh tự nhiên phổ biến: đó là tái sinh phân tán liên tục dƣới tán của
các loài cây chịu bóng và kiểu tái sinh theo vệt trên các lỗ trống của các
loài cây ƣa sáng. Ông gọi những loài cây tiên phong là các loài cây tạm cƣ,
còn những loài cây mọc sau là những loài cây định cƣ hay định vị.
Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên trong rừng
nhiệt đới, đáng chú ý là công trình nghiên cứu của P. W. Richards [31], tác
giả cuốn “Rừng mƣa nhiệt đới”. Nhận định về khả năng phục hồi rừng tự
nhiên ông cho rằng tất cả các quần xã thực vật do rừng mƣa nhiệt đới sinh
ra, từ thảm cỏ, thảm cây bụi, đến rừng thứ sinh nếu đƣợc bảo vệ, không
chặt phá, đốt lửa và chăn thả, theo thời gian, qua một số giai đoạn trung

gian, chúng đều có thể phục hồi lại rừng cao đỉnh. Các tác giả khác: Trần
Ngũ Phƣơng (1970) [28], Thái Văn Trừng (1978) [49, 50], A. Bratawinata
(1994) [54], M. C. Godl và M. Hadley (1991) [56], cũng đã đƣa ra nhận
xét tƣơng tự.
Những kết quả nghiên cứu về thảm thực vật tái sinh trên đất sau
nƣơng rẫy cũng nhƣ trên đất rừng sau khai thác đều cho thấy tiềm năng tái
sinh tự nhiên trên đất rừng nhiệt đới là rất lớn và khả năng phục hồi tự
nhiên thảm thực vật là hiện thực [8].
Bernard Rollet (1974) có nhận xét: trong các ô tiêu chuẩn có kích
thƣớc nhỏ (1x1m, 1x1,5m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm, một
số ít có phân bố Poisson.
Ở Châu Phi, trên cơ sở các số liệu thu thập Taylor (1954), Barnard
(1955) xác định số lƣợng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt, cần

Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
thiết bổ xung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngƣợc lại, các tác giả nghiên cứu
về tái sinh rừng nhiệt đới Châu Á nhƣ Budowski (1956), Bava (1954),
Atinot (1965) lại nhận định dƣới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số
lƣợng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy phải đề ra các biện pháp lâm
sinh cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dƣới tán rừng
(Nguyễn Duy Chuyên, 1995) [4].
Trong nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới, nhiều nhà lâm học
còn đặc biệt quan tâm tới các phƣơng thức tái sinh của các loài cây mục
đích. Thứ tự của các bƣớc xử lý cũng nhƣ hiệu quả của từng phƣơng thức
đối với tái sinh rừng tự nhiên đƣợc G. Baur (1976) tổng kết khá đầy đủ
trong tác phẩm “ Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mƣa” [46].
* Các phƣơng pháp điều tra, nghiên cứu tái sinh trên thế giới:
Các nhà nghiên cứu đều có chung một quan điểm thống nhất là: Các
chỉ tiêu đánh giá tái sinh rừng đƣợc xác định bởi mật độ, tổ thành loài, cấu

trúc tuổi, đặc điểm phân bố và thời kỳ tái sinh rừng.
Sự tƣơng đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và tầng cây
gỗ lớn đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930; Richards,
1933; 1939; Aubréville, 1938; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert,1954; Joné,
1955 - 1956; Schultz, 1960; Baur, 1946; Rollet, 1969).
Do tính chất phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có một số loài
cây có giá trị nên trong thực tiễn lâm sinh ngƣời ta chỉ tập trung khảo sát
những loài cây mục đích có giá trị kinh tế nhất định.
Để xác định mật độ cây tái sinh ngƣời ta dùng các phƣơng pháp khác
nhau. Lowdermilk (1927) đề xuất phƣơng pháp điều tra theo ô dạng bản
(có diện tích từ 1 - 4m
2
, hoặc ô có kích thƣớc lớn từ 10 - 100m
2
), điều tra
theo dải ô hẹp với ô có kích thƣớc từ 10 - 100m
2
. Povarnixbun (1934),
Yurkevich (1938) đề nghị điều tra trong các ô hệ thống có diện tích từ 0,25 - 1,0ha.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
Để giảm sai số trong khi thống kê, Barnard Rollet (1950) đã đề nghị
phƣơng pháp “điều tra chuẩn đoán” mà kích thƣớc ô đo đếm có thể thay
đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác
nhau. V. Gnexterov(1954, 1960) đề nghị dùng 15 - 26 ô kích thƣớc từ 1 - 2
m
2
cho cây con tuổi nhỏ hơn 5 năm, 10 - 15 ô kích thƣớc từ 4 -5m
2

thống
kê cây con tuổi từ 5-10 năm. A. V. Pobedinxki (1961) đề nghị 25 ô dạng
bản 1x1m cho một khu tiêu chuẩn 0,5-1,0ha. X. V. Belov (1983) nhấn
mạnh phải áp dụng thống kê toán học trong điều tra và đánh giá tái sinh
rừng. Các phƣơng pháp thống kê đã đƣợc trình bày rõ trong các công trình
của Geig Smith (1967) và V. I. Vasilevich (Nguyễn Văn Thêm, 1992) [39].
Khi nghiên cứu về rừng nhiệt đới, để xác định diện tích OTC, H.
Lamprecht (1989) [57] đã tiến hành điều tra số lƣợng loài cây trên diện tích
ô cơ sở 400m
2
, sau đó ghép dần các ô cho đến khi không có loài cây mới
xuất hiện. Tổng diện tích của các ô là diện tích tối thiểu của OTC. Phƣơng
pháp này cho phép xác định diện tích của OTC một cách chính xác, đặc
biệt là đối với những kiểu thảm thực vật có thành phần loài cây và địa hình
đơn giản, còn đối với những kiểu thảm có thành phần loài và điều kiện địa
hình phức tạp nhƣ rừng nhiệt đới thì sẽ khó áp dụng hơn.
Từ năm 1930, ở Malaysia ngƣời ta đa áp dụng phƣơng pháp điều tra
OTC với diện tích đo đếm là 4m
2
(2x2m). Đến năm 1948, London đã phát
triển phƣơng pháp này, sau đó là Barnard (1950) tiếp tục hoàn thiện cho
đến 1960 Wyatt - Smith bổ sung có sửa đổi thành phƣơng pháp điều tra
chuẩn đoán. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng một cách rộng rãi trong việc
đánh giá hiệu quả các phƣơng thức xử lý lâm sinh trong kinh doanh rừng ở
vùng nhiệt đới, trong đó đối tƣợng chính là đánh giá lớp cây tái sinh. Theo
phƣơng pháp này, để đánh giá hiện trạng lớp cây tái sinh cần phải mở các
tuyến điều tra. Trên tuyến điều tra đặt các OTC theo cự ly nhất định

Số hóa bởi trung tâm học liệu
11

(thƣờng là 100m) để thu thập số liệu. Có 3 kích thƣớc OTC đƣợc sử dụng
nhƣ sau:
- Ô 4m
2
(2x2m) để đánh giá lớp cây tái sinh nhỏ (cây có chiều cao nhỏ
hơn 1,5m).
- Ô 25m
2
(5x5m) để nghiên cứu quần thể cây non từ 3-5 năm sau
khai thác.
- Ô 100m
2
(10x10m) áp dụng cho rừng sau 10 năm khai thác.
Tóm lại, để nghiên cứu tái sinh rừng công việc quan trọng là xác định
phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu ở thực địa. Phƣơng pháp sẽ ảnh
hƣởng đến độ chính xác của kết quả và các kết luận đƣợc rút ra từ kết quả
nghiên cứu. Trên thế giới có nhiều phƣơng pháp nghiên cứu tái sinh khác
nhau, nhƣng nhìn chung các phƣơng pháp đều thu thập số liệu tái sinh trên
ô dạng bản. Tuy nhiên, tuỳ theo đối tƣợng và mục đích nghiên cứu cụ thể
mà lựa chọn phƣơng pháp, kích thƣớc ô dạng bản cho phù hợp.
1.1.2.2. Ở Việt Nam
Ở nƣớc ta, vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới đã đƣợc tiến hành nghiên
cứu từ những năm 60 của thế kỉ XX. Với chuyên đề “ Tái sinh tự nhiên” do
Viện Điều tra Qui hoạch rừng thực hiện tại một số khu rừng trọng điểm
thuộc các tỉnh: Quảng Ninh, Yên Bái, Nghệ An (lƣu vực sông Hiếu ), Hà
Tĩnh (Hƣơng Sơn, Hƣơng Khê) và Quảng Bình (lƣu vực sông Long Đại).
Trên cơ sở các nguồn tài liệu và số liệu của các đoàn, đội điều tra tài
nguyên thu thập, ghi nhận trong các báo cáo tài nguyên rừng hoặc báo cáo
lâm học các khu rừng điều tra thuộc miền Bắc Việt Nam đã đƣợc Nguyễn
Vạn Thƣờng, 1991 [40] tổng kết và bƣớc đầu đƣa ra kết luận hiện tƣợng tái

sinh dƣới tán rừng của các loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không mang
tính chu kỳ. Sự phân bố cây tái sinh rất không đồng đều, số cây mạ (cấp H
< 20cm) chiếm ƣu thế rõ rệt so với số cây ở các cấp tuổi khác. Những loài
cây gỗ mềm, ƣa sáng mọc nhanh có khuynh hƣớng lan tràn và chiếm ƣu thế

Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
trong lớp cây tái sinh. Trong khi đó các loài cây gỗ cứng, sinh trƣởng chậm
chỉ chiếm một tỷ lệ rất thấp và phân bố tản mạn. Thậm chí một số loài hoàn
toàn vắng bóng ở thế hệ sau trong những trạng thái tự nhiên. Trong thành
phần cộng tác tái sinh, tác giả cũng cho rằng bất kỳ ở đâu có hiện tƣợng tái
sinh tự nhiên thì ở đó có sự sống chung của những cá thể khác loài, khác
chi, thậm chí cả khác họ. Dựa vào thành phần loài cây mục đích chất lƣợng
cây con, tác giả đã xây dựng biểu đánh giá tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới
theo tiêu chuẩn 5 cấp dựa theo số cây non/ha: rất tốt (>12.000 cây/ha), tốt
(8.000-12.000 cây/ha), trung bình (4.000-8.000 cây/ha), xấu (2.000-4.000
cây/ha), rất xấu (<2.000 cây/ha).
Thái Văn Trừng (1978) [49] khi nghiên cứu thảm thực vật rừng Việt
Nam đã nhấn mạnh ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn
phát triển của cây con và nhận định rằng: trong các nhân tố sinh thái thì ánh
sáng là nhân tố quan trọng khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự
nhiên cả ở rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh.
Nguyễn Văn Trƣơng (1983) [47] đã đề cập đến mối quan hệ giữa lớp
cây tái sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên trong quá trình tái
sinh tự nhiên dƣới tán rừng.
Hiện tƣợng tái sinh tự nhiên dƣới lỗ trống ở các rừng thứ sinh vùng
Hƣơng Sơn - Nghệ Tĩnh đã đƣợc Phạm Đình Tam (1987) [34] làm sáng tỏ.
Qua theo dõi tình hình tái sinh dƣới các lỗ trống cho thấy số lƣợng cây
tái sinh xuất hiện khá nhiều dƣới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn,
cây tái sinh càng nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán.

Vũ Tiến Hinh (1991) [12] khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh của rừng
tự nhiên ở Lâm trƣờng Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng
Ninh) đã nhận xét hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và
tầng cây cao có liên hệ chặt chẽ. Đa số các loài có hệ số tổ thành tầng cây

Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
cao càng lớn thì tổ thành tầng cây tái sinh càng lớn. Qua tính toán cho thấy
giữa hai hệ số tổ thành có quan hệ bậc nhất và tuân theo đƣờng thẳng:
n = a + bN, Trong đó:
n và N lần lƣợt là hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh
và tầng cây cao.
Đinh Quang Diệp (1993) [7] nghiên cứu tái sinh tự nhiên ở rừng Khộp
vùng Easup - Đắc Lắc kết luận độ tàn che của rừng, thảm mục, độ dày đặc
của thảm tƣơi, điều kiện lập địa, lửa rừng là những nhân tố có ảnh hƣởng
sâu sắc đến số lƣợng và chất lƣợng cây con tái sinh dƣới tán rừng, trong đó
lửa rừng là nguyên nhân gây nên tái sinh cây đời chồi. Về qui luật phân bố
cây trên mặt đất, tác giả nhận định khi tăng diện tích lên thì lớp cây tái sinh
có phân bố theo cụm.
Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự (1993) [18] cho rằng nghiên cứu quá
trình tái sinh tự nhiên cho phép nắm vững các điều kiện cần và đủ để hƣớng
sự can thiệp của con ngƣời đi đúng hƣớng. Quá trình đó tuỳ thuộc vào mức
độ tác động của con ngƣời mà ta thƣờng gọi là xúc tiến tái sinh, với mức
cao nhất là tái sinh nhân tạo. Theo tác giả thì quá trình tái sinh tự nhiên tuỳ
thuộc vào 3 yếu tố chính sau:
- Nguồn hạt giống, khả năng phát tán hạt trên một đơn vị diện tích.
- Điều kiện để hạt có thể nảy mầm, bén rễ (nhiệt độ, độ ẩm, thảm tƣơi).
- Điều kiện để cây mạ, cây con sinh trƣởng và phát triển: đất, nƣớc, ánh sáng.
Nguyễn Duy Chuyên (1995) [4] cho thấy nhiều loài cây tái sinh tự
nhiên dƣới tán rừng có thể đƣợc biểu diễn bằng hàm toán học. Qua nghiên

cứu cho thấy ở diện tích nhỏ (1x1m), (2x2m) phần lớn cây tái sinh tự nhiên
ở vùng sông Hiếu (Hà Tĩnh) có phân bố cụm, ở trạng thái rừng trung bình
(IIIA
2
) cây tái sinh có phân bố Poisson.
Trần Đình Lý và các cộng sự (1995) [20, 21] nghiên cứu tái sinh tự
nhiên thảm thực vật rừng tại đảo Kế Bào, Lâm trƣờng Hoành Bồ (Quảng

Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
Ninh). Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên, diễn thế của thảm thực vật
trên đất sau nƣơng rẫy tại Chiềng Sinh (Sơn La). Kết quả nghiên cứu đã đề
xuất quy phạm khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên. Kết quả đề tài xây
dựng quan niệm về phục hồi rừng và cơ sở lựa chọn đối tƣợng khoanh nuôi
phục hồi rừng dựa trên kết quả nghiên cứu ở các vùng sinh thái .
Trần Xuân Thiệp (1995) [42] căn cứ vào số lƣợng cây tái sinh đã xây
dựng bảng đánh giá tái sinh cho các trạng thái rừng (theo hệ thống phân
loại của Loschau 1961-1966): tốt, trung bình, xấu. Phân cấp chiều cao cây
tái sinh để điều tra gồm 6 cấp: (I): < 50cm; (II): 50-100cm; (III): 100-
150cm; (IV): 150-200cm; (V): 200-300; (VI): > 300cm. Về phân bố số cây
tái sinh theo cấp chiều cao có sự tƣơng đồng giữa các trạng thái rừng, phân
bố giảm theo hàm Mayer từ cấp I-V ( 300cm), cấp VI có chiều cao >
300cm do tính cộng dồn đến các cây có chiều cao tƣơng ứng với đƣờng
kính dƣới 10cm nên không thể hiện quy luật này nữa.
Đỗ Hữu Thƣ và cộng sự (1995) [38] cũng đã đƣa ra kết luận tƣơng tự về
quy luật phân bố này đối với lớp cây tái sinh tự nhiên ở vùng núi cao Phan Si Pan.
Lâm Phúc Cố (1996) [5] nghiên cứu rừng thứ sinh sau nƣơng rẫy ở
Púng Luông, Mù Căng Chải, tỉnh Yên Bái đã phân chia thành 5 giai đoạn và
kết luận diễn thế thứ sinh sau nƣơng rẫy ở Púng Luông theo hƣớng đi lên
tiến tới rừng cao đỉnh. Tổ thành loài tăng dần theo các giai đoạn phát triển,

từ 4 loài ở giai đoạn I (dƣới 5 năm), tăng lên 5 loài ở giai đoạn (trên 25
năm). Rừng phục hồi có 1 tầng cây gỗ giao tán ở giai đoạn 10 tuổi và đạt độ
tàn che 0,4.
Lê Đồng Tấn (2000) [35] nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự nhiên
sau nƣơng rẫy tại Sơn La, tác giả kết luận: số lƣợng cây/ô tiêu chuẩn, mật
độ cây giảm dần từ chân đồi lên sƣờn và đỉnh đồi. Mật độ cây giảm khi độ
dốc tăng. Tổ hợp loài cây ƣu thế trên cả 3 vị trí địa hình và 3 cấp độ dốc là
giống nhau, sự khác nhau chính là hệ số tổ thành của các loài trong tổ hợp

Số hóa bởi trung tâm học liệu
15
đó, tính chất này càng thể hiện rõ trên cùng một địa điểm (một khu đồi). Độ
cao có ảnh hƣởng lên sự phân bố của các loài cây và sự hình thành thảm
thực vật. Thoái hoá đất có ảnh hƣởng đến: mật độ cây, số lƣợng loài cây và
tổ thành loài cây .
Phạm Ngọc Thƣờng (2002) [41] nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên
và đề xuất giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng sau nƣơng rẫy ở Thái
Nguyên và Bắc Kạn. Tác giả đã rút ra một số kết luận: Quá trình phục hồi
rừng sau nƣơng rẫy chịu tác động tổng hợp của các nhân tố sinh thái:
nguồn giống, địa hình, thoái hoá đất và con ngƣời. Khoảng cách rừng tự
nhiên gieo giống đến đám nƣơng càng gần thì khả năng gieo giống càng
thuận lợi. Ở chân đồi số loài, mật độ cây gỗ tái sinh là lớn nhất và ít nhất là
ở đỉnh, độ dốc càng lớn thì quá trình phục hồi rừng càng khó khăn. Mật độ
cây gỗ giảm dần theo thời gian phục hồi rừng.
Lê Ngọc Công (2002) [6] trong nghiên cứu quá trình phục hồi rừng
bằng khoanh nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên cho rằng ở giai
đoạn đầu của quá trình diễn thế phục hồi rừng (giai đoạn 1-6 năm) mật độ
cây tăng lên, sau đó giảm. Quá trình này bị chi phối bởi qui luật tái sinh tự
nhiên, quá trình nhập cƣ và quá trình đào thải của các loài cây. Nhận xét
đƣợc rút ra từ kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với các kết quả nghiên cứu

của các tác giả Lê Đồng Tấn [35], Phạm Ngọc Thƣờng [41].
* Các điều tra, nghiên cứu tái sinh rừng ở Việt Nam:
Thái Văn Trừng (1978) [49] đề nghị dùng OTC dạng bản nhỏ 100m
2

(10x10m) để điều tra nhanh ngoài thực địa và ô kích thƣớc từ 400m
2

(20x20m) cho đến 1,0ha tuỳ theo thành phần và quần thể phức tạp hay đơn
giản khi điều tra chi tiết.
Để điều tra tái sinh, Nguyễn Vạn Thƣờng (1991) [40] tiến hành dùng
phƣơng pháp điều tra tuyến và khu tiêu chuẩn. Khu tiêu chuẩn có diện tích
0,2-0,5 ha.

Số hóa bởi trung tâm học liệu
16
Lâm Phúc Cố (1996) [5] sử dụng OTC 400m
2
cho cả 5 giai đoạn diễn
thế phục hồi rừng sau nƣơng rẫy ở Púng Luông - Yên Bái.
Trần Xuân Thiệp (1996) [43] thiết lập OTC cho các trạng thái rừng
với diện tích từ 0,1- 0,2 ha để nghiên cứu diễn thế rừng ở Hƣơng Sơn -
Hà Tĩnh.
Các tác giả Lê Đồng Tấn (2000) [35], Lê Ngọc Công (2002) [6] đã áp
dụng OTC 400m
2
cho các đối tƣợng là thảm thực vật rừng phục hồi sau
nƣơng rẫy.
Phạm Ngọc Thƣờng (2002) [41] đã xác định diện tích ô tiêu chuẩn là
500m

2
(20x25m) áp dụng cho cho cả 5 giai đoạn trong quá trình tái sinh tự
nhiên phục hồi rừng sau nƣơng rẫy tại 2 tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên. Đối
với thảm vầu, nứa phục hồi tự nhiên tác giả đã áp dụng diện tích OTC là
100m
2
(10x10m).
Nhƣ vậy, mỗi tác giả khi tiến hành điều tra thu thập số liệu ngoài thực
địa đều đƣa ra một tiêu chuẩn và kích thƣớc OTC khác nhau. Tuy có khác
nhau, nhƣng các tác giả đều thống nhất số lƣợng và kích thuớc OTC phải
đủ lớn thì số liệu thu thập đƣợc mới đủ độ tin cậy. Việc áp dụng phƣơng
pháp điều tra theo OTC đang đƣợc áp dụng rộng rãi trên thế giới cũng nhƣ
trong nƣớc. Tuy nhiên, cho đến nay, chúng tôi chƣa thấy một công bố nào
quy định một cách cụ thể, thống nhất về diện tích tối thiểu của OTC.
Một số công trình nghiên cứu về sinh trƣởng của các loài cây tái sinh
tự nhiên của các tác giả: Nguyễn Văn Thêm (1992) [39], Đinh Quang Diệp
(1993) [7], Trần Xuân Thiệp (1996) [43], Lê Đồng Tấn (2000) [35], Phạm
Ngọc Thƣờng (2002) [41], Lê Ngọc Công (2002) [6]. Đánh giá khả năng
sinh trƣởng của các loài cây rừng nhiệt đới, các tác giả thƣờng phân chia
thành 2 nhóm: nhóm cây mọc nhanh và nhóm cây mọc chậm. Nhóm cây
mọc nhanh là những loài cây tiên phong ƣa sáng có đời sống ngắn, còn
nhóm cây mọc chậm là những loài cây ƣa bóng (chịu bóng) có đời sống dài

×