Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CP - SẢN LƯỢNG - LỢI NHUẬN TRONG QUÁ TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.11 KB, 10 trang )

ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CP - SẢN LƯỢNG - LỢI NHUẬN
TRONG QUÁ TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG.
1. Nhận xét về tình hình SXKD và hệ thống thông tin phục vụ công tác
phân tích mối quan hệ CVP tại công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng.
1.1. Nhận xét về tình hình sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình phân tích mối quan hệ CP - SL - LN tại công ty cổ phần Nhựa ta
phát hiện một số vấn đề như sau:
- Cơ cấu CP tại công ty chưa hợp lý : BP sản xuất (CP NVL) chiếm tỷ trọng cao, ĐP
chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng CP.
Nguyên nhân chủ yếu là do kỹ thuật công nghệ sản xuất của công ty còn rất lạc
hậu. Quá trình sản xuất của các thiết bị này sẽ làm cho sản phẩm sản xuất ra tốn
nhiều nhiên liệu và có tỷ lệ sai hỏng cao. Mặt khác hiện nay giá nguyên liệu nhựa
đang tăng rất nhanh làm cho BP sản xuất đơn vị sản phẩm cao.
ĐP thấp do trang thiết bị cho sản xuất chưa được đầu tư đúng mức, năng lực
máy móc thiết bị hạn chế và thiếu nhiều khuôn mẫu. Máy móc thiết bị đã bắt đầu già
cỗi, độ chính xác không còn cao nên sản phẩm làm ra có nhiều nhược điểm, tỷ lệ phế
phẩm và thứ phẩm có xu hướng gia tăng, độ đồng đều không cao. Mặc dù trong quá
trình phân tích, việc phân chia CP thành BP và ĐP chỉ mang tính chất tương đối
nhưng thông qua chỉ tiêu kết cấu CP tại công ty ta có thể thấy sự mất cân đối giữa BP
và ĐP. Đây cũng là nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả hoạt động của công ty.
- Thật vậy, dựa vào bảng tổng hợp ĐP năm 2005 ta thấy rằng ĐPBB chiếm 62,34%,
ĐPTY chiếm 37,66% trong tổng ĐP; với quy mô sản xuất như hiện nay thì cơ cấu
ĐP này khá hợp lý. Đối với các khoản ĐPBB như tiền lương theo thời gian, khấu hao
TSCĐ, thuế môn bài,…công ty không thể tuỳ tiện cắt giảm nhưng đối với các khoản
ĐPTY công ty có thể điều chỉnh để tiết kiệm CP. Tuy nhiên việc điều chỉnh ĐPTY
phải hợp lý vì đôi khi việc cắt giảm ĐPTY sẽ gây ảnh hưởng lâu dài; chẳng hạn như
việc cắt giảm CP bảo trì bằng cách trì hoãn sự bảo trì thường xuyên sẽ dẫn đến CP
sữa chữa cao hay sự gián đoạn sản xuất vì máy hỏng.
- Hiện nay mức độ rủi ro kinh doanh của công ty là khá thấp (4,78%). Do đó, mức tăng
LN không cao khi công ty tăng mức doanh số bán ra, đặc biệt trong thời gian gần đây


hoạt động SXKD của công ty đã có chuyển biến theo chiều hướng tích cực.
Mặt khác, với mức DT và SL hoà vốn hiện tại, mức độ an toàn của công ty là
khá cao. Năm 2005, DT của các mặt hàng đã có sự gia tăng đáng kể làm tổng DT
tăng so với năm 2004 (1,1%). Tỷ lệ DT an toàn mà công ty đạt được là 20,92%, công
ty đang nằm trong vùng hoạt động rất an toàn; vì vậy công ty nên mạnh dạn đầu tư
máy móc thiết bị, nhà xưởng,… để làm tăng ĐP trong tổng CP, nâng cao hệ số DOL ,
tạo ra bước đột phá trong việc tăng LN cho công ty.
- Khó khăn lớn nhất của công ty hiện nay là sự biến động tăng của giá đầu vào (giá hạt
nhựa tăng rất cao). Do đó để có thể cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại trên
thị trường, công ty đã phải tìm mọi biện pháp cắt giảm CP đầu vào và điều chỉnh hợp
lý giá bán các thành phẩm nhựa. Công ty cũng đã có kế hoạch trong việc thu mua hạt
nhựa, hay việc kết hợp hạt nhựa ngoại nhập với hạt nhựa nội để làm giảm bớt CP và
1
đưa ra giá bán không quá cao nhằm giữ khách hàng truyền thống và thu hút sự chú ý
của khách hàng mới.
- Mặc dù khó khăn do giá hạt nhựa tăng nhưng năm 2005 DT các mặt hàng khá cao (so
với năm 2004), đặc biệt là manh bao dệt PP (28,47%), ống nước HDPE (32,65%),
ống nước PVC (12,22%),…Đây là các mặt hàng đã làm tăng đáng kể mức doanh số
bán ra của công ty. So với năm ngoái công ty đã có sự thay đổi lớn kết cấu của một
số sản phẩm như manh bao dệt PP (8,36%), bao bì xi măng (23,48%), tấm ốp trần
(11,36%),… Sự thay đổi về kết cấu hàng bán ra đang theo hướng có lợi cho công ty,
sự thay đổi đó đã đã làm cho DT hoà vốn của các mặt hàng có xu hướng giảm xuống.
Nguyên nhân là do công ty đã tăng tỷ trọng của manh bao dệt PP, là sản phẩm có tỷ
lệ số dư đảm phí cao (12,66%), và giảm tỷ trọng của bao bì xi măng, là sản phẩm có
tỷ lệ số dư đảm phí thấp(7,2%), trong kết cấu hàng bán. Yếu tố gây nên sự thay đổi
kết cấu sản phẩm thường do biến động của thị trường, sự thay đổi của cầu sản phẩm,
…Vì vậy các NQT phải quan tâm đến các yếu tố này, và khi xem xét cũng phải tính
toán mối quan hệ CVP vì nếu không quyết định đề ra có thể làm ảnh hưởng đến LN
chung của công ty.
1.2.Nhận xét về hệ thống thông tin phục vụ công tác phân tích mối quan hệ

CVP tại công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng.
Khi nền kinh tế đã phát triển, vấn đề tiết kiệm CP, hạ giá thành sản phẩm nhằm
nâng cao hiệu quả SXKD, góp phần tăng nhanh tổng mức LN luôn là mục tiêu số một
của mọi DN. Điều đó đòi hỏi phải xây dựng hệ thống thông tin KTQT với đặc điểm
của từng DN nhằm tạo ra những thông tin cần thiết, giúp quản trị DN tìm mọi biện
pháp giảm CP, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao LN cho DN. Tuy nhiên tại công ty cổ
phần Nhựa chỉ mới tổ chức công tác kế toán tài chính chứ chưa quan tâm nhiều đến
KTQT đặc biệt là hệ thống thông tin phục vụ cho quá trình hoạch định cũng như quá
trình ra quyết định. Các thông tin về hoạt động SXKD của công ty được trình bày
trên báo cáo tài chính, do đó chúng ta không thể biết được mặt hàng nào đem lại DT
cao, mặt hàng nào không tiêu thụ được, cũng không biết được nguyên nhân tại sao
mặt hàng có doanh số cao nhưng LN đạt được thì chưa tối đa. Cũng chính vì thế mà
NQT không có cơ sở nào để ra quyết định kịp thời khi nhu cầu thị trường thay đổi,
việc định giá bán sản phẩm hay đưa ra kế hoạch cho năm tới. Bởi vậy, thiết kế và áp
dụng hệ thống thông tin vào công tác kế toán nói chung của công ty là rất quan trọng,
đặc biệt phân tích mối quan hệ giữa CP - SL - LN không chỉ giúp DN đánh giá tổng
quát quá trình kinh doanh và các nhân tố đã ảnh hưởng đến tình hình thực hiện LN
mà còn là phương pháp phân tích dựa trên những dữ liệu mang tính dự báo phục vụ
cho các quyết định quản trị trong việc điều hành hoạt động hiện tại và hoạch định kế
hoạch cho tương lai. Từ đó công ty sẽ có kế hoạch đưa ra các biện pháp nâng cao DT,
LN và các biện pháp cắt giảm nguồn CP, phân tích được ảnh hưởng của những thay
đổi về CP - SL đối với LN của công ty, hay việc hạn chế những rủi ro mà trong quá
trình hoạt động của mình công ty sẽ gặp phải.
2.Tổ chức áp dụng KTQT về phân tích CVP tại công ty Nhựa .
2.1. Xây dựng bộ máy KTQT tại công ty cổ phần Nhựa.
KTQT cung cấp thông tin cho các nhà quản lý trong việc lập kế hoạch, kiểm tra
hoạt động hàng ngày, tổ chức điều hành và ra quyết định kinh doanh. Đặc biệt, trong
2
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp

Kế toán phân tích, đánh giá
KT dự đoán sx,tiêu thụ hh
KT TSCĐ,chứng khoán, ngoại tệ
KT tiền lương, NVL, nợ phải trả
KT tiêu thụ, nợ phải thu
KT tiền mặt
Thủ quỹ
môi trường kinh doanh hiện nay, việc xây dựng bộ máy KTQT có tầm quan trọng lớn
đối với các công ty sản xuất, nhất là các công ty sản xuất quy mô lớn như công ty
Nhựa Đà Nẵng.
Tổ chức bộ máy KTQT tại công ty phải phù hợp với đặc điểm hoạt động, quy
mô đầu tư và địa bàn tổ chức sản xuất, kinh doanh của công ty, với mức độ phân cấp
quản lý kinh tế - tài chính của công ty. Bộ máy kế toán phải gọn nhẹ, khoa học, hợp
lý và hiệu quả cao trong việc cung cấp thông tin cho bộ máy lãnh đạo của công ty.
Theo hướng dẫn của bộ tài chính về tổ chức bộ máy KTQT, có ba hình thức là hình
thức kết hợp, tách biệt và phối hợp. Với quy mô, trình độ cán bộ; đặc điểm SXKD,
quản lý của công ty hiện nay, công ty nên tổ chức bộ máy KTQT theo hình thức kết
hợp. Nghĩa là tổ chức kết hợp giữa kế toán tài chính với KTQT theo từng phần hành
kế toán: Kế toán CP sản xuất và tính giá thành, kế toán bán hàng,…(kế toán viên theo
dõi phần hành kế toán nào thì sẽ thực hiện cả kế toán tài chính và KTQT). Ngoài ra
công ty phải bố trí người thực hiện các nội dung KTQT chung khác, như: Thu thập,
phân tích các thông tin phục vụ việc lập dự toán và phân tích thông tin phục vụ cho
việc ra quyết định trong quản trị.
Việc tổ chức nhân sự trong bộ máy KTQT cũng rất quan trọng, công ty phải bố
trí người làm KTQT theo tiêu chuẩn, điều kiện của người làm kế toán quy định tại
luật kế toán. Người làm KTQT phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực,
liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; có trình độ chuyên môn nghiệp vụ kế toán;
khi làm việc phải thực hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về
chuyên môn, nghiệp vụ của mình theo yêu cầu của lãnh đạo. Khi chuyển công tác
phải có trách nhiệm bàn giao công việc kế toán và tài liệu kế toán cho người mới và

phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình làm kế toán.
BỘ MÁY KẾ TOÁN CÓ SỰ KẾT HỢP KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

Quan hệ điều hành
Quan hệ nghiệp vụ
Chức năng và nhiệm vụ của các kế toán viên :
3
- Kế toán phân tích, đánh giá : Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện so với kế
hoạch đã đặt ra, tìm nguyên nhân của những biến động có tác đến kết quả thực hiện,
và cung cấp thông tin cho việc ra quyết định.
- Kế toán dự toán sản xuất, tiêu thụ hàng hoá : Tổng hợp, phân tích thông tin từ
các kế toán khác và kế toán phân tích, đánh giá để xây dựng các dự toán ngắn hạn :
dự toán tiêu thụ, dự toán chi phí sản xuất,…
- Các kế toán vật tư, TSCĐ, kế toán tiền lương,…bên cạnh chức năng và nhiệm
vụ theo dõi, ghi chép, lập báo cáo định kì về phần hành của mình còn phải hỗ trợ
thông tin cho công tác CVP để ra quyết định.
+ Đối với kế toán vật tư : Cung cấp số liệu thực tế về nhập, xuất, tồn kho vật
tư,…
+ Đối với kế toán TSCĐ : Cung cấp các thông tin về tình hònh tăng giảm
TSCĐ, tình hình sử dụng TSCĐ,…
+ Đối với kế toán tiền lương : Cung cấp thông tin về năng suất lao động của
công nhân, thái độ, khả năng làm việc cũng như nhu cầu lao động trong cả năm.
+ Đối với kế toán tiền : Cung cấp các thông tin về tình hình thu, chi thực tế
phát sinh tại công ty, đây là thông tin quan trọng trong việc lập kế hoạch tiết kiệm chi
của bộ phận KTQT.
2.2. Xử lý thông tin nhằm phục vụ quá trình phân tích CVP.
Bộ máy KTQT phải cung cấp được thông tin về tất cả các mặt phục vụ cho hoạt
động SXKD của công ty, đặc biệt là phải cung cấp được thông tin phục vụ cho quá
trình phân tích mối quan hệ giữa CP - SL - LN tại công ty. Phải cung cấp được các
thông tin về nhóm sản phẩm, nghành hàng hoạt động, bộ phận, dự án,…các thông tin

về việc lập kế hoạch, kiểm tra, điều hành, ra quyết định,…
Phân loại và nhận diện CP: CP là một trong những thông tin quan trọng đối với
NQT vì CP ảnh hưởng trực tiếp đến LN của DN. Vấn đề đặt ra là làm sao kiểm soát
tốt các khoản CP. Nhận diện, phân tích các khoản CP phát sinh là điều mấu chốt để
có thể kiểm soát CP, từ đó có những quyết định đúng đắn trong hoạt động SXKD của
mình. KTQT thường phân CP của DN thành ĐP và BP nhằm làm căn cứ phân tích
mối quan hệ CVP - là một nội dung quan trọng khi xem xét để ra quyết định.
Tại công ty cổ phần Nhựa, toàn bộ CP chỉ được phân loại theo nội dung của CP
chứ chưa được nhận diện theo cách ứng xử của nó. Do đó phân CP thành BP và ĐP
là công việc cần thiết tại công ty để tiến hành phân tích CVP.
Đối với CP hỗn hợp công ty có thể áp dụng phương pháp bình phương bé nhất
để tách CP hỗn hợp thành BP và ĐP. Tại công ty, các khoản CP được trình bày ở
dạng tổng quát nên không thể biết được biến động của từng loại CP đối với từng loại
sản phẩm sản xuất trong kỳ hay giữa các kỳ với nhau. Do đó chưa đáp ứng kịp thời
việc cung cấp thông tin cho công tác phân tích CVP. Mặt khác, thông tin mà kế toán
thu thập được có thể có rất nhiều và đa dạng. Vì vậy để thu thập một cách đầy đủ
thông tin và phân tích các phương án SXKD như phân tích ĐHV hay ứng dụng mối
quan hệ CVP để ra quyết định sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
3.Các biện pháp nhằm cắt giảm chi phí tại công ty cổ phần Nhựa.
Hiện nay, giá các nguyên liệu đầu vào đang ngày càng gia tăng khiến các công
ty sản xuất gặp rất nhiều khó khăn từ khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng của quá
4
trình sản xuất. Họ đang suy nghĩ phải làm sao để chất lượng sản phẩm tốt, giá sản
phẩm bán ra không cao khi mà giá nguyên liệu đầu vào ngày càng cao, đối thủ cạnh
tranh ngày càng nhiều. Các công ty muốn giữ được khách hàng, thị phần và để tồn
tại, phải tìm mọi biện pháp tiết kiệm, giảm CP tiêu hao như tỷ lệ thất thoát trong quá
trình sản xuất, kinh doanh nhằm bình ổn và giảm giá thành nhưng vẫn đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng. Công ty Nhựa cũng vậy, ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể
công nhân đang nổ lực đưa ra và thực hiện các giải pháp nhằm hạn chế, cắt giảm các
khoản CP trong quá trình sản xuất. Qua thời gian thực tập tại công ty, em xin đưa ra

một số biện pháp như sau :
3.1. Tiết kiệm Chi phí NVL trực tiếp
Qua việc phân tích ta thấy rằng tình hình sử dụng NVL cho một số sản phẩm
chính tại công ty bên cạnh một số kết quả đã đạt được, công ty cần hoàn thiện hơn
nữa trong công tác quản lý NVL, đặc biệt trong tình trạng hiện nay khi giá dầu, giá
hạt nhựa đang tăng cao như vậy. Để có thể vững vàng trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế, công ty cần có những biện pháp về tiết kiệm CP NVL.
CP NVL là khoản CP chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng CP sản xuất của toàn
công ty, là nguyên nhân chính làm cho giá thành sản phẩm cao và quyết định đến
chất lượng của sản phẩm. Hiện nay CP NVL của công ty cao vì hầu hết các NVL
chính như hạt nhựa PP, nhựa callpet, nhựa PELD,… đều phải nhập từ nước ngoài nên
giá cao và CP vận chuyển lớn. Kế hoạch lâu dài là phải đầu tư đổi mới dây chuyền
công nghệ nhằm tiết kiệm CP và giảm hao hụt nhưng trước mắt trong quá trình sản
xuất cần phải tránh gây mất mát, hư hỏng đồng thời tận dụng tối đa các phế liệu thu
hồi qua các khâu gọt via, định hình …để tái sản xuất sản phẩm.
Nguyên liệu được nhập từ nước ngoài mặc dù giá cao và CP vận chuyển lớn
nhưng chất lượng tốt, do đó, bộ phận kỹ thuật cần nghiên cứu pha trộn với một tỷ lệ
thích hợp giữa NVL ngoại nhập với nguyên liệu trong nước để sản phẩm sản xuất ra
vẫn đảm bảo chất lượng. Qua đây công ty sẽ giảm được giá thành từ việc tiết kiệm
CP NVL.
Một biện pháp cần thiết khác trong việc tiết kiệm CP NVL là cần giảm thiểu
lượng phế liệu, phế phẩm trong quá trình sản xuất. Để làm tốt điều này công ty chú ý
đến việc nâng cao trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên cũng như môi trường
làm việc trong công ty nhằm nâng cao năng suất lao động; chú trọng đến chất lượng
NVL vì nó quyết định đến chất lượng sản phẩm đầu ra; đặc biệt phải thường xuyên
kiểm tra, nâng cấp và bảo dưỡng máy móc thiết bị.
Như ta đã biết, dự trữ NVL cho sản xuất là một yếu tố khách quan. Nhưng việc
dự trữ NVL phải được thực hiện ở mức cần thiết. Nếu dự trữ quá cao sẽ gây ứ đọng
vốn vì thực chất dự trữ là vốn chết trong suốt thời gian nằm chờ để đưa vào sản xuất,
ngược lại nếu dự trữ quá thấp sẽ không đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành

liên tục. Do vậy mục tiêu của dự trữ NVL là phải luôn luôn hài hoà, vừa đảm bảo
SXKD được thường xuyên, vừa đảm bảo sử dụng tiết kiệm vốn. Khi NVL tăng giá,
lúc này công ty nên xác định mức tồn kho hợp lý. Công ty cần dự toán tình hình thị
trường của NVL nhất là các loại có mức biến động cao. Khi dự đoán tình hình thị
trường giá NVL có xu hướng tăng nữa thì nên mua vào với khối lượng nhiều để tránh
sự tăng giá quá cao sẽ ảnh hưởng nhiều đến CP, LN. Trường hợp không dự đoán
5

×