Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nghiên cứu hoạt động sản xuất và thu thập của các hỗ nông dân tại 3 xã thí điểm xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 118 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG ĐỨC MẠNH

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ
THU NHẬP CỦA CÁC HỘ NƠNG DÂN TẠI 3
XÃ THÍ ĐIỂM XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
TẠI TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Dƣơng Văn Sơn

Thái Nguyên - 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của riêng tơi.


Các số liệu, thống kê, tổng hợp phân tích, kết quả nghiên cứu nêu trong
luận văn được tập hợp từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ thực tế, các thông tin
trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn.
Phú Thọ, ngày

tháng

năm 2013

Tác giả luận văn

Đặng Đức Mạnh

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn trường Đại học Nơng lâm Thái Ngun,
phịng Quản lý sau đại học đã tạo điều kiện trong thời gian học tập, nghiên
cứu và hồn thành chương trình học tập của khóa học. Trong thời gian học
tập, nghiên cứu đề tài tác giả đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo nhiệt tình
của tập thể giảng viên Trường Đại học Nơng lâm Thái Nguyên, của thầy
hướng dẫn thực hiện luận văn để đảm bảo hoàn thành kế hoạch và tiến độ đề
ra; đặc biệt, tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Dương
Văn Sơn đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức giúp đỡ tác giả hồn thành tốt luận
văn này.

Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các cán bộ Sở
Nơng nghiệp và PTNT, UBND các xã Sơn Dương, Đồng Luận, Gia Điền đã
tạo điều kiện, giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến bổ ích trong q trình nghiên
cứu đề tài; đồng thời xin chân thành cảm ơn tập thể anh, chị, em lớp thạc sỹ
K19 - Phát triển nông thôn đã giúp đỡ trong thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót. Do vậy tác giả mong nhận được sự góp ý kiến của các thầy giáo, cô
giáo và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Phú Thọ, ngày

tháng

năm 2013

Tác giả luận văn

Đặng Đức Mạnh

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

iii

MỤC LỤC

Trang
Lời cam đoan ................................................................................................. i

Lời cảm ơn ..................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt ............................................................................... vi
Danh mục các bảng ..................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 11
1.2.1. Tình hình sản xuất và thu nhập khu vực nông thôn trên thế giới ......... 11
1.2.2. Tình hình sản xuất và thu nhập khu vực nông thôn tại Việt Nam ........ 20
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU................................................................................................ 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 23
2.2. Địa điểm, phạm vi và thời gian tiến hành nghiên cứu ............................. 23
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của các địa phương có liên
quan đến hoạt động sản xuất của người dân ................................................... 23
2.3.2. Nghiên cứu về hoạt động sản xuất của các hộ dân trên địa bàn nghiên
cứu, bao gồm sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp ................................ 23
2.3.2.1. Hoạt động sản xuất nông nghiệp ........................................................ 23
2.3.2.2. Hoạt động phi nông nghiệp ................................................................ 24
2.3.3 Nghiên cứu về cơ cấu thời gian dành cho các hoạt động lao động sản
xuất của các lao động tại các hộ dân trên địa bàn các xã nghiên cứu ............. 25

Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>

iv

2.3.3.1. Về cấu trúc thời gian dành cho các hoạt động nông nghiệp và phi
nông nghiệp của các hộ dân trên địa bàn các xã nghiên cứu .......................... 25
2.3.3.2. Về thu nhập của các hộ dân tại địa bàn các xã nghiên cứu ................ 25
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất và nâng cao
thu nhập cho các hộ nông dân trên địa bàn các xã xây dựng nông thôn mới
tại tỉnh Phú Thọ ............................................................................................... 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
2.4.1. Thu thập các thông tin thứ cấp .............................................................. 26
2.4.2. Thu thập thông tin sơ cấp ...................................................................... 27
2.5. Phân tích số liệu ....................................................................................... 29
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 30
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến sản xuất
nơng nghiệp tại 3 xã điểm ............................................................................... 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 30
3.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình địa mạo ............................................................ 30
3.1.1.2. Khí hậu, thủy văn ............................................................................... 31
3.1.1.3. Tài nguyên đất .................................................................................... 32
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội tại 3 xã nghiên cứu liên quan đến sản xuất
nông nghiệp ..................................................................................................... 33
3.2. Hoạt động sản xuất của các hộ nông dân trên địa bàn các xã nghiên cứu...... 37
3.2.1. Hoạt động sản xuất nông nghiệp ........................................................... 37
3.2.1.1. Về tổ chức sản xuất và quản trị sản xuất............................................ 37
3.2.1.2. Về sản xuất nông nghiệp .................................................................... 45
3.2.2. Hoạt động phi nông nghiệp ................................................................... 67
3.3. Nghiên cứu cơ cấu thời gian dành cho hoạt động nông nghiệp, phi nông
nghiệp của các lao động tại các hộ dân trên địa bàn 3 xã điểm ...................... 72

3.3.1. Cấu trúc thời gian dành cho các hoạt động nông nghiệp và phi nông
nghiệp của các hộ và thành viên hộ nông dân trên địa bàn 3 xã điểm............ 72
3.4. Nghiên cứu về thu nhập tại các hộ dân trên địa bàn các xã nghiên cứu .. 77
3.4.1. Thu nhập về nông nghiệp ...................................................................... 77
3.4.2. Thu nhập về phi nông nghiệp ................................................................ 84

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

v

3.4.3. Tác động của Chương trình MTQG xây dựng nơng thôn mới đến thu
nhập của các hộ dân tại các xã nghiên cứu ..................................................... 87
3.5. Đánh giá chung ........................................................................................ 90
3.6. Một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho các hộ
dân tại 3 xã nghiên cứu ................................................................................... 91
3.6.1. Về sản xuất nông nghiệp ....................................................................... 91
3.6.2. Về hoạt động phi nông nghiệp .............................................................. 92
3.6.3. Một số giải pháp góp phần xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ ........................................................................................................... 93
KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 94
1. Kết luận ....................................................................................................... 94
2. Đề xuất và kiến nghị ................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 97

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. CSHT

: Cơ sở hạ tầng

2. DN

: Doanh nghiệp

3. HTX

: Hợp tác xã

4. LN

: Làng nghề

5. NLNN

: Nông lâm ngư nghiệp

6. PTNT

: Phát triển nông thôn

7. QĐ


: Quyết định

8. THT

: Tổ hợp tác

9. TTg

: Thủ tướng

10. Tr.T

: Trang trại

11. UBND

: Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1: Thống kê diện tích đất 3 xã nghiên cứu ............................................. 32
Bảng 3.2: Thống kê một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội 3 xã nghiên cứu .............. 34
Bảng 3.3: Các loại hình tổ chức sản xuất tại 3 xã nghiên cứu .......................... 37

Bảng 3.4: Chất lượng hoạt động của các loại hình ............................................. 42
tổ chức sản xuất tại 3 xã nghiên cứu..................................................................... 42
Bảng 3.5: Diện tích một số cây trồng chính tại 3 xã nghiên cứu ...................... 45
Bảng 3.6: Năng suất bình quân một số cây trồng chính tại 3 xã nghiên cứu . 49
Bảng 3.7: Một số chỉ tiêu về sản xuất lâm nghiệp tại 3 xã nghiên cứu ............ 51
Bảng 3.8: Những thuận lợi trong phát triển ngành trồng trọt ............................ 52
Bảng 3.9: Những khó khăn trong phát triển ngành trồng trọt ........................... 55
Bảng 3.10: Thống kê một số chỉ tiêu ngành chăn nuôi tại 3 xã nghiên cứu .... 58
Bảng 3.11: Những thuận lợi chính trong phát triển ngành chăn ni .............. 61
Bảng 3.12: Những khó khăn chính trong phát triển ngành chăn nuôi .............. 64
Bảng 3.13: Các hoạt động phi nơng nghiệp của các hộ ..................................... 68
Bảng 3.14: Bình qn thời gian lao động sản xuất ............................................. 73
của các lao động tại các hộ .................................................................................... 73
Bảng 3.15: Tổng giá trị sản xuất theo lĩnh vực tại 3 xã nghiên cứu ................. 77
Bảng 3.16: Thu nhập trồng trọt bình quân của các hộ ....................................... 80
Bảng 3.17: Thu nhập chăn ni bình quân của các hộ ....................................... 83
Bảng 3.18: Thu nhập phi nơng nghiệp bình qn của các hộ ............................ 85
Bảng 3.19: Thu nhập bình quân đầu người/năm tại 3 xã nghiên cứu ............... 88

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta đã biết, phát triển nông nghiệp nông thôn là vấn đề được
Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Khu vực nơng thơn giữ một vai trị hết

sức quan trọng trong q trình phát triển của đất nước. Nơng thơn là nơi cung
cấp lương thực thực phẩm cho người dân, đảm bảo an ninh lương thực quốc
gia và là nguồn thu một khoản ngoại tệ không nhỏ cho ngân sách Nhà nước
thông qua hoạt động xuất khẩu; nông thôn cung cấp nguyên liệu cho các
ngành kinh tế khác và cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu; nơng thơn cịn cung
cấp lực lượng lao động hùng hậu cho công nghiệp và thành thị; nơng thơn cịn
là thị trường rộng lớn để tiêu thụ các sản phẩm của công nghiệp và dịch vụ,…
do đó phát triển nơng thơn tạo điều kiện ổn định về mặt kinh tế - chính trị - xã
hội cho mỗi quốc gia.
Trong suốt quá trình phát triển của đất nước, bộ mặt nơng thơn Việt
Nam đã có nhiều chuyển biến đáng kể. Đời sống người dân ngày càng được
nâng lên, cơ sở hạ tầng nông thôn ngày càng được cải thiện, sản xuất nông
nghiệp đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, cơ cấu lao động và kinh tế nơng
thơn dần có sự chuyển biến tích cực theo hướng tăng tỷ lệ lao động và thành
phần kinh tế phi nông nghiệp. Việt Nam hiện là một trong những nước đứng
đầu trong xuất khẩu một số sản phẩm nông nghiệp như gạo, tiêu, điều, thủy
sản, cà phê,… Tuy nhiên những thành tựu mà ngành nông nghiệp nước ta đạt
được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của mình. Nơng nghiệp nơng
thơn có phát triển nhưng thiếu bền vững, cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa
học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cịn hạn chế. Nơng nghiệp nông
thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như hệ thống
giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cơng trình cấp nước… cịn yếu

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

2

kém, môi trường nông thôn ngày càng bị ôi nhiễm. Đời sống vật chất và tinh

thần của người dân nông thơn đã được cải thiện nhưng vẫn cịn thấp, tỷ lệ hộ
nghèo còn cao, chênh lệch giàu nghèo giữa khu vực thành thị và nơng thơn
cịn lớn dẫn đến nhiều vấn đề xã hội bức xúc như di dân lên thành thị, ôi
nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội gia tăng… Nhằm giải quyết những tồn tại và
thúc đẩy quá trình phát triển tại khu vực nơng thơn, ngày 04 tháng 06 năm
2010 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 800/QĐ-TTg phê duyệt
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 2020. Phú Thọ là một trong năm tỉnh điểm của cả nước để thực hiện Chương
trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Ngay trong năm 2010, tỉnh Phú Thọ đã triển khai xây dựng nông thôn
mới trên ba xã điểm, đại điện cho 3 vùng của tỉnh là xã Sơn Dương (huyện
Lâm Thao), đại diện cho vùng đồng bằng; xã Đồng Luận (huyện Thanh
Thủy), đại diện vùng trung du niềm núi, và xã Gia Điền (huyện Hạ Hòa), đại
diện vùng miền núi cao. Cho đến nay, chương trình này vẫn đang tiếp tục
được triển khai và đã thu được một số kết quả bước đầu rất đáng được đánh
giá và rút kinh nghiệm. Trong các hoạt động của chương trình xây dựng nơng
thơn mới, sản xuất và hoạt động sinh kế (bao gồm cả hoạt động sản xuất nông
nghiệp và phi nông nghiệp) được coi là hoạt động cơ bản phản ánh trình độ
phát triển kinh tế và thu nhập của địa phương. Vì vậy, việc đánh giá hoạt
động sản xuất và thu nhập của các hộ dân tại các xã điểm là rất cần thiết để có
được bức tranh về hiện trạng đời sống sản xuất và thu nhập của người dân, từ
đó đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất và nâng cao thu nhập cho
các hộ nông dân trên địa bàn các xã xây dựng thí điểm nơng thơn mới tại tỉnh
Phú Thọ. Do đó việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hoạt động sản xuất và
thu nhập của các hộ nông dân tại 3 xã thí điểm xây dựng nơng thơn mới tại
tỉnh Phú Thọ” là rất cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn phục vụ
chương trình xây dựng nơng thơn mới tại tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>


3

2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng về hoạt động sản xuất và thu nhập của các hộ
dân tại các xã thí điểm xây dựng nơng thơn mới tỉnh Phú Thọ, từ đó đưa ra
một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất và nâng cao thu nhập cho các hộ
nông dân trên địa bàn các xã xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương có liên
quan đến hoạt động sản xuất của người dân;
- Nghiên cứu về hoạt động sản xuất của các hộ dân trên địa bàn các xã
nghiên cứu, bao gồm sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp;
- Nghiên cứu về cơ cấu thời gian dành cho các hoạt động lao động sản
xuất của các lao động tại các hộ dân trên địa bàn các xã nghiên cứu;
- Nghiên cứu về thu nhập của các hộ dân trên địa bàn các xã nghiên cứu;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất và nâng cao thu
nhập cho các hộ dân trên địa bàn các xã xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
* Một số khái niệm, thuật ngữ:
- Nông thôn và nông thôn mới:

Khái niệm nông thôn: nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân,
trong đó có nhiều nơng dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động
kinh tế, văn hóa, xã hội và mơi trường trong một thể chế chính trị nhất định và
chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác. [6]
Một số đặc điểm của vùng nông thôn Việt Nam
+ Cư dân chủ yếu là nông dân và làm nghề nông, đây là địa bàn hoạt
động chủ yếu của các ngành sản xuất vật chất nông, lâm, ngư nghiệp và các
ngành kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp;
+ Chất lượng cuộc sống ở khu vực nông thôn chưa cao;
+ Nông thôn thể hiện tính chất đa dạng về điều kiện tự nhiên, mơi
trường sinh thái;
+ Cư dân nơng thơn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với
những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình;
+ Nơng thơn lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hóa của quốc gia như các
phong tục tập quán cổ truyền, các di tích lịch sử, các danh lam thắng cảnh…
Nơng thơn mới: nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng
bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông
thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản
sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được
giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa. [3]

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

5

- Hoạt động sản xuất:

Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt
động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay
để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính
sau: sản xuất cái gì?, sản xuất như thế nào?,sản xuất cho ai?, giá thành sản xuất và
làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra
sản phẩm?. [7]
Có ba yếu tố cơ bản của q trình sản xuất là sức lao động, đối tượng
lao động và tư liệu lao động.
+ Sức lao động: là tổng hợp thể lực và trí lực của con người được sử
dụng trong quá trình lao động. Sức lao động mới chỉ là khả năng của lao động
còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong thực hiện.
+ Đối tượng lao động: là bộ phận của giới tự nhiên mà lao động của con
người tác động vào nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình. Đối tượng lao
động có hai loại. Loại thứ nhất có sẵn trong tự nhiên như các khoáng
sản, đất, đá, thủy sản,... Các đối tượng lao động loại này liên quan đến các
ngành công nghiệp khai thác. Loại thứ hai đã qua chế biến nghĩa là đã có sự
tác động của lao động trước đó, ví dụ như thép phơi, sợi dệt, bơng... Loại này
là đối tượng lao động của các ngành công nghiệp chế biến.
+ Tư liệu lao động: là một vật hay các vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự
tác động của con người lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao
động thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người. Tư liệu lao động lại
gồm bộ phận trực tiếp tác động vào đối tượng lao động theo mục đích của con
người, tức là cơng cụ lao động, như các máy móc để sản xuất), và bộ phận
trực tiếp hay gián tiếp cho quá trình sản xuất như nhà xưởng, kho, sân bay,
đường xá, phương tiện giao thông. Trong tư liệu lao động, cơng cụ lao động
giữ vai trị quyết định đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>


6

Hai mặt của nền sản xuất gồm: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
+ Lực lượng sản xuất gồm người lao động và tư liệu sản xuất, trong
đó con người giữ vai trò quyết định.
+ Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất. Quan hệ sản xuất gồm có:
a. Quan hệ về sở hữu các tư liệu sản xuất, còn gọi tắt là quan hệ sở hữu
b. Quan hệ về tổ chức, quản lý sản xuất còn gọi là quan hệ quản lý
c. Quan hệ về phân phối sản phẩm, còn gọi tắt là quan hệ phân phối.
- Nông nghiệp:
Nông nghiệp là quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm, thức ăn gia
súc, tơ, sợi và sản phẩm mong muốn khác bởi trồng trọt những cây trồng
chính và chăn ni đàn gia súc (nuôi trong nhà). Công việc nông nghiệp cũng
được biết đến bởi những người nơng dân, trong khi đó các nhà khoa học,
những nhà phát minh thì tìm cách cải tiến phương pháp, công nghệ và kỹ
thuật để làm tăng năng suất cây trồng và vật nuôi. Nông nghiệp là một ngành
kinh tế quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước, đặc biệt là trong các thế kỷ
trước đây khi công nghiệp chưa phát triển và nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao
trong nền kinh tế.Nông nghiệp là tập hợp các phân ngành như trồng trọt, chăn
nuôi, chế biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch. [8]
Trong nông nghiệp có hai loại chính, việc xác định sản xuất nơng
nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:
* Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản
xuất nơng nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho
chính gia đình của mỗi người nơng dân. Khơng có sự cơ giới hóa trong nông
nghiệp sinh nhai.
* Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp được chun
mơn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

7

móc trong trồng trọt, chăn ni, hoặc trong q trình chế biến sản phẩm nơng
nghiệp. Nơng nghiệp chun sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc
sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lại tạo giống, nghiên cứu
các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục
đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu. Các hoạt
động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có
nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các sản phẩm được chế biến từ ngũ
cốc hay vật nuôi,...
Nông nghiệp hiện đại vượt ra khỏi sản xuất nông nghiệp truyền thống,
loại sản xuất nôn nghiệp chủ yếu tạo ra lương thực cho con người hay làm
thức ăn cho các con vật. Các sản phẩm nơng nghiệp hiện đại ngày nay ngồi
lương thực, thực phẩm truyền thống phục vụ cho con người còn các loại khác
như: sợi dệt (sợi bông, sợi len, lụa, sợi lanh), chất đốt (mê tan, dầu sinh học,
ethanol,...), da thú, cây cảnh, sinh vật cảnh, chất hóa học (tinh bột, đường, mì
chính, cồn, nhựa thơng), lai tạo giống, các chất gây nghiện cả hợp pháp và
không hợp pháp như (thuốc lá, cocaine..). Thế kỷ 20 đã trải qua một sự thay
đổi lớn trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sự cơ giới hóa trong nơng
nghiệp và ngành sinh hóa trong nơng nghiệp. Các sản phẩm sinh hóa nơng
nghiệp gồm các hóa chất để lai tạo, gây giống, các chất trừ sâu, diệt cỏ, diệt
nấm, phân đạm.
- Hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân:
+ Hộ nông dân: Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông
nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi

nông nghiệp ở nông thôn. [2]
Theo Ellis 1998 thì “hộ nơng dân là các hộ, thu nhập các phương tiện
sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nơng trại,
nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng cơ bản được đặc trưng bằng

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

8

việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hồn
chỉnh khơng cao”. [2]
Các đặc điểm của hộ nông dân:
Là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng
Quan hệ tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ từ
tự cấp hồn tồn đến sản xuất hàng hóa hồn tồn, trình độ này quyết định
quan hệ giữa hộ nông dân với thị trường.
Các hộ nơng dân hoạt động nơng nghiệp cịn tham gia vào các hoạt
động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau làm cho nó khó giới hạn thế
nào là một hộ nông dân.
+ Kinh tế hộ nồng dân: Kinh tế hộ nơng dân là hình thức tổ chức kinh
tế của nền sản xuất xã hội, trong đó các nguồn lực như đất đai, tiền vốn và tư
liệu sản xuất được coi là của chung để tiến hành sản xuất. Có nhứng ngân
quỹ, ngủ chung một nhà, ăn chung; mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh
và đời sống là tùy thuộc vào chủ hộ, được nhà nước thừa nhận hỗ trợ và tạo
điều kiện phát triển
Kinh tế gia đình được nằm trong mối quan hệ với kinh tế tập thể, kinh
tế gia đình xã viên là một bộ phận cấu thành của kinh tế tập thể nên sự phát
triển của kinh tế tập thể có ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế hộ gia đình.

Những đặc trưng cơ bản của kinh tế nơng hộ:
Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với quá trình quản lý và
sử dụng các yếu tố sản xuất;
Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ;
Đất đai là tư liệu quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông dân;
Kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất cao;
Có sự gắn bó chặt chẽ giữa q trình sản xuất và lới ích của người lao động;
Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất nhỏ nhưng hiệu quả;

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

9

Kinh tế nông hộ sử dụng sức lao động và tiền vốn của hộ là chủ yếu.
Vai trò kinh tế nơng hộ trong nơng nghiệp nơng thơn:
Góp phần làm tăng nhanh sản lượng sản phẩm cho xuất khẩu như
lương thực thực phẩm, nơng sản xuất khẩu;
Góp phần sử dụng đầy đủ và có hiệu quả các yếu tố sản xuất như đất
đai, lao động, vốn và tư liệu sản xuất;
Phát triển kinh tế nơng hộ khơng chỉ có vai trị to lớn về kinh tế mà cịn
có ý nghĩa rất lớn về mặt xã hội vì việc gia tăng sản phẩm hàng hóa và hiệu
quả kinh tế trong nơng nghiệp đã góp phần tăng thêm việc làm và nâng cao
thu nhập cho người dân ở nông thôn, cải thiện và nâng cao đời sống - là cơ sở
kinh tế vững chắc để giải quyết các vấn đề xã hội.
- Thu nhập bình qn đầu người: Là tồn bộ số tiền và giá trị hiện vật
sau khi trừ chi phí sản xuất trong năm của hộ chia đều cho số thành viên trong
hộ. [1]
Nguồn thu nhập của hộ gia đình bao gồm: Thu từ sản xuất nông, lâm

nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp, sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế, các chi
phí khác (nếu có); Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, sau khi trừ các chi phí sản xuất và thuế, các chi phí khác (nếu có);
Thu từ tiền cơng, tiền lương; Thu từ tiền cơng, tiền lương của thành viên
trong gia đình làm việc phi nơng nghiệp trong và ngồi địa bàn xã; Thu khác
được tính vào thu nhập như quà biếu, lãi tiết kiệm,…
Các khoản thu khơng tính vào thu nhập gồm: Các khoản trợ cấp xã hội,
các khoản tiền điện, rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản, vay nợ, tạm ứng.
- Tiêu chí thu nhập trong Bộ tiêu chí nơng thơn mới tỉnh Phú Thọ: Bộ
tiêu chí nơng thôn mới tỉnh Phú Thọ quy định xã đạt tiêu chí về thu nhập có
thu nhập bình qn đầu người/năm so với mức bình qn chung khu vực nơng

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

10

thôn của tỉnh phải đạt 1,2 lần đối với xã miền núi cao, 1,3 lần với xã trung du
miền núi, 1,4 lần với vùng đồng bằng. [5]
Tuy nhiên theo hướng sửa đổi tới đây, bám theo Quyết định 342/QĐTTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi 5 tiêu chí
trong Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nơng thơn mới [4]. Tiêu chí thu nhập
trong Bộ tiêu chí nơng thơn mới tỉnh Phú Thọ sẽ sửa đổi theo hướng tính thu
nhập bằng con số tuyệt đối cho từng năm và không chia theo các vùng. Cụ
thể, xã đạt tiêu chí về thu nhập năm 2012 phải đạt 13 triệu đồng/người/năm
đối với cả 3 vùng, năm 2013 là 14,5 triệu đồng/người/năm, năm 2014 là 16
triệu đồng/người/năm và năm 2015 là 18 triệu đồng/người/năm.
- Tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất trong Bộ tiêu chí nơng thơn mới
tỉnh Phú Thọ: Bộ tiêu chí nơng thơn mới tỉnh Phú Thọ quy định xã đạt tiêu
chí hình thức tổ chức sản xuất phải có tổ hợp hoặc hợp tác xã nơng, lâm, ngư

nghiệp hoạt động có hiệu quả. Phương pháp xác định hợp tác xã, tổ hợp tác
hoạt động hiệu quả cụ thể như sau:
+ Hợp tác xã nông nghiệp (bao gồm hợp tác xã nông nghiệp, hợp tác xã
lâm nghiệp, hợp tác xã thủy sản, hợp tác xã thuỷ lợi) hoạt động có hiệu quả
khi: Được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã sửa đổi
năm 2012; HTX kinh doanh hằng năm liên tục có lãi; Vốn chủ sở hữu của
hợp tác xã tăng trưởng liên tục với mức bình quân 03%/năm trở lên; Hiệu quả
hoạt động của hợp tác xã phải được UBND xã xác nhận sau khi có thẩm định
của phịng nơng nghiệp hoặc phòng kinh tế huyện. [5]
+ Tổ hợp tác trong nông nghiệp (bao gồm cả trong nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản) hoạt động có hiệu quả khi: Được thành lập, tổ chức, quản lý
và hoạt động theo đúng quy định tại Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10
tháng 10 năm 2007 của Chính phủ và Thơng tư số 04/2008/TT-BKH ngày 09

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

11

tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Hoạt động sản xuất kinh
doanh có lãi được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận. [5]
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình sản xuất và thu nhập khu vực nơng thơn trên thế giới
* Tình hình sản xuất và thu nhập khu vực nông thôn tại Mỹ

. Cánh đồng ở Mỹ trông lút tầm mắt mà không thấy
những chiếc bờ ruộng quen thuộc như ở nước ta. Cư dân nơng thơn Mỹ chỉ
chiếm có 18%,


82% trong tổng số trên 313,23 triệu

dân (2011). [10]
Họ không phải là nông dân theo cách hiểu thơng thường, họ là cơng
nhân nơng nghiệp vì lao động hoàn toàn bằng các phương tiện cơ giới hóa.
Khi cần thu hoạch cà chua hay các sản phẩm khơng sử dụng được máy móc
người ta th lao động từ nước Mexico láng giềng. Tôi đã sang thăm Mexico
và nhiều người nói với tơi là chỉ cần đi làm thuê một vụ thu hoạch ở Mỹ cũng
đủ sống cả năm rồi (!). Nước Mỹ có khoảng 2,1 triệu trang trại (farm), với
diện tích bình qn mỗi trang trại là 446 acré (1acré = 0,4ha).
Các trang trại chiếm mật độ cao ở một số bang ở vùng Trung Tây nước
Mỹ (ví dụ ở Texas là 230 nghìn trang trại, Montana- 105 nghìn, Indiana- 88,6
nghìn, Kentucky- 84,0 nghìn,...). Đất đai ở vùng Trung Tây nước Mỹ thuộc
loại màu mỡ nhất thế giới Tỷ lệ (%) ruộng đất trong các trang trại ở các vùng
khác nhau được trình bày trong hình sau đây. Đối với tồn nước Mỹ thì diện
tích đất trồng trọt chỉ chiếm có 18,01% đất đai, trong đó diện tích trồng trọt
thường xun chỉ chiếm có 0,21% đất đai (!). Nước Mỹ rất rộng lớn (9 161

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

12

923 km2 đất đai- khơng kể diện tích nước). Chính nhờ cơ giới hóa triệt để nên
sản lượng nơng nghiệp của Mỹ là rất lớn tuy với số lao động khơng nhiều.
Lấy số liệu năm 2010 làm ví dụ,

USD.


,.

an tồn, có chất lượng cao, phong phú và giá cả phải chăng.
giới. Có khoảng 7% số trang trại thu được bình quân tới từ 250 000 USD trở
lên. Sản lượng các nơng sản phẩm chính của Mỹ (2006) là Ngơ- 10,5 tỷ bu (1
bushel =khoảng 22-27kg, tùy loại nông sản); Yến mạch- 93,7 triệu bu; Lúa
mạch- 180 triệu bu; Lúa miến-277,5 triệu bu; Tiểu mạch- 1,8 tỷ bu; lúa mạch
đen- 7,2 triệu bu; bông- 20,9 triệu b (1 bale= 217,7kg); thuốc lá- 726 triệu lb
(1lb =0,4536kg); lạc- 3,5 tỷ lb; đậu tương-3,2 tỷ lb; khoai tây- 434,7 cwt
(1cwt= 45,36kg); khoai lang- 16,4 triệu cwt; lúa- 193,7 cwt; mía- 29,5 triệu
tấn, củ cải đường-33,8 triệu tấn; táo- 5 triệu tấn; nho- 6,3 triệu tấn; đào- 1
triệu tấn; bò- 96,7 triệu con (trong đó có 9,1 triệu bị sữa); cừu- 6,2 triệu con;
lợn- 62,1 triệu con,...
Trong cây trồng thì chiếm tỷ lệ cao nhất là ngô, đậu tương, tiểu mạch,
bông...Mặ
2002, giá trị thị trường của sản lượng nông nghiệp Mỹ đã đạt hơn 200
tỷ đô-la, bao gồm 45 tỷ đô-la từ thịt gia súc và da bị; gần 40 tỷ đơ-la từ các
loại hạt như ngơ, lúa mì và các loại hạt dầu như đậu nành; gần 24 tỷ đô-la từ
gia cầm và trứng; 20 tỷ đô-la từ sữa và các sản phẩm bơ sữa và 12 tỷ đô-la từ
cừu và lợn. Mặc dù trên khắp nước Mỹ có hơn 2 triệu trang trại nhưng chỉ có
rất ít tập đồn trang trại lớn thống trị thị trường -

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

13

tình trạng thâm hụt thương mại nhưng lại thặng dư trong thương mại nông
sản. Năm 2007, các trang trại Mỹ xuất khẩu 78 tỷ đơ-la, trong đó, phần lớn

nhất được xuất sang các nước Châu Á, mặc dù Canada và Mêhicơ là hai thị
trường có đóng góp lớn nhất trong sự tăng trưởng mới đây của xuất khẩu
nông sản. Khoảng ¼ sản lượng đầu ra của các nông trại Mỹ được xuất khẩu.
Một chính sách quan trọng của Chính phủ Mỹ là trợ cấp của Chính phủ
cho nơng nghiệp. Năm 2006 Chính phủ đã trợ cấp tới 25 tỷ USD để hỗ trợ về
thu nhập, bảo lãnh giá cả hoặc giống cây trồng cho nhà nơng. Chính nhờ trợ
cấp của Chính phủ mà nhiều trang trại ở Mỹ đã chuyển đổi từ mơ hình trang
trại gia đình quy mơ nhỏ sang tập đồn nơng nghiệp trang bị cơng nghiệp hóa
ở mức hiện đại. Riêng 25 000 người trồng bông ở Mỹ mỗi năm đã nhận được
tiền trợ cấp từ Chính phủ lên đến 2,5-3 tỷ USD (!) Đứng trước cánh đồng
trồng cà chua ở Mỹ tơi thậm chí khơng nhìn thấy đất (!) vì tồn bộ diện tích
đất được phủ kín bằng màng chất dẻo (để tránh bay hơi nước). Cây cà chua
mọc lên từ các lỗ khoét nhỏ, cao đến đâu lại được che tiếp bằng màng chất
dẻo (để lọc án
bằng những ống chất dẻo rất nhỏ (để tiết kiệm nước và phân bón). Người
nơng dân lái máy kéo ngồi trong cabin có lắp điều hịa nhiệt độ (!) và hầu như
mọi hoạt động trên đồng ruộng đều đã được cơ giới hóa.
Cơng nghệ sinh học đã có đất phát triển nhanh chóng ở Mỹ. Bên cạnh
việc cải tiến về phân bón, thuốc bảo vệ thực vật thì Mỹ là nước đã đi đầu
trong số 23 nước trên thế giới triển khai rộng lớn cây trồng chuyển gen
(GMC-genetically modified culture). Dân số thế giới đã tăng lên quá 6 tỷ
người và dự kiến sẽ lên tới 8 tỷ người vào năm 2025, và 10 tỷ người vào năm
2050. Kỹ thuật tạo giống cổ điển kiểu "cách mạng xanh" của thập niên 60 thế
kỷ XX đã khơng cịn có khả năng tăng năng suất cao như trước (75%), mà chỉ

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

14


còn khoảng 1,5% mỗi năm. Trong khi đấy, kỹ thuật chuyển đổi gen đã cho
thấy có khả năng tạo một bước nhảy vọt, không những trong việc tăng năng
suất và chất lượng cây trồng (năng suất cao, chống lại sâu bệnh, chống chịu
với khí hậu nóng hay lạnh, chống chịu với nồng độ cao của thuốc trừ cỏ, kéo
dài thời gian bảo quản,...) mà cịn cải thiện được mơi trường (giảm lượng sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật, giảm lượng phân bón hóa học,...) và bảo vệ sức
khoẻ của nơng dân (ít tiếp cận với hố chất) và người tiêu thụ (thức ăn khơng
có tồn dư hố chất, kim loại nặng, vi sinh vật... vượt ngưỡng cho phép.
Trong khoảng thời gian 1996-2005 cây trồng chuyển gen đã được triển
khai trên một diện tích rất rộng lớn - khoảng 900 000 km2, trong đó có tới
55% là ở Mỹ. Diện tích cây trồng chuyển gen đến năm 2007 đã tăng lên đến
114,3 triệu ha. Riêng Mỹ diện tích cây GMC năm 2007 đã là 57,7 triệu ha.
Việc trồng cây biến đổi gen (GMC) tăng lên rõ rệt trên toàn cầu trong năm
2009. So với năm 2008, diện tích giao trồng GMC đã tăng 9 triệu ha trong
tổng số 134 triệu ha. Sự tăng trưởng này đạt 3% ở các nước công nghiệp (2
triệu ha) và 13% ở các quốc gia đang phát triển (7 triệu ha) Nông dân nhiều
nước đã trồng các cây chuyển gen mang nhiều đặc tính (stacked traits), vì vậy
nếu tính diện tích cây trồng chuyển gen theo đặc tính thì tăng thêm 22%,
nghĩa là đạt diện tích 22%. Đã có tới 12 triệu nơng dân trên thế giới tham gia
vào việc trồng cây chuyển gen, trong số này có tới 90% là những nơng dân
nghèo thuộc các nước đang phát triển (khoảng 11 triệu người).
Trong 11 năm từ 1996 đến 2006 cây trồng chuyển gen đã làm tăng
thêm thu nhập tới 33,8 tỷ USD (trong đó riêng Mỹ là 15,8 tỷ USD). Giống đu
đủ Hawaii (Mỹ) đề kháng v
.Cải dầu (Canola) chuyển gen có
tính đề kháng cao với thuốc trừ cỏ glyphosate hay glufosinate được trồng rộng
rãi ở Mỹ.Củ cải đường kháng thuốc trừ cỏ glyphosate hay glufosinate đã được

Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>

15

trồng rộng rãi ở Mỹ. Các quốc gia phát triển GMC lớn nhất là Mỹ (64 triệu
ha), Brazil (21.4 triệu ha), Argentina (21,3 triệu ha), Ấn Độ (8,4 triệu ha) và
Canada (8,2 triệu ha),...
Theo thống kê năm 2010 thì tại Mỹ diện tích trồng cây c

-

)- 73%; ngơ Bt- 63%; ngô HT- 70%.

Các Công ty Công nghệ sinh học ở Mỹ đang phấn đấu biến cây trồng chuyển
gen (GMC) ngoài chuyện kháng thuốc trừ cỏ, chống chịu sâu bệnh còn hướng
tới nhiều mục tiêu khác (kháng mặn, chịu hạn, chịu lạnh, kháng nấm, kháng
vi khuẩn, kháng virut, tăng giá trị dinh dưỡng, kéo dài thời gian bảo quản.
Ngoài ra cây trồng chuyển gen còn được sử dụng như những nồi phản ứng
sinh học (bioreactors) vì mang các gen sản sinh kháng nguyên thay cho
vacxin hoặc các protein có tác dụng chữa nhiều bệnh hiểm nghèo.
Một phần sản phẩm nông nghiệp được sử dụng làm nguồn carbon để
nuôi cấy ở quy mô công nghiệp các vi sinh vật mang gen tái tổ hợp nhằm sản
xuất ra hàng loạt các sản phẩm quý giá phục vụ cho chẩn đoán và điều trị trên
200 loại bệnh tật khác nhau. Nổi bật nhất là các sinh dược phẩm
(biopharmaceuticals). Đó là insulin, kích tố sinh trưởng người (HGH), nhân tố
tương quan dến kích tố sinh trưởng (GHRF), interferon (IFFNα, IFNβ, IFNγ)
lymphokine, interleukin-2, interleukine-3, nhân tố kích hoạt đại thực bào
(MAF), nhân tố sinh trưởng tế bào-B (B-cell GF), streptokinase, urokinase,
nhân tố kích hoạt plasmonogen mơ, thymosis, albumin, nhân tố máu (BF)

eythropoietin, thrombopoietin, nhân tố kích thích tạo tập đồn (CSF, G-CSF),
kích tố giải phóng gonadotropin (GnRH), ganodotropin kỳ mãn kinh (MGn),
calcitonin, nhân tố sinh trưởng biểu bì (EGF), nhân tố hoại tử khối u (TNF),
α-11 antitrypsin, atrial natriuetic peptide, kháng thể đơn dòng (MABs), gene
chip, các loại vaccine, kháng sinh, aminoacid thế hệ mới,...

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

16

Mỹ hiện có tới khoảng 1000 Cơng ty Cơng nghệ sinh học và riêng 8
tháng đầu năm 2008 đã thu về tới 360 tỷ USD (!) Một đất nước đông tới
313,232 triệu dân, nông nghiệp chỉ chiếm 1,1% trong cơ cấu GDP, tỷ lệ lao
động nông nghiệp chỉ chiếm 0,7% lực lượng lao động cả nước (2010) nhưng
lại là nước xuất khẩu nhiều nông sản phẩm, là nước dẫn đầu về các sản phẩm
Công nghệ sinh học hiện đại và bình quân thu nhập đầu người (GDP/PPP)
hiện là 47 200 USD. Con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp,
nông thôn và nông dân ở Mỹ rất đáng được coi là một mơ hình đáng để chúng
ta nghiên cứu và tham khảo.[10]
* Tình hình sản xuất và thu nhập khu vực nông thôn tại Trung Quốc
Trung Quốc là một quốc gia có dân số lớn nhất trên thế giới. Theo số
liệu thống kê gần đây, số lượng đã đạt 1,2 tỷ USD. Với sự phát triển của thế
kỷ 21, làm thế nào để nuôi sống dân số lớn và đang phát triển tại Trung Quốc
nói riêng đã trở thành một vấn đề cần thiết. Mặc dù diện tích đất rộng lớn,
chiếm 7% đất tổng số của thế giới, tuy nhiên, trong số đó chỉ có khoảng 10%
là phù hợp để trồng trọt. Ngoài ra, số lượng đất canh tác cho mỗi người là rất
nhỏ, chỉ có 0,19 mẫu Anh (0,08 ha), và số lượng đất canh tác đang bị thu hẹp
cho sự phát triển ngành công nghiệp, nhà ở, đường,… Trung Quốc là một

quốc gia phần lớn lực lượng lao động là nông dân, 67%, người dân tham gia
vào nông nghiệp. Đất đã được sử dụng hàng ngàn năm bằng cách sử dụng
phương pháp lao động truyền thống. Chỉ trong diện tích canh tác quy mơ lớn,
có một số sử dụng kỹ thuật canh tác hiện đại và máy móc. [9]
Nhiều người tin rằng Trung Quốc khó có thể nuôi sống dân số trong thế
kỷ tiếp theo, và tất nhiên, có những người khác giữ quan điểm khác nhau. Sự
kiện sau đây cho thấy rằng nó là hồn tồn tự nhiên rằng thế giới đang lo ngại
về nguồn cung cấp thực phẩm của Trung Quốc và phát triển nông nghiệp:
trước hết, dân số khổng lồ quyết định 1 thực phẩm lớn sản xuất và nước tiêu

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

17

thụ; thứ hai, Trung Quốc được thực hiện nhanh chóng tăng trưởng kinh tế và
nhu cầu của nó cho thực phẩm và các mặt hàng nông nghiệp khác đang gia
tăng nhanh chóng và liên tục, thứ ba, kể từ khi chính sách cải cách và mở cửa
đã được giới thiệu, Trung Quốc đã được tăng cường tiếp xúc với thế giới
nông nghiệp. Làm thế nào để khi thực phẩm của Trung Quốc và phát triển
nông nghiệp là một vấn đề liên quan đến tất cả và cũng là một vấn đề cần
phân tích ngắn gọn về tình trạng nơng nghiệp hiện nay của Trung Quốc. Như
được biết đến cho tất cả mọi người, Trung Quốc là một đất nước với 22% dân
số thế giới và tương đối hạn chế, hoặc một ít hơn 7% của nguồn tài nguyên
thế giới tổng số đất canh tác. Thực tế này cơ bản chỉ ra rằng để nuôi sống
người dân Trung Quốc luôn luôn là một vấn đề cơ bản cho phát triển kinh tế
của Trung Quốc và ổn định xã hội. Kể từ đầu những năm 1980 khi Trung
Quốc đưa ra các chính sách cải cách và mở cửa với thế giới bên ngoài, sản
lượng các mặt hàng trang trại lớn của Trung Quốc đã tăng lợi nhuận lớn, sinh

kế của người dân và tiêu chuẩn tiêu thụ đã được cải thiện đáng kể đạt được
một thành công lớn bắt được sự chú ý của thế giới. Đến năm 1996, tổng sản
lượng ngũ cốc đạt trên 480 triệu tấn, thịt đạt 58 triệu tấn và sản phẩm thủy sản
đạt 28 triệu tấn - 57,4% và 5,2 lần và 5 lần tương ứng cao hơn so với con số
trước khi cải cách và mở chính sách cánh cửa đã được giới thiệu. Và những con
số này đã xếp Trung Quốc đầu tiên trên thế giới. Hơn thế nữa, giữ bình quân đầu
người của Trung Quốc hạt đã đạt đến 394 kg, 48 kg thịt và sản phẩm thủy sản 23
cuộc họp kg hoặc thậm chí vượt qua mức trung bình của thế giới. Bây giờ, đối
với hàng Trung Quốc, tiêu thụ hàng ngày của năng lượng là 2.727 calo, protein
và chất béo là viết tắt tại 70 gram và 52 gram tương ứng, cao hơn so với những
nước có giá trị GNP trung bình. Với vấn đề sinh hoạt cơ bản của đất nước được
giải quyết vào giữa những năm 1980, các nhiệm vụ phải đối mặt với thực phẩm
của Trung Quốc và phát triển nông nghiệp sẽ được tiếp tục đẩy mạnh sản lượng

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

×