Tải bản đầy đủ (.doc) (196 trang)

giáo án lịch sử lớp 12 cơ bản trọn bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.22 KB, 196 trang )

PHẦN MỘT:
LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945
ĐẾN NĂM 2000
CHƯƠNG I – SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN
TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 - 1949)
Bài 1 – SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 - 1949)
I. Mục tiêu bài học
Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Biết được những nét chính về tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ
hai với đặc trưng cơ bản là thế giới chia thành hai phe: tư bản chủ nghĩa và xã hội
chủ nghĩa, do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe.
- Hiểu rõ vì sao đặc trưng cơ bản nêu trên là nhân tố chủ yếu, chi phối các
mối quan hệ quốc tế và nến chính trị thế giới từ sau chiến tranh.
2. Kĩ năng
- Biết nhận định, đánh giá những vấn đề lớn của lịch sử thế giới.
- Rèn luyện các phương pháp tự học, tự nghiên cứu, khai thác kênh hình,…
3. Thái độ, tư tưởng
- Nhận thức được chính từ đặc trưng đó nên ngay sau chiến tranh thế giới thứ
hai tình hình thế giới đã diễn ra ngày càng căng thẳng. Quan hệ giữa hai phe trở nên
đối dầu quyết liệt.
- Hiểu được những chuyển biến khó khăn của nước ta sau Cách mạng tháng
Tám và thấy được mối liên hệ mật thiết giữa cách mạng nước ta với tình hình thế
giới, với cuộc đấu tranh giữa hai phe trong cuộc Chiến tranh lạnh.
- Bản đồ thế giới hoặc bản đồ châu Âu và châu Á
- Máy vi tính kết nối máy chiếu
Ghi chú: GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai
thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua đĩa CD - Encatar và cuốn Hướng dẫn sử
dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009).
II. Tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học


1. Ổn định lớp học
2. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới
GV trình bày nêu vấn đề: Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc nhiều vấn
đề mang tầm quốc tế được đặt ra như số phận của các nước tham gia phe phát xít, tổ
chức lại thế giới sau khi chiến tranh kết thúc và phân chia thành quả giữa các nước
thắng trận. Vậy những vấn đề đó sẽ được giải quyết như thế nào? Các em cùng theo
dõi bài và tìm câu trả lời.
3. Bài mới
Chuẩn kiến thức
(Kiến thức cần đạt)
Hoạt động dạy – học của thầy, trò
I. Hội nghị Ianta và thỏa thuận
của ba cường quốc.
* Bối cảnh lịch sử:
- Chiến tranh thế giới thứ hai sắp
kết thúc, phần thắng nghiêng về
phe các nước Đồng minh, nhiều
vấn đề quốc tế cần phải giải quyết
 Hội nghị giữa nguyên thủ ba
cường quốc Anh, Mĩ, Liên Xô đã
họp ở Ianta (4 - 11/2/1945)
* Những quyết định của Hội nghị
Ianta:
- Tiêu diệt tận gốc phát xít Đức
và quân phiệt Nhật Bản, nhanh
chóng kết thúc chiến tranh.
- Thành lập tổ chức Liên hợp
quốc nhằm duy trì hòa bình và an
ninh thế giới
- Thỏa thuận vị trí đóng quân,

giải giáp quân đội phát xít và
phân chia phạm vi ảnh hưởng.
+ Châu Âu: Liên Xô đóng quân ở
Đông Đức, Đông Béclin và Đông
Âu; Mĩ, Anh, Pháp đóng quân ở
Tây Đức, Tây Béclin và Tây Âu
+ Châu Á: Liên Xô tham gia
chống Nhật; giữ nguyên thể trạng
Mông Cổ; Liên Xô đóng quân ở
Hoạt động 1: GV trình bày nêu vấn đề: Khi
Chiến tranh thế giới thứ hai sắp bước vào giai
đoạn kết thúc, phần thắng nghiêng về phe đồng
minh. Vậy sẽ đặt ra những vấn đề gì cho những
nước tham gia sau khi chiến tranh kết thúc?
HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời:
GV: Nhận xét, bổ sung và phân tích ba vấn đề
quan trọng khi cuộc chiến tranh kết thúc: số
phận của các nước phát xít; sự cần thiết phải có
một tổ chức quốc tế nhằm giữ gìn hòa bình và
an ninh thế giới và việc xác định vị trí đóng
quân và phân chia vùng ảnh hưởng giữa các
nước thắng trận.
GV sử dụng H1- SGK Lịch sử 12, có thể
hướng dẫn HS quan sát và đặt câu hỏi:
- Những người trong bức hình là ai?
- Họ gặp nhau ở đâu và để làm gì?
- Những quyết định của họ đã ảnh hưởng đến
tình hình thế giới như thế nào?
HS: Quan sát hình ảnh, dựa vào SGK để trả lời
Hoạt động 2: Để giúp HS hiểu rõ những thỏa

thuận của Hội nghị Ianta, GV có thể sử dụng
bản đồ thế giới để xác định các vị trí đóng quân
và phạm vi ảnh hưởng của các nước, hoặc sử
dụng bảng sau đây:
Phạm
vi
Liên Xô Mĩ
Châu
Âu
Châu
2
vĩ tuyến 38 Bắc bán đảo Triều
Tiên; Mĩ đóng quân ở vĩ tuyến 38
Nam bán đảo Triều Tiên
* Tác động:
Hình thành một khuôn khổ trật tự
thế giới mới sau chiến tranh,
được gọi là trật tự hai cực Ianta.
Á
HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính
Hoạt động 3: GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ:
Những quyết định của Hội nghị Ianta có ảnh
hưởng như thế nào đối với thế giới sau này?
HS: Suy nghĩ và trả lời
GV: Nhận xét và nhấn mạnh những thảo thuận
đó về cơ bản đã chia thế giới thành hai phe và
do Mĩ, Liên Xô đứng đầu mỗi phe. Hình thành
trật tự thế giới mới, trật tự hai cực Ianta
HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính
II. Sự thành lập Liên Hợp Quốc

* Bối cảnh lịch sử:
Từ ngày 25/4 đến 26/6/1945, tại
Xan Phranxixco (Mĩ) diễn ra Hội
nghị quốc tế thành lập tổ chức
Liên hợp quốc có sự tham gia của
50 quốc gia.
* Mục đích và nguyên tắc hoạt
động:
Duy trì hòa bình và an ninh thế
giới, phát triển các mối quan hệ
hữu nghị giữa các dân tộc và tiến
hành hợp tác quốc tế trên cơ sở
tôn trọng quyền tự quyết dân tộc.
* Nguyên tắc hoạt động:
+ Các dân tộc có quyền bình đẳng
và quyền tự quyết.
+ Tôn trọng nền độc lập, toàn vẹn
lãnh thổ của tất cả các nước.
+ Không can thiệp vào công việc
nội bộ của nhau.
+ Giải quyết các tranh chấp quốc
tế bằng biện pháp hòa bình
Hoạt động 1
GV yêu cầu HS quan sát Hình 2 trong SGK để
trả lời câu hỏi: Hội nghị này được tổ chức ở
đâu? Có bao nhiêu nước tham gia? Tổ chức
nhằm mục đích gì?
HS: Dựa vào những nội dung đã học ở phần 1
và SGK để trả lời.
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và chốt ý.

HS: Lắng nghe và ghi bài
Hoạt động 2: GV giới thiệu về mục đích hoạt
động của tổ chức này và phân tích 5 nguyên tắc
hoạt động. GV có thể nhấn mạnh:
Liên hợp quốc ra đời trong bối cảnh thế giới
chia làm hai phe, tổ chức này ra đời như một
công cụ nhằm duy trì trật tự thế giới “hai cực”
vừa được xác lập, với nhiệm vụ quan trọng nhất
là duy trì hòa bìn, an ninh thế giới, ngăn ngừa
một cuộc chiến tranh thế giới mới. Vì vậy các
nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc cũng
phản ánh tình thần đó như nguyên tắc giải
quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế, nguyên
tắc chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa năm
nước lớn. Nguyên tắc cuối cùng có ý nghĩ thực
tiễn rất lớn, nhất là hai cường quốc đứng đầu
mỗi phe Liên Xô và Mĩ.
GV nêu câu hỏi: Những mặt tích cực, hạn chế
của nguyên tắc “sự nhất trí giữa 5 nước lớn”?
3
+ Chung sống hòa bình với sự
nhất trí lớn của 5 nước lớn: Liên
Xô (nay là Liên bang Nga), Mĩ,
Anh, Pháp, Trung Quốc
* Vai trò của Liên hợp quốc
- Là diễn đàn quốc tế vừa hợp
tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì
hòa bình và an ninh thế giới.
- Giải quyết được nhiều tranh
chấp và xung đột khu vực, thúc

đẩy các mối quan hệ hợp tác hữu
nghị, nhân đạo, giáo dục, y tế
HS: Theo dõi bài giảng, trả lời câu hỏi và ghi
những ý chính.
Tiếp đó, GV hướng dẫn HS đọc SGK và tìm
hiểu về tổ chức của Liên hợp quốc, yêu cầu các
em sơ đồ hóa tổ chức này khi thực hiện bài tập
về nhà
Hoạt động 3
GV yêu cầu HS tìm hiểu những tổ chức Liên
hợp quốc đang hoạt động ở Việt Nam như Tổ
chức phát triển LHQ – UNDP, Quĩ nhi đồng
LHQ – Unicef, Tổ chức Giáo dục - Khoa học
và Văn hóa LHQ – Unesco , qua đó HS sẽ rút
ra được hoạt động chủ yếu của Liên hợp quốc
trong giai đoạn hiện nay như thế nào, nhấn
mạnh đến trách nhiệm của Liên hợp quốc trong
việc giải quyết xung đột và vấn đề nhân đạo
HS: Thảo luận và ghi chép
3. Sự hình thành hai hệ thống
xã hội đối lập
*Tình hình nước Đức:
- Các nước Mĩ, Anh và Pháp
không nghiêm chỉnh thực hiện
các điều khoản của Hội nghị
Pốtxđam: thành lập nhà nước
Cộng hòa Liên bang Đức ở Tây
Đức (9/1949).
- Liên Xô giúp đỡ nhân dân Đông
Đức thành lập nước CHDC Đức

(10/1049)  Hai nước Đức ra đời
với hai chế độ chính trị đối lập
nhau.
- Châu Âu hình thành hai hệ
chính trị - xã hội đối lập nhau:
TBCN và XHCN  Châu Âu từ
“đối thoại” chuyển sang “đối
đầu”, dẫn đến chiến tranh lạnh
giữa hai phe.
Hoạt động
GV: Yêu cầu HS đọc SGK, trả lời các câu hỏi:
Hội nghị Pốtxđam qui định tình hình nước Đức
sau chiến tranh như thế nào? Thỏa thuận đó có
thực hiện được không?Vì sao? Hiện trạng nước
Đức sau chiến tranh như thế nào?
HS: Đọc SGK, suy nghĩ và trả lời câu hỏi
GV: Nhận xét và nhấn mạnh về tình hình nước
Đức sau chiến tranh chỉ là một trong những
biểu hiện của tình trạng hai phe.
GV trình bày thông báo: Sau chiến tranh, với sự
giúp đỡ của Liên Xô các nước ở Đông Âu hình
thành nhà nước dân chủ nhân dân phát triển
theo con đường XHCN, thành lập Hội đồng
tương trợ kinh tế (SEV). Còn ở Tây Âu, Mĩ
viện trợ 17 tỉ thông qua kế hoạch Macsan, giúp
các nước Tây Âu khôi phục kinh tế và phát
triển theo con đường TBCN.
HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính
III. Củng cố, dặn dò
4

1. Củng cố
GV nêu một số câu hỏi và hướng dẫn HS tự củng cố kiến thức:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, trật tự thế giới - Ianta mới được hình thành
như thế nào?
- Liên hợp quốc được thành lập nhằm mục đích gì? Vai trò của Liên hợp
quốc trong việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế?
- Tình trạng hai cực, hai phe chi phối đời sống chính trị và quan hệ quốc tế
như thế nào?
2. Bài tập về nhà
- Ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố kiến thức cuối giờ.
- Đọc trước bài 2 và tìm hiểu nội dung các kênh hình trong SGK
Bài 2 – LIÊN XÔ VÀ CÁ NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 -1991)
LIÊN BANG NGA (1991 -2000)
I. Mục tiêu
Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Khái quát được công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô từ 1945 -1991 như
công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh, những thành công trong việc xây dựng
cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH. Đồng thời cũng thấy được quá trình khủng
hoảng và tan rã của Liên bang xô viết.
- Hiểu được sự ra đời của các nước XHCN ở Đông Âu và quá trình xây dựng
CNXH (1950 - những năm 70) và quá trình khủng hoảng, sụp đổ của hệ thống
CNXH ở Đông Âu
- Trình bày được mối quan hệ hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa ở châu
Âu và các nước XHCN khác: quan hệ kinh tế, văn hóa, khoa học – kĩ thuật, quan hệ
chính trị - quân sự.
2. Kĩ năng
- Biết so sánh các những điểm tương đồng về các giai đoạn lịch sử giữa Liên
Xô và các nước Đông Âu.
- Rèn luyện các kĩ năng phân tích, so sánh, khái quát, phương pháp tự học,

sử dụng SGK, khai thác lược đồ lịch sử,…
3. Thái độ, tư tưởng
- Học tập tinh thần lao động cần cù, sáng tạo của nhân dân Liên Xô và nhân
dân các nước Đông Âu trong công cuộc xây dựng CNXH.
- Có thái độ khách quan, khoa học khi phê phán những khuyết điểm sai lầm
cảu những người lãnh đạo Đảng, Nhà nước Liên Xô và các nước Đông Âu, từ đó rút
ra kinh nghiệm cần thiết cho công cuộc đổi mới của nước ta.
5
II. Tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ
GV có thể sử dụng câu hỏi sau:
- Những quyết định của Hội nghị Ianta và ảnh hưởng những quyết định đó
đến tình hình thế giới sau chiến tranh thế giới thứ 2.
- Trình bày sự ra đời, mục đích, nguyên tắc hoạt động và vai trò của tổ chức
Liên hợp quốc.
3. Bài mới
Chuẩn kiến thức
(Kiến thức cần đạt)
Hoạt động dạy – học của thầy, trò
I. Liên Xô từ năm 1945 đến
1991
1. Liên Xô từ 1945 - 1950
- Liên Xô chịu nhiều thiệt hại,
nặng nề sau Chiến tranh thế giới
thứ hai: 26 triệu người chết, hàng
chục nghìn nhà cửa, làng mạc, cơ
sở sản xuất bị tàn phá,
- Biện pháp phục hồi: Đề ra kế
hoạch 5 năm nhằm khôi phục

kinh tế, hàn gắn vết thương chiến
tranh (1946 – 1950) và đã hoàn
thành thắng lợi trước thời hạn:
+ Công nghiệp tăng 73% so với
mức trước chiến trang
+ Nông nghiệp đạt mức bằng
trước chiến tranh
+ Khoa học kĩ thuật: năm 1949
Liên Xô chế tạo thành công bom
nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền
về bom nguyên tử của Mĩ
- Đến 1950, kinh tế Liên Xô được
phục hồi và phát triển .
2. Liên Xô từ 1950 đến nửa đầu
thập niên 70
Hoạt động : GV nêu câu hỏi:
Sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai, Liên Xô
gặp phải những khó khăn như thế nào? Nhiệm
vụ trước mắt của nhân dân Liên Xô là gì?
Những kết quả đạt được trong giai đoạn này
như thế nào?
HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời:
GV: Nhận xét, bổ sung và phân tích (dựa vào
số liệu trong SGK). Cụ thể:
+ Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô
là nước đi đầu trong việc chống phát xít, đồng
thời cũng là nước chịu nhiều tổn thất nặng nề:
hơn 26 triệu người chết, hàng chục nghìn thành
phố, làng mạc, nhà máy bị phá hủy.
+ Nhiệm vụ trước mắt, quan trọng nhất của

nhân dân Liên Xô là khôi phục, hàn gắn vết
thương chiến tranh.
+ Liên Xô thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm
lần thứ nhất trước thời hạn  Nhờ đó, đến năm
1950 nền kinh tế về cơ bản được phục hồi và
vượt mức so với trước chiến tranh.
GV: Có thể nhấn mạnh thêm vai trò của nhân
dân xô viết đã làm nên thành công của kế hoạch
5 năm ngay sau chiến tranh.
HS: Lắng nghe và ghi ý chính
Hoạt động: GV chia lớp học thành 4 nhóm và
giao nhiệm vụ cụ thể để các em cùng nghiên
6
- Về kinh tế : Sản lượng công
nghiệp đứng thứ 2 trên thế giới
(dẫn đầu về công nghiệp vũ trụ và
điện hạt nhân), nông nghiệp tăng
trưởng trung bình 16%.
- Khoa học – kĩ thuật: Phóng
thành công vệ tinh nhân tạo
(1957), phóng tàu vũ trụ có người
lái vào quĩ đạo (1961)  mở đầu
kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của
con người.
- Về chính trị - xã hội: Tương đối
ổn định, công nhân chiếm tỉ lệ
cao trong xã hội, trình độ học vấn
của người dân cao.
- Về đối ngoại: Thực hiện chính
sách bảo vệ hòa bình thế giới, ủng

hộ phong trào giải phóng dân tộc
và giúp đỡ các nước XHCN.
3. Liên Xô từ năm 70 – 1991
* Bối cảnh lịch sử:
- Năm 1973, thế giới lâm vào
cuộc khủng hoảng dầu mỏ, tác
động đến mọi quốc gia, trong đó
có Liên Xô, Đông Âu.
- Liên Xô chủ quan, chậm sửa
đổi, không thích nghi với tình
cứu SGK trong 3 phút trả lời câu hỏi.
Nhóm 1: Đặc điểm, tình hình kinh tế Liên Xô
trong những năm 1950 – những năm 70.
Nhóm 2: Những thành tựu chính trong các lĩnh
vực khoa học – kĩ thuật của Liên Xô.
Nhóm 3: Đặc điểm, tình hình xã hội Liên Xô
trong những năm 1950 – những năm 70
Nhóm 4: Những nét chính trong chính sách đối
ngoại của Liên Xô những năm 1950 – những
năm 70.
GV - HS: Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện
từng nhóm trình bày, các nhóm khác lắng nghe
và có thể nêu thắc mắc để nhóm trình bày giải
thích rõ hơn.
GV: Nhận xét phần trình bày của từng nhóm,
sau đó trình bày bổ sung và chốt ý
GV cần nhấn mạnh: 1). Trong các giai đoạn
1950 – những năm 70, Liên Xô đã hoàn thành
các kế hoạch đề ra, sản lượng công nghiệp đứng
thứ 2 trên thế giới nhưng dẫn đầu về công

nghiệp vũ trụ và điện hạt nhân (dẫn chứng qua
câu chuyện về du hành gia I. Gagarin qua đó có
thể khơi dậy ở học sinh khả năng sáng tạo,
chinh phục đỉnh cao khoa học).
2) Về đối ngoại Liên Xô thực hiện chính sách
bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào giải
phóng dân tộc và giúp đỡ các nước xã hội chủ
nghĩa. Giáo viên có thể liên hệ với sự giúp đỡ
đối với Việt Nam trong cuộc chiến tranh bảo vệ
tổ quốc.
Hoạt động 1:
GV hướng dẫn HS tìm hiểu về quá trình khủng
hoảng, tan rã của Liên Xô. GV có thể đặt câu
hỏi nêu vấn đề tập trung ở một số ý :
Cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973 tác động
đến Liên Xô như thế nào? Giới lãnh đạo đất
nước đã làm gì để đối phó với tác động của nó?
Những giải pháp đó thành công hay càng đưa
Liên Xô rơi vào tình trạng khủng hoảng?
HS: Dựa vào SGK cùng trao đổi, thảo luận và
7
hình mới; giới lãnh đạo phạm sai
lầm, độc đoán thiếu dân chủ,
nhân dân bất bình, nền kinh tế
giảm sút nghiêm trọng
* Công cuộc cải tổ và sự sụp đổ
của CNXH ở Liên Xô:
- Năm 1985, M. Góocbachốp lên
nắm quyền, tiến hành cuộc cải tổ
về kinh tế triệt và chính trị

- Do sai lầm trong cải tổ (thực
hiện đa nguyên, đa đảng) nên tình
hình Liên Xô càng trầm trọng:
chính trị xã hội rối loạn, kinh tế
sa sút, xuất hiện các lực lượng
chống đối Đảng cộng sản.
- 8/1991 diễn ra cuộc đảo chính
lật đổ Góobachốp, nhưng không
thành công. Góocbachop tuyên bố
đình chỉ Đảng cộng sản Liên Xô.
- Ngày 21/12/1991: 11 nước cộng
hòa trong Lên bang xô viết tách
ra thành lập Cộng đồng các quốc
gia độc lập (SNG).
- Ngày 25/12/1991, Lá cờ búa
liềm trên nóc điện Kremli bị hạ
xuống, đánh dấu sự sụp đổ của
CNXH của Liên Xô sau 74 năm
tồn tại (1917 – 1991).
trả lời các câu hỏi (GV cần lưu ý đến tác động
của tình hình thế giới từ năm 1973 và sự phản
ứng của các nhà lãnh đạo Liên Xô như thế nào)
GV: Nhận xét, trình bày phân tích và chốt ý
HS: Lắng nghe và ghi ý chính
Hoạt động 2: GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ
Để giải quyết với khủng hoảng, Liên Xô đã làm
gì? Nội dung cuộc cải tổ và tác động của nó
đến Liên Xô.
HS: Dựa vào SGK cùng trao đổi, thảo luận và
trả lời câu hỏi

GV: Bổ sung khái quát nét chính để làm rõ hai
vấn đề sai lầm của cải tổ và tác động của nó
càng làn cho tình trạng khủng hoảng thêm trầm
trọng và dẫn đến sự tan rã của Liên Xô. Cuộc
cải tổ sai lầm do việc chuyển sang nền kinh tế
thị trường quá vội vã, thiếu sự điều tiết nên gây
ra rối loạn, thu nhập quốc dân giảm sút nghiêm
trọng. Chính trị xã hội rối ren, việc thực hiện đa
nguyên chính trị xuất hiện nhiều đảng đối lập
đã làm suy yếu vai trò của Đảng cộng sản, bùng
nổ nhiều cuộc đấu tranh, biểu tình, li khai, xung
đột sắc tộc.
GV tùy vào lượng thời gian trền lớp, có thể giới
thiệu về Góocbachốp: Góocbachốp là nhà hoạt
động chính trị ở Liên Xô. Năm 1985 khi đang ở
cương vị Tổng bí thư Đảng cộng sản Liên Xô,
ông cho tiến hành cuộc cải tổ nhưng mắc nhiều
sai lầm, làm cho cuộc khủng hoảng ở Liên Xô
ngày càng trầm trọng hơn. Sau cuộc đảo chính
không thành công 8/1991 của các lực lượng đối
lập, ông trở thành Tổng thống Liên Xô. Ngày
25/12/1991 Liên Xô tan rã, Góocbachốp từ
chức tổng thống.
II. Đông Âu từ năm 1950 đến
năm 1973
1. Sự thành lập các nhà nước dân
chủ nhân dân ở Đông Âu
- Nhân cơ hội Hồng quân Liên
Xô truy quét phát xít Đức, các
Hoạt động: GV hướng dẫn học sinh quan sát

lược đồ hình 4 – SGK “Các nước dân chủ
nhân dân Đông Âu sau chiến tranh thế giới thứ
hai” xác định các quốc gia ở Đông Âu và cho
biết các quốc gia dân chủ nhân dân ở Đông Âu
được thành lập như thế nào?
8
nước Đông Âu đã đứng lên giành
độc lập, thành lập các nhà nước
DCND (gồm 7 nước).
- Chính quyền DCND các nước
Đông Âu ban hành nhiều quyền
tự do dân chủ, cải thiện và nâng
cao đời sống của nhân dân,
- Từ những năm 70, các nước
Đông Âu bắt tay vào xây dựng
CNXH, đạt được nhiều thành tựu
về công nghiệp nặng, điện khí
hóa toàn quốc,…
2. Quan hệ hợp tác giữa các
nước XHCN ở châu Âu
- Về kinh tế: Thành lập Hội đồng
tương trợ kinh tế (SEV - tháng
1/1949) để tăng cường sự hợp tác
giữa các nước XHCN, thúc đẩy
sự tiến bộ về kinh tế, kĩ thuật,
giữa các nước thành viên.
- Về quân sự: Thành lập Tổ chức
hiệp ước Vacsava (5/1955), góp
phần gìn giữ hòa bình, an ninh
thế giới, tạo thế cân bằng “hai

cực”.
3. Sự khủng hoảng của chế độ
CNXH ở Đông Âu
- Cuộc khủng hoảng dầu mỏ 1973
đã tác động làm cho nền kinh tế
Đông Âu rơi vào tình trạng trì trệ.
- Mặc dù đã có nhiều cố gắng cải
thiện tình hình nhưng do mắc
phải sai lầm trong thực hiện, lại
HS: Quan sát lược đồ, kết hợp tìm hiểu SGK để
trả lời câu hỏi.
GV: Nhận xét và nhấn mạnh với sự giúp đỡ của
Liên Xô các chính quyền nhân dân đã được
thành lập ở Đông Âu, ban hành các quyền tự do
dân chủ, cải thiện và nâng cao đời sống của
nhân dân , vai trò của đảng cộng sản ngày càng
được củng cố.
GV có thể mở rộng thêm khi nói về vai trò của
Liên Xô trong quá trình giúp đỡ các nước Đông
Âu xây dựng CNXH, như: viện trợ, đào tạo,
chuyển giao các thành tựu khoa học kĩ thuật
HS: Lắng nghe và ghi ý chính
Hoạt động
GV: Hướng dẫn HS đọc SGK và nêu ra vấn đề:
Các nước Đông Âu hợp tác với nhau trong
những lĩnh vực nào? Tại sao lại phải hợp tác?
Biểu hiện của các mối quan hệ đó? Vai trò của
các tổ chức kinh tế, quân sự ở Đông?
HS: Nghiên cứu SGK để trao đổi và trả lời
GV: Nhận xét, bổ sung, phân tích và chốt ý về

mục đích ra đời của Khối SEV và Hiệp ước
phòng thủ Vacsava, nhấn mạnh đây cũng là một
biểu hiện của trật tự thế giới hai cực và là cuộc
chạy đua giữa hai phe về kinh tế và quân sự
trong “chiến tranh lạnh”
HS: Theo dõi và ghi ý chính vào vở.
Hoạt động: GV yêu cầu học sinh quan sát H6 –
SGK “Bức tường Beclin bị phá bỏ” nêu vấn đề:
Bức tường Beclin được dựng lên để làm gì?
Bức tường Beclin biểu hiện như thế nào cho
mối quan hệ quốc tế lúc bấy giờ?Vì sao người
ta lại xóa bỏ nó? Ý nghĩa của sự kiện này đối
với nước Đức và quốc tế?
HS: Nghiên cứu SGK và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và nhấn mạnh
sự kiện “Bức tường Beclin bị phá bỏ” là kết
cục của một giai đoạn dài Đông Âu rơi vào
9
chịu ảnh hưởng từ cuộc cải tổ ở
Liên Xô nên các nước Đông Âu
càng bị khủng hoảng nghiêm
trọng. Họ chấp nhận đa nguyên,
đa đảng, từ bỏ chế độ CNXH.
- Đến cuối thập niên 90, CNXH ở
Đông Âu tan rã. Tháng 10/1990,
nước Đức tái thống nhất.
4. Nguyên nhân tan rã của chế
độ CNXH ở Liên Xô, Đông Âu
- Sự sai lầm về đường lối lãnh
đạo, chủ quan duy ý trí, thực hiện

cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp làm sản xuất trì trệ, xã hội
thiếu công bằng.
- Không bắt kịp sự tiến bộ của
khoa học – kĩ thuật làn cho sản
xuất trì trệ, lạc hậu.
- Tiến hành cải tổ mắc nhiều sai
lầm.
- Sự chống phá của các thế lực
thù địch.
khủng hoảng. Do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng dầu mỏ và cuộc cải tổ thất bại ở Liên Xô
nên khủng hoảng càng nghiêm trọng hơn. Các
nước Đông Âu chấp nhận đa nguyên, đa đảng
từ bỏ chủ nghĩa xã hội. CNXH ở Liên Xô và
Đông Âu tan rã.
HS: Lắng nghe và ghi chép
Hoạt động: GV tổ chức cho HS tìm hiểu
nguyên nhân tan rã của CNXH ở Liên Xô và
Đông Âu bằng câu hỏi:
Những nguyên nhân nào dẫn đến sự tan rã và
sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu?
HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày phân tích và kết luận
về 4 nguyên nhân chính dẫn đến sự tan rã của
CNXH ở Đông Âu và Liên Xô. Ở đây GV cần
lưu ý: Đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình
CNXH chứ không phải là sụp đổ của CNXH
trên toàn thế giới. Và làm cho học sinh thấy rõ
những sai lầm ở Đông Âu và Liên Xô sẽ là

những bài học quí báu cho công cuộc cải cách
mở cửa, đi lên xây dựng CNXH ở nước ta.
III. Liên bang Nga (1991 -2000)
- Liên bang Nga được kế tục địa
vị pháp lí của Liên Xô ở Liên hợp
Quốc và các cơ quan ngoại giao ở
nước ngoài.
- Kinh tế:
trước năm 1996, kinh tế tăng
trưởng âm; từ năm 1996 nền kinh
tế bắt đầu phục hồi (năm 1997
tăng trưởng kinh tế đạt 0.5% đén
năm 2000 là 9%).
- Về chính trị – xã hội:
Năm 1993, Nga ban hành Hiến
Hoạt động: GV chia lớp học thành 2 nhóm và
giao nhiệm vụ cụ thể để các em cùng nghiên
cứu SGK trong 5 phút, rồi trả lời câu hỏi:
Nhóm 1: Tìm hiểu tình hình kinh tế Liên bang
Nga (1991-2000).
Nhóm 2: Tình hình chính trị - xã hội và chính
sách đối ngoại của Liên bang Nga (1991
-2000)
GV - HS: Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện
từng nhóm trình bày, các nhóm khác lắng nghe
và có thể nêu thắc mắc để nhóm trình bày giải
thích rõ hơn.
Để tạo không khí học tập và khuyến khích tính
tích cực của HS, sau khi đại diện từng nhóm
trình bày, GV có thể phát cho các nhóm phiếu

10
pháp được thông qua với thể chế
tổng thống liên bang. Xã hội
tương đối ổn định nhưng vấn phải
đối mặt với phong trào đòi li khai,
tiêu biểu ở Trécxnhia.
- Đối ngoại:
Thi hành chính sách đối ngoại đa
phương: một mặt ngả về phương
Tây, mặt khác khôi phục và phát
triển các mối quan hệ với Trung
Quốc, Asian.
đánh giá chéo. Đại diện nhóm nào trình bày tốt,
GV sẽ thưởng điểm.
GV: Nhận xét phần trình bày của từng nhóm,
sau đó trình bày bổ sung, hướng dẫn HS quan
sát một số kênh hình như ảnh thủ đô Matxcova,
chân dung thủ tướng Nga Putin Sau cùng,
GV chốt ý chính để HS theo dõi và ghi chép
(có thể chuẩn bị trên giấy Ao).
HS: Tập trung theo dõi, đối chiếu những kết
luận của GV với phần trình bày của nhóm mình
và ghi ý chính vào vở.
III. Củng cố, dặn dò
1. Củng cố
- GV tổ chức cho HS tự củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh một số
mốc thời gian và sự kiện quan trọng, các vấn đề, khái niệm cơ bản của bài học.
- Liên Xô đã đạt được những thành tựu gì trong công cuộc xây dựng CNXH
(1950 – những năm 70)?
- Công cuộc cải tổ và nguyên nhân tan vỡ của CNXH ở Đông Âu và Liên

Xô.
- Liên bang Nga đã có những thay đổi như thế nào từ năm 2000?
2. Bài tập về nhà
- Ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố kiến thức cuối giờ.
- Lập bảng thống kê các sự kiện lịch sử Liên Xô (1950 – những năm 70).
- Đọc trước bài 3 để tìm hiểu nội dung câu hỏi và kênh hình trong SGK
CHƯƠNG III – CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LATINH (1945 - 1949)
Bài 3 – CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á
I. Mục tiêu
Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Biết được những biến đổi lớn lao về kinh tế, chính trị của khu vực Đông
Bắc Á sau chiến tranh thế giới thứ hai
- Trình bày được các giai đoạn và nội dung từng giai đoạn của lịch sử Trung
Quốc từ sau Chiến tranh thế giới hai.
11
- Nắm vững nội dung và thành tựu công cuộc đổi mới của Trung Quốc từ
năm 1978 cho đến nay.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng tổng hợp và hệ thống hóa các sự kiện lịch sử.
- Biết sử dụng hiệu quả phương pháp tự học, sử dụng SGK, khai thác lược đồ
lịch sử,…
3. Thái độ, tư tưởng
- Nhận thức được sự ra đời của nhà nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa
không chỉ là thành quả đấu tranh của nhân dân nước đó àm là thắng lợi chung của
các dân tộc bị áp bức trên thế giới.
- Nhận thức rõ quá trình xây dựng CNXH không hề đơn giản, dễ dàng mà
đầy những khó khăn, bất trắc.
II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học

2. Kiểm tra bài cũ
GV có thể sử dụng câu hỏi sau:
1. Nhân dân Liên Xô đã đạt được những thành tựu gì trong công cuộc xây
dựng CNXH từ năm 1950 đến giữa những năm 70?
2. Vì sao chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu rơi vào khủng hoảng, tan rã?
3. Bài mới
Chuẩn kiến thức
(Kiến thức cần đạt)
Hoạt động dạy – học của thầy, trò
I. Nét chung về khu vực Đông
Bắc Á
- Từ sau chiến tranh thế giới thứ
hai khu vực Đông Bắc Á có nhiều
thay đổi quan trọng:
+ Năm 1949, cách mạng Trung
Quốc thành công, nước Cộng hòa
DCND Trung Hoa ra đời
+ Năm 1948, xuất hiện hai nhà
nước trên bán đảo Triều Tiên: Đại
hàn Dân quốc và Cộng hòa
Hoạt động: GV giới thiệu sơ lược trên bản đồ
các nước và vùng lãnh thổ ở khu vực Đông Bắc
Á, sau đó hướng dẫn học sinh đọc SGK và tìm
những sự thay đổi quan trọng về chính trị, kinh
tế của khu vực sau chiến tranh thế giới hai. GV
có thể nêu câu hỏi:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình
Đông Bắc Á có gì nổi bật?
HS: Nghiên cứu SGK, kết hợp quan sát kênh
hình và trả lời

GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận.
GV phải lưu ý cho HS: Sự ra đời của nước
CHND Trung Hoa, phát triển theo con đường
CNXH, có ý nghĩa quan trọng không chỉ trong
nước mà còn cổ vũ cho phong trào giải phóng
dân tộc thế giới. Cuộc chiến tranh Triều Tiên
(1950 -1953) diễn ra trong bối cảnh cuộc
12
DCND Triều Tiên
+ Chiến tranh giữa hai miền Triều
Tiên kéo dài từ 1950 đến 1953
mới kết thúc, cuối cùng Triều
Tiên bị chia cắt bởi vĩ tuyến 38.
- Sau khi được thành lập, các
nước Đông Băc Á bắt tay vào
phát triển kinh tế và đạt được
nhiều thành tựu: Hàn Quốc, Đài
Loan trở thành “con rồng kinh
tế”, Nhật Bản trở thành nền kinh
tế lớn thứ 2 thế giới; Trung Quốc
có tốc độ kinh tế tăng trưởng
nhanh và cao nhất thế giới.
“Chiến tranh lạnh” giữa Liên Xô và Mĩ
chuyển sang quan hệ đối đầu. Hệ thống CNXH
đang hình thành và phát huy ảnh hưởng của
mình, Mĩ và đồng minh cần thấy phải ngăn
chặn CNXH và ảnh hưởng của nó nên chia cắt
bán đảo Triều Tiên.
Ở đây, GV hướng dẫn HS khai thác sâu hơn về
tình hình Triều Tiên thông qua H7 – SGK “Lễ

kí Hiệp định đình chiến tại Bàn Môn Điếm”, có
thể nêu câu hỏi sau:
- Lễ kí kết hiệp định đình chiến tại Bàn Môn
Điếm diễn ra giữa những quốc gia nào?
-Tại sao sau chiến tranh thế giới thứ 2 bán đảo
Triều Tiên lại xuất hiện hai nhà nước?
- Sự kiện này có tác động như thế nào đối với
hai miền Triều Tiên?
Cuối cùng, GV khái quát về sự phát triển kinh
tế của khu vực này.
HS: Lắng nghe và ghi ý chính
II. Trung Quốc
1. Sự thành lập nước cộng hòa
nhân dân Trung Hoa và thành
tựu 10 năm đầu xây dựng chế
độ mới (1049 -1950)
a. Sự thành lập nước CHND
Trung Hoa (10/1949)
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết
thúc, Trung Quốc lại diễn ra cuộc
nội chiến giữa Quốc dân Đảng và
Đảng cộng sản (1946 – 1949).
- Cuối năm 1949, nội chiến kết
thúc, quân giải phóng giành thắng
lợi, nước CHND Trung Hoa được
thành lập (10/10/1049).
- Ý nghĩa lịch sử:
+ Chấm dứt hơn 100 năm sự
Hoạt động 1:
GV trình bày thông báo về cuộc nội chiến giữa

lực lượng Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản
(từ tháng 7/1946 – đến tháng 6/1947): Ngay sau
cuộc kháng chiến chống quân phiệt Nhật Bản
kết thúc, đất nước Trung Quốc lại diễn ra cuộc
nội chiến Quốc – Cộng căng thẳng. Được sự
ủng hộ to lớn của Liên Xô, sau một thời gian
phòng ngự tích cực, quân giải phóng Trung
Quốc chuyển sang phản công và lần lượt giải
phóng các vùng do Quốc dân Đảng kiểm soát.
Cuộc nội chiến kết thúc cuối năm 1949, quân
Quốc dân Đảng do Tưởng Giới Thạch cầm đầu
thất bại chạy sang Đài Loan, toàn bộ Trung
Quốc lục địa được giải phóng nước CHND
Trung Hoa ra đời ngày 1 tháng 10 năm 1949,
do Mao Trạch Đông làm Chủ tịch.
Hoạt động 2:
GV hướng dẫn HS quan sát Hình 8 – SGK
“Chủ tịch Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập
13
thống trị của chủ nghĩa đế quốc
và tàn dự của chế độ phong kiến.
+ Trung Quốc bước vào kỉ
nguyên tự do và tiến lên xây dựng
chủ nghĩa xã hội.
+ Có ảnh hưởng to lớn đến phong
trào giải phong dân tộc của nhiều
nước trên thế giới, trong đó có
Việt Nam
b. Thành tựu 10 năm đầu xây
dựng chế độ mới (1949 -1959)

- Nhiệm vụ: đưa đất nước thoát
khỏi nghèo nàm, lạc hậu, phát
triển kinh tế, văn hóa, giáo dục.
- Thành tựu: hoàn thành cải tạo
ruộng đất và kế hoạch 5 năm với
sự giúp đỡ của Liên Xô, đất nước
có nhiều thay đổi.
- Đối ngoại: thi hành chính sách
đối ngoại tích cực, ủng hộ phong
trào giải phóng dân tộc thế giới
2. Trung Quốc trong những
năm không ổn định (1959-1978)
- Do tư tưởng nóng vội và sai lầm
về đường lối lãnh đạo, Trung
Quốc đã thực hiện “Ba ngọn cờ
hồng” và “Cách mạng văn hóa
vô sản”.
- Trung Quốc rơi vào tình trạng
rối loạn, sản xuất ngưng trệ, nạn
nước CHND Trung Hoa” và nêu câu hỏi: Sự
kiện trên diễn ra ở đâu? Ý nghĩa lịch sử của sự
kiện trên đối với Trung Quốc và thế giới?
Tiếp đó, GV có thể giới thiệu về Mao Trạch
Đông, yêu cầu HS nhận xét về công lao của ông
đối với cách mạng Trung Quốc.
Phần ý nghĩa lịch sử về sự ra đời của nước
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, sau khi HS trả
lời, GV nhấn mạnh: sự kiện trên không chỉ có ý
nghĩa đối với Trung Quốc, mà ảnh hưởng tới
phong trào cách mạng thế giới.

HS: Lắng nghe và ghi ý chính vào vở
Hoạt động 3:
GV nêu câu hỏi để HS dựa vào SGK trả lời:
Trong giai đoạn 1949 – 1959, nhân dân Trung
Quốc đã thực hiện nhiệm vụ gì? Thành tựu?
HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận.
Ở đây, GV cần nhấn mạnh: sau khi thành lập
nước CHND Trung Hoa bắt tay ngay vào xây
dựng đất nước, thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu và
đạt được một số thành tựu. Nhờ có sự giúp đỡ
của Liên Xô, nhân dân Trung Quốc đã đạt
được nhiều thành tựu quan trọng (GV dẫn
chứng theo số liệu trong SGK). Trong chính
sách đối ngoại, Trung Quốc thực hiện chính
sách tích cực, ủng hộ cách mạng các nước.
HS: Theo dõi và ghi bài
Hoạt động 4: GV thông báo cho học sinh biết
đây là giai đoạn không ổn định của Trung
Quốc. Phần này nên nói ngắn gọn, tránh mất
thời gian quá nhiều vào các tranh chấp nội bộ
và cuộc Cách mạng văn hóa. Có thể tập trung
vào hai vấn đề sau:
- Đây là thời kì sai lầm về đường lối, thực hiện
“Ba ngọn cờ hồng” với mong muốn xây dựng
nhanh chóng thành công CNXH ở Trung Quốc
đã làm cho nền kinh tế mất cân đối, nông
nghiệp giảm sút, nạn đói trầm trọng (do tập
trung phát triển công nghiệp nặng). Thêm vào
14

đói diễn ra trầm trọng,…
- Đối ngoại:
+ Trung Quốc gây chiến tranh
biên giới với Liên Xô và Ấn Độ.
+ Bắt tay với Mĩ, gây cản trở cho
cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu
nước của nhân dân Việt Nam
3. Công cuộc cải cách mở cửa ở
Trung Quốc
- Tháng 12/1978, Trung ương
Đảng cộng sản Trung Quốc đề ra
đường lối mới, do Đặng Tiểu
Bình khởi xướng, mở đầu cuộc
cải cách kinh tế – xã hội.
- Nội dung đường lối cải cách mở
cửa: Lấy phát triển kinh tế làm
trọng tâm; xây dựng nền kinh tế
thị trường XHCN mang đặc sắc
Trung Quốc.
- Mục tiêu: đưa Trung Quốc phát
triển thành quốc gia giàu mạnh
dân chủ, văn minh.
- Thành tựu:
+ Sau hơn 20 năm đổi mới, kinh
tế Trung Quốc có tốc độ tăng
trưởng cao, GDP tăng trung bình
hàng năm đạt 8%; thu nhập bình
quân tăng nhanh, đời sống nhân
đó, cuộc tranh giành quyền lực diễn ra trong nội
bộ Đảng Cộng sản, tiêu biểu là cuộc Cách mạng

văn hóa vô sản làm cho xã hội càng thêm rối
loạn.
- Trong chính sách đối ngoại, Trung Quốc đã
gây chiến tranh với nước láng giềng (Liên Xô
và Ấn Độ), bắt tay với Mĩ. Chính sách đối
ngoại của Trung Quốc giai đoạn này đã ảnh
hướng không tốt đến phong trào giải phóng dân
tộc trên thế giới
HS: Theo dõi và ghi ý chính vào vở
Hoạt động 3
GV chia cả lớp thành 4 nhóm, yêu cầu HS đọc
SGK và làm việc trong thời gian 4 phút, theo
những vấn đề sau:
- Nhóm 1: Vì sao Trung Quốc lại tiến hành
cuộc cải cách, mở cửa? Được đánh dấu bằng
sự kiện nào?
- Nhóm 2: Nội dung công cuộc cải cách mở
cửa của Trung?
- Nhóm 3: Mục tiêu cuộc cải cách là gì? Cải
cách có phải là từ bỏ CNXH?
- Nhóm 4: Nhận xét những thành tựu đã đạt
được sau cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc.
Liên hệ với cuộc cải cách ở Việt Nam.
HS: Thảo luận theo nhóm và trình bày.
GV: Nhận xét, bổ sung và làm rõ các ý sau:
- Yêu cầu bức thiết lúc đó ở Trung Quốc là phải
tiến hành cải cách, đổi mới để giải quyết khủng
hoảng xã hội. GV có thể giới thiệu sơ lược về
chân dung của Đặng Tiểu Bình (ông sinh năm
1904, mất năm 1997, tham gia cách mạng và

giữ một số chức vụ quan trọng của Đảng Cộng
sản Trung Quốc. Ông đã cải cách đất nước
Trung Quốc theo hướng "CNXH mang đăc sắc
Trung Quốc", có công thu hồi Hồng Kông và
Ma Cao với chính sách "một nước hai chế độ".
Trung Quốc hiện nay phát triển là nhờ theo
đường lối của ông.
- Về nội dung của công cuộc cải cách mở cửa,
15
dân có nhiều cải thiện.
+ Về khoa học – kĩ thuật: thử
thành công bom nguyên tử, là
quốc gia thứ 3 trên thế giới đưa
tàu vũ trụ và nhà du hành vào
không gian.
- Đối ngoại: thực hiện đa dạng
hóa các mối quan hệ, vị thế trên
trường quốc tế được nâng cao;
thu hồi chủ quyền đối với Hồng
Công và Ma Cao.
GV giúp HS thấy được việc coi trọng phát triển
kinh tế của Trung Quốc (lấy phát triển kinh tế
làm trọng tâm để xây dựng CNXH mang đặc
sắc Trung Quốc)
- Về các thành tựu, GV có thể sử dụng thêm
những hình ảnh tiêu biểu về công cuộc đổi mới
ở Trung Quốc như chân dung nhà du hành vũ
trụ Dương Lợi Vĩ, quang cảnh buổi lễ trả Hồng
Công và Ma Cao về cho Trung Quốc, để HS
thấy được những thành công bước đầu trong

công cuộc cải cách của Trung Quốc.
HS: Bổ sung phần trình bày của nhóm và ghi ý
chính vào vở.
III. Củng cố, dặn dò
1. Củng cố
- GV tổ chức cho HS tự củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh một số
mốc thời gian và sự kiện quan trọng, các vấn đề, khái niệm cơ bản của bài học:
- Trình bày ý nghĩa lịch sử sự ra đời nhà nước CHND Trung Hoa.
- Nội dung công cuộc cải cách mở cửa và những thành tựu chính của nhân
dân Trung Quốc đạt được sau hơn 20 năm đổi mới?
2. Bài tập về nhà
- Ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố kiến thức cuối giờ.
- Đọc trước bài 4 để tìm hiểu nội dung câu hỏi và kênh hình trong SGK.
BÀI 4 – CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
I. Mục tiêu
Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Biết được những nét lớn về quá trình đấu tranh giành độc lập của các quốc
gia Đông Nam Á, những mốc chính của tiến trình cách mạng Lào và cách mạng
Campuchia.
- Hiểu một cách khái quát về những nét chính về sự phát triển kinh tế của các
nước trong khu vực Đông Nam Á
- Trình bày được hoàn cảnh ra đời, mục đích thành lập và quá trình phát triển
của tổ chức ASEAN.
- Nêu được những nét lớn về quá trình đấu tranh giành độc lập và thành tựu
xây dựng đất nước của nhân dân Ấn Độ.
2. Kĩ năng
16
- Rèn luyện HS khả năng khái quát, tổng hợp, phân tích, đánh giá lịch sử.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng lược đồ để xác định vị trí các quốc gia, thủ đô,

năm giành độc lập hoặc trình bày các sự kiện tiêu biểu của phong trào giành độc
lập.
3. Tư tưởng, thái độ
- Nhận thức được tính tất yếu của cuộc đấu tranh giành độc lập các nước
Đông Nam Á và Ấn Độ
- Nhận xét được những nét tương đồng, đa dạng trong sự phát triển của các
nước Đông Nam Á, tính tất yếu của sự hợp tác phát triển của ASEAN
- Đánh giá cao những thành tựu xây dựng đất nước của các nước Đông Nam
Á và Ấn Độ, từ đó đóng góp vào xây dựng tình đoàn kết với nhân dân các nước
trong khu vực, thế giới.
II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ
GV có thể sử dụng câu hỏi sau:
1. Trình bày ý nghĩa lịch sử về sự ra đời của nước CHND Trung Hoa.
2. Nêu nội dung công cuộc cải cách mở cửa và những thành tựu chính của
nhân dân Trung Quốc đạt được sau hơn 20 năm tiến hành đường lối mới?
3. Bài mới
Chuẩn kiến thức
(Kiến thức cần đạt)
Hoạt động dạy – học của thầy, trò
I. Các nước Đông Nam Á
1. Sự thành lập các quốc gia độc
lập sau chiến tranh thế giới thứ
hai.
a. Vài nét chung về quá trình đấu
tranh giành độc lập
- Trước năm 1945, các nước Đông
Nam Á (trừ Thái Lan) bị thực dân
phương Tây xâm lược và cai trị.

- Trong Chiến tranh thế giới thứ hai,
Đông Nam Á bị Nhật Bản chiếm
đóng. Nhân cơ hội Nhật Bản đầu
hàng Đồng minh vô điều kiện, nhiều
nước đã đứng dậy giành độc lập và
thắng lợi: Inddônêxia (8/1945), Việt
Hoạt động 1: GV đặt câu hỏi: Em hãy cho
biết đặc điểm của khu vực Đông Nam Á
cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX?
HS: Vận dụng những kiến thức đã học ở lớp
11 để trả lời câu hỏi
GV: Nhận xét và nêu vấn đề: Vậy sau
Chiến tranh thế giới thứ hai, khu vực Đông
Nam Á có những thay đổi gì?
GV yêu cầu HS nghiên cứu lược đồ Đông
Nam Á trong SGK và thống kê các quốc gia
giành độc lập, thời gian giành được độc lập,
so sánh đặc điểm của khu vực Đông Nam Á
trước và sau chiến tranh.
HS: Nghiên cứu SGK và trả lời.
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung theo 2 ý:
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong
trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước
17
Nam (9/1945), Lào (10/1945),…
- Từ năm 1946, thực dân phương Tây
xâm lược trở lại, nhân dân Đông
Nam Á tiếp tục đấu tranh, đến cuối
những năm 50 thì giành thắng lợi.
Trong đó, thắng lợi ở Điện Biên Phủ

(1954) của nhân dân Việt Nam làm
sụp đổ chủ nghĩa thực dân kiểu cũ.
- Trong khi các nước Đông Nam Á
có hòa bình để phát triển kinh tế thì
ba nước Đông Dương phải chống Mĩ
xâm lược, đến 1975 thì thắng lợi.
- Tính đến năm 2002, Đông Nam Á
có 11 quốc gia độc lập
b. Cách mạng Lào (1945 – 1975)
* Giai đoạn 1945 – 1954:
- Nhân cơ hội Nhật đầu hàng Đồng
minh vô điều kiện, nhân dân Lào nổi
dậy giành chính quyền. Tháng
10/1945, nước Lào tuyên bố độc lập.
- Tháng 3/1946, Pháp xâm lược trở
lại Lào, nhân dân Lào phải đứng lên
kháng chiến chống Pháp:
- Dưới sự lãnh đạo của ĐCS Đông
Dương và sự giúp đỡ của quân tình
nguyện Việt Nam, nhân dân Lào
giành được nhiều thắng lợi.
- Tháng 7/1954, Hiệp định Giơnevơ
được kí kết, Pháp phải công nhận nền
độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ của Lào.
* Giai đoạn 1954 – 1975:
- Năm 1954, Mĩ tiến hành xâm lược
Châu Á phát triển mạnh mẽ, liên tục, làm
sụp đổ hoàn toàn hệ thống thuộc địa của chủ
nghĩa đế quốc ở khu vực này, buộc các nước

đế quốc phải lần lượt ra đi để các dân tộc
Đông Nam Á tự quyết định con đường phát
triển của mình. Tuy một số nước Đông Nam
Á đã tuyên bố độc lập, nhưng cuộc đấu
tranh chống sự lệ thuộc vào chủ nghĩa đế
quốc vẫn còn tiếp diễn trong nhiều năm.
+ Sau khi trở thành những quốc gia độc lập,
các nước Đông Nam Á bước vào thời kì
phát triển mới - thời kì xây dựng và phát
triển đất nước với những bước đi khác nhau
phù hợp với điều kiện lịch sử của mình.
HS: Lắng nghe và tổng hợp lại ý chính.
Hoạt động 2
Đầu tiên, GV thông báo cho HS biết những
điểm tương đồng giữa cách mạng Việt Nam
và cách mạng Lào, nếu HS nắm vững các sự
kiện lịch sử quan trọng của cách mạng Việt
Nam giai đoạn này thì sẽ nắm được những
nét chính của cách mạng Lào.
Tiếp đó, GV có thể chia lớp thành 4 nhóm,
cứ 2 nhóm tìm hiểu một giai đoạn của cách
mạng Lào:
Nhóm 1: Những nét chính của cách mạng
Lào từ năm 1945 đến năm 1954.
Nhóm 2: Những nét chính của cách mạng
Lào từ năm 1954 đến năm 1975
HS: Làm việc theo nhóm, trao đổi, trả lời
Trong quá trình HS hoạt động theo nhóm,
GV có thể nêu ra một số câu hỏi gợi mở để
định hướng cho các em suy nghĩ:

- Nhân dân Lào đã tận dụng thời cơ để đấu
tranh giành độc lập như thế nào?
- Sau ngày độc lập, cách mạng Lào gặp
phải khó khăn gì?
- Sự kiện lịch sử nào đánh dấu cuộc kháng
chiến chống Pháp của nhân dân Lào giành
18
Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng
nhân dân cách mạng Lào, cuộc kháng
chiến chống Mĩ của Lào đạt nhiều
thắng lợi to lớn:
+ Đánh bại chiến lược “Chiến tranh
đặc biệt” và “Chiến tranh đặc biệt
tăng cường” của Mĩ.
+ Đầu những năm 70, vùng giải
phóng của Lào chiếm 4/5 lãnh thổ.
+ Ngày 21/2/1973, Mĩ phải kí Hiệp
định Viêng Chăn, lập lại nền hoà
bình và độc lập của Lào.
- Từ đầu năm 1975, nhân dân Lào
nổi dậy giành chính quyền trong cả
nước. Ngày 2/12/1975, nước Cộng
hoà DCND Lào chính thức thành lập
do Hoàng thân Xuphanuvông làm
Chủ tịch. Lịch sử Lào bước sang thời
kì mới: xây dựng đất nước, phát triển
kinh tế - xã hội.
c. Cách mạng Campuchia (1945 -
1993)
* Giai đoạn 1945 -1954:

- Tháng 10/1945, Pháp xâm lược trở
lại Campuchia. Dưới sự lãnh đạo
của Đảng cộng sản Đông Dương, (từ
năm 1951 là Đảng nhân dân cách
mạng), nhân dân Campuchia đứng
lên kháng chiến chống Pháp.
thắng lợi.
- Vì sao Mĩ lại mở rộng xâm lược Lào?
- Nhân dân Lào tiến hanh cuộc kháng chiến
chống Mĩ và giành thắng lợi như thế nào?
- Hãy dựa vào các sự kiện lịch sử và làm rõ
sự ảnh hưởng của cách mạng Việt Nam đến
cách mạng Lào?
HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung, kết luận.
Ở đây, GV cần nhấn mạnh đến sự đoàn giữa
hai dân tộc trong chống Pháp và chống Mĩ,
đặc biệt là sự giúp đỡ của bộ đội tình
nguyện Việt Nam. Quân tình nguyện Việt
Nam đã phối hợp với bộ đội Lào mở một số
chiến dịch, như: chiến dịch Trung Lào,
chiến dịch Thượng Lào, góp phần giải
phóng nhiều vùng lãnh thổ của Lào. Đặc
biệt, nhờ có thắng lợi của nhân dân Việt
Nam trong chiến dịch Điện Biên Phủ, thực
dân Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ năm
1954 về Đông Dương. Theo đó, Pháp phải
công nhận nền độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Lào.
Trong kháng chiến chống Mĩ, nhân Việt

Nam và Lào cũng sát cánh bên nhau (GV
lấy dẫn chứng để phân tích)
HS: Lắng nghe và ghi ý chính vào vở
Hoạt động 3
Đầu tiên, GV cũng thông báo cho HS biết
những điểm tương đồng giữa cách mạng
Việt Nam, Lào và Campuchia, yêu cầu HS
liên hệ, so sánh các giai đoạn của cách mạng
ba nước để tìm ra nét tương đồng.
Tiếp đó, GV có thể chia lớp thành 4 nhóm,
mỗi nhóm tìm hiểu một giai đoạn của cách
mạng Campuchia như sau:
Nhóm 1: Cách mạng Campuchia từ năm
1945 đến năm 1954 có gì nổi bật?
Nhóm 2: Những nét chính của cách mạng
Campuchia từ năm 1954 đến năm 1970?
19
- Tháng 7/1954, Pháp phải kí Hiệp
định Giơnevơ, công nhận nền độc lập
chủ quyền, thống nhất và toàn bộ vẹn
lãnh thổ của Campuchia
* Giai đoạn 1954 -1970:
Campuchia do Xihanúc đứng đầu
thực hiện đường lối hoà bình, trung
lập, không tham gia bất cứ một liên
minh chính trị, quân sự nào.
* Giai đoạn 1970 -1975:
- Tháng 3/1970, Mĩ chỉ đạo các thế
lực tay sai lật đổ chính quyền
Xihanúc, rồi xâm lược. Nhân dân

Campuchia đứng lên kháng chiến
chống Mĩ.
- Ngày 17/4/1975, Thủ đô
Phnômpênh được giải phóng, cuộc
kháng chiến chống Mĩ của nhân dân
Campuchia kết thúc.
* Giai đoạn 1975 – 1979:
- Khơme đỏ do Pôn pốt cầm đầu tiến
hành diệt chủng, tàn sát hàng triệu
người dân vô tội.
- Được sự giúp đỡ của quân tình
nguyện Việt Nam, ngày 7/1/1979
Thủ đô Phnômpênh được giải phóng,
nước Cộng hoà nhân dân Campuchia
thành lập. Campuchia bước vào giai
đoạn hồi sinh đất nước.
* Giai đoạn 1979 – 1991:
Nhóm 3: Trong giai đoạn 1970 – 1975, và
1975 -1979, lịch sử cách mạng Campuchia
có gì nổi bật?.
Nhóm 4: Những nét chính của lịch sử
Campuchia từ năm 1979 đến năm 1991?
HS: Làm việc theo nhóm, trao đổi, trả lời
Trong quá trình HS hoạt động theo nhóm,
GV có thể nêu ra một số câu hỏi gợi mở để
định hướng cho các em suy nghĩ:
- Nhân dân Campuchia đã tận dụng thời cơ
để đấu tranh, tuyên bố độc lập như thế nào?
- Sự kiện nào đánh dấu cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp của nhân dân

Campuchia bắt đầu? Kết quả?
- Campuchia đã duy trì đường lối hòa bình
trung lập như thế nào? Vì sao Mĩ lại xâm
lược Campuchia?
- Chế độ Khơme đỏ đã gây ra những tội ác
gì cho nhân dân Campuchia? Chúng đã bị
tiêu diệt và lật đổ khi nào?
- Những sự kiện nào chứng tỏ Campuchia
bước vào giai đoạn hoàn toàn độc lập và đi
lên xây dựng đất nước.
- Hãy dựa vào các sự kiện lịch sử và làm rõ
sự ảnh hưởng của cách mạng Việt Nam đến
cách mạng Campuchia?
HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi theo nhóm
và trả lời câu hỏi theo gợi ý của GV.
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung, kết luận.
Ở đây, GV cần lưu ý:
- Trong những năm 1950 – 1954, chính phủ
Campuchia do vua Xihanúc đứng đầu đã có
chính sách ngoại giao khôn khéo, tuyên bố
hòa bình trung lập, không ủng hộ hoặc tham
gia bất kì khối quân sự nào. Nhờ đó,
Campuchia có một thời gian hòa bình để
xây dựng và phát triển đất nước. Thắng lợi
của nhân dân Việt Nam tại Điện Biên Phủ
buộc Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ năm
1954 về Đông Dương. Pháp phải công nhận
20
- Campuchia xảy ra nội chiến giữa
Đảng nhân dân cách mạng và các phe

phái đối lập.
- Ngày 23/10/1991, Hiệp định hoà
bình về Campuchia đã được kí kết.
Tháng 9/1993, Campuchia thông qua
Hiến pháp, tuyên bố thành lập vương
quốc Cam puchia.
nền độc lập dân tộc, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của ba nước Đông Dương.
- Những năm 1954 – 1970, Campuchia tiếp
tục thực hiện chính sách hòa bình trung lập.
Nhưng trong bối cảnh cuộc chiến tranh Mĩ
xâm lược Việt Nam và Lào, Mĩ muốn chiếm
cả Đông Dương nên đã chỉ đạo cho tay sai
lật đổ chính phủ Xihanúc. Từ đây, nhân dân
Campuchia sát cánh với nhân dân Việt Nam
chống Mĩ, đến năm 1975 thì giành thắng lợi.
HS: Lắng nghe và ghi ý chính vào vở
2. Quá trình xây dựng và phát
triển của các nước Đông Nam Á
a. Nhóm năm nước sáng lập ASEAN
gồm: Inđônêxia, Xingapo, Philippin,
Thái Lan
* Từ sau khi giành độc lập đến
những năm 60 - 70: thi hành chiến
lược kinh tế hướng nội.
+ Mục tiêu: xoá bỏ nghèo nàn, lạc
hậu, xây dựng kinh tế tự chủ.
+ Nội dung: đẩy mạnh sản xuất hàng
tiêu dùng nội địa, thay thế hàng nhập
khẩu, lấy thị trường trong nước làm

chỗ dựa để phát triển sản xuất.
+ Thành tựu: sản xuất đáp ứng được
nhu cầu cơ bản của nhân dân, góp
phần giải quyết nạn thất nghiệp (tiêu
biểu là Thái Lan, Xingapo )
- Hạn chế: Thiếu vốn, thiếu nguyên
liệu và công nghệ, chi phí sản xuất
Hoạt động 1: GV yêu cầu HS làm việc theo
nhóm nhỏ (theo bàn HS, hoặc từ 2 đến 3
em), dựa theo mẫu Phiếu học tập
Chiến lược Hướng
nội
Hướng ngoại
Thời gian
Mục tiêu
Nội dung
Thành tựu
Hạn chế
HS - GV: Làm việc theo nhóm, dựa vào
SGK để hoàn thành phiếu học tập
Trong khi HS làm việc với phiếu học tập,
GV đi xung quanh quan sát và giúp đỡ học
sinh làm việc. Hết thời gian, GV ưu tiên
những nhóm nào xong trước được trình bày,
có thể dùng máy chiếu vật thể để chiếu hình
cỡ lớn, nếu không thì yêu cầu một vài nhóm
trình bày phần làm việc trước cả lớp.
GV: Nhận xét phần trình bày của các nhóm
và bổ sung, kết luận.
GV cần nhấn mạnh những thành tựu cũng

như hạn chế của chiến lược kinh tế hướng
nội và yêu cầu cấp thiết lúc đó buộc các
nước phải thay đổi chiến lược sang phát
triển kinh tế hướng ngoại.
Kết quả, chiến lược kinh tế hướng ngoại đã
làm thay đổi cơ bản bộ mặt của nhóm các
21
cao dẫn đến thua lỗ, nạn quan liêu,
tham nhũng tăng,….
* Từ những năm 60 - 70 trở đi: phát
triển kinh tế hướng ngoại:
+ Nội dung: mở cửa nền kinh tế, thu
hút vốn và đầu tư nước ngoài.
+ Thành tựu: nền kinh tế, xã hội có
sự thay đổi to lớn: Năm 1980 tổng
kinh ngạch xuất khẩu của nhóm nước
này đạt 130 tỉ USD bằng 14% tổng
kim ngạch ngoại thương của các
nước đang phát triển. Xingapo có tốc
độ tăng trưởng 12%, trở thành một
trong bốn “con rồng” ở châu Á.
b. Nhóm các nước Đông Dương:
- Sau khi giành độc lập các nước phát
triển kinh tế theo hướng tập trung,
nhìn chung gặp khá nhiều khó khăn.
- Những năm 80 – 90, các nước
Đông Dương chuyển sang nền kinh
tế thị trường và đạt được nhiều thành
tựu quan trọng: (GDP Lào năm 2000
tăng 5,7%); nền kinh tế Campuchia

đã bước vào ổn định, nhưng căn bản
vẫn là nước nông nghiệp; Việt Nam
có tốc độ tăng trưởng trên 6%,…
nước sáng lập ASEAN, tiêu biểu là Xingapo
(sau 3 thập kỉ xây dựng và phát triển, nền
kinh tế Xingapo bước vào hàng ngũ các
nước công nghiệp mới (NICs) của thế giới).
Trong vòng 25 năm (1966 – 1991) tổng sản
phẩm quốc dân tăng 8,6 lần mức thu nhập
trung bình hàng năm là 8,9% những năm
1966 – 1979, tốc độ tăng trưởng đạt mức kỉ
lục, gần 12% hàng năm.
Bên cạnh đó, nhà nước Xingapo đã đạt được
những thành tựu to lớn và đáp ứng được nhu
cầu phát triển ngày càng lớn của các nước
ngành kinh tế. Xingapo trở thành quốc gia
phát triển nhất của Đông Nam Á, một quốc
gia mẫu mực về nhiều mặt, nổi bật là trật tự,
kỉ cương xã hội, luật pháp ổn định chính trị.
Giáo dục được quan tâm hàng đầu, đây
được coi là chìa khóa để phát triển.
HS: Lắng nghe và bổ sung các thông tin
phản hồi của GV vào phiếu học tập. Để
khuyến khích HS, GV có thể cho điểm các
nhóm hoàn thành nhanh và chính xác.
Hoạt động 2
- GV gợi ý cho HS nhớ lại những điểm
tương đồng và khác biệt của ba nước Đông
Dương trong cuộc chiến tranh giành độc lập
dân tộc. Qua đó các em thấy được những

mối liên hệ trong giai đoạn xây dựng và
phát triển đất nước.
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu trong SGK
những hạn chế của mô hình kinh tế tập
trung và tính cần thiết phải thay mở cửa
chuyển sang nền kinh kế thị trường.
- Về các thành tựu: GV chú ý nhấn mạnh
đến sự thay đổi của tốc độ tăng trưởng của
nền kinh tế Việt Nam sau đổi mới, cũng như
nền kinh tế của Lào và Campuchia.
HS: Trao đổi, thảo luận theo gợi ý của GV,
ghi những ý chính vào vở.
Hoạt động 3
22
c. Các nước khác ở Đông Nam Á
* Brunây:
- Thu nhập quốc dân đều dựa vào
nguồn dầu mỏ và khí tự nhiên, nhập
80% lương thực, thực phẩm.
- Từ giữa những năm 80, Brunây thi
hành chính sách đa dạng hoá nền
kinh tế để tiết kiệm nguồn năng
lượng dự trữ, gia tăng các mặt hàng
tiêu dùng và xuất khẩu.
* Mianma: Trước năm 1988, tốc độ
tăng trưởng kinh tế của Mianma
chậm chạp. Từ cuối năm 1988, chính
phủ thực hiện cải cách kinh tế và và
bước đầu có khởi sắc.
Tương tự như ở phần trên, GV hướng dẫn

HS tìm hiểu những điểm riêng biệt của nền
kinh tế Brunây và Mianma
HS: Tìm hiểu SGK để trao đổi và thảo luận
GV: Nhận xét và trình bày bổ sung: năm
1987, Burnây đứng thứ hai thế giới về xuất
khẩu hơi đốt hoá lỏng, chủ yếu đưa sang thị
trường Nhật Bản. Từ năm 1986 - 1990,
Brunây triển khai kế hoạch 5 năm với mục
tiêu chính là đa dạng hoá cơ cấu kinh tế và
đưa nền kinh tế của đất nước không ngừng
tiến lên. Tổng sản lượng nửa năm 1991 là
7,3 triệu tấn. Brunây xuất khẩu hầu hết dầu
thô được khai thác, chỉ để lại một số lượng
nhỏ để lọc cho tiêu dùng trong nước. Hiện
nay Brunây có hai mỏ dầu trên đất liền, 6
nhà máy hoá lỏng khí đốt lớn nhất thế giới.
Năm 1994 tỉ lệ tăng trưởng kinh tế đã đạt
3% năm, thu nhập bình quân người là 18500
USD, cao nhất Đông Nam Á.
3. Sự ra đời và phát triển của tổ
chức ASEAN
* Hoàn cảnh ra đời:
- Xu thế chung của các khu vực trên
thế giới là đẩy mạnh sự hợp tác với
nhau để phát triển (tiêu biểu là EU).
- Các nước Đông Nam Á muốn hạn
chế ảnh hưởng của các nước lớn.
- Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước
Đông Nam Á, viết tắt là ASEAN ra
đời tại Băng Cốc (Thái Lan), gồm 5

nước sáng lập: Inđônêxia, Malaixia,
Xingapo, Philippin và Thái Lan.
* Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động:
- Thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn
hóa trên tinh thần duy trì hòa bình và
Hoạt động 1
GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ:
Tổ chức ASEAN được thành lập trong hoàn
cảnh lịch sử nào? Mục tiêu và nguyên tắc
hoạt động của tổ chức này là gì?
HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và chốt ý
Ở phần này có hai lí do chính khiến các
nước trong khu vực liên kết với nhau: Trên
thế giới, nhiều khu vực muốn hợp tác để
cùng nhau phát triển vì một khu vực thịnh
vượng (tiêu biểu là Liên minh EU hoạt động
rất có hiệu quả); Các nước Đông Nam Á lại
có nền văn hóa khá tương đồng nên việc
hợp tác để cùng nhau phát triển rất thuận
lợi. Mặt khác, trong bối cảnh các nước lớn
đang cố gắng gây ảnh hưởng thanh thế của
mình (tiêu biểu là Mĩ trong cuộc chiến tranh
xâm lược Đông Dương), nên các nước trong
khu vực muốn liên kết lại để hạn chế ảnh
23
ổn định khu vực.
- Tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ, không can thiệp vào công việc
nội bộ của nhau, giải quyết các vụ

tranh chấp bằng biện pháp hoà bình,
hợp tác phát triển có hiệu quả trong
các lĩnh vực kinh tế, văn hoá xã hội
* Quá trình hoạt động:
- Giai đoạn 1967 – 1976: ASEAN là
một tổ chức còn non yếu, hoạt động
lỏng lẻo và chưa có ảnh hưởng lớn.
- Từ sau Hiệp ước Bali (Inddônêxia,
tháng 2/1976) đến nay: ASEAN hoạt
động khởi sắc hơn, có ảnh hưởng lớn
trong khu vực và trên thế giới:
+ Tháng 1/1984, Brunây gia nhập
ASEAN
+ Tháng 7/1995, Việt Nam trở thành
thành viên thứ 7 của tổ chức.
+ Tháng 9/1997, Lào và Mianma là
thành viên thứ 8 và 9 của ASEAN
+ Tháng 4/1999, Campuchi được kết
nạp, nâng tổng số thành viên của
ASEAN lên 10 nước.
hưởng của các nước lớn. Muốn làm được
điều này thì phải cùng nhau liên kết lại.
(GV sử dụng lược đồ các nước trong khu
vực Đông Nam Á để giới thiệu cho HS vị trí
địa lí của các nước trong khu vực, 5 nước
sáng lập ra Hiệp hội các nước Đông Nam Á,
viết tắt là ASEAN)
Hoạt động 2
GV tiếp tục nêu câu hỏi để HS suy nghĩ:
Kể từ khi ra đời cho đến nay, tổ chức

ASEAN đã hoạt động và mở rộng số thành
viên như thế nào? Quan hệ giữa Việt Nam
và ASEAN?
HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung
Khi trình bày bổ sung, GV có thể hướng dẫn
HS khai thác Hình 11- SGK bằng cách đặt
câu hỏi như: Em biết gì về các nhân vật
trong bức hình? Bức hình phản ánh sự kiện
lịch sử gì?
- Về vai trò của ASEAN: trải qua hơn 4 thập
kỉ phát triển, kể từ khi thành lập đến nay,
tuy gặp nhiều khó khăn, phức tạp về chính
trị, kinh tế, chịu sức ép các nước lớn từ
nhiều phía, nhưng tổ chức ASEAN đã tồn
tại và phát triển với triển vọng tốt đẹp ở khu
vực Đông Nam Á và thế giới.
- Về cơ hội và thách thức của Việt Nam khi
gia nhập ASEAN: Việt Nam có cơ hội để
hợp tác, phát triển kinh tế và văn hóa nhưng
cũng đặt ra những thách thức như giữ gìn
bản sắc văn hóa, cạnh tranh kinh tế.
II. ẤN ĐỘ
1. Cuộc đấu tranh giành độc lập
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai,
dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc
Đại, phong trào đấu tranh giành độc
Hoạt động: Đầu tiên, GV dùng bản đồ treo
tường hoặc trong SGK-Hình 12 giới thiệu
khái quát cho HS biết về quốc gia Ấn Độ:

Là quốc gia đông dân thứ hai thế giới, với 1
tỉ 20 triệu người (năm 2000), diện tích gần
3,3 triệu km
2
Tiếp đó, GV yêu cầu HS tìm hiểu SGK để
24
lập ở Ấn Độ phát triển mạnh mẽ tại
nhiều nơi dưới nhiều hình thức khác
nhau: Bom Bay, Cancútta, Mađrát,…
- Trước sức ép từ phong trào đấu
tranh của nhân dân, thực dân Anh
phải nhượng bộ: Thi hành phương án
Maobatton là tách thành Ấn Độ
thành hai quốc gia: Ấn Độ và
Pakixtan.
- Không thoả mãn với chế độ tự trị,
Đảng quốc đại của Ấn Độ do G.Nêru
đứng đầu lãnh đạo nhân dân tiếp tục
đứng lên đấu tranh.
- Ngày 26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố
độc lập, nước Cộng hoà Ấn Độ ra đời
trả lời câu hỏi:
1. Sau Chiên tranh thế giới thứ hai, phong
trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân
Ấn Độ cò gì nổi bật?
2. Vì sao thực dân Anh lại đưa ra phương
án Maobáttơn? Nội dung của nó?
HS: Tìm hiểu SGK, cùng trao đổi và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận
GV cần tập trung hướng dẫn HS hiểu rõ

phướng án Maobáttơn: Trước sự đấu tranh
mạnh mẽ của nhân dân Ấn Độ, thực dân
Anh đã phải nhượng bộ, nhưng lại áp dụng
chính sách thâm độc (hậu quả của nó kéo
dài đến tận ngày nay) dưới hình thức “đi
mà ở”: chia Ấn Độ thành hai quốc gia riêng
biệt dựa trên cơ sở tôn giáo. Đó là người
theo Ấn Độ giáo thành lập quốc gia Ấn Độ,
người theo đạo Hồi thành lập nước
Pakixtan. Tuy nhiên, nhân dân Ấn Độ vẫn
không chịu khuất phục, dưới sự lãnh đạo
của Đảng Quốc đại, họ tiếp tục đấu tranh.
HS: Lắng nghe và ghi chép
2. Công cuộc xây dựng đất nước
+ Nông nghiệp: Nhờ tiến hành cuộc
“cách mạng xanh” nên đã tự túc
được lương thực. Năm 1995, là nước
xuất khẩu gạo đứng thứ ba thế giới.
+ Công nghiệp: đứng thứ 10 thế giới
về sản xuất công nghiệp, coi trọng
ngành “công nghiệp chất xám”.
+ Khoa học, kĩ thuật, văn hoá, giáo
dục có những bước tiến nhanh
chóng: thử thành công bom nguyên
tử (1974), phóng vệ tinh nhân tạo lên
quỹ đạo (1975),
Hoạt động: GV trình bày nêu vấn đề:
Sau khi giành độc lập, Ấn Độ bước vào
thực hiện những cải cách kinh tế, chính trị
xã hội và văn hoá nhằm xoá bỏ nghèo nàn,

thủ tiêu tàn tích xã hội cũ, xây dựng đất
nước vững mạnh, phồn vinh. Vậy nhân dân
Ấn Độ đã giành được những thành tựu gì
trong công cuộc xây dựng đất nước? Thế
nào là cuộc “cách mạng xanh” và “cách
mạng chất xám”?
HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày phân tích và kết
luận (dựa vào các ý chính, số liệu có trong
SGK: về công nghiệp, nông nghiệp, khoa
học-kĩ thuật, chính sách đối ngoại).
Để cụ thể hóa cho những thành tựu về kinh
tế và khoa học-kĩ thuật của Ấn Độ trong
công cuộc xây dựng đất nước, GV có thể
25

×