Các biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ trung học
chuyên nghiệp tại Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng cán
bộ thuộc Trường Đại học Hải Phòng
Thư cảm ơn!
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Các thầy giáo, cô giáo, cán bộ công nhân viên trong Khoa Sư phạm, Khoa Sau đại học, Trung tâm
thư viện - Trường Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, rèn luyện.
Ban lãnh đạo trung tâm cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đồng nghiệp tại Trung tâm Đào tạo
bồi dưỡng cán bộ - Trường Đại học Hải Phòng đã tạo điều kiện và nhiệt tình tham gia đóng góp ý
kiến xây dựng đề tài.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới TS. Nguyễn Trọng Hậu, người thầy đã tận tình trực
tiếp hướng dẫn và dìu dắt tôi trong suốt quá trình thực hiện, hoàn thành luận văn.
Lời cuối, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đối với hai bên gia đình đã tạo điều kiện và ủng hộ kịp
thời để tôi chuyên tâm nghiên cứu.
Mặc dù đã rất cố gắng song luận văn không tránh khỏi khiếm khuyết. Kính mong nhận được sự
góp ý của các thầy giáo, cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp!
Hà Nội, tháng 12 năm 2007
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hiền
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn
1 CNH công nghiệp hóa
2 CSVC cơ sở vật chất
3 ĐHHP đại học Hải Phòng
4 Đoàn TNCSHCM Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
5 ĐTBDCB đào tạo bồi dưỡng cán bộ
6 GDQD giáo dục quốc dân
7 GDNN giáo dục nghề nghiệp
8 HCVT hành chính văn thư
9 HĐH hiện đại hóa
10 NCKH nghiên cứu khoa học
11 NVSP nghiệp vụ sư phạm
12 UBND ủy ban nhân dân
13 TBTN thiết bị thí nghiệm
1
14 TCCN trung cấp chuyên nghiệp
15 THCN trung học chuyên nghiệp
16 XHCN xã hội chủ nghĩa
Mục lục
Trang
Mục lục…………………………………………………………………...
Phần mở đầu……………………………………………………………..
1. Lý do chọn đề tài ………………………………………………………
2. Mục đích nghiên cứu …………………………………………………..
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu…………………………………….
4. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………….
5. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………...
6. Giả thuyết khoa học
7. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………..
8. ý nghĩa luận văn………………………………………………………..
9. Cấu trúc luận văn……………………………………………………….
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý quá trình đào tạo hệ THCN……
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài……………………………....
1.1.1. Khái niệm "đào tạo" với "giáo dục" và "dạy học"……………..
1.1.2. Quản lý quá trình đào tạo hệ THCN……………………………
1.1.3. Chất lượng quá trình đào tạo hệ THCN………………………..
1.2. Một số điểm cần lưu ý về giáo dục THCN và quá trình đào tạo hệ THCN
…………………………………………………………………….
1.2.1. Bước thăng trầm của giáo dục THCN …………………………
1.2.2. Giáo dục THCN trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp và hệ thống giáo dục quốc
dân………………………………………………
1.2.3. Hệ thống trường THCN ………………………………………
1.2.4. Các thành tố của quá trình đào tạo hệ THCN…………………
1.2.4.1. Mục đích…………………………………………….
1.2.4.2. Nội dung……………………………………………….
1.2.4.3. Đội ngũ cán bộ giáo viên………………………………
1.2.4.4. Tập thể học sinh……………………………………..
1.2.4.5. Phương pháp, phương tiện đào tạo hệ THCN…………
1.2.4.6. Kết quả đào tạo hệ THCN……………………………...
1.2.5. Bản chất, đặc điểm của quá trình đào tạo hệ THCN……………
1.2.5.1. Bản chất………………………………………………..
1.2.5.2. Đặc điểm……………………………………………….
1.3. Nội dung cơ bản của công tác quản lý quá trình đào tạo hệ
THCN……………………………………………………………………..
1.3.1. Lập kế hoạch………………………………………..
1.3.2. Tổ chức thực hiện……………………………………………..
1.3.3. Chỉ đạo thực hiện……………………………………………...
1.3.4. Kiểm tra, đánh giá…………………………………………….
2
1.4. Các nguyên tắc của công tác quản lý quá trình đào tạo hệ
THCN….....................................................................................................
1.4.1. Nguyên tắc đảm bảo tính chính trị trong công tác quản lý ……
1.4.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ………………………………….
1.4.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học…………………………...
1.4.4. Nguyên tắc quan tâm đến yếu tố con người……………………
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý quá trình đào tạo hệ
THCN…………………………………………………………
1.5.1. Quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước……
1.5.2. Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế trong giáo dục………
1.5.3. Văn hóa tổ chức nhà trường…………………………………...
1.5.4. Môi trường xã hội xung quanh………………………………..
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN tại trung tâm ĐTBDCB từ năm
2002 đến nay…………………………
2.1. Vài nét về trung tâm ĐTBDCB………………………………….
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển……………………………..
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của trung tâm
2.2. Thực trạng quá trình đào tạo hệ THCN tại trung tâm từ năm 2002 đến
nay……………………………………………………………………
2.2.1. Quy mô đào tạo ........................................................................
2.2.2. Đội ngũ cán bộ giảng viên...........................................................
2.2.3. Tập thể học sinh ..........................................................................
2.2.4. CSVC, trang thiết bị sử dụng trong quá trình đào tạo .................
2.2.5. Phương pháp đào tạo ...................................................................
2.2.6. Kết quả đào tạo ...........................................................................
2.3. Thực trạng công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN tại trung tâm từ năm 2002 đến
nay…………………………………...……………
2.3.1. Công tác lập kế hoạch…………………………………………
2.3.2. Công tác tổ chức thực hiện……………………………………
2.3.3. Công tác chỉ đạo thực hiện……………………………………
2.3.4. Công tác kiểm tra, đánh giá……………………………………
2.4. Phân tích SWOT của công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN tại trung tâm từ năm 2002
đến nay…………………………………….
2.4.1. Điểm mạnh…………………………………………………
2.4.2. Điểm yếu……………………………………………………..
2.4.3. Thời cơ………………………………………………………..
2.4.4. Thách thức…………………………………………………….
Chương 3: Các biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ THCN tại trung tâm ĐTBDCB trong thời
gian tới……………………….............
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp……………………………………….
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước……………………………
3.1.2. Đường lối, chủ trương của thành phố Hải Phòng………………
3.1.3. Chiến lược phát triển của trung tâm……………………………
3.2. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp ………………………………..
3.2.1. Nguyên tắc bảo tồn tính giá trị vốn có của công tác quản lý …
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp…………
3
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và khoa học của các biện
pháp…………………………………………………………………...
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn của các biện
pháp……………...............................................................................
3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của các biện
pháp………………...............................................................................
3.3. Các biện pháp quản lý đề xuất………………………………………
3.3.1. Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo hệ THCN
3.3.2. Đổi mới phương pháp đào tạo …………………………………
3.3.3. Đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá quá trình học tập và rèn luyện của học
sinh…………………………………………………….
3.3.4. Quy hoạch đội ngũ cán bộ, giáo viên…………………………..
3.3.5. Triển khai triệt để nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động quản
lý .........................................................................................
3.3.6.Phát huy công tác Đoàn TNCSHCM và công tác giáo viên chủ nhiệm trong quá trình hình
thành và phát triển nhân cách con người lao động mới
XHCN…………………………………………………..
3.4. Điều kiện tiến hành các biện pháp………………………………….
3.4.1. Có sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới…………………...
3.4.2. Có các chính sách động viên, khuyến khích đội ngũ cán bộ giáo viên thực hiện đổi
mới…………………………………………...
3.4.3. Có sự đầu tư về tài chính……………………………………….
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp…….
Kết luận ………………………………………………………………….
Khuyến nghị……………………………………………………………..
Danh mục tài liệu tham khảo…………………………………………..
Phụ lục……………………………………………………………………
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, vấn đề nguồn nhân lực có trí tuệ và tay
nghề cao đã trở thành nhân tố quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp phát triển đất nước. Đảng và
Nhà nước ta đã đề ra các chủ trương, chính sách đổi mới giáo dục; thực sự coi giáo dục là quốc
sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, bồi dưỡng nguồn nhân lực, đào tạo nhân tài phù hợp với sự
phát triển của khoa học công nghệ.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII, Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: “Phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động
lực quan trọng nhất thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, là điều kiện tiên
quyết để phát triển nguồn nhân lực con người”.
Muốn đưa đất nước phát triển, thực hiện được công nghiệp hóa - hiện đại hóa cần chú trọng đào
tạo nguồn nhân lực. Quá trình đào tạo nguồn nhân lực nước ta sau nhiều năm cải cách, đặc biệt
mạnh mẽ từ năm 1996 trở lại đây đã đạt được nhiều thành tựu đáng tự hào. Số dân biết chữ đạt tới
90% trong tổng dân số. Chương trình phổ cập giáo dục Tiểu học được hoàn thành vào năm 2005.
Đa số người dân có tinh thần hiếu học và trọng đạo học. Song để đất nước đạt được nhiều bước
4
tiến hơn nữa, ngành giáo dục và đào tạo cần điều hòa quá trình đào tạo nguồn nhân lực giữa "thầy"
và "thợ". Thực tế chúng ta đang rất cần và rất thiếu những người lao động trực tiếp có tay nghề
cao. Vẫn còn tình trạng lãng phí nguồn nhân lực đã được đào tạo trình độ cao bởi thiếu tay "thợ"
giỏi. Sự lãng phí nguồn lực con người đồng thời kéo theo sự hao tốn tiền bạc, công của, thời gian
và tiềm ẩn nguy cơ làm mất đi cơ hội phát triển đất nước.
Khắc phục bất cập trên Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28
tháng 12 năm 2001 về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 20010”. Chiến lược
ghi rõ: “Đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ luật lao động
và tác phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng…” [1, tr.25]
Hòa chung với mục tiêu phát triển giáo dục đào tạo của cả nước, Trung tâm ĐTBDCB tìm hiểu
nhu cầu sử dụng cán bộ trình độ trung cấp trong thành phố và ngành giáo dục, kịp thời đào tạo,
cung cấp nguồn nhân lực có chuyên môn nghiệp vụ tay nghề cao.
Tuy vậy, một trong những vấn đề hiện nay rất đáng quan tâm trong công tác đào tạo hệ THCN
ngành HCVT và TBTN trường học ở Trung tâm ĐTBDCB - Trường ĐHHP là chất lượng còn
thấp. Có rất nhiều nguyên nhân, và một nguyên nhân quan trọng hàng đầu ảnh hưởng xấu đến chất
lượng đào tạo đó là những yếu kém trong khâu quản lý quá trình đào tạo. Trong Hội nghị tổng kết,
đánh giá 5 năm công tác đào tạo hệ THCN nhà trường cũng đã đưa ra nhận định về sự cần thiết
phải đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý quá trình đào tạo để đáp ứng yêu cầu sử dụng lao
động thực tế.
Với trách nhiệm của một cán bộ làm công tác quản lý đào tạo, bản thân đã từng tham gia công tác
này trong một thời gian nhất định (5 năm) lại trực tiếp giảng dạy các khoá đào tạo hệ THCN của
trung tâm, tôi tâm huyết chọn đề tài:
“Các biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ trung học chuyên nghiệp tại Trung tâm Đào tạo bồi
dưỡng cán bộ thuộc Trường Đại học Hải Phòng”
2. Mục đích nghiên cứu:
Từ thực trạng công tác quản lý quá trình đào tạo cán bộ hành chính văn thư và cán bộ thiết bị thí
nghiệm trường học hệ THCN của Trung tâm ĐTBDCB - Trường ĐHHP, tìm ra các hạn chế còn
tồn tại của quá trình đào tạo làm ảnh hưởng đến chất lượng, từ đó đề xuất những biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN tại Trung tâm ĐTBDCB cho các
khóa mới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến quản lý quá trình đào tạo hệ THCN
- Trình bày và phân tích được thực trạng công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN của
Trung tâm ĐTBDCB - Trường ĐHHP
- Đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý quá trình đào tạo hệ
THCN tại trung tâm.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Khách thể: Quá trình đào tạo hệ THCN ngành HCVT và TBTN trường học do Trung tâm
ĐTBDCB thuộc Trường ĐHHP tổ chức.
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN ngành HCVT và
TBTN tại Trung tâm ĐTBDCB - Trường ĐHHP.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN ngành HCVT và TBTN
trường học ở Trung tâm ĐTBDCB - Trường ĐHHP giai đoạn 2002 - 2007.
5. Giả thuyết khoa học:
Tác động vào khâu quản lý không chỉ dừng lại ở nội dung quản lý mà sẽ tác động lên tất cả các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Trong đó bao gồm: hệ thống chương trình, giáo trình,
5
giáo viên cũng như môi trường và phương pháp giảng dạy - học tập, v.v.. Vì vậy cải tiến khâu
quản lý quá trình đào tạo sẽ tác động quyết định tới chất lượng đào tạo hệ THCN.
Nếu đổi mới và hoàn thiện khâu quản lý quá trình đào tạo thì sẽ nâng cao được chất lượng đào tạo
hệ THCN.
6. ý nghĩa của luận văn:
Luận văn làm sáng tỏ công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN
Đề xuất những biện pháp quản lý quá trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo hệ THCN
tại Trung tâm ĐTBDCB - Trường ĐHHP.
Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu bổ ích cho các cơ sở đào tạo hệ THCN trong thành phố Hải
Phòng nói riêng, trên cả nước nói chung.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối, quan điểm về quản lý giáo dục của Đảng và Nhà nước ta.
Đề tài sử dụng các phương pháp cụ thể là:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp thống kê, tập hợp và phân tích tư liệu
- Phương pháp khảo sát thực tế (thăm dò, phỏng vấn)
- Phương pháp chuyên gia
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được cấu
trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý quá trình đào tạo hệ trung học chuyên nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý quá trình đào tạo hệ trung học chuyên nghiệp tại
Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng cán bộ - Trường Đại học Hải Phòng
Chương 3: Các biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ trung học chuyên nghiệp được đề xuất
tại Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng cán bộ - Trường Đại học Hải Phòng
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý quá trình đào tạo hệ trung học chuyên nghiệp
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài:
Bước đầu tiên tạo cơ sở đi sâu vào vấn đề nghiên cứu của đề tài, chúng ta cần phải làm rõ một số
khái niệm có liên quan. Những khái niệm này có thể có rất nhiều cách hiểu và được tiếp cận từ
nhiều phương diện khác nhau. Tuy nhiên trong phạm vi giới hạn nghiên cứu đề tài này, tác giả
cũng xin phép được trình bày các khái niệm theo cách hiểu phổ biến nhất, thông dụng nhất, và đặc
biệt là mang tính ứng dụng cao trong hoạt động thực tiễn của quá trình đào tạo hệ THCN. Cụ thể
đó là hệ thống các khái niệm:
1.1.1. Khái niệm "đào tạo" với "giáo dục" và "dạy học":
1.1.1.1. Giáo dục:
Khái niệm giáo dục bao hàm nghĩa tổng quát trong xã hội và nghĩa trong phạm vi cụ thể của nhà
trường.
Từ góc độ xã hội thì giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt. Về bản chất, giáo dục là sự truyền
đạt và lĩnh hội tri thức kinh nghiệm xã hội - lịch sử của thế hệ đi trước (của nhân loại) cho thế hệ
đi sau (cho mỗi cá nhân) một cách có ý thức, có tổ chức. Về mục đích, giáo dục là sự định hướng
của thế hệ trước cho thế hệ sau. Giáo dục chính là cơ sở để chuẩn bị cho thế hệ sau tâm thế thuận
lợi khi tham gia cuộc sống xã hội, giúp mỗi cá nhân đạt tới hạnh phúc; đồng thời là cơ sở đảm bảo
cho sự kế thừa, tiếp nối và phát triển những thành quả văn hóa của nhân loại. [41, tr.10]
6
Từ góc độ nhà trường thì giáo dục được hiểu là một quá trình tác động có kế hoạch, có nội dung
và bằng phương pháp khoa học của các nhà sư phạm tới học sinh nhằm hình thành những phẩm
chất đạo đức cụ thể, phát triển trí tuệ và những năng lực cần thiết. [51, tr.22]
1.1.1.2. Đào tạo:
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng thì: Từ "đào" có nghĩa là sự giáo hóa, tôi luyện. Từ "tạo" có
nghĩa là làm nên, tạo nên. Và từ "đào tạo" có nghĩa là dạy dỗ, rèn luyện để trở nên người có hiểu
biết, có nghề nghiệp.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường trong đề tài KX07-14 có nêu: "Đào tạo là quá trình hoạt động
có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái
độ… để hình thành và hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời
hành nghề một cách năng suất và hiệu quả". [18, tr.11]
Theo tác giả Mạc Văn Trang thì: "Đào tạo là hình thành kiến thức, thái độ, kỹ năng nghề nghiệp
bằng một quá trình giảng dạy, huấn luyện có hệ thống theo chương trình quy định với những
chuẩn mực nhất định (chuẩn quốc gia hay quốc tế)". [49]
Với các cách hiểu như vậy thì đào tạo chính là một phạm trù của giáo dục để chỉ riêng lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp, với một trình độ nghề nghiệp nhất định. Thời gian đào tạo tùy vào mức độ
đạt được của kỹ năng nghề nghiệp đề ra. Trình độ đào tạo nghề ở nước ta được phân cấp thành các
bậc như: sơ cấp, trung cấp và cao đẳng.
1.1.1.3. Dạy học:
* Khái niệm dạy học:
"Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm mà xã hội
đã tích luỹ được, nhằm biến kiến thức, kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất năng lực cá nhân".
[38, tr.18]
* Quá trình dạy học:
Dưới góc độ của lý thuyết hoạt động, quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn bao gồm hoạt
động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, cái
này chế ước và là tác động quan trọng của cái kia. Sự tương tác giữa dạy và học mang tính cộng
tác (cộng đồng và hợp tác) trong đó hoạt động dạy giữ vai trò chủ đạo. Quá trình dạy-học có thể
được lược hóa thành sơ đồ như sau:
Sơ đồ1.1: Quá trình dạy - học cộng tác
Trong đó:
- Hệ thống khái niệm khoa học là nội dung dạy-học, là đối tượng của sự lĩnh hội
- Hoạt động dạy: được điều khiển trên chính con đường của khoa học đó. Nghĩa là phải khôi phục
lại được gần giống nhất quá trình lịch sử tìm ra khoa học đó.
7
- Hoạt động học: là sự đảm nhiệm các vai trò mà thầy đã ủy thác cho học sinh. Tức là học sinh tự
điều khiển quá trình lĩnh hội kiến thức sao cho phù hợp nhất với nền tảng nhận thức vốn có của
mình.
Sự thống nhất biện chứng giữa dạy và học luôn gắn bó mật thiết với nhau. Hoạt động dạy và học
là hai mặt không thể thiếu của quá trình dạy-học. Sự tương tác giữa hai nhân tố này chính là quá
trình phủ định biện chứng để tạo nên một sự thống nhất giữa dạy và học, giữa truyền đạt với điều
khiển trong dạy, giữa lĩnh hội với tự điều khiển trong học.
Như vậy khái niệm đào tạo là khái niệm hẹp của giáo dục nhưng lại bao hàm bên trong nó quá
trình dạy học. Chính vì vậy có thể nói rằng ba khái niệm này có sự tương đồng với nhau. Tuy
nhiên chúng hoàn toàn không đồng nhất. Trong quá trình nghiên cứu, sẽ có lúc khái niệm đào tạo
được sử dụng với nét nghĩa tương đồng với khái niệm "giáo dục", hoặc khái niệm "dạy học". Và
ngoài những nét tương đồng đó, quá trình đào tạo hệ THCN bao giờ cũng có những đặc trưng
riêng của nó.
1.1.2. Quản lý quá trình đào tạo hệ THCN:
1.1.2.1. Quản lý:
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất của con người. Hoạt động quản lý
tác động tới tất cả các lĩnh vực đời sống. Nó phản ánh sự nhận thức của con người đối với tự
nhiên, môi trường và xã hội xung quanh. Quản lý đúng có nghĩa là con người đã có những nhận
thức đúng, đã nắm được quy luật và vận động theo quy luật của tự nhiên, của môi trường. Nhờ có
hoạt động quản lý đúng đắn con người đã có thể vượt lên trên mọi khó khăn của hoàn cảnh và tạo
ra nhiều thành tựu giải phóng cho mình, cho nhân loại.
Về điều này C. Mác đã từng viết: "Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những
hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ
thể sản xuất khác với sự vận động của các khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự
mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng". [39, tr.12]
Thuật ngữ quản lý đã trở nên rất phổ biến, tuy nhiên để nêu lên thành định nghĩa thì cho tới nay
vẫn chưa có được sự thống nhất.
- Theo F.W.Taylor thì: "Quản lý là biết chính xác điều người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã
hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất".
- Theo H.Koontz thì: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt
động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức)".
- Theo PGS.TS. Đặng Quốc Bảo thì: " "Quản" là giữ gìn, "lý" là chỉnh sửa. "Quản lý" là quá trình
chủ thể tác động vào khách thể nhằm giữ cho hệ không bị lạc hậu (trì trệ) và rối ren (phát triển
không bền vững)". [27, tr.1]
Nếu xét quản lý với tư cách là một hành động thì có thể có định nghĩa như sau:
Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý (người quản lý) để chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của khách thể quản lý (người bị quản lý)
theo đúng ý chí của nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan và nhằm đạt tới mục đích chung
của tổ chức.
Trong định nghĩa này cần lưu ý một số đặc điểm cơ bản sau:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động mang tính hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận là chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Mối quan
hệ là này là quan hệ ra lệnh - phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc.
- Quản lý là hoạt động của con người.
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật khách quan.
- Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và ngược lại.
8
Ngày nay cùng với sự tiến bộ trong nhận thức của con người, tầm quan trọng của quản lý đã được
nâng lên thành một nghệ thuật (nghệ thuật quản lý), thành một nghề (nghề quản lý). Trong quản lý
vừa có tính tất yếu khách quan, vừa có tính chủ quan; vừa có tính giai cấp, vừa có tính kỹ thuật;
vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật; vừa có tính pháp luật, vừa có tính xã hội rộng rãi;
v.v.. Chúng là những mặt đối lập trong một thể thống nhất. Đồng thời đó cũng là những yêu cầu
đòi hỏi các nhà quản lý giáo dục phải nắm bắt và điểu khiển để duy trì hoạt động của tổ chức một
cách có hiệu quả nhằm góp phần làm tăng tiến trình phát triển xã hội.
1.1.2.2. Quản lý giáo dục:
Nếu xét trong một quá trình giáo dục - đào tạo cụ thể (tầm vi mô) có thể hiểu quản lý giáo dục là
một chuỗi các hoạt động theo một hệ thống toàn vẹn bao gồm các yếu tố: mục tiêu, nội dung,
phương pháp, tổ chức giáo dục, người dạy, người học, người phục vụ hoạt động giáo dục - đào
tạo, CSVC kỹ thuật dạy và học, môi trường giáo dục - đào tạo và kết quả của quá trình giáo dục -
đào tạo.
Nếu xét trong toàn bộ hệ thống giáo dục (tầm vĩ mô) thì ngoài những nội dung cụ thể nêu trên
trong hoạt động quản lý giáo dục còn phải tính đến các chủ trương, chính sách, đường lối phát
triển giáo dục, quy mô phát triển của quá trình giáo dục đào tạo xét trong môi trường của hệ thống
giáo dục quốc dân và những yếu tố tác động của nền kinh tế - xã hội cũng như xu hướng phát triển
của giáo dục trên thế giới.
1.1.2.3. Quản lý trường THCN:
Trường THCN là cơ sở đào tạo hệ thống giáo dục nghề nghiệp, có nhiệm vụ đào tạo ra các kỹ
thuật viên và nhân viên nghiệp vụ có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp ở trình độ trung cấp.
Trường THCN là một cơ sở đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp nên cũng chịu sự chi
phối của quá trình quản lý hệ thống. Tuy nhiên trường THCN cũng là một cá thể tương đối độc
lập. Bởi vậy, quản lý trường THCN ngoài nội dung trọng tâm là quản lý quá trình đào tạo nghề
nghiệp còn bao gồm cả quản lý về nhân sự, tài chính, quản lý các mối liên kết giữa nhà trường với
cộng đồng xã hội v.v..
1.1.2.4. Quá trình đào tạo hệ THCN:
Là những hoạt động truyền thụ kiến thức, huấn luyện kỹ năng nhằm giúp người học chiếm lĩnh
được một nghề nghiệp nhất định ở trình độ trung cấp và những năng lực khác của cuộc sống có
liên quan ở trình độ tương ứng.
Quá trình đào tạo hệ THCN được gắn liền với một cơ sở đào tạo cụ thể trong hệ thống các nhà
trường THCN. Khâu cốt lõi của quá trình đào tạo hệ THCN là quá trình dạy - học các kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo về nghề nghiệp.
1.1.2.5. Quản lý quá trình đào tạo hệ THCN:
Quá trình đào tạo hệ THCN được gắn liền với một cơ sở đào tạo cụ thể trong hệ thống các trường
THCN. Khâu cốt lõi của quá trình đào tạo hệ THCN là quá trình truyền thụ và tiếp thu các kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp. Vì vậy quản lý quá trình đào tạo hệ THCN là quản lý các yếu
tố cụ thể tầm vi mô trong nhà trường THCN, tuy nhiên cũng phải xét tới các yếu tố ảnh hưởng tới
hệ thống giáo dục tầm vĩ mô.
1.1.3. Chất lượng quá trình đào tạo hệ THCN:
1.1.3.1. Chất lượng:
Cũng giống như thuật ngữ "quản lý", thuật ngữ "chất lượng" cho tới nay vẫn còn tồn tại nhiều
cách hiểu khác nhau. Nhưng tựu chung lại thì thuật ngữ "chất lượng" là để phản ánh thuộc tính đặc
trưng cho giá trị, bản chất của sự vật và tạo nên sự khác biệt (về chất) giữa sự vật này với sự vật
khác. [39, tr.257]
Thuật ngữ "chất lượng" được dùng cho cả ý nghĩa chất lượng tuyệt đối và chất lượng tương đối.
Trong đề tài này thuật ngữ chất lượng mà chúng ta hướng tới là chất lượng tuyệt đối. Chất lượng
9
tuyệt đối thường được dùng với ý để chỉ chất lượng hàng đầu, chất lượng cao. Chất lượng tuyệt
đối cũng có khi dùng để chỉ một số thuộc tính mà người ta gán cho đồ vật, sản phẩm, dịch vụ... (có
chất lượng cao nhất theo kỳ vọng). Theo quan điểm này thì một đồ vật, một sản phẩm hay một
dịch vụ... được xem là có chất lượng khi nó đáp ứng một cách thỏa mãn được những yêu cầu của
người tiêu thụ và người sản xuất đặt ra.
Như vậy xét từ góc độ quản lý, có thể quan niệm chất lượng là sự thực hiện được mục tiêu và thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng.
1.1.3.2. Chất lượng đào tạo:
Chất lượng đào tạo được hiểu là mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đề ra đối với một chương trình
đào tạo. [39, tr.259]
Trong lĩnh vực giáo dục, chất lượng với đặc trưng sản phẩm là "con người lao động" chính là kết
quả của quá trình đào tạo. Chất lượng được thể hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị nhân cách và
giá trị sức lao động (hay năng lực hành nghề) của người tốt nghiệp tương ứng với một mục tiêu,
chương trình theo các ngành nghề cụ thể. Bên cạnh đó, quan niệm về chất lượng đào tạo còn phải
tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp với thị trường lao động. Ví dụ như: tỉ
lệ có việc làm sau tốt nghiệp, năng lực hành nghề tại các vị trí làm việc, khả năng phát triển nghề
nghiệp được đào tạo, v.v..
1.1.3.3. Chất lượng quá trình đào tạo hệ THCN:
Chất lượng quá trình đào tạo hệ THCN có thể hiểu là mức độ đạt được mục tiêu đề ra của chương
trình đào tạo hệ THCN. Trong giai đoạn CNH, HĐH và hội nhập hiện nay nó được thể hiện thông
qua giá trị con người lao động XHCN mới. Đó là những Con Người với đúng ý nghĩa viết hoa của
từ, bao gồm đủ cả: đức, trí, thể, mĩ. Con người có lý tưởng độc lập và XHCN; có lòng nhân ái, có
ý thức cộng đồng (tôn trọng và hợp tác được với người khác); có ý thức bảo vệ môi trường, biết
yêu cái đẹp. Trong lao động, đó là những con người có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi,
tay nghề cao, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức, kỷ luật và tinh thần trách nhiệm cao.
1.2. Một số điểm cần lưu ý về giáo dục THCN và quá trình đào tạo hệ THCN:
Trước khi tìm hiểu về giáo dục THCN, tác giả xin phép được sử dụng tên gọi cũ (THCN) thay vì
tên gọi mới TCCN (trung cấp chuyên nghiệp) như bộ Luật giáo dục năm 2005 ban hành. Mặc dù
bộ Luật Giáo dục năm 2005 đã được Quốc hội thông qua ngày 14/06/2005 và chính thức có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2006. Nhưng tính cho đến thời điểm luận văn hoàn thành thì về hệ
thống giáo dục nghề nghiệp nói chung và giáo dục THCN (hay trung cấp chuyên nghiệp) nói riêng
vẫn sử dụng các văn bản hướng dẫn thi hành dưới luật cũ với tên gọi cũ là THCN. Ví dụ trong
thực tế quản lý tại các cơ sở đào tạo vẫn sử dụng điều lệ nhà trường là: điều lệ trường THCN. Rõ
ràng đây là một điểm khuyết về hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật mà đề tài gặp phải. Để
đảm bảo có sự thống nhất, khoa học và hệ thống trong nghiên cứu, tác giả quyết định lựa chọn tên
gọi THCN theo bộ Luật Giáo dục năm 1998. Tuy nhiên mọi tinh thần đổi mới của giáo dục nói
chung cũng như giáo dục trung học chuyên nghiệp (nay là trung cấp chuyên nghiệp) nói riêng đều
được tác giả tiếp thu và thể hiện trong đề tài. Hy vọng rằng, trong tiến trình chuyển mình để phát
triển và hoàn thiện nhanh chóng về mọi mặt của đời sống xã hội, đặc biệt là giáo dục như hiện
nay, điểm khuyết về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật này sẽ sớm được điều chỉnh. Lúc đó
những đóng góp của đề tài sẽ mang tính giá trị cao hơn nữa và mang tính thực tiễn nhiều hơn nữa.
1.2.1. Bước thăng trầm của hệ thống giáo dục THCN:
Ngay từ những ngày đầu tiên thành lập, nhà nước non trẻ Việt Nam dân chủ cộng hòa đã có ý thức
xây dựng một hệ thống giáo dục nghề nghiệp (mà ngày đó gọi là giáo dục chuyên nghiệp) nói
chung, giáo dục THCN nói riêng một cách hoàn chỉnh và hệ thống.
10
Trải qua sự nghiệp giải phóng và thống nhất đất nước hệ thống giáo dục THCN cũng đã có nhiều
bước thăng trầm bất ổn định.
Thời kỳ những năm 60 của thế kỷ XX, hệ thống giáo dục THCN không ngừng phát triển quy mô
đào tạo và mở rộng mạng lưới trường lớp. Trong thời kỳ này các trường THCN cũng đã phát triển
thêm cả hình thức đào tạo không chính quy như học hàm thụ, học buổi tối dành cho các công nhân
được học tập không thoát ly sản xuất. Sự phát triển này được thể hiện cụ thể ở con số thống kê
trong năm 1960 và năm 1965 dưới bảng sau:
Bảng 1.1: Quy mô đào tạo hệ THCN trong những năm 60 của thế kỷ XX
Năm thống kê Số trường Số học sinh Số giáo viên Ngành học
1960 65 30000 1631 79
1965 112 42626 3000 140
Nguồn: Số liệu thống kê giáo dục - đào tạo
của Trung tâm thông tin Quản lý giáo dục - Bộ Giáo dục và đào tạo
Cho đến năm 1970 hệ thống giáo dục chuyên nghiệp lâm vào cuộc khủng hoảng. Có sự giảm
mạnh về quy mô đào tạo và số lượng giáo viên. Nguyên nhân là do tình hình chiến tranh căng
thẳng và ác liệt diễn ra trên toàn miền Bắc nên không có điều kiện đầu tư phát triển giáo dục.
Trước thực tế đó, ngày 24-07-1970 Hội đồng Chính phủ ra Nghị quyết 183/CP đề cập việc cải tiến
công tác đào tạo bồi dưỡng hệ THCN. Nhờ đó hệ thống giáo dục THCN khôi phục lại được thế ổn
định. Sự ổn định này được thể hiện ở con số cụ thể trong bảng thống kê sau:
Bảng 1.2: Quy mô đào tạo hệ THCN sau đợt khủng hoảng năm 70 của thế kỷ XX
Năm thống kê Số trường Số học sinh Số giáo viên
1973 186 70000 7000
1954 300 42626 3000
Nguồn: Số liệu thống kê giáo dục - đào tạo
của Trung tâm thông tin Quản lý giáo dục - Bộ Giáo dục và đào tạo
Sang đến năm học 1985 - 1986, giáo dục THCN lại bước vào khủng hoảng. Học sinh đào tạo ra
không được sử dụng hoặc không được bố trí đúng trình độ và mục tiêu đào tạo. Giáo viên thiếu
việc làm. Nhiều trường THCN bị giải thể hoặc bị sáp nhập.
Đứng trước nguy cơ đó Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra 3 chương trình (chương trình:I, II và
III), Bộ Giáo dục và đào tạo đề ra 2 chương trình (chương trình: IV, V) cho hành động đổi mới hệ
thống giáo dục đại học, THCN và dạy nghề. Nhờ đó mà các trường THCN trên toàn quốc vẫn tồn
tại và phát triển.
Từ đó cho đến nay hệ thống giáo dục THCN không ngừng được duy trì và phát triển ổn định. Điều
này được thể hiện ở những con số ổn định cũng như là tăng đều qua các năm trong bảng số liệu
thống kê dưới đây:
Bảng1.3: Quy mô giáo dục THCN năm 1995 - 2007
11
Năm học Số trường Số học sinh Số giáo viên
1995 - 1996 253 68971 9750
1996 - 1997 244 81437 9690
1997 - 1998 239 84053 9870
1998 - 1999 247 88149 9732
1999 - 2000 245 1829949565
2000 - 2001 253 20022510189
2001 - 2002 252 1948319327
2002 - 2003 268 38932610247
2003 - 2004 286 36039211121
2004 - 2005 285 46650413937
2005 - 2006 284 50025214230
2006- 2007 269 51567014540
Nguồn: Số liệu thống kê giáo dục - đào tạo
của Trung tâm thông tin Quản lý giáo dục - Bộ Giáo dục và đào tạo
Nói tóm lại, nhìn nhận một cách khách quan thì có thể nói giáo dục THCN đã có những đóng góp
xứng đáng vào sự nghiệp bảo vệ tổ quốc và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hệ thống giáo
dục THCN đã đào tạo và cung cấp cho xã hội một đội ngũ cán bộ trình độ trung cấp hoạt động ở
mọi lĩnh vực, trên mọi miền của đất nước.
1.2.2. Giáo dục THCN trong hệ thống GDNN và hệ thống GDQD:
Hệ thống GDQD Việt Nam được xây dựng theo Luật Giáo dục năm 2005 bao gồm:
1. Giáo dục Mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi.
2. Giáo dục phổ thông: bao gồm:
- Giáo dục Tiểu học: 5 năm bắt buộc từ 6 - 11 tuổi
- Giáo dục THCS: 4 năm từ 11 - 15 tuổi
- Giáo dục THPT: 3 năm từ 15 - 18 tuổi
3. Giáo dục nghề nghiệp bao gồm hai loại:
- Trung học chuyên nghiệp: 1 - 4 năm
- Dạy nghề gồm:
+ Trung cấp nghề: 1-3 năm
+ Cao đẳng nghề: 1-3 năm
+ Đào tạo trình độ sơ cấp < 1 năm
4. Giáo dục đại học gồm:
- Cao đẳng: 2-3 năm
- Đại học: 4-6 năm
- Đào tạo trình độ thạc sĩ: 1-2 năm
- Đào tạo trình độ tiến sĩ: 2-4 năm
Song song với hệ thống giáo dục chính quy là loại hình giáo dục thường xuyên bao gồm nhiều
chương trình đào tạo từ chương trình xóa mù chữ, bồi dưỡng cập nhật nâng cao trình độ kiến thức,
kỹ năng thường xuyên đến các chương trình giáo dục để lấy văn bằng của hệ thống GDQD theo
hình thức vừa làm vừa học, học từ xa, học có hướng dẫn. Về loại hình trường có các loại hình
trường công lập và ngoài công lập như dân lập, tư thục ở các bậc mầm non, phổ thông, GDNN và
đại học. Bên cạnh đó còn có các cơ sở đào tạo trẻ thiểu năng, giáo dục chuyên biệt cho người tàn
tật, các cơ sở giáo dưỡng cho nhiều đối tượng khác nhau.
12
Như vậy hệ thống đào tạo THCN là một bậc đào tạo của giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống
GDQD. Trường THCN có nhiệm vụ đào tạo những cán bộ có trình độ THCN trong các lĩnh vực
giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, y tế, v.v.. Hiện nay đất nước ta đang tiến hành CNH, HĐH thì giáo
dục nghề nghiệp có vị trí hết sức quan trọng vì nó trực tiếp góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho
đất nước. Cùng với việc tạo ra nguồn lực vật chất và nguồn lực tài chính, điều quan trọng nhất
hiện nay cần phải làm là tăng trưởng nguồn lực con người Việt Nam, tạo ra đội ngũ người lao
động có đủ phẩm chất, năng lực và ở một trình độ mới cao hơn nhiều so với trước đây.
Vị trí của giáo dục THCN được thể hiện rõ hơn trong sơ đồ về hệ thống GDQD Việt Nam theo
tinh thần bộ Luật Giáo dục năm 2005:
Sơ đồ1.2: Hệ thống GDQD Việt Nam (theo Luật Giáo dục năm 2005)
1.2.3. Hệ thống trường THCN:
13
Trường THCN là cơ sở GDNN thuộc bậc trung học có quan hệ đào tạo liên thông với các trường
trung học cơ sở, trung học phổ thông, dạy nghề, cao đẳng, đại học trong hệ thống GDQD.
1. Trường THCN bao gồm:
a. Trường THCN trung ương do Bộ trưởng, thứ trưởng, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ (gọi chung là Bộ) ra quyết định thành lập.
b. Trường THCN địa phương do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(gọi chung là cấp tỉnh) ra quyết định thành lập.
2. Trường THCN trung ương được tổ chức theo các loại hình công lập, bán công. Trường THCN
địa phương được tổ chức theo các loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục.
Trường THCN bán công, dân lập, tư thục được gọi là trường THCN ngoài công lập.
3. Phân cấp quản lý trường THCN:
Trường THCN trung ương chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ ra quyết định thành lập trường, sự
quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và đào tạo và sự quản lý theo lãnh thổ của ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi thường đóng.
Trường THCN địa phương chịu sự quản lý trực tiếp của ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định
thành lập trường, sự quản lý nhà nước của Bộ giáo dục và đào tạo và của các bộ chuyên ngành
theo ngành, nghề đào tạo.
1.2.4. Các thành tố của quá trình đào tạo hệ trung học chuyên nghiệp:
Quá trình đào tạo hệ THCN được vận hành một cách toàn vẹn là nhờ có các thành tố cấu thành.
Các thành tố này có quan hệ mật thiết với nhau, tương tác lẫn nhau, thống nhất với nhau cùng vận
động và phát triển. Sự vận động và phát triển của các thành tố tạo ra sự vận động và phát triển của
toàn bộ hệ thống quá trình đào tạo hệ THCN. Quá trình đào tạo hệ THCN bao gồm các thành tố cụ
thể sau:
1.2.4.1. Mục tiêu đào tạo:
Trong bất kỳ một quá trình đào tạo nào mục tiêu cũng là thành tố quan trọng hàng đầu. Nó có vai
trò định hướng cho toàn bộ quá trình đào tạo. Mục tiêu đào tạo là một mô hình dự kiến về nhân
cách của người được đào tạo. Mô hình này do yêu cầu khách quan của xã hội, của đất nước trong
các giai đoạn phát triển lịch sử nhất định quy định. Mục tiêu đào tạo tác động để hoàn thiện và
phát triển nhân cách con người nên nó bao gồm các mặt: đức, trí, thể, mĩ. Đối với từng hệ đào tạo,
từng loại hình đào tạo khác nhau sẽ có những mục tiêu đào tạo riêng biệt.
Cụ thể mục tiêu đào tạo hệ THCN là nhằm đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp ở trình độ trung cấp, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công
nghiệp, có sức khỏe, nhằm tào điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.
Mục tiêu đào tạo có quan hệ biện chứng với các thành tố khác của quá trình đào tạo hệ THCN.
Mục tiêu là định hướng, song muốn thực hiện được mục tiêu cũng phải có một đội ngũ cán bộ
giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng; có điều kiện CSVC hỗ trợ đảm bảo; nội dung và
chương trình đào tạo phải sát thực với mục tiêu đề ra; v.v..
1.2.4.2. Đội ngũ giáo viên:
Nhà giáo dục học nổi tiếng Raja Roy Singh đã từng viết trong cuốn "Nền giáo dục cho thế kỷ
XXI"(UNESCO. 1994) về đội ngũ giáo viên rằng: "không có một hệ thống giáo dục nào có thể
vươn cao quá tầm những giáo viên làm việc cho nó".
Quả thực vậy, đội ngũ giáo viên là chủ thể của quá trình đào tạo hệ THCN, giữ trên vai trọng trách
hoàn thành sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực lao động có tay nghề và phẩm chất ở trình độ trung
cấp. Vai trò của họ được thể hiện ở từng vị trí cụ thể như sau:
a) Giáo viên lý thuyết:
14
- Họ là người quán triệt mục đích quá trình đào tạo và chuyển tải nó tới đối tượng được đào tạo
thông qua bộ môn giảng dạy cụ thể.
- Định hướng sự phát triển và hoàn thiện nhân cách người được đào tạo theo đúng chủ trương,
đường lối của Đảng, của Nhà nước, của ngành và của nhà trường THCN.
- Phát huy được khả năng sáng tạo, ý thức tự học tập, rèn luyện của học sinh trong quá trình đào
tạo.
b) Giáo viên hướng dẫn thực hành:
- Là người tổ chức, điều khiển toàn bộ quá trình truyền thụ và rèn luyện kiến thức, kỹ năng tay
nghề cho người được đào tạo.
- Họ là người lựa chọn nội dung cụ thể (dựa trên chương trình khung đã được duyệt và thông qua),
phương pháp và các hình thức tổ chức việc truyền thụ, rèn luyện tay nghề cho học sinh. Bên cạnh
đó họ cũng đồng thời là người kiểm tra, đánh giá và giúp học sinh tự đánh giá quá trình rèn luyện
của mình.
c) Giáo viên chủ nhiệm:
Ngoài thực hiện các vai trò của một người giáo viên bình thường, giáo viên chủ nhiệm trong hệ
đào tạo THCN còn có thêm các nhiệm vụ sau:
- Là người chịu trách nhiệm chính trong quản lý học sinh trong suốt khóa đào tạo.
- Là cầu nối giữa lực lượng học sinh với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
- Là người cố vấn trong công tác tổ chức các hoạt động tự quản của học sinh theo từng lớp.
1.2.4.3. Tập thể học sinh:
Tập thể học sinh vừa có vai trò là đối tượng, vừa có vai trò là chủ thể của quá trình đào tạo. Với tư
cách là đối tượng, học sinh nhận sự tác động có định hướng, có kế hoạch, có phương pháp, có tổ
chức và có hệ thống của đội ngũ cán bộ giáo viên. Với tư cách là chủ thể, học sinh tiếp nhận các
tác động trong quá trình đào tạo một cách có chọn lọc, có sự phân tích, đánh giá thông qua lăng
kính chủ quan của mình. Từ đó học sinh tích cực, chủ động sáng tạo, tự biến các tác động, các yêu
cầu bên ngoài thành nhu cầu phấn đấu, rèn luyện của bản thân.
Quá trình đào tạo hệ THCN cần có sự tác động qua lại, thống nhất giữa hai thành tố là hoạt động
dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Sự thống nhất này phải mang tính biện chứng,
phải là sự tác động hai chiều. Giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong việc lựa chọn cách thức tổ chức
quá trình đào tạo nhưng phải "lấy học sinh làm trung tâm". Tức là phải tập trung vào đối tượng
học sinh, hướng vào học sinh trong quá trình đào tạo nhằm đưa ra những tác động phù hợp nhất để
phát huy tối đa khả năng rèn luyện nghề nghiệp của học sinh. Học sinh dưới sự điều khiển, hướng
dẫn của giáo viên phải tự chủ, phát huy tính sáng tạo trong quá trình tiếp cận và thu nhận kiến thức
nghề nghiệp.
1.2.4.4. Nội dung đào tạo:
Nội dung đào tạo là hệ thống những tri thức, kỹ năng được truyền thụ và rèn luyện trong quá trình
đào tạo. Cụ thể đó là các khối kiến thức chung như: ngoại ngữ, tin học, chính trị. Các kiến thức, kỹ
năng chuyên ngành ở trình độ trung cấp. Kiến thức phát triển tư duy khoa học, các kiến thức về
đạo đức, lao động, thẩm mĩ.
Nội dung đào tạo chịu sự quy định, chi phối, định hướng của mục đích đào tạo và được thể hiện cụ
thể trong chương trình, kế hoạch đào tạo cũng như là trong một loạt các hoạt động giáo dục trong
và ngoài nhà trường với mục tiêu chung là hoàn thiện nhân cách người lao động mới XHCN.
Nội dung đào tạo luôn thay đổi, cải tiến cho phù hợp với yêu cầu khách quan của sự phát triển xã
hội, phù hợp với từng thời điểm lịch sử. Khi nội dung đào tạo thay đổi thì phương pháp, phương
tiện đào tạo cũng phải có sự thay đổi tương ứng.
1.2.4.5. Phương pháp, phương tiện đào tạo:
15
Phương pháp và phương tiện đào tạo hệ THCN là những thành tố quy định hệ thống những cách
thức, biện pháp, phương tiện tổ chức cho học sinh rèn luyện và tự chiếm lĩnh lấy các nội dung đào
tạo nhằm nắm được một nghề và hoàn thiện nhân cách bản thân theo nghề được đào tạo. Phương
pháp, phương tiện đào tạo càng khoa học, càng hiện đại và tiên tiến thì càng tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình đào tạo đạt chất lượng cao.
Trong phương pháp và phương tiện đào tạo thì phương pháp đào tạo nắm vai trò chủ chốt. Mỗi
một phương pháp đào tạo đòi hỏi có những phương tiện triển khai nhất định phù hợp. Tuy nhiên
phương tiện đầy đủ sẽ tạo điều kiện để đội ngũ giảng dạy sử dụng thành công tối đa các phương
pháp đào tạo của mình.
Ngoài chịu ảnh hưởng của phương tiện đào tạo, phương pháp đào tạo còn chịu sự quy định của
nhiều yếu tố khác như mục đích đào tạo, nội dung đào tạo, đội ngũ cán bộ giảng dạy, đối tượng
học sinh và các hoàn cảnh điều kiện khách quan khác như thời tiết, điều kiện nhà xưởng, v.v.. Đối
với các yếu tố nêu trên thì phương pháp đào tạo cũng có sự chi phối ngược lại nhất định giống như
đối với phương tiện đào tạo.
1.2.4.6. Kết quả quá trình đào tạo:
Kết quả quá trình đào tạo là thành tố biểu hiện tập trung sự vận động và phát triển của quá trình
đào tạo hệ THCN nói chung và sự vận động, tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau giữa các thành
tố của quá trình đào tạo hệ THCN nói riêng.
Nếu mục đích đào tạo là dự kiến của mô hình kết quả đào tạo, thì kết quả đào tạo lại là cái có thực,
đã đạt được thể hiện ở sản phẩm những người lao động được đào tạo. Kết quả quá trình đào tạo hệ
THCN được thể hiện cụ thể ở sự vững vàng về lý luận chuyên môn nghiệp vụ và sự thành thạo
trong kỹ năng thực hành cũng như ở sự trưởng thành về nhân cách người lao động mới XHCN của
mỗi cá nhân học sinh được đào tạo.
Thước đo kết quả đào tạo nằm ở mục tiêu đào tạo. Kết quả đào tạo phù hợp hoàn toàn với mục
tiêu đào tạo đã đề ra thì quá trình đào tạo được đánh giá là đạt kết quả tối ưu. Nếu kết quả đạt
được không giống với mục tiêu đã đề ra thì quá trình đào tạo hoặc là không hiệu quả hoặc là đạt
được kết quả ngoài dự kiến (kết quả vượt quá mục tiêu đề ra). Trên thực tế ít khi kết quả đào tạo
lại vượt được qua kỳ vọng của mục tiêu đào tạo đã đề ra vì mô hình bao giờ cũng là những hình
ảnh lý tưởng nhất.
1.2.5. Bản chất, đặc điểm của quá trình đào tạo hệ THCN:
1.2.5.1. Bản chất của quá trình đào tạo hệ THCN:
Đào tạo hệ THCN nằm trong hệ thống GDNN và rộng hơn nữa là hệ thống GDQD. Mục tiêu của
đào tạo hệ THCN cũng giống như mục tiêu chung của GDNN là đào tạo ra con người có một nghề
nghiệp ổn định. Đồng thời nó cũng mang những điểm cơ bản của quá trình giáo dục đó là được tổ
chức, có mục đích, có nội dung cụ thể và hướng tới hoàn thiện nhân cách con người. Tuy nhiên
quá trình đào tạo hệ THCN là hướng tới hoàn thiện nhân cách con người theo một nghề nghiệp cụ
thể rõ ràng.
Như vậy có thể hiểu về bản chất đào tạo hệ THCN là quá trình được tổ chức, có mục đích và nội
dung cụ thể để hình thành cho con người một nghề nghiệp nào đó ở trình độ trung cấp và hoàn
thiện nhân cách con người lao động tương ứng với nghề nghiệp.
1.2.5.2. Đặc điểm của quá trình đào tạo hệ THCN:
a) Công tác đào tạo hệ THCN luôn gắn liền với một ngành nghề cụ thể:
Đặc điểm đầu tiên của quá trình đào tạo hệ THCN phải kể đến là công tác đào tạo được gắn liền
với một ngành nghề cụ thể. Cái đích quan trọng cuối cùng là đào tạo ra nguồn nhân lực lao động
trực tiếp có tay nghề cao. Bởi vậy, không chỉ riêng quá trình đào tạo kỹ năng thực hành mới có
liên quan đến những thao tác nghề nghiệp. Ngay cả trong quá trình đào tạo lý thuyết và hoàn thiện
nhân cách học sinh cũng có xuất phát từ vị trí người lao động với một nghề cụ thể trong xã hội. Ví
16
dụ như trong đề tài này quá trình đào tạo hệ THCN được gắn liền với nghề của nhân viên văn thư
và nhân viên thiết bị thí nghiệm trường học. Trong đó quá trình đào tạo về lý thuyết trang bị cho
người học những tri thức về vị trí, vai trò và nhiệm vụ của người cán bộ văn thư trong các cơ
quan, các tổ chức chính trị xã hội; của người cán bộ thiết bị thí nghiệm trong các trường học, các
cơ sở giáo dục và đào tạo. Quá trình đào tạo kỹ năng thực hành rèn luyện cho người cán bộ trong
tương lai thao tác một cách chính xác và có hiệu quả kinh tế cao những nghiệp vụ của nghề. Cuối
cùng, trong quá trình phát triển và hoàn thiện nhân cách học sinh cũng là hoàn thiện nhân cách cụ
thể của nhân viên văn thư và thiết bị thí nghiệm trường học.
2. Nhiệm vụ đào tạo bị chi phối bởi nhu cầu của thực tiễn xã hội:
Đặc điểm quan trọng thứ hai trong quá trình đào tạo hệ THCN là nhiệm vụ đào tạo bị chi phối bởi
nhu cầu của thực tiễn xã hội về sử dụng nguồn nhân lực lao động.
Hệ THCN sẽ đào tạo ra những nhân viên, những người lao động trực tiếp cho xã hội. Họ là những
người "thợ" với lao động phổ thông bằng chân tay. Họ khác với những người được đào tạo ra để
làm "thầy" ở các trình độ cao hơn. Những người "thợ" tham gia trực tiếp trong sản xuất thể hiện
tay nghề, trình độ đào tạo của mình ở chính sản phẩm mà họ tạo ra. Đó là những sản phẩm phục
vụ cho nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Đương nhiên nếu không đáp ứng được yêu cầu của thực
tiễn họ sẽ lập tức bị sa thải. Chính vì vậy mà Bộ Giáo dục và đào tạo đã xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ đào tạo của hệ THCN rõ ràng như sau: "…đào tạo ra người lao động đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh". [4]
Quá trình đào tạo hệ THCN cần phải dành một khoảng thời gian tương đối trong cơ cấu chương
trình để rèn luyện kỹ năng thực hành nghề nghiệp. Thao tác thực hành nghề nghiệp phải đảm bảo
được hướng dẫn một cách tỉ mỉ và cụ thể đến từng chi tiết nhỏ. Yêu cầu đặt ra đối với người được
đào tạo là phải tiến hành cho kỳ được các thao tác thực hành nghề nghiệp. Nếu không làm được sẽ
phải làm lại cho đến lúc thực hiện được các thao tác thực hành nghề nghiệp đó. Thậm chí phải tiến
hành các thao tác thực hành nghề nghiệp nhiều lần để người được đào tạo từ chỗ biết cách làm
phải biến nó thành kỹ năng, kỹ xảo của bản thân.
3. Việc truyền thụ và tiếp thu kiến thức, kỹ năng phải tùy thuộc vào từng đối tượng cụ thể:
Quá trình đào tạo hệ THCN có đặc điểm thứ ba cần lưu ý đó là việc truyền thụ và tiếp thu kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp tuy có phương pháp chung nhưng phải tùy thuộc vào từng đối tượng cụ
thể. Đối tượng được đào tạo ở hệ THCN rất đa dạng và có sự cách biệt nhau khá lớn về mọi mặt:
từ tuổi tác, tâm lý cho đến trình độ nhận thức. Chương trình đào tạo sẽ được thực hiện từ 1 đến 2
năm đối với người có bằng tốt nghiệp THPT, từ 3 đến 4 năm đối với người có bằng tốt nghiệp
THCS. Như vậy là chỉ có giới hạn về trình độ học vấn tối thiểu mà không loại trừ bất kỳ một độ
tuổi nào hoặc một trình độ nào cao hơn. Động cơ, mục đích học tập ở các đối tượng đào tạo rất đa
dạng và khác nhau. Có đối tượng học do cha mẹ ép buộc. Có đối tượng học vì không thi đỗ đại
học. Có đối tượng học vì có khả năng xin việc v.v.. Tác phong, lối sống cũng có nhiều kiểu khác
nhau: có bộ phận sống rất nền nếp, quy củ; tôn trọng nội quy và quy định. Ngược lại cũng có bộ
phận sống cẩu thả, tùy tiện; coi thường quy định; sống lệch chuẩn. Đầu vào của các đối tượng
được đào tạo cũng rất đa dạng và khác biệt nhau. Nhưng đầu ra lại luôn phải đảm bảo một trình độ
về nghề nghiệp tương đối nhất định (bao gồm cả mặt tri thức, kỹ năng thực hành và sự hoàn thiện
về nhân cách con người lao động). Chính vì vậy mà trong quá trình đào tạo hệ THCN phải hết sức
tỷ mỉ và bám sát từng đối tượng người học cụ thể mới có thể thực hiện được mục tiêu đào tạo đã
đề ra một cách tương đối đồng đều cho tất thảy các đối tượng đào tạo.
Trên đây là những đặc điểm cơ bản quan trọng hàng đầu nảy sinh từ chính trong lòng quá trình
đào tạo của hệ THCN. Đó là những đặc điểm do quy luật khách quan tạo nên. Bằng ý muốn chủ
quan của mỗi cá nhân chúng ta không thể thay đổi được các đặc điểm đặc trưng cơ bản đó. Việc
17
hiểu và nắm bắt được các đặc điểm này sẽ giúp cho các nhà quản lý giáo dục có cách thức quản lý
cơ sở đào tạo hệ THCN đạt hiệu quả một cách tối ưu nhất.
1.3. Nội dung cơ bản của công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN:
Quản lý giáo dục nói chung có 4 chức năng cơ bản là:
1. Lập kế hoạch (Planning):
Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống, các hoạt động và các điều kiện đảm
bảo thực hiện được các mục tiêu đó.
Kế hoạch là nền tảng của quản lý.
2. Tổ chức thực hiện (Organi3ing):
Tổ chức thực hiện là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hạn và nguồn lực cho các
thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách có
hiệu quả.
3. Chỉ đạo, lãnh đạo, điều khiển (Leading):
Chỉ đạo, lãnh đạo, điều khiển là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức làm cho họ
nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt các mục tiêu của tổ chức.
4. Kiểm tra, đánh giá (Controling):
Kiểm tra, đánh giá là những hoạt động của chủ thể quản lý nhằm đánh giá và xử lý những kết quả
của quá trình vận hành tổ chức.
Các chức năng này gắn bó với nhau, đan xen lẫn nhau. Khi thực hiện một chức năng nhất định,
thường cũng có mặt các chức năng khác ở các mức độ cụ thể khác nhau. Trong mọi hoạt động
quản lý giáo dục, thông tin quản lý giáo dục đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó được coi như
mạch máu của hoạt động quản lý giáo dục.
Mối quan hệ giữa các chức năng cơ bản của quản lý giáo dục được thể hiện cụ thể qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Mối quan hệ giữa các chức năng của quản lý giáo dục
Tương ứng với 4 chức năng chung này, công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN bao gồm có
các nội dung cụ thể sau:
1.3.1. Lập kế hoạch (Planning):
- Xác định các chức năng, nhiệm vụ và các công việc cụ thể cho cơ sở đào tạo hệ THCN trong
từng giai đoạn cụ thể.
- Dự báo, đánh giá triển vọng của công tác đào tạo hệ THCN và đề ra mục tiêu, chương trình phát
triển trong tương lai.
- Lập kế hoạch chương trình đào tạo phù hợp với sự phát triển theo dự báo
- Nghiên cứu xác định tiến độ, xác định ngân sách cho quá trình đào tạo, xây dựng cách thức và
thể thức làm việc cụ thể.
1.3.2. Tổ chức thực hiện (Organi3ing):
- Xây dựng cơ cấu các nhóm làm việc; tạo sự hợp tác liên kết giữa các nhóm trong quá trình đào
tạo hệ THCN.
- Xây dựng các yêu cầu của quá trình đào tạo hệ THCN, phân công nhóm và cá nhân trong tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của quá trình đào tạo hệ THCN.
- Lựa chọn, sắp xếp, bồi dưỡng, bổ sung các nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ của quá trình đào
tạo hệ THCN.
1.3.3. Chỉ đạo, lãnh đạo (Leading):
18
- Kích thích, động viên đội ngũ cán bộ, giáo viên thực hiện quá trình đào tạo hệ THCN.
- Đảm bảo có sự trao đổi thông tin hai chiều trong quá trình hợp tác thực hiện nhiệm vụ quá trình
đào tạo hệ THCN.
- Bảo đảm sự hợp tác giữa các nhóm phân công trong thực tế.
1.3.4. Kiểm tra, đánh giá (Controling):
- Xây dựng định mức và tiêu chuẩn cho quá trình đào tạo hệ THCN ở từng giai đoạn, từng bộ môn
cụ thể.
- Đề ra các chỉ số công việc, và phương pháp đánh giá kết quả quá trình đào tạo hệ THCN.
- Rút kinh nghiệm và điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng quá trình đào tạo hệ THCN.
1.4. Các nguyên tắc của công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN:
Nguyên tắc quản lý quá trình đào tạo hệ THCN vừa mang những yêu cầu của nguyên tắc quản lý
giáo dục, vừa mang những yêu cầu của nguyên tắc quản lý xã hội nói chung. Tuân thủ những
nguyên tắc này sẽ làm cho hoạt động của quá trình đào tạo hệ THCN diễn ra phù hợp với quy luật
phát triển khách quan nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Sau đây là một số các nguyên tắc cơ bản trong
công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN:
1.4.1. Nguyên tắc đảm bảo tính chính trị trong quản lý:
Quá trình đào tạo hệ THCN là một trong những yếu tố nhỏ cấu thành nên hệ thống GDQD. Nhiệm
vụ quá trình đào tạo hệ THCN bao giờ cũng gắn liền với các mục tiêu chính trị, phục tùng và phục
vụ cho nền chính trị quốc gia. ở nước ta, quá trình đào tạo hệ THCN buộc phải tuân thủ mọi văn
bản pháp lý mà nhà nước đã quy định. Công tác quản lý quá trình đào tạo của hệ luôn phải lấy các
văn bản pháp lý làm cơ sở, làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động cụ thể.
Dưới thể chế chính trị CHXHCN, ngày nay giáo dục nước ta cùng với khoa học và công nghệ đã
được xác định có vai trò then chốt trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trong sự nghiệp
chung của giáo dục, quá trình đào tạo hệ THCN góp phần đào tạo nguồn nhân lực lao động có tay
nghề, nâng cao chất lượng nguồn lực con người. Mỗi cơ sở đào tạo THCN phải ghi nhớ chức
năng, nhiệm vụ mang tính chiến lược chính trị quan trọng của mình để phát triển sự nghiệp giáo
dục theo đúng các đường lối, chủ trương, chính sách đã ban hành.
1.4.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Đây là nguyên tắc hết sức cơ bản và quan trọng trong xã hội hiện nay. Việc thực hiện nguyên tắc
này sẽ đảm bảo có một trình độ tổ chức cao, đồng thời phát huy được cao nhất các khả năng và trí
tuệ của tập thể người lao động.
Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất chính trị của nhà nước ta là nhà nước CHXHCN; là nhà
nước của dân, do dân và vì dân. Nhân dân có quyền tham gia vào quản lý nhà nước. Nhà nước
phải bảo vệ và phục vụ quyền lợi của nhân dân lao động.
Cụ thể trong quá trình triển khai hoạt động quản lý của một nhà trường THCN, công tác chỉ đạo
cần đề ra những quy định chung cho mọi thành viên tuân theo. Nhưng tuyệt đối không được áp
đặt, cần tạo điều kiện cho từng thành viên trong quá trình đào tạo hệ THCN phát huy quyền chủ
động, sáng tạo, phát huy tính tích cực của bản thân. Người quản lý trong quá trình hoạt động thực
tiễn luôn phải đặt ra cho mình câu hỏi: "làm thế nào để giải quyết tốt mối quan hệ giữa chế độ thủ
trưởng và thực hiện dân chủ trong đơn vị mình nắm quyền?"
1.4.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học trong quản lý:
Quá trình đào tạo hệ THCN nói riêng, quá trình giáo dục nói chung là một hiện tượng xã hội hết
sức phức tạp. Nó đòi hỏi cần phải có một bộ máy tổ chức và một cơ chế vận hành với nhiều yếu tố
cấu thành. Muốn giảm bớt độ bất định để chỉ huy, điều khiển được quá trình đào tạo hệ THCN
người quản lý phải biết sắp xếp một cách khoa học và phù hợp mọi hoạt động của đơn vị. Cán bộ
lãnh đạo cần phải có cách thức làm việc khoa học, hợp lý thì các khâu trong quá trình đào tạo hệ
THCN mới được thực hiện một cách chuẩn xác, và đạt hiệu quả cao. Ngược lại nếu không có sự
19
sắp xếp mang tính lôgic trình tự, khoa học thì cả bộ máy đào tạo hệ THCN sẽ hoạt động không có
hiệu quả.
1.4.4. Nguyên tắc quan tâm đến yếu tố con người trong quản lý:
Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người nhằm tổ chức và phối hợp hoạt
động của họ, động viên kích thích họ trong quá trình lao động để đi đến mục tiêu một cách hiệu
quả nhất. Như vậy, trong công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN, phần tử quan trọng nhất, có
tính chất quyết định nhất luôn luôn là con người.
Con người vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của hoạt động quản lý. Với cương vị chủ thể của hoạt
động quản lý, người lãnh đạo, chỉ huy với năng lực, trình độ và nghệ thuật quản lý của bản thân sẽ
tạo ra diện mạo một cơ chế vận hành, một cơ cấu bộ máy tổ chức cụ thể cho đơn vị. Còn ở cương
vị đối tượng của hoạt động quản lý, những người bị quản lý luôn có sự tác động phản hồi gây ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng của các hoạt động quản lý. Chính vì vậy trong công tác quản lý quá
trình đào tạo hệ THCN, điều quan trọng là phải bồi dưỡng, đào tạo được đội ngũ cán bộ lãnh đạo
có năng lực, có trình độ và phẩm chất chính trị đảm bảo. Bên cạnh đó trong các hoạt động quản lý
cụ thể, người lãnh đạo luôn phải tính đến các đặc điểm về tâm sinh lý, trình độ, chuyên môn, v.v..
của đội ngũ cán bộ giáo viên để có cách thức quản lý phù hợp nhất.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN:
Ngoài các yếu tố bên trong quá trình đào tạo hệ THCN có tính chất quyết định, còn có rất nhiều
các yếu tố bên noài mà sự tồn tại của nó có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả của công tác quản
lý quá trình đào tạo hệ THCN. Cụ thể đó là các yếu tố sau:
1.5.1. Quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước:
Đây là yếu tố có ảnh hưởng tực tiếp tới công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN tại bất cứ một
cơ sở đào tạo THCN nào. Nó tuân theo nguyên tắc đảm bảo tính chính trị trong quản lý giáo dục
nói chung. Thể chế chính trị của nhà nước ta là: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo bằng đường
lối, chính sách; nhà nước trực tiếp quản lý thông qua hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật.
Các đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước tạo ra định hướng chiến lược, kim
chỉ nam cho mọi hoạt động của toàn ngành giáo dục, trong đó có cả quá trình đào tạo hệ THCN.
Khi các đường lối, chính sách được hệ thống hóa thành các văn bản quản lý hành chính nhà nước
thì nó sẽ tạo ra cơ sở hành lang pháp lý để thực thi mọi hoạt động quản lý. Đồng thời nó cũng trở
thành căn cứ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN.
1.5.2. Môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh:
Giáo dục - đào tạo là một hiện tượng xã hội đặc biệt, nó nảy sinh trong lòng xã hội và phát triển
không nằm ngoài mục đích phục vụ cho chính những nhu cầu của xã hội. Đối với quá trình đào tạo
hệ THCN cũng vậy. Bản thân nó tồn tại được là do môi trường xã hội xung quanh có nhu cầu đào
tạo. Trong quá trình thực hiện công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN cũng bị tác động bởi
môi trường. Môi trường xã hội xung quanh nơi cơ sở đào tạo THCN thường đóng sẽ tác động tới
công tác quản lý ở các khía cạnh cụ thể sau:
- Quan niệm về sự cần thiết của ngành nghề đào tạo: Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng
có nhu cầu đào tạo. ở nước ta quan niệm của người dân về ngành nghề đào tạo không thực tế.
Nguyên nhân là do chưa có cơ quan dự báo nhu cầu sử dụng lao động hoàn chỉnh từ trung ương
đến cơ sở gây lãng phí nhiều tiền của trong quá trình đào tạo.
- Cơ hội việc làm và ổn định cuộc sống của người được đào tạo khi tốt nghiệp.
- Trình độ dân trí và mặt bằng mức sống của người dân: Điều này ảnh hưởng tới chất lượng đầu
vào của quá trình đào tạo hệ THCN. Trình độ dân trí cao, mức sống cao sẽ đảm bảo chất lượng
học sinh được tuyển vào. Đầu vào có chất lượng sẽ tạo nhiều ưu thế, thuận lợi, dễ dàng cho công
tác quản lý. Trình độ kém, mức sống ảnh hưởng chất lượng đầu vào sẽ làm tăng khó khăn cho
công tác quản lý.
20
- Điều kiện tự nhiên phù hợp với quá trình đào tạo ngành nghề sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình đào tạo.
1.5.3. Văn hóa tổ chức nhà trường:
Nhà trường là một tổ chức với một cộng đồng người nhất định. Trong quá trình hoạt động của nhà
trường, giữa con người với con người bao giờ cũng nảy sinh nhiều mối quan hệ. Mối quan hệ này
được gìn giữ, truyền đạt tới nhiều người, nhiều thế hệ tạo thành nếp văn hóa truyền thống riêng
của tổ chức nhà trường.
"Văn hóa" ở đây là tập hợp các giá trị, niềm tin, hiểu biết, chuẩn mực cơ bản được các thành viên
trong tổ chức cùng chia xẻ. [8, tr.54]. Khái niệm văn hóa giúp cho người quản lý hiểu được những
khía cạnh phức tạp, ẩn tàng bên trong một tổ chức. Văn hóa tổ chức được hiểu là mẫu hình những
giá trị và giả định về những sự việc đã được thực hiện như thế nào trong một tổ chức. Các thành
viên của tổ chức học hỏi được những mẫu hình này khi họ phải đối diện với những vấn đề bên
trong và bên ngoài tổ chức. Rồi chính họ lại "dạy" cho những thành viên mới.
Theo điều tra xã hội học khoảng 80-90% số người được phỏng vấn tin chắc rằng bổn phận của họ
là hoàn thành các yêu cầu, đòi hỏi cũng như "mệnh lệnh" của tổ chức. [8, tr.54]. Điều này nhấn
mạnh ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến hành vi đạo đức của các thành viên trong tổ chức.
Nếu xét quá trình đào tạo hệ THCN trong một thời điểm nhất định khi nhà trường đã xây dựng
được bản sắc văn hóa tổ chức riêng thì công tác quản lý quá trình đào tạo của hệ cũng bị chính văn
hóa tổ chức của nhà trường chi phối. Nơi nào xây dựng được một truyền thống tốt như có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc, chia sẻ đùm bọc nhau trong công tác, chấp hành ý thức kỷ
luật một cách tự giác thì nơi đó công tác quản lý sẽ không phải đánh nặng về khâu kiểm tra, giám
sát. Hay nói theo thuyết Y của quản lý thì: tổ chức đó có các thành viên được giả định là những
người chăm chỉ và tự giác làm việc. Do đó họ được ủy quyền rất nhiều, độ tự do lớn và họ tin cậy
lẫn nhau trong công việc, không đòi hỏi sự giám sát, kiểm tra đôn đốc quá ngặt nghèo. [8, tr.10].
Ngược lại, nơi nào chưa xây dựng được một bản sắc văn hóa tổ chức nhà trường tốt thì ở nơi đó
công tác quản lý còn gặp nhiều khó khăn.
1.5.4. Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập trong giáo dục:
Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế là một xu thế tất yếu của thế giới xuất hiện vào những năm cuối
của thế kỷ XX. Xu hướng này xuất hiện do nhu cầu hợp tác và phát triển ra nước ngoài trong lĩnh
vực kinh doanh. Dần dần sức ảnh hưởng của nó bao trùm tới tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội, trong đó có cả giáo dục.
Hòa trung trong bầu không khí sôi nổi đó, Việt Nam đã ra nhập WTO ngày 07/11/2006. Trở thành
thành viên chính thức của WTO là một tiến trình lịch sử tất yếu trên con đường đổi mới, mở cửa
và tiến hành CNH, HĐH đất nước của chúng ta. Công tác quản lý giáo dục, ngoài chịu sự chế ước
của các văn bản quy phạm pháp luật trong nước đã ban hành còn phải chịu sự chế ước của các bản
cam kết trong quá trình hội nhập và liên kết. Quá trình hội nhập tạo nhiều điều kiện thuận lợi để
phát triển nhanh chóng nhưng mặt khác nó cũng mang lại sự cạnh tranh ngay ngắt. Mục tiêu của
giáo dục ngày nay không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực trong nước mà còn
phải mở rộng mục tiêu phấn đấu đáp ứng thị trường lao động quốc tế. Giáo dục của chúng ta phải
thực sự nỗ lực để kéo cơ hội về với chúng ta. Nếu không chúng ta sẽ mất đi khả năng cạnh tranh
và rất khó lấy lại uy tín như lúc chưa hội nhập.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý quá trình đào tạo hệ hệ trung học chuyên nghiệp tại Trung
tâm Đào tạo bồi dưỡng cán bộ – Trường Đại học Hải Phòng
2.1. Vài nét về trung tâm ĐTBDCB:
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển trung tâm:
21
Tính đến năm 2007 Trung tâm ĐTBDCB đã tròn 43 năm. Trong quá trình hình thành và phát triển
nhằm đáp ứng nhu của sự nghiệp giáo dục thành phố mà tên gọi cũng như chức năng, nhiệm vụ
của trung tâm đã nhiều lần thay đổi.
Mốc đầu tiên khi thành lập là năm 1964. Lúc đó trung tâm mang tên "Trường Chính trị". Chức
năng của trường là bồi dưỡng lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong thành
phố. Năm 1970, nhiệm vụ, chức năng của trung tâm được mở rộng. Ngoài bồi dưỡng lý luận chính
trị, trung tâm còn bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ quản lý giáo dục và bồi dưỡng hoàn
chỉnh nâng cấp cho giáo viên cấp 1 và cấp 2 trong thành phố. Đến năm 1978 trường được đổi tên
thành "Trường Cán bộ quản lý giáo dục". Do yêu cầu mới của giáo dục Hải Phòng từ năm 1989 -
1999 trường được sáp nhập với Trạm ĐHSP và trở thành Trường Cán bộ quản lý giáo dục và bồi
dưỡng giáo viên Hải Phòng với 4 nhiệm vụ cơ bản là:
- Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường Mầm non, Tiểu học, phổ thông trung học cơ sở,
các trung tâm dạy nghề, các trường bổ túc văn hóa của thành phố.
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên các cấp trong thành phố.
- Đào tạo và bồi dưỡng nhân viên nghiệp vụ phục vụ trường học và văn thư.
- Nghiên cứu khoa học, tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến về quản lý giáo dục góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục đào tạo.
Đến ngày 20 tháng 04 năm 2000, theo quyết định số 48 của Thủ tướng Chính phủ trường được sáp
nhập với 3 đơn vị khác là: Trường Cao đẳng sư phạm đa hệ, Trường Đại học tại chức và Trung
tâm Ngoại ngữ trở thành Trung tâm Bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục thuộc trường
ĐHSP Hải Phòng. Sau khi trường ĐHSP Hải Phòng mở rộng quy mô và được đổi tên thành
Trường ĐHHP, ngày 09 tháng 4 năm 2004 theo quyết định số 60 của Thủ tướng Chính phủ trung
tâm được đổi tên thành Trung tâm ĐTBDCB như hiện nay.
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình trung tâm luôn hoàn thành các sứ mệnh được
giao. Trung tâm đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng Ba; được UBND
thành phố Hải Phòng tặng cờ "35 năm năm xây dựng và trưởng thành góp phần vào sự nghiệp
Giáo dục - đào tạo của thành phố". Chính bề dày lịch sử ấy đã tiếp thêm sức mạnh, niềm tin và
niềm tự hào cho mỗi cán bộ đương nhiệm trong trung tâm phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của trung tâm:
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm trong giai đoạn hiện nay:
Trung tâm là một trong những đơn vị có vị trí quan trọng và đóng góp nhiều công sức cho sự
nghiệp giáo dục của thành phố Hải Phòng. Trong lịch sử phát triển của trung tâm có rất nhiều
bước son rất đáng tự hào như đã trình bày ở phần trên. Ngày nay, khi được sáp nhập vào trường
ĐHHP (trước là trường ĐHSP Hải Phòng) chức năng, nhiệm vụ của trung tâm đã có nhiều thay
đổi.
Theo quyết định số 50 ngày 23/02/2005 của Hiệu trưởng Trường ĐHHP, trung tâm ĐTBDCB có
các chức năng chính cụ thể như sau:
- Thực hiện chức năng bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước chương trình chuyên
viên, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ sư phạm, bồi dưỡng kiến thức quản lý giáo dục, kiến thức cho
hiệu trưởng các trường Tiểu học, Mầm non và THCS trên địa bàn thành phố.
- Thực hiện liên kết đào tạo với các trường đại học lớn trong cả nước như: Đại học Sư phạm Hà
Nội 1, Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Đại học Bách khoa Hà Nội, v.v.. để đào tạo cử nhân Giáo dục
chính trị, Toán, Văn, Sử, Địa, Quản lý giáo dục, Công nghệ thông tin, cử nhân giáo dục Mầm non,
cử nhân giáo dục Tiểu học hệ tại chức và từ xa.
22
- Cuối cùng là chức năng đào tạo hệ THCN ngành hành chính văn thư và thiết bị thí nghiệm
trường học cả chính quy và tại chức (nay được đổi thành hệ vừa làm vừa học theo bộ Luật giáo
dục 2005).
Có thể nói trung tâm là một đơn vị thực hiện đa nhiệm vụ, đa chức năng cho ngành giáo dục.
Trong đó nhiệm vụ đào tạo hệ THCN cũng chỉ là một trong ba chức năng mà trung tâm đảm nhận.
Tuy nhiên đây là một nhiệm vụ được đánh giá là có tiềm năng, góp phần nâng cao vị thế cũng như
tạo ra sự đa dạng mới về đào tạo đa cấp, đa ngành cho trung tâm nói riêng và cho toàn Trường
ĐHHP nói chung. Do đó cần phải đầu tư đổi mới để nâng cao chất lượng quá trình đào tạo của hệ.
Việc nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác đào tạo hệ THCN được thể hiện qua việc phân công
cán bộ, các cấp lãnh đạo chịu trách nhiệm chuyên trách về nhiệm vụ này, cũng như ở chiến lược
quy hoạch phát triển trung tâm của các nhà lãnh đạo.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy cuả trung tâm:
*) Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính của trung tâm:
Người đứng đầu chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của trung tâm là giám
đốc. Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc. Một người chịu trách nhiệm chuyên trách về
mảng đào tạo hệ THCN (phó giám đốc 1). Một người chịu trách nhiệm chuyên trách về đào tạo hệ
đại học tại chức, từ xa và các lớp bồi dưỡng (phó giám đốc 2).
Dưới ban lãnh đạo trung tâm là 3 tổ chuyên môn, nghiệp vụ:
1. Tổ Quản lý đào tạo - nghiên cứu khoa học (tên thường gọi là tổ Giáo vụ)
2. Tổ Hành chính - tổng hợp
3. Tổ giảng viên
(1) Tổ Giáo vụ có chức năng chung là:
- Lập kế hoạch mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng
- Tổ chức nghiên cứu, xây dựng hoàn thiện, chuẩn hóa chương trình, giáo trình đề cương bài
giảng.
- Tổ chức thực hiện công tác NCKH của trung tâm
- Tổ chức, quản lý hoạt động giảng dạy - học tập của trung tâm theo chương trình kế hoạch đề ra.
(2) Tổ Hành chính - tổng hợp: chức năng chung của tổ là:
Tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước của trung tâm trên các lĩnh vực: tổ chức cán bộ, tài
chính, hành chính, quản trị.
(3) Tổ giảng viên:
Nhiệm vụ chính của tổ là bố trí giáo viên giảng dạy; nghiên cứu, soạn đề cương, bài giảng phục vụ
công tác đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình, kế hoạch đã đề ra.
Trong mỗi tổ, người đứng đầu chịu trách nhiệm cao nhất về nhiệm vụ của tổ là các tổ trưởng. Tổ
trưởng trong giới hạn thẩm quyền của mình lại giao trách nhiệm chuyên trách cho từng cán bộ cụ
thể. Tổ giáo vụ có người quản lý mảng đào tạo THCN riêng, mảng bồi dưỡng riêng và mảng đào
tạo tại chức, từ xa riêng. Tổ Hành chính - tổng hợp dưới tổ trưởng còn có tổ phó. Đây là tổ duy
nhất có tổ phó giúp việc cho tổ trưởng. Trong tổ có thành viên chịu trách nhiệm công tác văn thư
riêng, công tác thư viện riêng, công tác thủ quỹ, kế toán, phục vụ và bảo vệ. Tổ giảng viên được
chi thành các nhóm theo chuyên môn được đào tạo cụ thể như: nhóm Văn, Toán, Tin, Tâm lý,
Ngoại ngữ,... Trong mỗi một nhóm nhỏ này đều có nhóm trưởng chịu trách nhiệm về sự phân giao
lao động cụ thể và duy trì hoạt động sinh hoạt nhóm chuyên môn.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của trung tâm ĐTBDCB có sự phụ thuộc đối với Trường ĐHHP. Sự phụ
thuộc tạo ra nhiều hạn chế về thẩm quyền quyết định. Song mặt khác cũng đem lại lợi thế về nhân
sự giảng dạy cũng như là nguồn cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có của toàn trường ĐHHP. Cơ
chế cộng tác giữa trung tâm và nhà trường là cùng chung trách nhiệm và có sự thỏa thuận đôi bên
cùng có lợi. Công tác đào tạo hệ THCN ngành HCVT và TBTN trường học là do trung tâm chủ
23
động, sáng tạo trong quá trình tìm hiểu nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực cũng như là khả năng đào
tạo của đơn vị. Vì thế trung tâm có toàn quyền quyết định về công tác tổ chức, chỉ đạo mọi hoạt
động quá trình đào tạo hệ THCN.
Toàn bộ cơ câu tổ chức bộ máy của trung tâm có thể được hình dung khái quát qua sơ đồ dưới
đây:
Sơ đồ2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính của trung tâm
*) Cơ cấu tổ chức về mặt đoàn thể của trung tâm:
Bên cạnh bộ máy tổ chức nhân sự về mặt hành chính, trong trung tâm còn có hệ thống bộ máy tổ
chức của các đoàn thể được thành lập qua sự tín nhiệm của tập thể. Đó là các tổ chức như: Đoàn
TNCSHCM, Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn lao động. Mỗi tổ chức đoàn thể nêu trên đều
có một người lãnh đạo đứng đầu dẫn dắt các hoạt động phong trào của đoàn thể. Giúp việc cho
người đứng đầu là các cấp phó cùng ban chấp hành được bầu theo nhiệm kỳ.
Tuy nhiên cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính và cơ cấu tổ chức trong các đoàn thể của trung tâm
có sự giao thoa tương đối lớn với nhau. Hầu hết các vị trí lãnh đạo chủ chốt trong các đoàn thể đều
do các cán bộ lãnh đạo về mặt hành chính nắm quyền. Ví dụ như: Bí thư chi bộ Đảng chính là
giám đốc trung tâm, Chủ tịch công đoàn là tổ trưởng tổ hành chính tổng hợp, v.v.. Điều này phần
nào đã khẳng định uy tín cũng như là vị thế của đội ngũ cán bộ lãnh đạo đương nhiệm trong trung
tâm.
2.2. Thực trạng quá trình đào tạo hệ THCN tại trung tâm:
2.2.1. Quy mô đào tạo:
Trước năm 2002 trung tâm cũng đã tiến hành đào tạo hệ THCN với quy mô nhỏ hẹp. Đến năm học
2002-2003, sau khi chính thức có công văn số 285/THCN&DN ngày 13/01/2003 của Bộ Giáo dục
và đào tạo cho phép mở mã ngành đào tạo hệ THCN với hình thức đào tạo chính quy tập chung,
quy mô đào tạo hệ THCN của trung tâm được mở rộng một cách đáng kể. Bên cạnh lượng học
sinh được đào tạo hệ không chính quy, hệ chính quy đã thu hút được một số lượng lớn các học
sinh tốt nghiệp PTTH. Số lượng cụ thể được thống kê ở bảng sau:
Bảng 2.2: Quy mô đào tạo hệ THCN tại trung tâm giai đoạn 2002 - 2007
Năm học Không chính quy Chính quy Tổng
Số lớp Số học sinh Số lớp Số học sinh Số lớp Số học sinh
2002 - 2003 5 253 7 307 12 560
2003 - 2004 6 273 7 311 13 584
2004 - 2005 5 245 8 350 13 595
2005 - 2006 4 238 6 279 10 517
2006 - 2007 5 261 7 313 12 574
Tổng số: 26 1308 34 1522 60 2830
Nguồn: Tổ Giáo vụ - Trung tâm ĐTBDCB
Con số này so với một nhà trường THCN độc lập thì có phần còn khiêm tốn. Tuy nhiên xét trong
bối cảnh một cơ sở đào tạo đa chức năng như trung tâm ĐTBDCB thì đó quả là một con số rất
đáng tự hào. Đặc biệt nếu xét trong mối tương quan về công tác đào tạo hệ THCN trong toàn
24
trường ĐHHP thì riêng một mình trung tâm hàng năm đã tuyển sinh và đào tạo chiếm tới 70% số
lượng học sinh hệ trung cấp trong toàn trường ĐHHP.
Điều đáng nói ở đây là quy mô đào tạo hệ THCN tại trung tâm không ngừng tăng và giữ được con
số ổn định cao. Với phương châm vươn ra xa khỏi giới hạn về mặt địa lý hành chính của thành
phố Hải Phòng, quy mô đào tạo hệ THCN của trung tâm ngày càng sẽ được mở rộng và phát triển
hơn nữa.
2.2.2. Đội ngũ cán bộ giảng viên:
Đây là chủ thể của toàn bộ quá trình đào tạo hệ THCN. Họ là những "kỹ sư" vừa thiết kế, vừa trực
tiếp tham gia thi công trong từng khâu, từng giai đoạn của quá trình đào tạo hệ THCN ngành
HCVT và TBTN trường học. Đây là nhân tố cơ bản nhất quyết định tới sự thành công và phát triển
của công tác đào tạo hệ THCN. Do giới hạn về mặt quy mô của trung tâm nên ngoài đội ngũ giáo
viên cơ hữu của trung tâm, quá trình đào tạo hệ THCN đã phải ký hợp đồng thuê giáo viên giảng
dạy từ các đơn vị khác.
Trước tiên chúng ta hãy cùng xem xét thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên cơ hữu của trung tâm:
a) Đội ngũ cán bộ giáo viên cơ hữu của trung tâm:
Đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức trong trung tâm chủ yếu là giáo viên kiêm nhiệm. Chỉ còn
một bộ phận nhỏ làm công tác hành chính thuần túy với những chức năng mang tính chất đặc
trưng riêng biệt như: kế toán, bảo vệ, phục vụ. Số lượng này là 5/30 người, chiếm 17% tổng số cán
bộ công nhân viên chức trong trung tâm. Lực lượng này có ảnh hưởng không lớn tới chất lượng
quá trình đào tạo và bồi dưỡng của trung tâm. Chính vì vậy khi xét đến thực trạng đội ngũ cán bộ
công nhân viên chức trong trung tâm chúng ta sẽ chỉ đề cập đến đội ngũ giảng viên làm công tác
giảng dạy và đội ngũ cán bộ phòng ban do giáo viên khiêm nhiệm. Số lượng này cụ thể là 25/30
người.
*) Thực trạng của đội ngũ cán bộ giáo viên cơ hữu trong trung tâm được thể hiện tỉ mỉ qua các tiêu
chí thống kê trong bảng sau:
Bảng 2.3: Thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên của trung tâm
Tiêu chí thống kê Toàn trung tâm Tổ Giáo vụ Tổ Hành chính - tổng hợp Tổ
Giảng viên
Số
người Tỷ lệ % Số
người Tỷ lệ % Số
người Tỷ lệ % Số
người Tỷ lệ %
1. Tổng số: 25 100% 5 20% 5 20% 15 60%
2. Giới tính:
Nam 7 28% 1 4% 1 4% 5 20%
Nữ 18 72% 4 16% 4 16% 10
3. Phẩm chất chính trị:
Cao cấp lý luận chính trị 2 8% 2 8% 0 0% 0 0%
Trung cấp lý luận chính trị 5 20% 2 8% 1 4% 2 8%
Đảng viên 15 60% 1 4% 3 12% 11 44%
Đoàn viên 3 12% 0 0% 1 4% 2 8%
25