Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Biện pháp quản lý liên kết đào tạo nghề của trường cao đẳng nghề Licogi với các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.4 MB, 125 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––––––––




NGUYỄN VĂN HOẠT






CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ LICOGI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP


Mã số: 60.14.01.14




LU KHOA HỌC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN QUANG UẨN







THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm học liệu

i

Tơi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học thực
sự của cá nhân tơi. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của
GS.TS. Nguyễn Quang Uẩn. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ một cơng trình khoa
học nào khác.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Thái Ngun, tháng 8 năm 2013
Học viên


Nguyễn Văn Hoạt

Số hóa bởi Trung tâm học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn thầy
GS.TS. Nguyễn Quang Uẩn đã giúp đỡ và chỉ dẫn tận tình cho tác giả trong
q trình thực hiện và hồn thành luận văn.
Tác giả xin cảm ơn các cán bộ quản lý, các thầy, cơ giáo, các cán bộ

cơng nhân viên của trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Ngun đã trực tiếp
giảng dạy, quản lý trong q trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, cán bộ quản lý, các cán bộ kỹ thuật
của một số doanh nghiệp thuộc Tổng cơng ty Licogi, một số doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Hải Dương, xin cảm ơn các chí lãnh đạo, cán bộ quản lý, giáo viên
và các em HSSV Trường Cao đẳng nghề Licogi đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tác giả hồn thành luận văn này.
Do điều kiện thời gian và năng lực có hạn, chắc chắn Luận văn khơng
tránh khỏi khiếm khuyết, tác giả kính mong được sự chỉ dẫn, góp ý của các
thầy, cơ giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn được hồn chỉnh và ứng dụng
được trong thực tiễn.
Thái Ngun, ngày 20 tháng 8 năm 2013
Tác giả


Nguyễn Văn Hoạt

Số hóa bởi Trung tâm học liệu

iii
MỤC LỤC
i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4

4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 5
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5
8. Cấu trúc luận văn 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
NGHỀ CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 7
1.1.1. Ở nước ngồi 7
1.1.2. Ở Việt Nam 9
1.2. Một số khái niệm 10
1.2.1. Nghề và phân loại các nhóm nghề 10
1.2.2.1. Nghề 10
1.2.2.2. Phân loại các nhóm nghề 11
1.2.2. Đào tạo nghề, cơ sở đào tạo nghề 12
1.2.3. Doanh nghiệp 13
1.2.4. Liên kết đào tạo 14

Số hóa bởi Trung tâm học liệu

iv
1.3. Lý luận về đào tạo nghề 15
1.3.1. Mục tiêu đào tạo nghề 15
1.3.2. Chương trình đào tạo nghề (CTĐT) 15
1.3.3. Hình thức tổ chức đào tạo nghề: 16
1.3.4. Phương pháp đào tạo nghề 17
1.3.5. Cơ sở vật chất (CSVC) và thiết bị đào tạo nghề 18
1.3.6. Đánh giá kết quả đào tạo nghề 19
1.4. Lý luận về liên kết đào tạo nghề giữa các trường dạy nghề với các

doanh nghiệp 20
1.4.1. Liên kết đào tạo nghề giữa trường nghề với các DN nhằm
thực hiện tốt ngun lý giáo dục 20
1.4.2. Nội dung liên kết giữa cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp 21
1.4.2.1. Trao đổi thơng tin về nhu cầu đào tạo các và khả năng đáp
ứng nhu cầu của nhà trường 21
1.4.2.2. Xây dựng và phát triển chương trình đào tạo 22
1.4.2.3. Tham gia gia giảng dạy và hướng dẫn thực tập 23
1.4.2.4. Nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên, gắn dạy nghề với
thực tiễn sản xuất kinh doanh, dịch vụ 25
1.4.2.5. Ký kết các hợp đồng đào tạo nghề 25
1.4.2.6. Đánh giá học sinh trong các kỳ thi tốt nghiệp 26
1.4.2.7. Giải quyết việc làm cho học sinh sau khi tốt nghiệp 26
1.5. Quản lý liên kết đào tạo nghề giữa nhà trường và các doanh nghiệp 27
1.5.1. Khái niệm quản lý liên kết đào tạo nghề giữa nhà trường và
các DN 27
1.5.2. Nội dung quản lý liên kết đào tạo nghề giữa nhà trường với
các DN 27
1.5.3. Các biện pháp quản lý LKĐT nghề giữa nhà trường với các DN 29
1.5.3.1. Khái niệm biện pháp, biệp pháp quản lý đào tạo nghề,
biện pháp quản lý LKĐT nghề 29


Số hóa bởi Trung tâm học liệu

v
1.5.3.2. Các biện pháp quản lý LKĐT nghề giữa nhà trường với
các DN 30
1.5.4. Vai trò quản lý liên kết đào tạo nghề của Hiệu trưởng - chủ
thể quản lý LKĐT nghề 31

1.5.4.1. Nhiệm vụ của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề 31
1.5.4.2. Vai trò quản lý liên kết đào tạo nghề của Hiệu trưởng -
chủ thể quản lý LKĐT nghề 32
1.5.4.3. Mối quan hệ giữa Hiệu trưởng với các bộ phận quản lý
LKĐT nghề 32
1.5.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý liên kết đào tạo nghề giữa
nhà trường với các DN 33
Tiểu kết chương 1 34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ QUẢN LÝ LIÊN
KẾT ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
LICOGI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP 35
2.1. Sơ lược về Tổng cơng ty Licogi 35
2.1.1. Về cơ cấu tổ chức và ngành nghề sản xuất kinh doanh của
tổng cơng ty Licogi 35
2.1.2. Về nhu cầu nguồn nhân lực và dự báo nhu cầu nguồn nhân lực 35
2.2. Khái qt về trường Cao đẳng nghề Licogi 36
2.2.1. Nhiệm vụ chung của nhà trường 36
2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường Cao đẳng nghề Licogi 37
2.2.3. Đội ngũ giáo viên dạy nghề 40
2.3.4.1. Cơ cấu trình độ đội ngũ giáo viên dạy nghề 40
2.3.4.2. Thâm niên giảng dạy của đội ngũ giáo viên dạy nghề 40
2.3. Thực trạng đào tạo nghề ở Trường Cao đẳng nghề Licogi 41
2.3.1. Quy mơ đào tạo 41
2.3.2. Cơ cấu ngành nghề đào tạo 42
2.3.3. Chương trình và giáo trình đào tạo nghề 43


Số hóa bởi Trung tâm học liệu

vi

2.3.4. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nghề 44
2.3.5. Kết quả đào tạo nghề 45
2.3.6. Đánh giá chung về thực trạng đào tạo nghề của nhà trường 46
2.4. Thực trạng liên kết đào tạo nghề của Trường Cao đẳng nghề
Licogi với các doanh nghiệp 47
2.4.1. Các hình thức liên kết 47
2.4.2. Cơ cấu ngành nghề và nội dung liên kết đào tạo 49
2.4.3. Kết quả liên kết đào tạo nghề của nhà trường một số năm
gần đây 51
e. Đánh giá mức độ đáp ứng của học viên, sinh viên với u cầu
đào tạo nghề theo hình thức liên kết 53
2.4.4. Đánh giá chung về thực trạng liên kết đào tạo nghề của
nhà trường 54
2.5. Thực trạng quản lý liên kết đào tạo nghề của Trường Cao đẳng
nghề Licogi với các doanh nghiệp 55
2.5.1. Đánh giá về thực hiện quản lí các mục tiêu liên kết đào tạo 55
2.5.2. Đánh giá về quản lí các nội dung liên kết đào tạo 57
2.5.3. Đánh giá việc quản lí các hình thức tổ chức liên kết đào
tạo nghề 58
2.5.5. Đánh giá tổ chức quản lí các khâu liên kết đào tạo 64
2.5.6. Các biện pháp quản lí liên kết đào tạo 65
2.5.6.1. Biện pháp xây dựng bộ máy quản lí liên kết đào tạo 65
2.5.6.2. Các biện pháp quản lí xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện kế hoạch liên kết đào tạo nghề 66
2.5.6.3. Biện pháp quản lí các điều kiện, phương tiện phục vụ LK
đào tạo 68
2.5.6.4. Biện pháp quản lí đánh giá kết quả, chất lượng liên kết
đào tạo 69
2.5.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý liên kết đào tạo nghề
của Trường Cao đẳng nghề Licogi với các doanh nghiệp 70



Số hóa bởi Trung tâm học liệu

vii
2.5.8. Ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý liên kết đào tạo nghề
của Trường Cao đẳng Licogi 71
Tiểu kết chương 2 73
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
NGHỀ CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ LICOGI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP 74
3.1. Cơ sở định hướng cho việc đề xuất các biện pháp quản lý liên kết
đào tạo nghề của trường cao đẳng nghề Licogi với các doanh nghiệp 74
3.1.1. Cơ sở lý luận 74
3.1.2. Cơ sở pháp lý 75
3.1.3. Cơ sở thực tiễn 78
3.2. Các ngun tắc đề xuất biện pháp 79
3.2.1. Đảm bảo tính mục tiêu 79
3.2.2. Đảm bảo tính đồng bộ 79
3.2.3. Đảm bảo tính thực tiễn 80
3.2.4. Đảm bảo tính khả thi 80
3.3. Đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý liên kết đào tạo
nghề của Trường Cao đẳng nghề Licogi với các Doanh nghiệp. 80
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ GV về ý nghĩa,
tầm quan trọng của việc liên kết đào tạo nghề của Trường Cao đẳng
nghề Licogi với các doanh nghiệp 81
3.3.2. Biện pháp 2: Xây dựng hệ thống thơng tin về nhu cầu đào
tạo, ngành nghề đào tạo và sử dụng lao động của các DN 82
3.3.3. Biện pháp 3: Hồn thiện cơ chế đào tạo theo đơn đặt hàng
của các DN (ký kết hợp đồng đào tạo, bồi dưỡng) 84

3.3.4. Biện pháp 4: Đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình đào
tạo nghề của nhà trường đáp ứng với nhu cầu của doanh nghiệp 86
3.3.5. Biện pháp 5: Bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn,
nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, gắn dạy nghề với thực tiễn SX. 88


Số hóa bởi Trung tâm học liệu

viii
3.3.6. Biện pháp 6: Tăng cường đầu tư và sử dụng có hiệu quả cơ sở
vật chất, trang thiết bị, kinh phí cho việc liên kết đào tạo 89
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 91
3.5. Khảo nghiệm nhận thức về mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp đã đề xuất 92
Tiểu kết chương 3 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95
1. Kết luận 95
2. Kiến nghị 97
2.1. Với Trường đào tạo nghề 97
2.2. Với các Doanh nghiệp, CSSX, cơ quan sử dụng lao động do
nhà trường đào tạo 98
2.3. Với Tổng cơng ty Licogi 98
2.4. Với Bộ Lao động Thương binh và xã hội 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
PHỤ LỤC



Số hóa bởi Trung tâm học liệu


iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CBQL
Cán bộ quản lý
CNKT
Cơng nhân kỹ thuật
CSĐT
Cơ sở đào tạo
CSVC
Cơ sở vật chất
CTĐT
Chương trình đào tạo
DN
Doanh nghiệp
ĐT
Đào tạo
ĐTN
Đào tạo nghề
GV
Giáo viên
HSSV
Học sinh, sinh viên
ILO
Tổ chức Lao động Quốc tế
KT-XH
Kinh tế xã hội
LĐSX
Lao động sản xuất
LĐTBXH

Lao động thương binh và xã hội
LKĐTN
Liên kết đào tạo nghề
QL
Quản lý
SX
Sản xuất
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TS&GTVL
Tuyển sinh và giới thiệu việc làm
TT
Thực tập
VH
Vận hành
XHCN
Xã hội chủ nghĩa




Số hóa bởi Trung tâm học liệu

v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu trình độ đội ngũ GVDN của Trường CĐ nghề Licogi 40
Bảng 2.2. Thâm niên giảng dạy của đội ngũ giáo viên 40
Bảng 2.3. Các loại hình đào tạo nghề 41
Bảng 2.4. Kết quả tuyển sinh đào tạo nghề hàng năm 42

Bảng 2.5. Cơ cấu ngành nghề đào tạo 42
Bảng 2.6. Kết quả biên soạn và chỉnh lý giáo trình từ 2009- 2012 44
Bảng 2.7. Diện tích các hạng mục và cơng trình 45
Bảng 2.8. Kết quả học sinh tốt nghiệp ra trường 46
Bảng 2.9. Nghề đào tạo và nội dung liên kết ở hệ cao đẳng nghề 50
Bảng 2.10. Nghề đào tạo và nội dung liên kết ở hệ trung cấp nghề 50
Bảng 2.11. Nghề đào tạo và nội dung liên kết ở hệ sơ cấp nghề 51
Bảng 2.12. Số lượng học viên ĐTN theo hình thức đặt hàng, hợp đồng
đào tạo 53
Bảng 2.13. Kết quả mức độ đáp ứng của học viên, sinh viên với u cầu
đào tạo nghề theo hình thức liên kết (theo mẫu chung và theo các
loại khách thể) 53
Bảng 2.14. Kết quả thực hiện quản lí các mục tiêu liên kết đào tạo của nhà
trường (theo mẫu chung và theo tiêu chí các loại khách thể) 55
Bảng 2.15. Kết quả đánh giá về QL các nội dung liên kết ĐT(theo mẫu chung) 57
Bảng 2.16. Kết quả thực hiện việc quản lí các hình thức tổ chức liên kết
đào tạo nghề (theo mẫu chung và theo các loại khách thể) 58
Bảng 2.17. Kết quả quản lí các nghề liên kết đào tạo ở các hệ đào tạo
nghề (sơ cấp, trung cấp, cao đẳng theo mẫu chung) 59
Bảng 2.18. Kết quả quản lí các nghề liên kết đào tạo ở các hệ đào tạo (sơ
cấp, trung cấp, cao đẳng theo tiêu chí khách thể đánh giá) 61
Bảng 2.19. Kết quả quản lí các khâu liên kết đào tạo (theo mẫu chung và
theo các loại khách thể) 64

Số hóa bởi Trung tâm học liệu

vi
Bảng 2.20. Kết quả thực hiện các biện pháp xây dựng bộ máy quản lí liên
kết đào tạo (theo mẫu chung và theo các loại khách thể) 65
Bảng 2.21. Kết quả quản lí thực hiện các biện pháp xây dựng kế hoạch và

tổ chức thực hiện kế hoạch LKĐT nghề (theo mẫu chung và theo
các loại khách thể) 66
Bảng 2.22. Kết quả thực hiện các biện pháp quản lí các điều kiện, phương
tiện phục vụ liên kết đào tạo (theo mẫu chung và theo các loại
khách thể) 68
Bảng 2.23. Kết quả thực hiện việc quản lí đánh giá kết quả, chất lượng
liên kết đào tạo (theo mẫu chung và theo tiêu chí các loại
khách thể) 69
Bảng 2.24. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý liên kết đào tạo nghề của
Trường Cao đẳng Licogi 71
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm nhận thức về mức độ cần thiết và mức độ
khả thi của các biện pháp đề xuất 92





1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đang đòi hỏi
nguồn nhân lực lớn có đủ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, có phẩm chất đạo
đức và tác phong lao động, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế
trong xu thế cạnh tranh và hội nhập. Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Đảng và Nhà nước ta đã có những chiến lược, chính sách ưu tiên để đầu
tư phát triển lĩnh vực này. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020
của Ðảng đã định hướng: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố
quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại

nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan
trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững”. “Đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ
phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các
doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát
triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội” [11,tr. 14].
Luật Dạy nghề được Quốc Hội thông qua ngày 29-11-2006 và có hiệu
lực thi hành từ 1-6-2007 là cơ sở pháp lý quan trọng để phát triển dạy nghề,
nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy nghề [20]. Hiện nay, mạng lưới cơ sở dạy
nghề mở rộng, phân bố ở các Bộ, Ngành, các Tập đoàn, Tổng công ty, các
Doanh nghiệp và ở các Địa phương. Tính đến cuối năm 2012, cả nước có 136
trường Cao đẳng nghề, 307 trường Trung cấp nghề, 849 Trung tâm dạy nghề và
hơn 1.000 cơ sở khác tham gia dạy nghề (Nguồn: Bộ LĐ, TB&XH).
Hiện nay, phần lớn các cơ sở đào tạo nghề đào tạo theo khả năng của cơ
sở mình mà ít lưu ý đến nhu cầu của thị trường về nguồn nhân lực được đào
tạo. Điều này gây ra tình trạng “vừa thừa vừa thiếu” trong cung ứng và sử dụng
nguồn nhân lực.


2
Thực trạng được đào tạo nghề nhưng không hành nghề được, hay nói
cách khác là đào tạo nghề chưa đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp,
các cơ sở sản xuất. Học sinh - sinh viên tốt nghiệp trường nghề không xin được
việc làm do tay nghề yếu mặc dù các doanh nghiệp vẫn “thiếu thợ”, đang là vấn
đề lớn cần sớm được giải quyết.
Lâu nay công tác đào tạo nghề được thực hiện chủ yếu ở tại các trường
dạy nghề, các doanh nghiệp với tư cách là người thừa hưởng, sử dụng nguồn
nhân lực do các trường đào tạo ra, doanh nghiệp chưa thực sự chú ý đến việc
liên kết với các trường để đào tạo nguồn nhân lực cho mình.
Đào tạo nghề cần gắn với nhu cầu xã hội, thị trường, gắn với doanh

nghiệp nhưng ngược lại, doanh nghiệp cũng phải có trách nhiệm và chủ động
trong công tác đào tạo nghề. Thay vì đứng ngoài, thụ động, doanh nghiệp phải
là một chủ thể tích cực trong quá trình liên kết đào tạo. Vai trò của hệ thống
đào tạo nghề hiện nay rất quan trọng trong sự phát triển nguồn nhân lực nói
chung, thực tế đòi hỏi việc đào tạo nghề ngày càng phải thích ứng với hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp, công nghệ tương thích với công nghệ của
doanh nghiệp. Có như vậy, người lao động sau khi đào tạo mới thích ứng được
với công việc.
Trường Cao đẳng nghề Licogi tiền thân là Trường Trung cấp nghề cơ
giới - cơ khí xây dựng được thành lập từ ngày 01-10-1974. Do nhu cầu phát
triển, ngày 21 tháng 01 năm 2008 Bộ Lao động Thương binh xã hội có Quyết
định số 254/QĐ-BLĐTBXH nâng cấp lên trường Cao đẳng nghề trực thuộc
Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (Licogi) - Bộ Xây dựng. Nhà
trường có trụ sở đặt tại phường Sao Đỏ, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
Tổng công ty Licogi là đơn vị kinh tế đa ngành, trong đó lĩnh vực thi
công xây lắp chiếm tỷ lệ 70%. Đặc biệt trong những năm gần đây Tổng công ty
đã từng bước chuyển đổi sang đầu tư xây dựng các khu đô thị và công trình
thủy điện. Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng thực hiện thi công nền


3
móng, cơ sở hạ tầng giao thông, xây dựng ở tất cả các công trình trên phạm vi
cả nước.
Hiện tại Tổng công ty có 33 doanh nghiệp thành viên, với tổng số trên
13.000 cán bộ công nhân viên, trong đó lực lượng công nhân kỹ thuật chiếm
trên 75%, tốc độ tăng trưởng bình quân của Tổng công ty trong 5 năm qua đạt
15%, lực lượng công nhân, lao động cũng ngày càng phát triển theo tốc độ tăng
trưởng, phù hợp với định hướng phát triển thành các tập đoàn công nghiệp
thuộc Bộ Xây Dựng trong thời gian tới. Đến năm 2015 lực lượng lao động của
Licogi là khoảng 15.000 người. (Nguồn: Tổng công ty Licogi)

Trường Cao đẳng nghề Licogi là một trường trực thuộc doanh nghiệp
nên nhiệm vụ của trường là đào tạo trước tiên là phục vụ cho nhu cầu của
doanh nghiệp của Tổng công ty Licogi, cho ngành Xây dựng và cho xã hội. Sự
hợp tác giữa các doanh nghiệp và nhà trường rất chặt chẽ từ việc xây dựng nội
dung chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình đến tổ chức quá trình đào tạo
nghề, sử dụng lao động đến việc đào tạo lại và nâng cao trình độ cho công nhân
kỹ thuật hàng năm. Đặc biệt các nghề đặc chủng như: vận hành các loại máy
khoan thuỷ lực, khoan cọc nhồi, máy đóng cọc, máy khoan đá - nổ mìn, cần
trục tháp, các dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng… với những máy móc
thiết bị, dây chuyền đều có giá trị rất lớn từ vài trăm triệu đồng đến vài chục tỷ
đồng cho một loại thiết bị. Đối với nhà trường trong điều kiện hiện tại chưa thể
đáp ứng được đầy đủ các máy móc thiết bị cho học sinh thực tập để hình thành
tay nghề. Nhà trường phải liên kết, phối hợp với các doanh nghiệp để cùng đào
tạo và đưa học sinh của trường đi thực tập tại các doanh nghiệp, đáp ứng nhu
cầu lao động của các doanh nghiệp.
Để đào tạo được đội ngũ công nhân kỹ thuật có chất lượng phù hợp với
yêu cầu của các doanh nghiệp sản xuất trong điều kiện khoa học kỹ thuật thay
đổi nhanh chóng, việc quản lý liên kết đào tạo nghề của các nhà trường với các
doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất ngày càng được nhiều người quan tâm.


4
Trong thực tế, chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu về vấn đề:
Quản lý liên kết đào tạo nghề của Trường Cao đẳng nghề Licogi với các Doanh
nghiệp. Chính vì những lý do nêu trên, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài:
“Biện pháp quản lý liên kết đào tạo nghề của Trường Cao đẳng nghề Licogi
với các Doanh nghiệp” làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành Quản lý
giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý liên kết đào tạo nghề của

Trường Cao đẳng nghề với các doanh nghiệp, đề xuất một số biện pháp quản lý
liên kết đào tạo nghề của Trường Cao đẳng nghề Licogi với các doanh nghiệp
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề của nhà Trường đáp ứng yêu cầu
nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp và cho xã hội.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý liên kết đào tạo nghề của Trường Cao đẳng nghề với
các doanh nghiệp.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý liên kết đào tạo nghề của Trường Cao đẳng nghề
Licogi với các doanh nghiệp.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý liên kết đào tạo nghề của trường Cao đẳng nghề Licogi với
các doanh nghiệp đã có những kết quả nhất định, song còn một số hạn chế về
mặt quản lý. Nếu đề xuất được biện pháp quản lý liên kết đào tạo nghề của
trường Cao đẳng nghề Licogi với các doanh nghiệp có cơ sở khoa học, phù hợp
với điều kiện thực tế của nhà trường thì kết quả đào tạo nghề của nhà trường
được nâng lên, đáp ứng được nhu cầu lao động của các doanh nghiệp và của thị
trường lao động.


5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản lý liên kết đào tạo nghề ở các
trường cao đẳng nghề với các doanh nghiệp.
- Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng liên kết đào tạo và thực trạng
quản lý liên kết đào tạo nghề của trường Cao đẳng nghề Licogi với các
doanh nghiệp.
- Đề xuất biện pháp quản lý liên kết đào tạo nghề của trường Cao đẳng
nghề Licogi với các doanh nghiệp.

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Khách thể khảo sát
- 70 Cán bộ quản lý, giáo viên của trường Cao đẳng nghề Licogi.
- 25 Cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và nhân viên của một số doanh
nghiệp thuộc Tổng công ty Licogi.
- 105 Học sinh, sinh viên đang theo học tại trường và một số HSSV đã
tốt nghiệp.
6.2. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý liên kết
đào tạo nghề của Trường Cao đẳng nghề Licogi với các doanh nghiệp. Việc
điều tra, đánh giá thực thực trạng được tiến hành ở Trường Cao đẳng nghề
Licogi và một số doanh nghiệp của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ
tầng Licogi.
7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Dựa trên quan điểm Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước chúng tôi xác định
nguyên tắc nghiên cứu đề tài là:
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và toàn diện.
- Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.
- Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển.


6
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các văn
bản, tài liệu thể hiện quan điểm, đường lối chủ trương chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nước, quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, một số công trình khoa học về quản lý liên kết đào tạo nghề của Trường
Cao đẳng nghề để hình thành cơ sở lý luận của đề tài.

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu và sản phẩm hoạt động: Thông qua
các tài liệu văn bản, các qui định, báo cáo tổng kết công tác đào tạo nghề 5
năm gần đây của Nhà trường, đi sâu tìm hiểu quá trình tổ chức quản lý đào tạo
nghề của nhà trường tại các doanh nghiệp nhằm tổng kết kinh nghiệm để rút ra
các nhận định khoa học.
7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến trên các loại khách thể.
7.3.2. Phương pháp quan sát.
7.3.3. Phương pháp phỏng vấn sâu (CBQL, Chuyên gia, GV, HSSV).
7.3.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động đào tạo.
7.3.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
7.4. Nhóm phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán học
Xử lý và phân tích các số liệu, kết quả điều tra, đồng thời để xác định
mức độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài các phần: Mở đầu, Kết luận- Kiến nghị, luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý liên kết đào tạo nghề của Trường
Cao đẳng nghề với các doanh nghiệp.
Chƣơng 2. Thực trạng đào tạo nghề và quản lý liên kết đào tạo nghề của
Trường Cao đẳng nghề Licogi với các doanh nghiệp.
Chƣơng 3. Một số biện pháp quản lý liên kết đào tạo nghề của Trường
Cao đẳng nghề Licogi với các doanh nghiệp.


7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO NGHỀ
CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài

a. Cộng hòa Liên bang Đức
Ở Cộng hòa Liên bang Đức, hệ thống đào tạo nghề là sự kết hợp giữa
việc học trong một môi trường có sự gần gũi với thực tế sản xuất của công ty
và một cơ sở có năng lực chuyên môn về sư phạm và nghiệp vụ dạy nghề của
các trường nghề, theo đó các Công ty tập trung vào việc cung cấp các kiến thức
và kỹ năng thực tế, đặc biệt là kiến thức và kỹ năng phù hợp với công nghệ sản
xuất của Công ty, còn các nhà trường cung cấp khối kiến thức lý thuyết về cơ
bản nhiều hơn. Do phát triển trên hai nền tảng kết hợp như vậy, nên hệ thống
đào tạo nghề này còn gọi là hệ thống đào tạo nghề kép [theo 23].
Mô hình đào tạo nghề kép còn gắn liền với cơ chế quản lý hệ thống đào
tạo nghề ở Đức. Chẳng hạn, Chính quyền Bang chịu trách nhiệm quản lý
trường nghề và Chính phủ Liên bang chịu trách nhiệm quản lý đào tạo nghề tại
công ty.
Việc dạy nghề tại công ty đều do các công ty trực tiếp tổ chức, song việc
kiểm soát lại do Công đoàn cùng với sự tham gia của các quan sát viên và hội
đồng công nhân tại công ty thực hiện.
Hệ thống đào tạo nghề kép được điều chỉnh bởi nhu cầu cung cấp vị trí
đào tạo của các công ty. Các công ty là người quyết định số lượng công nhân
được đào tạo và đào tạo theo chuyên ngành nào. Công ty được quyền tự do lựa
chọn các ứng cử viên được tham gia đào tạo.
b. Na Uy
Na Uy là quốc gia sở hữu nhiều mô hình dạy nghề tiên tiến trên thế giới,
giàu kinh nghiệm trong việc quản lý hệ thống dạy nghề [theo 23].


8
Mô hình chung của đào tạo nghề ở Na Uy là “2+2”, nghĩa là 2 năm học
đại cương và 2 năm học nghề tại nhà máy hoặc DN. Ngoài ra, dựa trên mô hình
chung này, các tổ chức đào tạo nghề Na Uy đã thiết lập và xây dựng thêm nhiều
mô hình biến thể linh hoạt và uyển chuyển như “mô hình 1+ 3”, (1 năm học tại

trường và 3 năm học nghề), “mô hình 0+ 4” (cả 4 năm đều học nghề) v.v… Các
cơ sở dạy nghề ở Na Uy có được sự liên kết chặt chẽ đối với các đối tượng liên
quan. Đặc biệt là có sự hợp tác ba bên chặt chẽ của Tổ chức giới chủ, Công đoàn
và đại diện cơ quan giáo dục từ cấp quốc gia, đến cấp tỉnh và địa phương.
Ở Na Uy, những người lựa chọn con đường học nghề sẽ kí hợp đồng với
một công ty mà công ty này phải được cơ quan có thẩm quyền công nhận là
DN đào tạo. Trong khoảng thời gian 2 năm thực hành về một ngành nghề cụ
thể, DN cần phải bảo đảm nguyên tắc: Năm 1 các công nhân lành nghề sẽ
hướng dẫn về kĩ thuật. Năm 2 giảm bớt hướng dẫn, tăng việc tự học. Học viên
sẽ được hưởng lương học việc trong cả 2 năm học. Sau khi kết thúc học việc,
học viên sẽ được trao chứng chỉ và bắt đầu có thể tìm kiếm việc làm.
c. Trung Quốc
Ở Trung Quốc hiện nay là kinh nghiệm "Ba trong một" [theo 23]: Đào
tạo, sản xuất, dịch vụ. Theo đó, các trường dạy nghề phải gắn bó chặt chẽ với
các cơ sở sản xuất và dịch vụ góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất
lượng đào tạo nghề. Hiện tại, việc dạy nghề ở Trung Quốc do các Bộ Giáo dục
và Lao động quản lý, nhưng các doanh nghiệp được khuyến khích “đào tạo
nghề” cho chính công nhân của mình. Những năm qua, những khóa đào tạo
ngắn hạn đã cho ra lò cấp tốc hàng trăm triệu công nhân đáp ứng nhu cầu nhân
lực cho các công ty, doanh nghiệp.
d. Thái Lan
Ở Thái Lan Chính phủ đã nghiên cứu và xây dựng "Hệ thống hợp tác đào
tạo nghề" để giải quyết tình trạng bất cập giữa đào tạo nghề và sử dụng lao
động và hướng tới phát triển nhân lực kỹ thuật trong tương lai [theo 23].


9
Trong xu thế toàn cầu và hội nhập hiện nay, việc tổng kết kinh nghiệm
quản lý đào tạo nghề của các nước trên thế giới nhằm vận dụng vào thực tiễn
đào tạo nghề ở Việt Nam là thực sự cần thiết và cấp bách nhằm đào tạo nguồn

nhân lực có chất lượng cao đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
1.1.2. Ở Việt Nam
Nghị quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ XI đã nêu: “Đẩy
mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển của xã hội, có cơ chế và chính sách
thiết lập mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với cơ sở đào tạo” [8].
Luật Dạy nghề nước ta qui định trong chương V, Điều 55 qui định Quyền của
doanh nghiệp trong hoạt động dạy nghề [20], trong đó:
Doanh nghiệp được tổ chức dạy nghề cho người lao động để làm việc
cho doanh nghiệp, được liên doanh, liên kết với cơ sở dạy nghề để tổ chức dạy
nghề cho người lao động, được cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề, cơ sở
dạy nghề mời tham gia hội đồng thẩm định chương trình, giáo trình dạy nghề;
giảng dạy, hướng dẫn thực tập nghề và đánh giá kết quả học tập của người học
nghề; tham gia xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề, đánh giá kỹ năng nghề quốc
gia đối với những nghề liên quan đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp
Nghĩa vụ của DN trong hoạt động dạy nghề là cung cấp thông tin về
ngành nghề, nhu cầu đào tạo và sử dụng lao động của DN cho cơ quan quản lý
nhà nước về dạy nghề. Tiếp nhận người học nghề đến tham quan, thực tập kỹ
năng nghề tại DN thông qua hợp đồng với cơ sở dạy nghề.
Điều lệ Trường Cao đẳng nghề qui định tại chương 2, Điều 6 qui định
một trong các nhiệm vụ của nhà trường là phối hợp với các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân, gia đình người học nghề trong hoạt động dạy nghề [2].
Để đào tạo được đội ngũ lao động có chất lượng phù hợp với yêu cầu của
sản xuất trong điều kiện khoa học kỹ thuật thay đổi nhanh chóng hiện nay thì
việc liên kết đào tạo giữa nhà trường với các cơ sở sản xuất đang được các nhà
nghiên cứu giáo dục quan tâm.


10
Một số công trình khoa học của các nhà nghiên cứu giáo dục như

Nguyễn Minh Đường [13], Trần Khánh Đức [9], Hà Thế Truyền, Phan Văn
Kha và các bài báo của các nhà quản lý đào tạo nghề khác như Đàm Hữu Đắc
[5], Nguyễn Tiến Dũng [11] đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau của vấn đề
quản lý liên kết đào tạo nghề giữa các cơ sở đào tạo nghề với các DN.
Năm 2005, Hoàng Ngọc Trí với luận án Tiến sĩ “ Nghiên cứu các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật ở thủ đô Hà nội” có
đề cập đến mối quan hệ giữa trường nghề và đơn vị sản xuất [24].
Năm 2008, tác giả Phùng Xuân Nhạ - Trường đại học Kinh tế Đại học
Quốc gia Hà Nội có bài “Mô hình đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp”
đăng trên tạp chí Khoa học ĐHQGHN. Tác giả phân tích lợi ích, nội dung và
cơ chế của việc đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp [18]. Tuy nhiên nội
dung chủ yếu mà tác giả đề cập là bậc đào tạo đại học.
Năm 2008, Hoàng Trọng Nghĩa với luận văn thạc sĩ KHGD với đề tài
“Quản lý đào tạo nghề theo hướng liên kết giữa trường cao đẳng nghề với
doanh nghiệp” ở Trường Cao đẳng nghề Hải Dương có phân tích mối quan hệ
giữa nhà trường và doanh nghiệp [17].
Trên đây là tổng quan vài nét về tình hình nghiên cứu, các công trình
nghiên cứu khoa học điển hình, các bài báo khoa học liên quan đến liên kết đào
tạo nghề giữa nhà trường với các doanh nghiệp. Tuy nhiên chưa có đề tài nào đi
sâu nghiên cứu vấn đề quản lý liên kết đào tạo ở các trường cao đẳng nghề
thuộc một doanh nghiệp lớn quản lý. Do đó, nghiên cứu để đưa ra các biện
pháp quản lý công tác liên kết đào tạo nghề giữa nhà trường với doanh nghiệp
là vấn đề cần được đầu tư nghiên cứu cụ thể hơn.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Nghề và phân loại các nhóm nghề
1.2.2.1. Nghề
Theo Từ điển Tiếng Việt: "Công việc chuyên làm theo sự phân công lao
động của xã hội" [25, Tr. 654]. Ví dụ như nghề dạy học, nghề vận hành máy
xúc, nghề lái xe ôtô, nghề hàn….



11
Chúng tôi quan niệm: Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong
đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm
ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu
cầu của xã hội.
Nghề nghiệp trong xã hội không phải là một cái gì cố định, cứng nhắc.
Nghề nghiệp cũng giống như một cơ thể sống, có sinh thành, phát triển và tiêu
vong. Chẳng hạn, do sự phát triển của kỹ thuật điện tử nên đã hình thành công
nghệ điện tử, do sự phát triển vũ bão của kỹ thuật máy tính nên đã hình thành
cả một nền công nghệ tin học đồ sộ bao gồm việc thiết kế, chế tạo cả phần
cứng, phần mềm và các thiết bị bổ trợ v.v… Công nghệ các hợp chất cao phân
tử tách ra từ công nghệ hóa dầu, công nghệ sinh học và các ngành dịch vụ, du
lịch tiếp nối ra đời…
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, do sự chuyển biến của nền kinh
tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, nên đã gây ra những
biến đổi sâu sắc trong cơ cấu nghề nghiệp của xã hội. Khái niệm phân công
công tác sẽ mất dần trong quá trình vận hành của cơ chế thị trường. Con người
phải chủ động chuẩn bị tiềm lực, trau dồi bản lĩnh, nắm vững một nghề, biết
nhiều nghề để rồi tự tìm việc làm, tự tạo việc làm…
Nhiều nghề cũ mất đi hoặc thay đổi về nội dung cũng như về phương
pháp sản xuất. Nhiều nghề mới xuất hiện rồi phát triển theo hướng đa dạng hóa.
Ở nước ta, mỗi năm các trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp và cao đẳng
- đại học đang ĐT trên 300 nghề bao gồm hàng nghìn chuyên môn khác nhau.
1.2.2.2. Phân loại các nhóm nghề
Căn cứ vào đối tượng, tính chất của mối quan hệ lao động, E.A. Klimov
đã phân thành 5 nhóm nghề chủ yếu [14]:
- Người - Thiên nhiên: đối tượng làm việc của nhóm nghề này là các chất
hữu cơ, các quá trình sinh vật, vi sinh vật… như các nghề trồng trọt, chăn nuôi,
bác sĩ thú y, trồng rừng…



12
- Người - Kỹ thuật: đối tượng làm việc là hệ thống các thiết bị kỹ thuật,
các nguyên vật liệu, năng lượng… như các nghề lái xe, thợ máy, thợ xây…
- Người - Người: đối tượng làm việc là các nhóm người, con người như
các nghề bán hàng, giáo viên, người quản lý…
- Người - Hệ thống ký hiệu: đối tượng làm việc là các con số, ký hiệu,
công thức ví dụ như các nghề kế toán, thủ quỹ, lập trình viên…
- Người - Nghệ thuật: đối tượng làm việc là các hình ảnh nghệ thuật như
nghề họa sĩ, nhà văn, nhà điêu khắc…
Dựa vào tính phức tạp của nghề và quá trình đào tạo người ta chia thành
2 nhóm nghề:
- Nghề phức tạp cần phải đào tạo tại trường lớp. Đây là những nghề đòi
hỏi người học phải học tập theo một chương trình bài bản, khoa học, phải vận
dụng trí tuệ, kiến thức kỹ năng đã được rèn luyện để làm việc, giải quyết nhiệm
vụ đặt ra. Ví dụ như nghề Công nghệ ô tô, Công nghệ máy tính, nghề hàn…
- Nghề đơn giản không cần phải đào tạo bài bản tại trường lớp. Cách thức
đào tạo của các loại nghề này thường đơn giản theo kiểu “cầm tay chỉ việc”
người biết nhiều truyền thụ cho người biết ít như kiểu dạy nghề trong gia đình…
Danh mục nghề của nước ta hiện đang phân loại nghề theo lĩnh vực nghề
nghiệp như: Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên, Nghệ thuật, Kinh doanh
và quản lý, Pháp luật, Máy tính và công nghệ thông tin, Công nghệ kỹ thuật,
Sản xuất và chế biến, Nông - Lâm nghiệp và thuỷ sản, Sức khỏe…
1.2.2. Đào tạo nghề, cơ sở đào tạo nghề
Đào tạo nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng
và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc
làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học [20].
Đào tạo nghề có ba trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề,
cao đẳng nghề. Đào tạo nghề bao gồm dạy nghề chính quy và dạy nghề

thường xuyên.


13
Đào tạo nghề đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp và
kiến thức liên quan đến một số lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm
vững kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho
người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc
nhất định. Có nhiều dạng đào tạo nghề: Đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu,
đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa và tự đào tạo…
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa: “Đào tạo nghề là nhằm
cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm
vụ liên quan tới công việc, nghề nghiệp được giao”.
Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có liên quan hữu cơ với nhau. Đó là:
Dạy nghề: là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết
và thực hành để các học viên có được một trình độ kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo
thành thục nhất định về nghề nghiệp.
Học nghề: là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực
hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định. Đào
tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao động
để họ nắm vững nghề nghiệp chuyên môn.
Cơ sở dạy nghề: Là cơ sở giáo dục thực hiện hoạt động dạy và học nhằm
trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề
để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học.
Cơ sở dạy nghề theo Luật dạy nghề quy định bao gồm các trường cao đẳng
nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, các lớp dạy nghề, các trường
cao đẳng, đại học, các doanh nghiệp có đăng ký hoạt động dạy nghề. Các doanh
nghiệp chỉ được phép đăng ký hoạt động dạy nghề ở trình độ sơ cấp nghề [20].
1.2.3. Doanh nghiệp
Là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản có trụ sở giao dịch được đăng

ký hoạt động theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện hoạt động sản xuất,
kinh doanh các sản phẩm phục vụ đời sống xã hội.

×