Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Giáo án lịch sử lớp 12 trọn bộ chuẩn KTKN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.86 KB, 33 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TÀI LIỆU
PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH THPT
MÔN LỊCH SỬ
DÙNG CHO CÁC CƠ QUAN QUẢN LÍ GIÁO DỤC VÀ GIÁO VIÊN,
ÁP DỤNG TỪ NĂM HỌC 2012-2013
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
MÔN LỊCH SỬ 12
Lớp 12
Cả năm: 37 tuần (52 tiết)
Học kì 1: 19 tuần (35 tiết)
Học kì 2: 18 tuần (17 tiết)
Học kì I
Phần một. lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000
Chương I.Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1949)
(1 tiết)
Bài 1. Sự hình thành trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1949)
Chương II. Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991). Liên bang Nga (1991-2000) (2
tiết)
Bài 2. Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991). Liên bang Nga (1991-2000)
Chương III. Các nước á, Phi và Mĩ La-tinh (1945-2000) (4 tiết)
Bài 3. Các nước Đông Bắc á
Bài 4. Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
Bài 5. Các nước châu Phi và Mĩ La-tinh
Chương IV. Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945-2000) (3 tiết)
Bài 6. Nước Mĩ
Bài 7. Tây Âu
Bài 8. Nhật Bản
Chương V. Quan hệ quốc tế (1945-2000) (2 tiết)
Bài 9. Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì Chiến tranh lạnh


Chương VI. Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hoá (1 tiết)
Bài 10. Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hoá nửa sau thế kỉ XX.
Bài 11. Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000 (1 tiết)
Làm bài kiểm tra viết (1 tiết)
Phần hai. lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Chương I. Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930 (5 tiết)
Bài 12. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925.
Bài 13. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930.
Chương II. Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 (6 tiết)
Bài 14. Phong trào cách mạng 1930 - 1935.
Bài 15. Phong trào dân chủ 1936 - 1939.
Bài 16. Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939 - 1945).
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời.
Chương III. Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 (8 tiết)
Bài 17. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà từ sau ngày 2 - 9 - 1945 đến trước ngày 19 -
12 -1946.
Bài 18. Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 - 1950).
Bài 19. Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-
1953).
Bài 20. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954).
Làm bài kiểm tra học kì I (1 tiết)
Học kì II
Chương IV. Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 (7 tiết)
Bài 21. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính
quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965).
Bài 22. Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân
Miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 - 1973).
Bài 23. Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội miền ở Bắc, giải phóng hoàn toàn miền
Nam (1973-1975)
Lịch sử địa phương (2 tiết).

Làm bài kiểm tra viết (1 tiết)
Chương V. Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000 (4 tiết)
Bài 24. Việt Nam trong năm đầu sau thắng lợi của kháng chiến chống Mĩ cứu nước năm
1975.
Bài 25. Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh bảo vệ Tổ quốc (1976-1986).
Bài 26. Đất nước trên đường đổi mới đi lên CNXH (1986-2000).
Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000 (1 tiết)
Ôn tập, làm bài tập lịch sử (1 tiết)
Làm bài kiểm tra học kì II (1 tiết )
PHẦN MỘT:
LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945
ĐẾN NĂM 2000
CHƯƠNG I – SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN
TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 - 1949)
Bài 1 – SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 - 1949)
I. Mục tiêu
Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Biết được những nét chính về tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ
hai với đặc trưng cơ bản là thế giới chia thành hai phe: tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ
nghĩa, do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe.
- Hiểu rõ vì sao đặc trưng cơ bản nêu trên là nhân tố chủ yếu, chi phối các mối
quan hệ quốc tế và nến chính trị thế giới từ sau chiến tranh.
2. Kĩ năng
- Biết nhận định, đánh giá những vấn đề lớn của lịch sử thế giới.
- Rèn luyện các phương pháp tự học, tự nghiên cứu, khai thác kênh hình,…
3. Thái độ, tư tưởng
- Nhận thức được chính từ đặc trưng đó nên ngay sau chiến tranh thế giới thứ
hai tình hình thế giới đã diễn ra ngày càng căng thẳng. Quan hệ giữa hai phe trở nên

đối dầu quyết liệt.
- Hiểu được những chuyển biến khó khăn của nước ta sau Cách mạng tháng
Tám và thấy được mối liên hệ mật thiết giữa cách mạng nước ta với tình hình thế giới,
với cuộc đấu tranh giữa hai phe trong cuộc Chiến tranh lạnh.
II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản
- Trật tự thế giới: Là sự sắp xếp phân bổ và cân bằng quyền lực giữa các cường
quốc nhằm duy trì sự ổn định của quan hệ quốc tế. Trật tự thế giới chỉ có tình tương
đối do sự so sánh giữa các cương quốc.
- Hội nghị Pốtxđam: Hội nghị được tổ chức ở Đức từ ngày 17/7 đến ngày
2/8/1945với sự tham gia của nguyên thủ ba nước Liên Xô – Mĩ – Anh về việc giải giáp
quân Nhật ở Đông Dương, về vấn đề Triều Tiên.
- Hiến chương: Văn kiện công bố những yêu sách lớn, qui định chung để cùng
nhau thực hiện.
- Hội đồng bảo an Liên Hợp Quốc: Cơ quan thường trực quan trọng nhất của
Liên Hợp Quốc, gồm 5 ủy viên thường trực là Liên Xô (bây giờ là Liên bang Nga),
Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng này là các ủy viên
thường trực phải nhất trí hay không phủ quyết thì nghị quyết cảu Hội đồng mới có giá
trị đem ra thực hiện.
- Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV): Thành lập ngày 8/1/1948 với sự tham gia
của các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu và sau đó một số nước xã hội chủ nghĩa ở
châu Á (trong đó có Viêt Nam ) tham gia Mục đích của SEV là tiếp tục củng cố và
hoàn thiện sự hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế,
kĩ thuật, giảm dần sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế. Do sự khủng hoảng và
sụp đổ của hệ thống XHCN, năm 1990 các thành viên đã nhất trí giải thể tổ chức này.
- Kế hoạch Mácsan: Kế hoạch bành trướng kinh tế do Mácsan đề ra ngày
5/6/1947 dưới danh nghĩa “viện trợ” cho các nước châu Âu khôi phục lại kinh tế sau
Chiến tranh thế giới thứ hai. Thực chất của kế hoạch này là tạo điều kiện cho Mĩ vươn
lên hàng đầu, điều khiển và can thiệp sâu hơn vào công việc nội bộ các nước khác
(nước nào nhận viện trợ của Mĩ thì không được quan hệ bới Liên Xô, các nước Đông
Âu, cho Mĩ xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ của mình,…)

III. Phương tiện dạy học chủ yếu
- Bản đồ thế giới hoặc bản đồ châu Âu và châu Á
- Máy vi tính kết nối máy chiếu
Ghi chú: GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai
thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua đĩa CD - Encatar và cuốn Hướng dẫn sử dụng
kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009).
IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học
2. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới
GV trình bày nêu vấn đề: Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc nhiều vấn đề
mang tầm quốc tế được đặt ra như số phận của các nước tham gia phe phát xít, tổ chức
lại thế giới sau khi chiến tranh kết thúc và phân chia thành quả giữa các nước thắng
trận. Vậy những vấn đề đó sẽ được giải quyết như thế nào? Các em cùng theo dõi bài
và tìm câu trả lời.
4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới
Một số gợi ý:
- Bài này, SGK chia thành 3 mục kiến thức, tương ứng với 3 vấn đề quan trọng
của thế giới khi Chiến tranh thế giới lần thứ 2 kết thúc. Trong đó, kiến thức cơ bản tập
trung ở mục I và mục II nên cần dành nhiều thời gian hơn.
- Dạy học bài này, GV có thể khai thác được nhiều hình ảnh liên quan đến thế
giới trong đĩa Encatar. Vì vậy, nếu có điều kiện GV nên soạn và tổ chức cho HS học
tập trên lớp thông qua bài giảng điện tử.
Hoạt động dạy – học của thầy, trò
Chuẩn kiến thức
(Kiến thức cần đạt)
Hoạt động 1: GV trình bày nêu vấn đề: Khi
Chiến tranh thế giới thứ hai sắp bước vào giai
đoạn kết thúc, phần thắng nghiêng về phe đồng
minh. Vậy sẽ đặt ra những vấn đề gì cho những
nước tham gia sau khi chiến tranh kết thúc?

I. Hội nghị Ianta và thỏa thuận của ba cường
quốc.
* Bối cảnh lịch sử:
- Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, phần
HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời:
GV: Nhận xét, bổ sung và phân tích ba vấn đề
quan trọng khi cuộc chiến tranh kết thúc: số
phận của các nước phát xít; sự cần thiết phải có
một tổ chức quốc tế nhằm giữ gìn hòa bình và
an ninh thế giới và việc xác định vị trí đóng
quân và phân chia vùng ảnh hưởng giữa các
nước thắng trận.
GV sử dụng H1- SGK Lịch sử 12, có thể
hướng dẫn HS quan sát và đặt câu hỏi:
- Những người trong bức hình là ai?
- Họ gặp nhau ở đâu và để làm gì?
- Những quyết định của họ đã ảnh hưởng đến
tình hình thế giới như thế nào?
HS: Quan sát hình ảnh, dựa vào SGK để trả lời
Hoạt động 2: Để giúp HS hiểu rõ những thỏa
thuận của Hội nghị Ianta, GV có thể sử dụng
bản đồ thế giới để xác định các vị trí đóng quân
và phạm vi ảnh hưởng của các nước, hoặc sử
dụng bảng sau đây:
Phạm
vi
Liên Xô Mĩ
Châu
Âu
Châu

Á
HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính
Hoạt động 3: GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ:
Những quyết định của Hội nghị Ianta có ảnh
hưởng như thế nào đối với thế giới sau này?
HS: Suy nghĩ và trả lời
GV: Nhận xét và nhấn mạnh những thảo thuận
đó về cơ bản đã chia thế giới thành hai phe và
do Mĩ, Liên Xô đứng đầu mỗi phe. Hình thành
trật tự thế giới mới, trật tự hai cực Ianta
HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính
thắng nghiêng về phe các nước Đồng minh,
nhiều vấn đề quốc tế cần phải giải quyết " Hội
nghị giữa nguyên thủ ba cường quốc Anh, Mĩ,
Liên Xô đã họp ở Ianta (4 - 11/2/1945)
* Những quyết định của Hội nghị Ianta:
- Tiêu diệt tận gốc phát xít Đức và quân phiệt
Nhật Bản, nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì
hòa bình và an ninh thế giới
- Thỏa thuận vị trí đóng quân, giải giáp quân
đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng.
+ Châu Âu: Liên Xô đóng quân ở Đông Đức,
Đông Béclin và Đông Âu; Mĩ, Anh, Pháp đóng
quân ở Tây Đức, Tây Béclin và Tây Âu
+ Châu Á: Liên Xô tham gia chống Nhật; giữ
nguyên thể trạng Mông Cổ; Liên Xô đóng quân
ở vĩ tuyến 38 Bắc bán đảo Triều Tiên; Mĩ đóng
quân ở vĩ tuyến 38 Nam bán đảo Triều Tiên
* Tác động:

Hình thành một khuôn khổ trật tự thế giới mới
sau chiến tranh, được gọi là trật tự hai cực
Ianta.
Hoạt động 1
GV yêu cầu HS quan sát Hình 2 trong SGK để
trả lời câu hỏi: Hội nghị này được tổ chức ở
đâu? Có bao nhiêu nước tham gia? Tổ chức
nhằm mục đích gì?
HS: Dựa vào những nội dung đã học ở phần 1
và SGK để trả lời.
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và chốt ý.
HS: Lắng nghe và ghi bài
Hoạt động 2: GV giới thiệu về mục đích hoạt
động của tổ chức này và phân tích 5 nguyên tắc
hoạt động. GV có thể nhấn mạnh:
Liên hợp quốc ra đời trong bối cảnh thế giới
chia làm hai phe, tổ chức này ra đời như một
công cụ nhằm duy trì trật tự thế giới “hai cực”
vừa được xác lập, với nhiệm vụ quan trọng nhất
là duy trì hòa bìn, an ninh thế giới, ngăn ngừa
một cuộc chiến tranh thế giới mới. Vì vậy các
nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc cũng
phản ánh tình thần đó như nguyên tắc giải
quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế, nguyên
tắc chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa năm
nước lớn. Nguyên tắc cuối cùng có ý nghĩ thực
tiễn rất lớn, nhất là hai cường quốc đứng đầu
mỗi phe Liên Xô và Mĩ.
GV nêu câu hỏi: Những mặt tích cực, hạn chế
của nguyên tắc “sự nhất trí giữa 5 nước lớn”?

HS: Theo dõi bài giảng, trả lời câu hỏi và ghi
những ý chính.
Tiếp đó, GV hướng dẫn HS đọc SGK và tìm
hiểu về tổ chức của Liên hợp quốc, yêu cầu các
em sơ đồ hóa tổ chức này khi thực hiện bài tập
về nhà
Hoạt động 3
GV yêu cầu HS tìm hiểu những tổ chức Liên
hợp quốc đang hoạt động ở Việt Nam như Tổ
chức phát triển LHQ – UNDP, Quĩ nhi đồng
LHQ – Unicef, Tổ chức Giáo dục - Khoa học
II. Sự thành lập Liên Hợp Quốc
* Bối cảnh lịch sử:
Từ ngày 25/4 đến 26/6/1945, tại Xan
Phranxixco (Mĩ) diễn ra Hội nghị quốc tế thành
lập tổ chức Liên hợp quốc có sự tham gia của
50 quốc gia.
* Mục đích và nguyên tắc hoạt động:
Duy trì hòa bình và an ninh thế giới, phát triển
các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và
tiến hành hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng
quyền tự quyết dân tộc.
* Nguyên tắc hoạt động:
+ Các dân tộc có quyền bình đẳng và quyền tự
quyết.
+ Tôn trọng nền độc lập, toàn vẹn lãnh thổ của
tất cả các nước.
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau.
+ Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện

pháp hòa bình
+ Chung sống hòa bình với sự nhất trí lớn của 5
nước lớn: Liên Xô (nay là Liên bang Nga), Mĩ,
Anh, Pháp, Trung Quốc
* Vai trò của Liên hợp quốc
- Là diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu
tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
- Giải quyết được nhiều tranh chấp và xung đột
khu vực, thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác hữu
nghị, nhân đạo, giáo dục, y tế
và Văn hóa LHQ – Unesco , qua đó HS sẽ rút
ra được hoạt động chủ yếu của Liên hợp quốc
trong giai đoạn hiện nay như thế nào, nhấn
mạnh đến trách nhiệm của Liên hợp quốc trong
việc giải quyết xung đột và vấn đề nhân đạo
HS: Thảo luận và ghi chép
Hoạt động
GV: Yêu cầu HS đọc SGK, trả lời các câu hỏi:
Hội nghị Pốtxđam qui định tình hình nước Đức
sau chiến tranh như thế nào? Thỏa thuận đó có
thực hiện được không?Vì sao? Hiện trạng nước
Đức sau chiến tranh như thế nào?
HS: Đọc SGK, suy nghĩ và trả lời câu hỏi
GV: Nhận xét và nhấn mạnh về tình hình nước
Đức sau chiến tranh chỉ là một trong những
biểu hiện của tình trạng hai phe.
GV trình bày thông báo: Sau chiến tranh, với sự
giúp đỡ của Liên Xô các nước ở Đông Âu hình
thành nhà nước dân chủ nhân dân phát triển
theo con đường XHCN, thành lập Hội đồng

tương trợ kinh tế (SEV). Còn ở Tây Âu, Mĩ
viện trợ 17 tỉ thông qua kế hoạch Macsan, giúp
các nước Tây Âu khôi phục kinh tế và phát
triển theo con đường TBCN.
HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính
3. Sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập
*Tình hình nước Đức:
- Các nước Mĩ, Anh và Pháp không nghiêm
chỉnh thực hiện các điều khoản của Hội nghị
Pốtxđam: thành lập nhà nước Cộng hòa Liên
bang Đức ở Tây Đức (9/1949).
- Liên Xô giúp đỡ nhân dân Đông Đức thành
lập nước CHDC Đức (10/1049) " Hai nước
Đức ra đời với hai chế độ chính trị đối lập nhau.
- Châu Âu hình thành hai hệ chính trị - xã hội
đối lập nhau: TBCN và XHCN " Châu Âu từ
“đối thoại” chuyển sang “đối đầu”, dẫn đến
chiến tranh lạnh giữa hai phe.
V. Củng cố, dặn dò
1. Củng cố
GV nêu một số câu hỏi và hướng dẫn HS tự củng cố kiến thức:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, trật tự thế giới - Ianta mới được hình thành
như thế nào?
- Liên hợp quốc được thành lập nhằm mục đích gì? Vai trò của Liên hợp quốc
trong việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế?
- Tình trạng hai cực, hai phe chi phối đời sống chính trị và quan hệ quốc tế như
thế nào?
2. Bài tập về nhà
- Ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố kiến thức cuối giờ.
- Đọc trước bài 2 và tìm hiểu nội dung các kênh hình trong SGK

LỊCH SỬ 12 THEO CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG MỚI LIÊN HỆ
ĐT 0168.921.86.68
Bài 2 – LIÊN XÔ VÀ CÁ NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 -1991)
LIÊN BANG NGA (1991 -2000)
I. Mục tiêu
Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Khái quát được công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô từ 1945 -1991 như
công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh, những thành công trong việc xây dựng cơ
sở vật chất kĩ thuật cho CNXH. Đồng thời cũng thấy được quá trình khủng hoảng và
tan rã của Liên bang xô viết.
- Hiểu được sự ra đời của các nước XHCN ở Đông Âu và quá trình xây dựng
CNXH (1950 - những năm 70) và quá trình khủng hoảng, sụp đổ của hệ thống CNXH
ở Đông Âu
- Trình bày được mối quan hệ hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa ở châu
Âu và các nước XHCN khác: quan hệ kinh tế, văn hóa, khoa học – kĩ thuật, quan hệ
chính trị - quân sự.
2. Kĩ năng
- Biết so sánh các những điểm tương đồng về các giai đoạn lịch sử giữa Liên
Xô và các nước Đông Âu.
- Rèn luyện các kĩ năng phân tích, so sánh, khái quát, phương pháp tự học, sử
dụng SGK, khai thác lược đồ lịch sử,…
3. Thái độ, tư tưởng
- Học tập tinh thần lao động cần cù, sáng tạo của nhân dân Liên Xô và nhân dân
các nước Đông Âu trong công cuộc xây dựng CNXH.
- Có thái độ khách quan, khoa học khi phê phán những khuyết điểm sai lầm cảu
những người lãnh đạo Đảng, Nhà nước Liên Xô và các nước Đông Âu, từ đó rút ra
kinh nghiệm cần thiết cho công cuộc đổi mới của nước ta
II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản
- Tổ chức Hiệp ước Vácsava: Thành lập tháng 5/1955, gồm các nước XHCN ở

châu Âu lúc bấy giờ là Liên Xô, Ba Lan, Bungari, Hungari, CHDC Đức, nhằm giúp
nhau về các mặt để bảo vệ và xây dựng đất nước, bảo vệ hòa bình thế giới. Sau khi
CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, tổ chức này cũng bị giải thể.
- Cải tổ: tổ chức lại theo những nguyên tắc mới, yêu cầu mới, có nội dung và
hình thức khác trước, nhằm là cho xã hội tốt hơn. Trong thực tế nhiều cuộc cải tổ
không làm được điều này mà ảnh hưởng xấu đến sự phát triển xã hội như cuộc cải tổ
ở Liên Xô.
- Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG): Ra đời ngày 21/12/1991, sau khi tổng
thống 3 nước Nga, Ucraina, Bêlarút ra tuyên bố chung Liên bang Xô viết không tồn tại
nữa và quyết định hình thành lập hình thức liên minh mới. Vì vậy tại thủ đô Anma Ata
(Cadắcxtan), 11 nước công hòa trong Liên bang xô viết trước đây kí Hiệp định về giải
tán Liên bang Xô viết và thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập – SGN. Các nước
SNG một mặt có xu hướng “hướng ngoại” (các nước phương Tây), mặt khác thấy
được sự cần thiết để hợp tác với nhau.
- Đa nguyên chính trị: Đây là một khái niệm chính trị có nguồn gốc triết học
(đa nguyên luận) được giai cấp tư sản sử dụng từ đầu thế kỉ XVIII để biện luận quan
điểm chính trị của mình dựa trên cơ sở tự do cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, chủ trương
nhiều đảng phái cùng hoạt động trong một nước. Ngày nay chủ nghĩa để quốc dùng
thuyết đa nguyên chính trị chống các nước xã hội chủ nghĩa, phong trào công nhân và
dân tộc tiến bộ
III. Phương tiện dạy học chủ yếu
- Lược đồ Liên Xô và lược đồ các nước dân chủ nhân dân Đông Âu sau chiến
tranh thế giới hai.
- Một số hình ảnh về công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô như tàu vũ trụ
Phương Đông, chân dung nhà du hành vũ trụ I. Gagarin, nhà máy điện nguyên tử .
Những hình ảnh về “Bức tường Beclin”, lá cờ búa liềm hạ xuống từ điện Kremli, một
số hình ảnh nước Nga ngày nay như thủ đô Mátxcơva, chân dung thủ tướng V. Putin,
tổng thống S. Mevedep được thiết kế trên phần mềm PowerPoint.
- Máy vi tính kết nối máy chiếu
Ghi chú: GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai

thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua đĩa CD - Encatar và cuốn Hướng dẫn sử dụng
kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009).
IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ
GV có thể sử dụng câu hỏi sau:
- Những quyết định của Hội nghị Ianta và ảnh hưởng những quyết định đó đến
tình hình thế giới sau chiến tranh thế giới thứ 2.
- Trình bày sự ra đời, mục đích, nguyên tắc hoạt động và vai trò của tổ chức
Liên hợp quốc.
3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới
- Liên Xô là một quốc gia đạt được nhiều thành tựu kinh tế, khoa học kĩ thuật
đồng thời đóng vai trò quan trọng trong các quan hệ quốc tế sau chiến tranh thế giới
thứ 2, đứng đầu “một phe”. Vì thế cần phải thấy được những đóng góp của Liên Xô ở
giai đoạn này tránh tư tưởng “phủ nhận”, “lên án”.
- Đông Âu ban đầu theo khái niệm địa lí chỉ các nước nằm ở phía đông châu
Âu, nhưng từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khái niệm Đông Âu lại mang yếu tổ
chính trị nhằm chỉ khối các ở châu Âu đi theo con đường XHCN dưới ảnh hưởng của
Liên Xô đối lập với khối các nước Tây Âu theo con đường TBCN.
- GV trình chiếu Lược đồ các nước châu Âu trên màn hình lớn (hoặc treo lược
đồ - nếu thực hiện giờ học truyền thống) và xác định vị trí của Liên Xô và các quốc gia
ở Đông Âu.
- GV đặt câu hỏi nêu vấn đề và dẫn dắt vào bài mới: Vậy sau Chiến tranh thế
giới thứ hai, tình hình kinh tế, chính trị và chính sách đối ngoại của Liên Xô và các
nước Đông Âu như thế nào?Vì sao Liên Xô và Đông Âu lại rơi vào tình trạng khủng
hoảng và tan rã? Bài học hôm nay sẽ giải đáp những vấn đề này.
4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới
Một số gợi ý:
- Bài này, nội dung kiến thức của SGK dải đều ở 3 mục, các mục đều có nhiều
sự kiện lịch sử quan trọng, nhiều vấn đề cần phải làm sáng tỏ. Tùy theo ý tưởng sư

phạm, GV có thể soạn theo như SGK hoặc theo từng khu vực Liên Xô và Đông Âu.
- Để thiết kế bài giảng trên phần mềm PowerPoint, GV có thể khai thác một số
hình ảnh liên quan đến các nước Đông Âu trong đĩa Encatar.
Hoạt động dạy – học của thầy, trò Chuẩn kiến thức
(Kiến thức cần đạt)
Hoạt động : GV nêu câu hỏi:
Sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai, Liên Xô
gặp phải những khó khăn như thế nào? Nhiệm
vụ trước mắt của nhân dân Liên Xô là gì?
Những kết quả đạt được trong giai đoạn này
như thế nào?
HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời:
GV: Nhận xét, bổ sung và phân tích (dựa vào
số liệu trong SGK). Cụ thể:
+ Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô
là nước đi đầu trong việc chống phát xít, đồng
thời cũng là nước chịu nhiều tổn thất nặng nề:
hơn 26 triệu người chết, hàng chục nghìn thành
phố, làng mạc, nhà máy bị phá hủy.
+ Nhiệm vụ trước mắt, quan trọng nhất của
nhân dân Liên Xô là khôi phục, hàn gắn vết
I. Liên Xô từ năm 1945 đến 1991
1. Liên Xô từ 1945 - 1950
- Liên Xô chịu nhiều thiệt hại, nặng nề sau
Chiến tranh thế giới thứ hai: 26 triệu người
chết, hàng chục nghìn nhà cửa, làng mạc, cơ sở
sản xuất bị tàn phá,
- Biện pháp phục hồi: Đề ra kế hoạch 5 năm
nhằm khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương
chiến tranh (1946 – 1950) và đã hoàn thành

thắng lợi trước thời hạn:
+ Công nghiệp tăng 73% so với mức trước
chiến trang
+ Nông nghiệp đạt mức bằng trước chiến tranh
+ Khoa học kĩ thuật: năm 1949 Liên Xô chế tạo
thương chiến tranh.
+ Liên Xô thực hiện thắng lợi kế hoạch Nhờ
đó, đến năm 1950 nền kinh tế về cơ5 năm lần
thứ nhất trước thời hạn bản được phục hồi và
vượt mức so với trước chiến tranh.
GV: Có thể nhấn mạnh thêm vai trò của nhân
dân xô viết đã làm nên thành công của kế hoạch
5 năm ngay sau chiến tranh.
HS: Lắng nghe và ghi ý chính
Hoạt động: GV chia lớp học thành 4 nhóm và
giao nhiệm vụ cụ thể để các em cùng nghiên
cứu SGK trong 3 phút trả lời câu hỏi.
Nhóm 1: Đặc điểm, tình hình kinh tế Liên Xô
trong những năm 1950 – những năm 70.
Nhóm 2: Những thành tựu chính trong các lĩnh
vực khoa học – kĩ thuật của Liên Xô.
Nhóm 3: Đặc điểm, tình hình xã hội Liên Xô
trong những năm 1950 – những năm 70
Nhóm 4: Những nét chính trong chính sách đối
ngoại của Liên Xô những năm 1950 – những
năm 70.
GV - HS: Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện
từng nhóm trình bày, các nhóm khác lắng nghe
và có thể nêu thắc mắc để nhóm trình bày giải
thích rõ hơn.

GV: Nhận xét phần trình bày của từng nhóm,
sau đó trình bày bổ sung và chốt ý
GV cần nhấn mạnh: 1). Trong các giai đoạn
1950 – những năm 70, Liên Xô đã hoàn thành
các kế hoạch đề ra, sản lượng công nghiệp
đứng thứ 2 trên thế giới nhưng dẫn đầu về công
nghiệp vũ trụ và điện hạt nhân (dẫn chứng qua
câu chuyện về du hành gia I. Gagarin qua đó có
thể khơi dậy ở học sinh khả năng sáng tạo,
chinh phục đỉnh cao khoa học).
2) Về đối ngoại Liên Xô thực hiện chính sách
bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào giải
phóng dân tộc và giúp đỡ các nước xã hội chủ
thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc
quyền về bom nguyên tử của Mĩ
- Đến 1950, kinh tế Liên Xô được phục hồi và
phát triển .
2. Liên Xô từ 1950 đến nửa đầu thập niên 70
- Về kinh tế : Sản lượng công nghiệp đứng thứ
2 trên thế giới (dẫn đầu về công nghiệp vũ trụ
và điện hạt nhân), nông nghiệp tăng trưởng
trung bình 16%.
- Khoa học – kĩ thuật: Phóng thành công vệ tinh
nhân tạo (1957), phóng tàu vũ trụ có người lái
vào quĩ đạo (1961) " mở đầu kỉ nguyên chinh
phục vũ trụ của con người.
- Về chính trị - xã hội: Tương đối ổn định, công
nhân chiếm tỉ lệ cao trong xã hội, trình độ học
vấn của người dân cao.
- Về đối ngoại: Thực hiện chính sách bảo vệ

hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng
dân tộc và giúp đỡ các nước XHCN.
3. Liên Xô từ năm 70 – 1991
* Bối cảnh lịch sử:
- Năm 1973, thế giới lâm vào cuộc khủng
hoảng dầu mỏ, tác động đến mọi quốc gia,
trong đó có Liên Xô, Đông Âu.
- Liên Xô chủ quan, chậm sửa đổi, không thích
nghĩa. Giáo viên có thể liên hệ với sự giúp đỡ
đối với Việt Nam trong cuộc chiến tranh bảo vệ
tổ quốc.
Hoạt động 1:
GV hướng dẫn HS tìm hiểu về quá trình khủng
hoảng, tan rã của Liên Xô. GV có thể đặt câu
hỏi nêu vấn đề tập trung ở một số ý :
Cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973 tác động
đến Liên Xô như thế nào? Giới lãnh đạo đất
nước đã làm gì để đối phó với tác động của
nó? Những giải pháp đó thành công hay càng
đưa Liên Xô rơi vào tình trạng khủng hoảng?
HS: Dựa vào SGK cùng trao đổi, thảo luận và
trả lời các câu hỏi (GV cần lưu ý đến tác động
của tình hình thế giới từ năm 1973 và sự phản
ứng của các nhà lãnh đạo Liên Xô như thế nào)
GV: Nhận xét, trình bày phân tích và chốt ý
HS: Lắng nghe và ghi ý chính
Hoạt động 2: GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ
Để giải quyết với khủng hoảng, Liên Xô đã làm
gì? Nội dung cuộc cải tổ và tác động của nó
đến Liên Xô.

HS: Dựa vào SGK cùng trao đổi, thảo luận và
trả lời câu hỏi
GV: Bổ sung khái quát nét chính để làm rõ hai
vấn đề sai lầm của cải tổ và tác động của nó
càng làn cho tình trạng khủng hoảng thêm trầm
trọng và dẫn đến sự tan rã của Liên Xô. Cuộc
cải tổ sai lầm do việc chuyển sang nền kinh tế
thị trường quá vội vã, thiếu sự điều tiết nên gây
ra rối loạn, thu nhập quốc dân giảm sút nghiêm
trọng. Chính trị xã hội rối ren, việc thực hiện đa
nguyên chính trị xuất hiện nhiều đảng đối lập
đã làm suy yếu vai trò của Đảng cộng sản, bùng
nổ nhiều cuộc đấu tranh, biểu tình, li khai, xung
đột sắc tộc.
GV tùy vào lượng thời gian trền lớp, có thể giới
thiệu về Góocbachốp: Góocbachốp là nhà hoạt
động chính trị ở Liên Xô. Năm 1985 khi đang ở
nghi với tình hình mới; giới lãnh đạo phạm sai
lầm, độc đoán thiếu dân chủ, nhân dân bất bình,
nền kinh tế giảm sút nghiêm trọng
* Công cuộc cải tổ và sự sụp đổ của CNXH ở
Liên Xô:
- Năm 1985, M. Góocbachốp lên nắm quyền,
tiến hành cuộc cải tổ về kinh tế triệt và chính trị
- Do sai lầm trong cải tổ (thực hiện đa nguyên,
đa đảng) nên tình hình Liên Xô càng trầm
trọng: chính trị xã hội rối loạn, kinh tế sa sút,
xuất hiện các lực lượng chống đối Đảng cộng
sản.
- 8/1991 diễn ra cuộc đảo chính lật đổ

Góobachốp, nhưng không thành công.
Góocbachop tuyên bố đình chỉ Đảng cộng sản
Liên Xô.
- Ngày 21/12/1991: 11 nước cộng hòa trong
Lên bang xô viết tách ra thành lập Cộng đồng
các quốc gia độc lập (SNG).
- Ngày 25/12/1991, Lá cờ búa liềm trên nóc
điện Kremli bị hạ xuống, đánh dấu sự sụp đổ
của CNXH của Liên Xô sau 74 năm tồn tại
(1917 – 1991).
cương vị Tổng bí thư Đảng cộng sản Liên Xô,
ông cho tiến hành cuộc cải tổ nhưng mắc nhiều
sai lầm, làm cho cuộc khủng hoảng ở Liên Xô
ngày càng trầm trọng hơn. Sau cuộc đảo chính
không thành công 8/1991 của các lực lượng đối
lập, ông trở thành Tổng thống Liên Xô. Ngày
25/12/1991 Liên Xô tan rã, Góocbachốp từ
chức tổng thống.
Hoạt động: GV hướng dẫn học sinh quan sát
lược đồ hình 4 – SGK “Các nước dân chủ
nhân dân Đông Âu sau chiến tranh thế giới thứ
hai” xác định các quốc gia ở Đông Âu và cho
biết các quốc gia dân chủ nhân dân ở Đông Âu
được thành lập như thế nào?
HS: Quan sát lược đồ, kết hợp tìm hiểu SGK để
trả lời câu hỏi.
GV: Nhận xét và nhấn mạnh với sự giúp đỡ
của Liên Xô các chính quyền nhân dân đã được
thành lập ở Đông Âu, ban hành các quyền tự do
dân chủ, cải thiện và nâng cao đời sống của

nhân dân , vai trò của đảng cộng sản ngày càng
được củng cố.
GV có thể mở rộng thêm khi nói về vai trò của
Liên Xô trong quá trình giúp đỡ các nước Đông
Âu xây dựng CNXH, như: viện trợ, đào tạo,
chuyển giao các thành tựu khoa học kĩ thuật
HS: Lắng nghe và ghi ý chính
Hoạt động
GV: Hướng dẫn HS đọc SGK và nêu ra vấn đề:
Các nước Đông Âu hợp tác với nhau trong
những lĩnh vực nào? Tại sao lại phải hợp tác?
Biểu hiện của các mối quan hệ đó? Vai trò của
các tổ chức kinh tế, quân sự ở Đông?
HS: Nghiên cứu SGK để trao đổi và trả lời
GV: Nhận xét, bổ sung, phân tích và chốt ý về
mục đích ra đời của Khối SEV và Hiệp ước
phòng thủ Vacsava, nhấn mạnh đây cũng là
II. Đông Âu từ năm 1950 đến năm 1973
1. Sự thành lập các nhà nước dân chủ nhân
dân ở Đông Âu
- Nhân cơ hội Hồng quân Liên Xô truy quét
phát xít Đức, các nước Đông Âu đã đứng lên
giành độc lập, thành lập các nhà nước DCND
(gồm 7 nước).
- Chính quyền DCND các nước Đông Âu ban
hành nhiều quyền tự do dân chủ, cải thiện và
nâng cao đời sống của nhân dân,
- Từ những năm 70, các nước Đông Âu bắt tay
vào xây dựng CNXH, đạt được nhiều thành tựu
về công nghiệp nặng, điện khí hóa toàn quốc,…

2. Quan hệ hợp tác giữa các nước XHCN ở
châu Âu
- Về kinh tế: Thành lập Hội đồng tương trợ
kinh tế (SEV - tháng 1/1949) để tăng cường sự
hợp tác giữa các nước XHCN, thúc đẩy sự tiến
bộ về kinh tế, kĩ thuật, giữa các nước thành
viên.
- Về quân sự: Thành lập Tổ chức hiệp ước
Vacsava (5/1955), góp phần gìn giữ hòa bình,
an ninh thế giới, tạo thế cân bằng “hai cực”.
3. Sự khủng hoảng của chế độ CNXH ở Đông
Âu
một biểu hiện của trật tự thế giới hai cực và là
cuộc chạy đua giữa hai phe về kinh tế và quân
sự trong “chiến tranh lạnh”
HS: Theo dõi và ghi ý chính vào vở.
Hoạt động: GV yêu cầu học sinh quan sát H6 –
SGK “Bức tường Beclin bị phá bỏ” nêu vấn
đề: Bức tường Beclin được dựng lên để làm gì?
Bức tường Beclin biểu hiện như thế nào cho
mối quan hệ quốc tế lúc bấy giờ?Vì sao người
ta lại xóa bỏ nó? Ý nghĩa của sự kiện này đối
với nước Đức và quốc tế?
HS: Nghiên cứu SGK và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và nhấn mạnh
sự kiện “Bức tường Beclin bị phá bỏ” là kết
cục của một giai đoạn dài Đông Âu rơi vào
khủng hoảng. Do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng dầu mỏ và cuộc cải tổ thất bại ở Liên Xô
nên khủng hoảng càng nghiêm trọng hơn. Các

nước Đông Âu chấp nhận đa nguyên, đa đảng
từ bỏ chủ nghĩa xã hội. CNXH ở Liên Xô và
Đông Âu tan rã.
HS: Lắng nghe và ghi chép
Hoạt động: GV tổ chức cho HS tìm hiểu
nguyên nhân tan rã của CNXH ở Liên Xô và
Đông Âu bằng câu hỏi:
Những nguyên nhân nào dẫn đến sự tan rã và
sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu?
HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày phân tích và kết luận
về 4 nguyên nhân chính dẫn đến sự tan rã của
CNXH ở Đông Âu và Liên Xô. Ở đây GV cần
lưu ý: Đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình
CNXH chứ không phải là sụp đổ của CNXH
trên toàn thế giới. Và làm cho học sinh thấy rõ
những sai lầm ở Đông Âu và Liên Xô sẽ là
những bài học quí báu cho công cuộc cải cách
mở cửa, đi lên xây dựng CNXH ở nước ta.
- Cuộc khủng hoảng dầu mỏ 1973 đã tác động
làm cho nền kinh tế Đông Âu rơi vào tình trạng
trì trệ.
- Mặc dù đã có nhiều cố gắng cải thiện tình
hình nhưng do mắc phải sai lầm trong thực
hiện, lại chịu ảnh hưởng từ cuộc cải tổ ở Liên
Xô nên các nước Đông Âu càng bị khủng
hoảng nghiêm trọng. Họ chấp nhận đa nguyên,
đa đảng, từ bỏ chế độ CNXH.
- Đến cuối thập niên 90, CNXH ở Đông Âu tan
rã. Tháng 10/1990, nước Đức tái thống nhất.

4. Nguyên nhân tan rã của chế độ CNXH ở
Liên Xô, Đông Âu
- Sự sai lầm về đường lối lãnh đạo, chủ quan
duy ý trí, thực hiện cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp làm sản xuất trì trệ, xã hội thiếu công
bằng.
- Không bắt kịp sự tiến bộ của khoa học – kĩ
thuật làn cho sản xuất trì trệ, lạc hậu.
- Tiến hành cải tổ mắc nhiều sai lầm.
- Sự chống phá của các thế lực thù địch.
Hoạt động: GV chia lớp học thành 2 nhóm và III. Liên bang Nga (1991 -2000)
giao nhiệm vụ cụ thể để các em cùng nghiên
cứu SGK trong 5 phút, rồi trả lời câu hỏi:
Nhóm 1: Tìm hiểu tình hình kinh tế Liên bang
Nga (1991-2000).
Nhóm 2: Tình hình chính trị - xã hội và chính
sách đối ngoại của Liên bang Nga (1991
-2000)
GV - HS: Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện
từng nhóm trình bày, các nhóm khác lắng nghe
và có thể nêu thắc mắc để nhóm trình bày giải
thích rõ hơn.
Để tạo không khí học tập và khuyến khích tính
tích cực của HS, sau khi đại diện từng nhóm
trình bày, GV có thể phát cho các nhóm phiếu
đánh giá chéo. Đại diện nhóm nào trình bày tốt,
GV sẽ thưởng điểm.
GV: Nhận xét phần trình bày của từng nhóm,
sau đó trình bày bổ sung, hướng dẫn HS quan
sát một số kênh hình như ảnh thủ đô Matxcova,

chân dung thủ tướng Nga Putin Sau cùng,
GV chốt ý chính để HS theo dõi và ghi chép
(có thể chuẩn bị trên giấy Ao).
HS: Tập trung theo dõi, đối chiếu những kết
luận của GV với phần trình bày của nhóm mình
và ghi ý chính vào vở.
- Liên bang Nga được kế tục địa vị pháp lí của
Liên Xô ở Liên hợp Quốc và các cơ quan ngoại
giao ở nước ngoài.
- Kinh tế:
trước năm 1996, kinh tế tăng trưởng âm; từ
năm 1996 nền kinh tế bắt đầu phục hồi (năm
1997 tăng trưởng kinh tế đạt 0.5% đén năm
2000 là 9%).
- Về chính trị – xã hội:
Năm 1993, Nga ban hành Hiến pháp được
thông qua với thể chế tổng thống liên bang. Xã
hội tương đối ổn định nhưng vấn phải đối mặt
với phong trào đòi li khai, tiêu biểu ở
Trécxnhia.
- Đối ngoại:
Thi hành chính sách đối ngoại đa phương: một
mặt ngả về phương Tây, mặt khác khôi phục và
phát triển các mối quan hệ với Trung Quốc,
Asian.
V. Củng cố, dặn dò
1. Củng cố
- GV tổ chức cho HS tự củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh một số mốc
thời gian và sự kiện quan trọng, các vấn đề, khái niệm cơ bản của bài học.
- Liên Xô đã đạt được những thành tựu gì trong công cuộc xây dựng CNXH

(1950 – những năm 70)?
- Công cuộc cải tổ và nguyên nhân tan vỡ của CNXH ở Đông Âu và Liên Xô.
- Liên bang Nga đã có những thay đổi như thế nào từ năm 2000?
2. Bài tập về nhà
- Ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố kiến thức cuối giờ.
- Lập bảng thống kê các sự kiện lịch sử Liên Xô (1950 – những năm 70).
- Đọc trước bài 3 để tìm hiểu nội dung câu hỏi và kênh hình trong SGK
LỊCH SỬ 12 THEO CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG MỚI LIÊN HỆ
ĐT 0168.921.86.68
LỊCH SỬ 12 THEO CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG MỚI LIÊN HỆ
ĐT 0168.921.86.68
LỊCH SỬ 12 THEO CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG MỚI LIÊN HỆ
ĐT 0168.921.86.68
LỊCH SỬ 12 THEO CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG MỚI LIÊN HỆ
ĐT 0168.921.86.68
LỊCH SỬ 12 THEO CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG MỚI LIÊN HỆ
ĐT 0168.921.86.68
LỊCH SỬ 12 THEO CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG MỚI LIÊN HỆ
ĐT 0168.921.86.68
LỊCH SỬ 12 THEO CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG MỚI LIÊN HỆ
ĐT 0168.921.86.68
LỊCH SỬ 12 THEO CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG MỚI LIÊN HỆ
ĐT 0168.921.86.68

×