Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Tăng cường nguồn tài chính bằng hình thức liên kết đào tạo ở trường cao đẳng nghề cơ điện luyện kim Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.36 MB, 120 trang )

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




LÊ THỊ THU HƢƠNG





LIÊN KẾT ĐÀO TẠ ỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
CƠ ĐIỆN - LUYỆN KIM THÁI NGUYÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế






THÁI NGUYÊN - 2013


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




LÊ THỊ THU HƢƠNG



TĂNG
LIÊN KẾT ĐÀO TẠO TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
CƠ ĐIỆN - LUYỆN KIM THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN ĐÌNH TUẤN





THÁI NGUYÊN - 2013

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, tình hình thực
tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.Trần Đình Tuấn
Các số liệu và những kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
trung thực. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin
được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu
của luận văn.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.

Học viên


Lê Thị Thu Hƣơng




S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, đặc biệt là những
thầy cô đã tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS.Trần Đình Tuấn đã giành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin được cảm ơn Ban lãnh đạo, bạn bè đồng trường Cao đẳng
nghề Cơ điện - Luyện Kim Thái Nguyên đã ủng hộ, giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi trong thời gian tôi đi học, cũng như thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất
mong nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn




Lê Thị Thu Hƣơng



S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i

Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Những đóng góp mới của luận văn 3
3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰ Ề ĐÀO TẠO NGHỀ

5
1.1. Cơ sở lý luậ , li
5
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về ề 5
ề cho lao động: 13
1.1.2. Những vấn đề cơ bản của trường nghề 18
1.1.3. các cơ sở đào tạo nghề doanh nghiệp
21
ạo nghề 32
1.1.5. Việc làm của lao động sau học nghề 37
1.1.6. Năng lực đào tạo của trường nghề 39
1.2. Kinh nghiệm đào tạo nghề ủa một số nước
trên thế giớ V Nam 40
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới 40
1.2.2. Kinh nghiệm đào tạo nghề của một số trường trong nước 45

S

ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.2.3. ài học rút ra
50
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ 51
ứu 51
2.2. Phương pháp nghiên cứu 51
2.2.1. Phương pháp luận 51
2.1.3. Phương pháp thu thập thông tin 51
2.1.4. Phương pháp xử lý thông tin 52
2.1.5. Phương pháp phân tích thông tin 52
2.1.6. Phương pháp chuyên gia 53
2.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 53
Chƣơng 3: THỰC TRẠ
Ạ Ờ
CƠ ĐIỆ – 57
bản về trườ ện - luyện kim Thái Nguyên 57
3.1.1. Quá trình hình thành phát triển trườ ện - Luyện
kim Thái Nguyên 57
58
60
3.1 63
3.1.5. Kết quả đào tạo nghề 2008 - 2012 64
67
CĐN Cơ Điện - Luyện Kim Thái Nguyên 71
71
72
75
76

ếu tố ảnh hưởng đế
ạo của nhà trường 77
3.3.1. Các yếu tố bên ngoài 77

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.3.2. Các yếu tố bên trong 78
3.4. Đánh giá về công tác tạo nguồn tài chính từ liên kết đào tạo của trường
CĐN Cơ Điện – Luyện Kim Thái Nguyên 80
3.4.1. Kết quả đạt được 80
3.4.2. Những hạn chế ạo nguồn tài chính từ liên kết đào tạo 81
82
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜ 83
ẾT ĐÀO TẠ ỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
CƠ ĐIỆN - LUYỆN KIM THÁI NGUYÊN 83
4.1. Quan điể ịnh hướng 83
4.2. Mụ ờng nguồn tài chính từ liên kết đào tạo của
trường CĐN Cơ Điện – Luyện Kim Thái Nguyên 85
CĐN Cơ Điện - Luyện Kim T Nguyên 88
88
91
ở vật chấ o 95
4.3.4. hát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý 96
4.3.5. Phát triển chương trình, giáo trình và học liệu 97
ả ạo 98
4.3.7. Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động 100
101
4.3.1. Đối với nhà nước 101

4.3.2. Đối vớ ổng công ty Thép Việt Nam 102
4.3.3. Đối với nhà trường 103
KẾT LUẬN 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
109



S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CĐN : Cao đẳng nghề
CNH - HĐH : Hiện đại hóa
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
GDNN : Giáo dục nghề nghiệp
GD - ĐT : Giáo dục đào tạo
KCN : Khu công nghiệp
KCX : Khu chế xuất
KNN : Kỹ năng nghề
NSNN : Ngân sách Nhà nước
TB&XH : Thương binh và xã hội

TCN : Trung cấp nghề
TĐKT : Trọng điểm kinh tế






S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

2008 - 2012 61
2008 - 2012 62
2008 - 2012 63
2008-2012 65
2008-2012 65
2008-2012 66
2008 - 2012 66
2008 - 2012 68
2008 - 2012 69

2008 - 2012 70
Bảng 3.11. Tình hình phát triển c 2008 - 2012 73
2008-2012 75
2008-2012 . 76
2008 - 2012 76



S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Hệ thống trường dạy nghề 21
Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ tương quan giữa số lượt người được bồi dưỡng tay nghề
với số người được đào tạo qua 3 cấp trình độ 24











S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Ngày nay, Việt Nam được đánh giá là một nền kinh tế năng động với
dân số trẻ đang là điểm thu hút các nhà đầu tư từ nhiều nước trên thế giới. Có
nhiều nhà đầu tư lớn vào các ngành công nghiệp như: khai thác, sản xuất, chế

biến, Số lượng các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tăng lên không
ngừng trên khắp cả nước, yêu cầu thay đổi nhanh chóng về cơ cấu lao động
trong xã hội: số việc làm cho lực lượng lao động giản đơn giảm, việc làm cho
lao động kỹ thuật tăng nhanh. Hàng năm, các doanh nghiệp cần tuyển dụng
trên 1 triệu lao động, trong khi hệ thống trường nghề nước ta mới chỉ đáp ứng
trên 35% lao động được học nghề.
Bên cạnh đó, thế giới đang tiếp tục diễn ra cuộc cách mạng khoa học–
công nghệ và phát triển kinh tế tri thức. Sự ra đời của các công nghệ cao đã
giúp các nước phát triển công nghiệp hoá và rút ngắn con
đường công nghiệp hoá, làm thay đổi cơ cấu công nghiệp nhiều nước.
Những đặc điểm của nền kinh tế - xã hội hiện đại đã có tác động rất lớn
đến toàn bộ nền giáo dục, đòi hỏi giáo dục (trong đó có giáo dục nghề nghiệp)
phải tự để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Đề án "Đổi mới và phát triển
dạy nghề đến năm 2020" của Bộ Lao Động-TB&XH với dự kiến đến năm
2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 55%
.
Trường Cao đẳng nghề (CĐN) Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên là một
trong số trường hàng đầu trong đào tạo nghề phục vụ ngành Thép Việt Nam,
hàng năm được giao đào tạo nghề cho trên 2. . T
, t
. Tuy nhiên, trong
ây ,

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
ng
nông thôn, nhưng việc khuyến khích học sinh vào học nghề công nghiệp nặng
khó khăn không chỉ đối với trường CĐN Cơ điện - Luyệ

mà còn với cả các trường dạy nghề công nghiệp khác.

,
,
. nghiên cứu
“Tăng liên kết đào tạo ờng
Cao đẳng nghề Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên” tìm ra hướng
biện pháp để tăng cường quy mô đào tạo cũng như đổi mới phương thức
đào tạo theo hướng liên doanh liên kết của các
doanh .
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
đánh giá thực trạng u
tăn
.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về đào tạo nghề,
.
- Đánh giá thực trạng ng
trường Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên trong
2008-2012.
- Đề xuất một số giải pháp
.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

3

Là các vấn đề liên quan đến hoạt động
liên kết đào tạo của trường CĐN Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-
điện - Luyện kim Thái Nguyên.
- : Các số liệu
2009 -2011.
- : Là các vấn đề liên quan đến
thu liên kết đào tạo trường CĐN Cơ điện - Luyện
kim Thái Nguyên
.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Những nghiên cứu của luận văn sẽ giúp cho trường CĐN Cơ điện -
Luyện kim Thái Nguyên nói riêng và ngành dạy nghề nói chung có thêm cơ
sở tiến hành đổi mới phương thức đào tạo theo nhu cầu của người lao động,
yêu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp góp phần nâng cao tỷ lệ
lao động được đào tạo cho các doanh nghiệp theo lộ trình của đề án "Đổi mới
và phát triển dạy nghề đến năm 2020" của Bộ Lao Độ -
.
5.
Ngoài phần mở đầu, kết thúc và tài liệu tham khảo, luận văn được chia
làm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo ngh ,
thu
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng
đào tạo trường CĐN Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu


4
Chương 4: Giải pháp tăng cường
liên kết đào tạo trường CĐN Cơ điện - Luyện kim Thái Nguyên

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TI N VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ, LIÊN


1.1. Cơ sở lý luậ

1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về nghề
1.1.1.1. Khái niệm nghề
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào
tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
[17], [25].
huyên môn
hướng phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích của con người như giá trị vật chất
(thực phẩm, lương thực, công cụ lao động…) hoặc giá trị tinh thần (sách báo,
phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tư cách là những phương tiện sinh tồn và
phát triển của xã hội.
Ở nước ta, mỗi năm ở cả 3 hệ trường (dạy nghề, trung học chuyên
nghiệp và cao đẳng - đại học) đào tạo trên dưới 300 nghề bao gồm hàng nghìn
chuyên môn khác nhau. [17]
1.1.1.2. Khái niệm đào tạo nghề

Đào tạo được hiểu là là quá trình giáo dục kỹ thuật sản xuất cho
người lao động làm cho lao động trở thành người có năng lực theo những tiêu
chuẩn nhất định. Đây là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức
nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái
độ… để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào
đời hành nghề một cách có hiệu quả và năng suất.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
- Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm: đào tạo nghề là
nhằm cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các
nhiệm vụ liên quan đến công việc, nghề nghiệp được giao.
- Theo Luật Dạy nghề: “Dạy nghề (đào tạo nghề) là hoạt động dạy và học
nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học
nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá
học”.[20]
Đào tạo nghề được tiến hành một cách khoa học, đảm bảo tính hệ
thống, hợp lý, toàn diện trên cả 3 phương diện: kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo,
thái độ lao động; đạo đức nghề nghiệp.
Như vậy, nội dung của đào tạo nghề bao gồm: trang bị các kiến thức lý
thuyết cho học viên một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực hành,
tác phong làm việc cho học viên trong phạm vi ngành nghề họ theo học nhằm
giúp họ có thể làm một nghề nhất định.[17]
1.1.1.3. Đặc điểm của đào tạo nghề trong n mới
- Thay đổi sự phân loại nghề nghiệp truyền thống theo lĩnh vực kinh tế-xã
hội, ngành, nghề (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ) hay theo văn bằng, trình
độ đào tạo (sơ học, trung học, đại học ). Xuất hiện nhiều ngành nghề mới.
- Xoá bỏ tính định mệnh nghề nghiệp cho các cá nhân do phải thay đổi

và chuyển nghề hoặc việc làm nhiều lần trong toàn bộ cuộc đời.
- Mỗi một cá nhân có thể thích ứng với nhiều loại hình nghề nghiệp, việc
làm khác nhau và ở những môi trường khác nhau.
- Chuyển từ đào tạo nghề một lần sang đào tạo, bồi dưỡng liên tục, suốt
đời. Chuyển từ đào tạo kỹ năng sang đào tạo và hình thành năng lực đặc biệt
là các năng lực mềm (tư duy, thích nghi, biến đổi…)
- Thay đổi những định hướng giá trị nghề nghiệp trong đó bảo đảm kết
hợp hài hoà giữa lợi ích, nhu cầu cá nhân và xã hội , cân bằng các giá trị,

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
lợi ích vật chất (thu nhập, lưong bổng, đãi ngộ ) và giá trị tinh thần (thoả
mãn sự hứng thú, say mê công việc…).
- Chuyển từ đào tạo theo công nghệ, thiết bị dạy học sẵn có trong
trường sang đào tạo nghề gắn liền với yêu cầu công nghệ của doanh nghiệp.
- Chuyển từ đào tạo theo chỉ tiêu kế hoạch hàng năm sang đào tạo liên
tục theo nhu cầu xã hội và xu thế phát triền của nền sản xuất công nghiệp.
- Việc dạy, học nghề hiện nay ở nước ta ngày càng tiếp cận theo hướng
nhu cầu (cần gì dạy đó). Chúng ta đã áp dụng những công nghệ hiện đại,
những chương trình, giáo trình tiêu chuẩn nghề, áp dụng công nghệ phân tích
nghề Đa Cum của Mỹ và Canada. Sự vào cuộc của các doanh nghiệp giúp dạy
nghề đáp ứng được các kiến thức, kỹ năng doanh nghiệp đòi hỏi. Nhờ làm tốt
công tác dạy nghề, tạo đầu ra cho học viên, người dân đã nhận thức được tầm
quan trọng của học nghề.
1.1.1.4
Từ khi công cuộc đổi mới toàn diện đất nước được khởi xướng đến
nay .
Tuy nhiên, năng suất, chất lượng của sản phẩm hàng hóa vẫn còn thấp xa so

với tiềm năng cũng như so với một số nước trong khu vực; sản phẩm
chung còn kém về chất lượng và mẫu mã.
.
Trong toàn bộ vấn đề nhân lực nước ta hiện nay, điều cần quan tâm là
chất lượng lao động còn quá thấp.
, Nhà nước, của các
cấp, các ngành và xã hội nh
. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát tr
, có chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội
về cơ hội , kh
. [7]

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

8

.
Chuyển mạn
, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của , .
học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề
của mình.[21]
1.1.1.5. Vai trò của đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội
a) Tạo ra một lực lượng lao động có trình độ lành nghề cao đáp ứng
được yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước
Thông qua hoạt động đào tạo nghề những kiến thức, kỹ năng phù hợp
với khoa học và công nghệ mới được trang bị cho người lao động. Đây là một
sự chuẩn bị tốt nhất trước những thách thức của sự biến đổi khoa học công
nghệ, không thể chuyển đổi căn bản tính chất lạc hậu của nền sản xuất xã hội

sang tính chất hiện đại nếu không xây dựng được một đội ngũ lao động giữ vai
trò ứng dụng khoa học công nghệ, tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa khoa học-
công nghệ với sản xuất. Hơn nữa, CNH, HĐH với sự thay đổi tính chất công cụ
lao động theo hướng hiện đại hoá hơn, tiến tới năng suất lao động xã hội cao,
điều này thúc đẩy quá trình phân công lao động xã hội và xây dựng cơ cấu kinh
tế hợp lý. Đây thực sự là một thách thức đối với người lao động. Người lao
động đứng trước hai khả năng: một là những người lao động không đáp ứng
được yêu cầu của thị trường lao động sẽ bị gạt ra lề của sự phát triển xã hội; thứ
hai là những người lao động đã được đào tạo nghề để có thể thích ứng được với
sự phát triển không ngừng của xã hội sẽ tiếp tục lao động trước sự thay đổi và

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
ra đời của rất nhiều ngành nghề mới. Do vậy, đào tạo nghề phát triển sẽ rút
ngắn thời gian thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
Trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, đòi hỏi quy mô và cơ cấu
giáo dục - đào tạo nghề, qua đó, quy mô và cơ cấu nhân lực kỹ thuật khác nhau.
Nếu như ở thời kỳ phát triển thấp, cơ cấu giáo dục – đào tạo theo trật tự ưu tiên sẽ
là giáo dục phổ thông - giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học (cơ cấu nhân lực
sẽ là lao động phổ thông - công nhân kỹ thuật bậc thấp và bậc trung - lao động kỹ
thuật bậc cao và lao động quản lý); thì ở thời kỳ nền kinh tế phát triển cao (nhất là
trong nền kinh tế tri thức), cơ cấu trên sẽ là giáo dục đại học - giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục phổ thông (cơ cấu nhân lực sẽ là lao động kỹ thuật bậc cao và
lao động quản lý - công nhân kỹ thuật bậc trung và bậc thấp - lao động phổ thông).
Giáo dục - đào tạo nghề là động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.[25]
b) Đào tạo nghề góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, xoá
đói giảm nghèo, đẩy lùi tệ nạn xã hội

Đào tạo nghề trang bị kỹ năng nghề nghiệp cần thiết cho người lao
động đáp ứng được yêu cầu sản xuất, người lao động có nhiều cơ hội việc làm
và có khả năng tìm cho mình một công việc phù hợp với chuyên môn được
đào tạo làm tăng tính năng động cho thị trường lao động.
Đào tạo nghề tạo ra sự “cạnh tranh” xã hội và trong bối cảnh cạnh
tranh gay gắt trên thị trường lao động, những người học vấn thấp, kỹ năng,
tay nghề thấp hoặc không có nghề khó có thể cạnh tranh được so với những
người có trình độ, có kỹ năng nghề cao. Khi người lao động có việc làm, họ
sẽ có thêm thu nhập, ổn định cuộc sống và một điều quan trọng là họ không
trở thành lực cản đối với sự phát triển của xã hội. Việc làm được giải quyết,
cuộc sống được nâng cao, nguồn lao động được sử dụng hợp lý, đói nghèo, tệ
nạn xã hội từng bước được giải quyết. Đặc biệt dạy nghề đối với
góp phần tạo thêm việc làm, nâng cao trình độ học vấn, kiến thức cần

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
thiết, tạo cơ hội, giúp th c hiện chuyển đổi
và nâng cao mức sống, góp phần tạo ra sự ổn định xã hội. [25]
1.1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo nghề
a) Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở dạy nghề
Để công tác đào tạo nghề đạt được kết quả tốt, việc dạy không chỉ chú ý
đến dạy lý thuyết mà việc dạy thực hành cũng chiếm một vị trí quan trọng không
thể thiếu. Thời lượng thực hành trong chương trình dạy nghề chiếm một tỷ trọng
tương đối lớn, để tạo điều kiện dạy thực hành cho người học được tốt thì cần
phải được trang bị cơ sở vật chất và trang thiết bị tốt đáp ứng yêu cầu dạy và
học. Trang thiết bị đào tạo nghề giúp cho học sinh có điều kiện thực hành để
hoàn thành kỹ năng sản xuất.
Thực chất, ở các cơ sở dạy nghề ở nước ta hiện nay, cơ sở vật chất trang

thiết bị còn lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo nghề. Phòng học thiếu
thốn nơi thực hành, chỗ nội trú cho học sinh. Phần lớn các trang thiết bị trong
các cơ sở dạy nghề không phải là trang thiết bị phục vụ cho công tác đào tạo
nghề một cách chính quy, nhiều máy móc được thu nhập từ nhiều nguồn khác
nhau (chủ yếu là thanh lý của các nhà máy, xí nghiệp), do đó, không có tính
đồng bộ về hệ thống, tính sư phạm thấp, ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo
nghề. Đây là nguyên nhân dẫn đến tình trạng tuy công nhân qua đào tạo đáp
ứng được phần nào các công việc của doanh nghiệp nhưng hầu hết vẫn phải
đào tạo lại để nâng cao khả năng thực hành và tiếp cận công nghệ hiện đại của
doanh nghiệp [25].
b) Kinh phí đào tạo
Kinh phí đào tạo cũng có ảnh hưởng rất quan trọng đến quy mô và chất
lượng công tác đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề. Nếu có đủ kinh phí đáp ứng
tốt nhu cầu về mua sắm trang thiết bị, cơ sở vật chất, trả lương cho tốt cho giáo
viên dạy nghề giỏi thì sẽ thu hút được những giáo viên giỏi, có trang thiết bị cần
thiết phục vụ công tác dạy và học nghề thì chất lượng đào tạo nghề sẽ được cải
thiện đáng kể. Muốn phát triển công tác đào tạo nghề đáp ứng được nhu cầu học
nghề của người lao động trong tương lai ngày một tăng cần phải được đầu tư kinh

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
phí để xây dựng mới và nâng cấp các cơ sở đào tạo nghề hiện có, để có thể tăng
quy mô đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo do học viên được có cơ hội tiếp
cận với trang thiết bị dạy học phù hợp với yêu cầu.
. Ngoài ra còn kể đến là nguồn kinh phí của các Tổng công ty, các
Bộ, các Ngành (khi họ gửi chỉ tiêu đào tạo); kinh phí từ các tổ chức, các đoàn
thể, các cá nhân và do học viên đóng góp đã góp phần tăng nguồn vốn hoạt
động cho các cơ sở đào tạo nghề. Do đó mà chất lượng của học viên ra trường

cũng phụ thuộc rất lớn vào nguồn kinh phí đào tạo. [25]
c) Đội ngũ giáo viên
Dạy nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền
giáo dục quốc dân, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng, học sinh vào học
nghề có rất nhiều trình độ cấp văn hoá khác nhau. Cấp trình độ đào tạo nghề ở
các cơ sở đào tạo nghề cũng rất khác nhau (bán lành nghề, lành nghề, bồi
dưỡng nâng bậc thợ). Sự khác biệt đó làm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề
cũng rất đa dạng với nhiều cấp trình độ khác nhau. Giáo viên tham gia đào tạo
nghề phải đảm bảo yêu cầu giỏi về lý thuyết và thực hành.
Giáo viên dạy nghề là người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức, kỹ
năng kinh nghiệm của mình trên cơ sở trang thiết bị giảng dạy. Vì vậy, năng
lực giáo viên dạy nghề tác động trực tiếp tới chất lượng giảng dạy, đào tạo
nghề. [25]
d) Chương trình, giáo trình đào tạo
Chương trình đào tạo phù hợp là một trong các yếu tố quan trọng, quyết
định chất lượng đào tạo. Không có chương trình đào tạo sẽ không có các căn
cứ để xem xét đánh giá bậc đào tạo của các đối tượng tham gia đào tạo. Cũng
như nếu không có chương trình đào tạo thì việc đào tạo sẽ diễn ra tự phát
không theo một tiêu chuẩn thống nhất.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
Trong lĩnh vực dạy nghề, mỗi loại nghề đòi hỏi có chương trình, giáo
trình đào tạo riêng. Nhưng thực tế hiện nay, nhiều nghề không có chương
trình, giáo trình và nhiều nghề tuy có nhưng lại chưa được sự phê duyệt của
các cấp có thẩm quyền, tức là chưa đạt được chất lượng cần thiết. Đây chính
là một nguyên nhân lớn dẫn đến việc đào tạo ra nguồn nhân lực chưa đáp ứng
được yêu cầu xã hội. Do đó, đòi hỏi có sự quan tâm đầu tư để xây dựng, đổi

mới chương trình, giáo trình đào tạo theo kịp sự tiến bộ của khoa học-công
nghệ. [25]
e) Nhận thức xã hội về đào tạo nghề
Từ bao đời nay ăn sâu vào ý thức của người dân một quan niệm cho rằng
học để làm thầy chứ không phải học để làm thợ. Nhận thức của xã hội về đào
tạo nghề tác động mạnh đến công tác đào tạo nghề, ảnh hưởng rõ rệt nhất là tới
lượng học sinh đầu vào của các cơ sở nh. Thực tế công tác
đào tạo nghề hiện nay chưa được xã hội nhận thức đầy đủ và đúng đắn. Việc
làm chuyển biến nhận thức của từng gia đình và toàn xã hội sẽ có ý nghĩa quan
trọng trong dạy nghề và học nghề ệc vào đại học như là
con đường duy nhất để tiến thân, kiếm được việc làm nhàn hạ, một người thợ
bậc cao ở xí nghiệp vẫn không bằng người lao động ở cơ quan Nhà nướ
, một cán bộ Nhà nước tốt nghiệp đại học vẫn có thể học lên đến
thạc sĩ hoặc tiến sĩ những người thợ bậc 3, bậc 4 vẫn khó tìm được cơ hội để
học lên hoặc nâng cao tay nghề. Điề ẫn đế ằng
mọi cách để , né tránh đi học nghề. Nhận thứ
ến
việc tăng dần chỉ tiêu đào tạ ếu hụt sự quan tâm đến việc tăng
chỉ tiêu đào tạo nghề cho tương xứng đáp ứng được nhu cầu phát triển.
, công tác dạy nghề được sự quan tâm đầu
giải quyết nhiệm vụ chung. Hệ thống mạng lưới các cơ sở dạy nghề tiếp tục

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
được mở rộng, cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở dạy nghề từng bước được
đầu tư bổ sung tăng cường, cơ sở dạy nghề ngoài công lập đang được khuyến
khích phát triển. Quan niệm của người lao động về học nghề đã có nhiều thay
đổi, nhiều người đã chọn giải pháp đi học nghề và tìm kiếm việc làm ngay sau

khi tốt nghiệp phổ thông. Vì vậy nhu cầu học nghề của người lao động nông
thôn (đặc biệt là nhu cầu học nghề của nông dân, học sinh tốt nghiệp trung học
cơ sở và trung học phổ thông) hàng năm rất lớn, tạo thuận lợi cho các cơ sở dạy
nghề tuyển sinh đào tạo. [24]
g) Chính sách của Nhà nước liên quan tới công tác đào tạo nghề
Đào tạo nghề có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội nhằm
thực hiện mục tiêu chiến lược đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp. Trong lĩnh vực đào tạo nghề, Nhà nước có vai trò
quan trọng trong phát triển công tác đào tạo nghề, ảnh hưởng đến số lượng
cũng như chất lượng đào tạo nghề. Chủ trương và định hướng của Đảng về
phát triển dạy nghề: Nghị quyết Đại hội Đảng VI (1986); Nghị quyết Đại hội
Đảng VII (1991); Nghị quyết 4-khoá VII; Nghị quyết đại hội Đảng VIII
(1996); Nghị quyết TW2 Khoá VIII (1996); Nghị quyết Đại hội Đảng IX, X, XI
đều khẳng định phải mở rộng đào tạo công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên, nhân
viên nghiệp vụ nhiều trình độ; coi trọng đào tạo đội ngũ công nhân tay nghề cao,
kỹ sư thực hành và phát triển đào tạo nghề nhiều cấp trình độ.[7], [8], [9].
:
Trong Dự thảo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước ta đến năm
2020, một trong những nhiệm vụ quan trọng để thực hiện mục tiêu Chiến lược
của Đảng đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào
năm 2020 là phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó có nhân
lực qua đào tạo nghề.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
.

,

, nông thôn.
Thực hiện Nghị quyết của Trung ương Đảng, ngày 28-10-2008, Chính
phủ ra Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ, trong đó mục tiêu tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn,
chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, giải
quyết việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn tăng lên 2,5 lần so
với hiện nay. Một trong những nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình hành
động của Chính phủ là xây dựng Chương trình mục tiêu Quốc gia về đào tạo
nguồn nhân lực nông thôn. Tập trung xây dựng kế hoạch và giải pháp đào tạo
cho bộ phận con em nông dân đủ trình độ, năng lực vào làm việc ở các cơ sở
công nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ và chuyển nghề; bộ phận nông dân
còn tiếp tục sản xuất nông nghiệp được đào tạo về kiến thức và kỹ năng để
thực hành sản xuất nông nghiệp hiện đại; đồng thời tập trung đào tạo nâng cao
kiến thức cho cán bộ quản lý, cán bộ cơ sở.
Để cụ thể hóa Chương trình hành động, ngày 27-11-2009, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" (gọi tắt là Đề án 1956). Quyết
định nêu rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là đào tạo nghề cho lao động
nông thôn là sự nghiệp của Đảng và Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã
hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nâng cao chất lượng và
hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông
thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn [21] Có thể

×