Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Quản lý chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần Lilama 691

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 129 trang )

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THỊ QUẾ






QUẢN LÝ CHI PHÍ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-1





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ









THÁI NGUYÊN, 2013
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN THỊ QUẾ






QUẢN LÝ CHI PHÍ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-1

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN ĐÌNH THAO



THÁI NGUYÊN, 2013

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Trần Đình Thao.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn
này trung thực và chƣa từng đƣợc công bố dƣới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên



S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS.Trần Đình Thao, ngƣời đã
trực tiếp hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn. Với những lời chỉ dẫn, những tài
liệu, sự tận tình hƣớng dẫn và những lời động viên của thầy đã giúp tôi vƣợt
qua nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn quý thầy cô giảng dạy chƣơng trình cao học “Thạc
sỹ quản lý kinh tế K8” đã truyền dạy những kiến thức quý báu, những kiến
thức này rất hữu ích và giúp tôi nhiều khi nghiên cứu và thực hiện đề cƣơng
nghiên cứu.
Xin cảm ơn các Quý thầy, cô công tác tại khoa sau Đại học đã tạo điều
kiện thuận lợi trong suốt quá trình tôi tham gia khóa học.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn thầy, cô - Trƣờng Đại học kinh tế và quản trị
kinh doanh Thái Nguyên và Ban Giám hiệu trƣờng đã hỗ trợ trong quá trình
tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Học viên

Nguyễn Thị Quế

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT, CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ x
MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
2.1 Mục tiêu nghiên cứu 3
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu 3
3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
4. Những đóng góp chủ yếu của luận văn 4
5. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI DOANH
NGHIỆP 5
1.1 Cơ sở lý luận chung về chi phí sản xuất 5
1.1.1 Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất kinh doanh 5
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất 7
1.3.1 Giá thành sản phẩm 11
1.1.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm 18
1.1.5 Các nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến chi phí sản xuất kinh doanh và
giá thành sản phẩm 19

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.1.6 Các biện pháp làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành
sản phẩm 21
1.2 Lý luận về công tác quản lý, quản lý chi phí, hiệu quả của quản lý 22
1.2.1 Khái niệm về quản lý 22
1.2.2 Khái niệm về quản lý, kiểm soát chi phí 23
1.2.3 Hiệu quả quản lý 25

1.3 Cơ sở thực tiễn về quản lý chi phí tại Công ty cổ phần Lilama 10 26
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG TRONG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ 31
2.1 Các câu hỏi mà đề tài cần giải quyết 31
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 31
2.2.1 Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết 31
2.2.2 Phƣơng pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết 31
2.2.3 Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu 32
2.2.4 Phƣơng pháp thu thập số liệu 33
2.2.5 Phƣơng pháp phân tích thông tin 33
2.2.6 Một số phƣơng pháp khác nhƣ phƣơng pháp quan sát, nghiên cứu tài liệu, 34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá tình hình quản lý chi phí tại
Công ty cổ phần Lilama 69 -1 34
2.3.1 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh mức phí, mức tiết kiệm chi phí và giá
thành sản phẩm 34
2.3.2 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh 36
2.3.3 Nhóm các chỉ tiêu định tính 37
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI PHÍ VÀ HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-1 39
3.1 Khái quát về công ty cổ phần lilama 69 - 1 39
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần Lilama 69-1 39
3.1.2 Ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động 41

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.1.3 Đặc điểm, sơ đồ bộ máy của Công ty 42
3.1.4 Tình hình về vốn, lao động tại Công ty 43
3.1.5 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 69-1 giai

đoạn 2010-2012 46
3.2 Thực trạng quản lý chi phí và hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công
ty cổ phần Lilama 69 - 1 49
3.2.1 Tổ chức thực hiện lập dự toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 49
3.2.2 Quản lý khoản mục chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 53
3.2.3 Kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán 72
3.2.4 Hiệu quả sản xuất kinh doanh 75
3.3 Đánh giá thực trạng quản lý chi phí tại Công ty cổ phần LiLama 69-1 79
3.3.1 Thành tựu 79
3.3.2 Hạn chế 79
3.3.3 Nguyên nhân của hạn chế 83
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHI PHÍ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-1 87
4.1 Mục tiêu, phƣơng hƣớng đối với công tác quản lý chi phí tại Công ty
cổ phần Lilama 69 -1 87
4.1.1 Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
Lilama 69 - 1 trong thời gian tới 87
4.1.2 Mục tiêu, phƣơng hƣớng đối với công tác quản lý chi phí tại Công ty
Cổ phần Lilama 69 -1 88
4.2 Các giải pháp chủ yếu để quản lý tốt chi phí, hạ giá thành sản phẩm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 91
4.2.1 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực 91
4.2.2 Hoàn thiện chính sách chi phí tiền lƣơng 92
4.2.3 Tăng cƣờng biện pháp quản lý chi phí nguyên vật liệu 93
4.2.4 Chủ động nguồn cung nguyên vật liệu 95

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu


vi
4.2.5 Tiết kiệm chi phí sản xuất chung 97
4.2.6 Đảm bảo và rút ngắn tiến độ thi công, nâng cao chất lƣợng công trình,
áp dụng linh hoạt các giải pháp thu hồi vốn để giảm chi phí tài chính 97
4.2.7 Áp dụng tối đa nguyên tắc khoán để tiết kiệm chi phí 99
4.2.8 Quản lý chi phí máy thi công 100
4.2.9 Phát huy vai trò của tài chính trong kiểm tra, giám sát việc sử dụng
chi phí 101
4.3 Một số kiến nghị 102
4.3.1 Đối với cơ quản quản lý Nhà nƣớc 102
4.3.2 Đối với ban lãnh đạo Công ty 104
KẾT LUẬN 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
PHỤ LỤC 111


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT, CHỮ VIẾT TẮT


BH &CCDV
: Bán hàng và cung cấp dịch vụ
BCKQHĐKD
: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BĐS
: Bất động sản
CP NCTT

: Chi phí nhân công trực tiếp
CPBH
: Chi phí bán hàng
CP SXC
: Chi phí sản xuất chung
CP MTC
: Chi phí máy thi công
CP NVL TT
: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPSX
: Chi phí sản xuất
DN
: Doanh nghiệp
DTT
: Doanh thu thuần
GTSP
: Giá thành sản phẩm
HĐKD
: Hoạt động kinh doanh
HĐTC
: Hoạt động tài chính
HĐQT
: Hội đồng quản trị
LN
: Lợi nhuận
L10
: Công ty cổ phần Lilama 10
L61
: Công ty cổ phần Lilama 69-1
LNST

: Lợi nhuận sau thuế
LNKT
: Lợi nhuận kế toán
NVL
: Nguyên vật liệu
SXC
: Sản xuất chung
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TSCĐ
: Tài sản cố định

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

ix
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Bảng so sánh kết quả và hiệu quả 25
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 10 28
Bảng 3.1: Tình hình nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2010 - 2012 44
Bảng 3.2: Bảng thống kê lao động Công ty cổ phần Lilama 69-1 45
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Lilama 69-
1 giai đoạn 2010-2012 47

Bảng 3.4: Bảng thống kê chi CPSX, giá thành thực tế và dự toán CPSX,
GTSP tại công ty từ 2010-2012 50
Bảng 3.5: Kết quả so sánh chi phí, giá thành thực tế với dự toán chi phí,
giá thành từ 2010-2012 51
Bảng 3.6: Kết cấu chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần LiLama 69 - 1
từ năm 2010 - 2012 57
Bảng 3.7: So sánh CPSX và giá thành tại Công ty cổ phần Lilama 69-1
giai đoạn 2010-2012 64
Bảng 3.8: Bảng phân tích tỷ suất chi phí, giá thành của Công ty Cổ phần
LiLama 69 -1 68
Bảng 3.9: Bảng phân mức hạ giá thành Công ty Cổ phần LiLama 69 -1 70
Bảng 3.10: Kết quả kiểm toán hoạt động SXKD năm 2012 74
Bảng 3.11: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty 75
Bảng 3.12: Trích kết quả điều tra khảo sát ý kiến về công tác quản lý chi
phí trong Công ty CP Lilama 69-1 80
Bảng 3.13: Trích kết quả điều tra khảo sát ý kiến về công tác quản lý chi
phí trong Công ty CP Lilama 69-1 82
Bảng 4.1: Chỉ tiêu kế hoạch Công ty Lilama 69-1 giai đoạn 2013-2015 88


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

x
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm soát chi phí 24
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Lilama 69-1 43
Biểu đồ 3.1: Đồ thị biểu diễn tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần Lilama 69-1 48

Biểu đồ 3.2: Kết cấu chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần LiLama 69-1
2010 - 2012 59
Biểu đồ 3.3: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí
tài chính của Công ty Cổ phần LiLama 69-1 2010 - 2012 62
Biểu đồ 3.4: Biểu đồ tỷ trọng các loại chi phí trong giá thành sản phẩm
qua các năm 2010 -2012 65
Biểu đồ 3.5: Biểu đồ CPSX và giá thành xây lắp của Công ty Lilama 69-
1 giai đoạn 2010 - 2012 67
Biểu đồ 3.6: Tốc độ tăng trƣởng của tổng mức phí và doanh thu 68
Biểu đồ 3.7: Mối quan hệ giữa giá thành xây lắp với giá xây dựng khác 70



S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh khốc liệt, quản trị tài chính là
công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý kinh tế cả về mặt vi mô và vĩ
mô. Muốn có đƣợc lợi nhuận trong cơ chế thị trƣờng đòi hỏi các doanh
nghiệp sản xuất phải thƣờng xuyên quan tâm đến chi phí sản xuất. Mặt khác,
nền kinh tế thế giới và trong nƣớc đang trong giai đoạn khó khăn, nhiều
doanh nghiệp đã có những chính sách riêng cho mình để vƣợt qua khó khăn,
tồn tại và phát triển. Do đó công tác quản lý chi phí là công việc trọng tâm và
luôn đƣợc xoay quanh trƣớc các quyết định quản trị tài chính.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh. Khác với các tổ chức không
vì lợi nhuận nhƣ cơ quan Nhà nƣớc, các tổ chức xã hội, tôn giáo, Doanh
nghiệp đƣợc thành lập với mục đích thu đƣợc lợi nhuận. Dù cung cấp những

sản phẩm hay dịch vụ khác nhau, song hoạt động chủ yếu của các doanh
nghiệp là chuyển hoá các dạng khác nhau của nguồn lực kinh tế thành các
dạng khác có giá trị hơn để đáp ứng nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Vấn đề tiêu
hao các nguồn lực kinh tế ban đầu của các doanh nghiệp trong kế toán đó
đƣợc xem là chi phí. Nhƣ vậy, chi phí là khoản tiêu hao của các nguồn lực đã
sử dụng cho một mục đích, biểu hiện bằng tiền.
Việc doanh nghiệp có tồn tại hay không phụ thuộc vào việc doanh
nghiệp có bảo đảm bù đắp đƣợc chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh hay không. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải tính toán hợp lý chi
phí sản xuất và thực hiện quá trình sản xuất theo đúng sự tính toán ấy. Chi phí
là chỉ tiêu chất lƣợng quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp. Chi phí sản xuất sản phẩm thấp hay cao, giảm hay tăng phản
ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật tƣ lao động tiền vốn. Việc phấn đấu

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
tiết kiệm chi phí sản xuất là mục tiêu quan trọng không những của mọi doanh
nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội. Vì vậy, công tác quản lý
chi phí sản xuất là một khâu quan trong đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời
chính xác về kết quả hoạt động sản xuất, đáp ứng nhu cầu trong việc ra quyết
định quản lý, là yếu tố đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói
riêng, tăng trƣởng và phát triển nền kinh tế nói chung.
Đối với nhà quản lý thì các chi phí là mối quan tâm hàng đầu, bởi vì lợi
nhuận thu đƣợc nhiều hay ít chịu ảnh hƣởng trực tiếp của những chi phí đã chi
ra. Quản lý và kiểm soát chi phí là hoạt động thiết yếu cho bất kỳ doanh
nghiệp nào. Hiểu đƣợc các loại chi phí, các nhân tố ảnh hƣởng đến chi phí,
chúng ta có thể kiểm soát đƣợc chi phí, từ đó có thể tiết kiệm chi phí, vấn đề
chi tiêu sẽ hiệu quả hơn, và sau cùng là tăng lợi nhuận hoạt động của doanh

nghiệp. Do đó, quản lý chi phí là vấn đề quan trọng và mang tính sống còn
đối với doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Lilama 69-1 là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản và thƣơng mại dịch vụ khác. Sản phẩm chủ yếu của
Công ty là các công trình nhà máy nhiệt điện, thủy điện, lọc hóa dầu, Công
ty cũng là một doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp, vì mục tiêu lợi
nhuận. Hiện nay, trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế, môi trƣờng
cạnh tranh khốc liệt, ngày càng đòi hỏi Công ty phải có nghệ thuật quản lý tốt,
nhất là quản lý tốt chi phí nhằm tiết kiệm đƣợc chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao hiệu quả cạnh tranh, đứng vững và ngày càng phát triển.
Xuất phát từ sự cần thiết về vấn đề quản lý chi phí trong doanh nghiệp,
tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý chi phí nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Lilama 69-1” nhằm nâng cao
hiệu quả chi tiêu, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động chung của
doanh nghiệp.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích tình hình quản lý chi phí tại Công ty cổ phần
Lilama 69-1, đề xuất các giải pháp quản lý nhằm giảm chi phí, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ các mục tiêu nghiên cứu ở trên xác định đƣợc nhiệm vụ nghiên cứu
cơ bản nhƣ sau:
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi phí
và hiệu quả sản xuất kinh doanh.

- Đánh giá tình hình quản lý chi phí sản xuất, phân tích các yếu tố ảnh
hƣởng đến quản lý chi phí và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần Lilama 69-1.
- Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Các khoản mục chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Các vấn đề liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu tiến hành tại Công ty cổ phần Lilama 69-
1và các bộ phận trực thuộc Công ty.
- Về thời gian: Phân tích, đánh giá sử dụng số liệu của các năm 2010,
2011, 2012.
- Về nội dung: Thực trạng quản lý chi phí tại doanh nghiệp, các yếu tố
ảnh hƣởng đến quản lý chi phí và các giải pháp quản lý chi phí, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
4. Những đóng góp chủ yếu của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi phí
và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Đánh giá thực trạng công tác tập hợp, quản lý chi phí và phân tích các
yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý chi phí và hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
Công ty cổ phần Lilama 69-1.
- Đề xuất các giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phụ lục, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Những lý luận chung về chi phí sản xuất kinh doanh và
công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý chi phí và hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại Công ty cổ phần Lilama 69-1
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần
Lilama 69-1





S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP

1.1 Cơ sở lý luận chung về chi phí sản xuất
1.1.1 Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất kinh doanh
Theo các nhà nghiên cứu kinh tế thế giới: “Mọi hoạt động của con
ngƣời mà tạo ra thu nhập là hoạt động sản xuất, nền sản xuất của một quốc
gia bao gồm các ngành sản xuất ra sản phẩm vật chất và các ngành sản xuất
sản phẩm dịch vụ”.
“Trong quá trình đó doanh nghiệp phải bỏ ra các hao phí về lao động sống

và lao động vật hoá cho kinh doanh của mình, chi phí bỏ ra cho hoạt động sản
xuất kinh doanh đƣợc gọi là chi phí sản xuất” (Phan Ngọc Thúy, 2010).
“Các chi phí mà doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị của sản
phẩm, lao vụ dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Giá trị sản
phẩm gồm ba bộ phận là: C, V, m.
Trong đó:
- C: Là toàn bộ giá trị tƣ liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra
sản phẩm dịch vụ nhƣ: Khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu, công
cụ, năng lƣợng Bộ phận này đƣợc gọi là hao phí vật chất.
- V: Là chi phí tiền lƣơng, tiền công phải trả cho ngƣời lao động tham
gia quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ, đƣợc gọi là hao phí lao động
cần thiết.
- m: Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động
sản xuất ra giá trị sản phẩm, dịch vụ. ” (C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993, tr 224).

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Nhƣ vậy, để có thể đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
phải bỏ ra các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho kinh doanh
của mình, chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc gọi là chi phí
sản xuất. Về vật chất đó là tiêu hao về vật tƣ, nguyên nhiên vật liệu, khấu hao
TSCĐ, Còn đối với lao động đƣợc thể hiện thông qua tiền lƣơng, phụ cấp
cho ngƣời lao động và các khoản trích theo lƣơng,
Tóm lại để thực hiện các mục tiêu của kinh doanh, doanh nghiệp phải
bỏ ra những chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về vật chất
và lao động mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ

nhất định. Nhƣ vậy, bản chất của chi phí trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp luôn đƣợc xác định là những hao phí về lao động sống, lao động
vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra gắn liền với
mục đích kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Chi phí này bao gồm chi
phí phí cho việc sản xuất sản phẩm, chi phí tổ chức tiêu thụ sản phẩm và
những khoản tiền thuế gián thu nộp cho Nhà nƣớc theo luật thuế quy định.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế - kỹ thuật khác nhau thì
nội dung, cơ cấu chi phí sẽ không giống nhau. Điều quan trọng đối với tất cả
các doanh nghiệp là phải luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí, tiết kiệm chi
phí, bởi vì nếu không hợp lý, không đúng với thực tế đều gây ra những trở
ngại trong quản lý và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn tiết kiệm
chi phí, doanh nghiệp phải tính toán trƣớc mọi chi phí sản xuất kinh doanh kỳ
kế hoạch, phải xây dựng đƣợc ý thức thƣờng xuyên tiết kiệm để đạt đƣợc mục
tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đề ra. Cần phân biệt rõ các loại chi phí
trong hoạt động sản xuất kinh doanh để tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám
sát đối với từng loại chi phí đó.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
Nhƣ vậy, có thể rút ra khái niệm: “Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp
bỏ ra để thực hiện sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trong một thời kỳ nhất định”.
(PGS. TS Nguyễn Đình Kiệm, tr.187, 2008).
Về bản chất các chi phí sản xuất chính là sự chuyển dịch giá trị của các
yếu tố nguồn lực sản xuất vào sản phẩm, hàng hóa đƣợc tạo ra. Chi phí sản
xuất phát sinh thƣờng xuyên và gắn liền với hoạt động sản xuất của DN, nó là
nhân tố cơ bản để xác định giá thành sản phẩm và cơ sở để xác định giá bán
sản phẩm hợp lý.

Ngoài ra mức tiêu hao các chi phí sản xuất có ảnh hƣởng quyết định
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Tiết kiệm chi phí sản xuất là con
đƣờng cơ bản nhất để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận của DN.
Cũng nhƣ các doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp xây lắp trong quá
trình hoạt động, doanh nghiệp phải huy động và sử dụng các nguồn tài lực,
vật lực (lao động, vật tƣ, tiền vốn ) để thực hiện công việc sản xuất kinh
doanh của mình từ công việc mua sắm các yếu tố đầu vào cho sản xuất, và
tiêu thụ sản phẩm.
Nhƣ vậy, trên góc độ doanh nghiệp chi phí kinh doanh là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp bỏ ra trong một thời gian nhất định.
Trong nền kinh tế thị trƣờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý chặt
chẽ các khoản chi phí tìm ra các biện pháp để tiết kiệm chi phí hạ giá thành
sản phẩm. Để quản lý sản xuất kinh doanh một cách chặt chẽ, quản lý thực
hiện các định mức kinh tế - kĩ thuật tính toán đƣợc kết quả tiết kiệm chi phí ở
từng khoản mục chi phí cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
theo những tiêu thức nhất định.
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế của chi
phí (theo yếu tố chi phí)
Theo cách phân loại này, ngƣời ta dựa vào công dụng kinh tế của chi
phí phát sinh lần đầu (còn gọi là dựa vào hình thái nguyên thuỷ của chi phí
phát sinh) chỉ căn cứ vào tính chất kinh tế của các khoản chi phí. Do đó
những chi phí giống nhau đƣợc xếp vào một yếu tố:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Là giá trị toàn bộ nguyên vật liệu, nhiên

liệu, động lực mà doanh nghiệp đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một kỳ nhất định.
Chi phí tiền lƣơng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lƣơng: Là
toàn bộ tiền lƣơng, tiền công, chi phí có tính chất tiền lƣơng trả cho ngƣời
tham gia vào quá trình sản xuất sản xuất sản phẩm. Chi phí bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Trong quá trình sử dụng, tài sản cố
định bị hao mòn. Một bộ phận tƣơng ứng với giá trị hao mòn đó chuyển dịch
dần vào giá thành sản phẩm gọi là khấu hao tài sản cố định. Thông thƣờng,
các doanh nghiệp trích khấu hao hàng năm theo phƣơng pháp tuyến tính cố
định. Mức trích khấu hao hàng năm đƣợc tính bằng cách lầy nguyên giá của
từng loại tài sản cố định chia cho số năm sử dụng ƣớc tính của tài sản cố định
đó. Sau đó cộng lại để xác định mức trích khấu hao của toàn doanh nghiệp
trong năm
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các chi phí đã trả cho các tổ chức cá
nhân doanh nghiệp về các dịch vụ thực hiện theo yêu cầu của doanh nghiệp
nhƣ tiền điện, nƣớc, điện thoại, tƣ vấn, kiểm toán và các dịch vụ khác.
Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí gồm thuế môn bài, thế sử
dụng đất, chi tiếp tân giao dịch, chi phí tiếp tân, chi phí dự thầu, chi phí bàn giao

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
quyết toán công trình. Các khoản chi khác doanh nghiệp đƣợc phép tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh gồm các khoản dự phòng giảm giá theo quy định.
Đặc điểm của cách phân loại này là dựa trên hình thái nguyên thuỷ bỏ
vào chi phí sản xuất, không phân biệt chi phí đó đƣợc bỏ vào đâu, mục đích
gì. Theo cách phân loại này có tác dụng trong công tác chi phí cho phép hiểu
rõ cơ cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí là cơ sở để phân tích đánh giá tình

hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây
dựng kế hoạch cung ứng vật tƣ, tiền vốn hay sử dụng lao động.
1.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí
Theo cách phân loại này là sắp xếp các khoản mục chi phí có công
dụng và địa điểm phát sinh giống nhau vào cùng một loại.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các chi phí về
nguyên vật liệu chính vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng tham gia trực tiếp
vào sản xuất chế tạo sản phẩm, hay thực hiện lao vụ, dịch vụ (loại trừ giá trị
vật tƣ dùng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi).
Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động
trực tiếp, các khoản phụ cấp có tính chất tiền lƣơng, các khoản trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, trích trên
lƣơng cơ bản của công nhân sản xuất.
Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xƣởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí
phát sinh ở các đội sản xuất bao gồm: chi phí cho bộ máy quản lý tại công
trình, các chi phí phục vụ sản xuất chung cho toàn công trình, chi phí về công
cụ, dụng cụ nhƣ đà giáo, cốt pha…
Chi phí bán hàng: là chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá dịch vụ nhƣ tiền lƣơng, khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
chi phí đóng gói vận chuyển sản phẩm…và các chi phí khác. Các khoản mục
chi phí bán hàng trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm: chi phí xúc tiến ký kết
hợp đồng, chi phí bàn giao quyết toán công trình
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản ly doanh nghiệp: Bao gồm

chi phí quản lý kinh doanh, chi phí hành chính, các chi phí khác liên quan đến
hoạt động sản xuất của toàn doanh nghiệp. Cụ thể khoản mục chi phí này
gồm: chi phí tiền lƣơng và các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lƣơng
theo quy định của nhà nƣớc (Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công
đoàn, bảo hiểm thất nghiệp) của càn bộ quản lý, cán bộ hành chính, tiền khấu
hao tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp, thuế phí, lệ phí, chi phí dự
phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Do đặc điểm của
ngành xây dựng nên chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ đƣợc tập hợp sau
đó phân bổ cho từng công trình hạng mục công trình theo những tiêu thức
nhất định.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này có tác dụng phục vụ cho việc quản
lý chi phí theo định mức là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm theo khoản mục, là cơ sở để phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau
1.1.2.3 Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng hoạt động
Dựa vào chức năng hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh và
chi phí liên quan đến việc thực hiện các chức năng mà chia chi phí SXKD làm
3 loại:
Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: Bao gồm những chi phí liên quan
đến việc chế tạo hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ của DN
Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: Gồm tất cả các chi phí phát sinh
liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của DN.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
Chi phí thực hiện chức năng quản lý: Gồm các chi phí quản lý kinh
doanh hành chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động
của DN.

Cách phân loại này là cơ sở để xác định giá thành công xƣởng, giá
thành toàn bộ, giá trị hàng tồn kho, phân biệt chi phí theo từng chức năng
cũng nhƣ làm căn cứ để kiểm soát và quản lý quản lý chi phí.
1.1.2.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và
khối lượng sản phẩm
Căn cứ phân loại là dựa vào mối quan hệ giữa chi phí phát sinh và khối
lƣợng sản phẩm hoàn thành để chia thành chi phí cố định và chi phí biến đổi:
- Định phí (chi phí cố định): Là những chi phí chi ra có tính chất ổn
định, không thay đổi (hoặc ít thay đổi) so với khối lƣợng sản phẩm sản xuất
trong kỳ nhƣ chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí quản lý doanh nghiệp. Tuy vậy
sự ổn định đó cũng có mức độ giới hạn nhất định. Khi có sự thay đổi quá lớn
về kết quả SXKD thì sẽ có sự thay đổi của các chi phí bất biến.
- Biến phí (chi phí biến đổi): Là các chi phí thay đổi tỷ lệ thuận với sản
lƣợng sản phẩm sản xuất ra nhƣ: Chi phí vật liệu xây dựng, chi phí nhân công,
chi phí sử dụng máy thi công
“Việc phân loại chi phí SXKD thành chi phí bất biến và chi phí khả biến,
có tác dụng trong việc xây dựng chiến lƣợc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của DN” (PGS. TS Vũ Công Ty, 2006). Điều này
có ý nghĩa trong việc phân tích tình hình tiết kiệm chi phí sản xuất và định ra
biện pháp thích hợp nhàm hạ thấp chi phí sản xuất cho 1 đơn vị sản phẩm.
1.3.1 Giá thành sản phẩm
1.3.1.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
* Giá thành sản phẩm

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của
doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất

định. (TS. Nguyễn Minh Kiều, 2006)
Giá thành sản phẩm của một doanh nghiệp biểu hiện chi phí cá biệt của
doanh nghiệp để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hay một khối lƣợng sản phẩm
nhất định.
Trong công tác quản lý các hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu giá thành sản
phẩm giữ một vai trò quan trọng, thể hiện trên các mặt sau:
- Giá thành là thƣớc đo mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là
căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh. Để quyết định lựa chọn
sản xuất một loại sản phẩm nào đó, doanh nghiệp cần nắm đƣợc nhu cầu thị
trƣờng, giá cả thị trƣờng và mức hao phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đó. Trên
cơ sở nhƣ vậy mới xác định đƣợc hiệu quả sản xuất loại sản phẩm đó để quyết
định lựa chọn và quyết định khối lƣợng sản xuất nhằm đạt lợi nhuận tối đa.
- Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát
tình hình sản xuất, kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức, kỹ
thuật. Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, doanh nghiệp có thể
xem xét tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản xuất, tác động và hiệu quả
thực hiện các biện pháp tổ chức kỹ thuật đến sản xuất, phát hiện và tìm ra các
nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý để có biện pháp loại trừ.
- Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng
chính sách giá bán sản phẩm hợp lý, đảm bảo vừa có lợi nhuận mà vẫn nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trƣờng.
* Giá thành sản phẩm xây lắp
Trong ngành xây dựng, giá thành sản phẩm đƣợc xác định cho từng
công trình, hạng mục công trình riêng biệt. Giá thành công trình, hạng mục
công trình đƣợc xác định bằng cách:

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

13

Z = V + MTC + NC + C
Trong đó:
Z là: giá thành xây lắp của công trình hạng mục công trình
V là: chi phí vật tƣ trực tiếp
MTC là: chi phí sử dụng máy thi công
NC là: chi phí nhân công trực tiếp
C là: chi phí sản xuất chung
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lƣợng quan trọng đối với doanh
nghiệp cũng nhƣ đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với doanh nghiệp
trong công tác quản lý kinh doanh chỉ tiêu này giữ một vai trò đặc biệt quan
trọng thể hiện:
Là thƣớc đo hao phí sản xuất tiêu thụ sản phẩm, là căn cứ xác định hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Là công cụ quan trọng của một doanh nghiệp để kiểm soát tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tƣ lao
động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nhƣ trong tính đúng đắn của
những giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã
sử dụng nhằm nâng cao năng xuất lao động chất lƣợng sản xuất tiết kiệm chi
phí hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Phát hiện nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý, hợp lệ để có biện pháp
loại trừ.
Là căn cứ quan trọng để xây dựng chính sách giá cả: Đối với ngành xây
lắp già thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bằng tiền để hoàn
thành khối lƣợng công tác xây lắp theo thoả thuận với bên chủ đầu tƣ. Khối
lƣợng công tác xây lắp là khối lƣợng công việc tính theo chỉ tiêu hiện vật nằm
trong thiết kế công trình. Khối lƣợng công tác xây lắp có thể là toàn bộ khối

×