Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Luận văn kinh tế Quyền định đoạt vốn của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 70 trang )



1



- 






























2



- 










 
















3

LI C
Lời đầu tiên, con xin gửi lời cảm ơn tới ba mẹ vì đã sinh ra con; nuôi dưỡng,
dạy bảo con; luôn bên cạnh ủng hộ, động viên con; cho con niềm tin, nghị lực và
không ngừng nỗ lực giúp con hoàn thành luận văn này.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Ban giám
hiệu; các thầy, cô khoa Quản trị - Kinh tế Quốc tế, trường Đại học Lạc Hồng; các
thầy, cô chủ nhiệm cùng các thầy, cô bộ môn đã luôn quan tâm giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi cho em được học tập, nghiên cứu trong một môi trường tốt.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Thanh Lê,
người đã không quản ngại khó khăn, vất vả, tận tâm dạy dỗ, dìu dắt em, cảm ơn
cô đã dành cả tâm huyết và thời gian quý báu để hướng dẫn, góp ý cho em trong
quá trình thực hiện luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo cùng các anh chị nhân viên của
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thương mại thép Đức Hội đã tận
tình hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi, đồng thời cung cấp các thông tin, số liệu
cần thiết để em có thể hoàn thành luận văn này.
Dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do kiến thức của em còn nhiều hạn chế nên
trong quá trình nghiên cứu không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của quý thầy cô cùng bạn đọc tham khảo để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên
Nguyễn Thị Miên



4

MC LC
Trang 
Trang ph 
Li c
Mc lc
Danh mc bng biu
Danh m
Danh m
Danh m vit tt
PHN M U 1
1. Lý do chọn đề tài. 1
2. Tổng quan lịch sử nghiên cứu đề tài. 3
3. Mục tiêu nghiên cứu. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. 4
5. Phương pháp nghiên cứu. 5
6. Ý nghĩa của đề tài 5
7. Kết cấu đề tài. 6
PHN NI DUNG 7
 N V QUYT VN CA
CH S H    M HU HN MT

1.1 Nhng v  chung v    m hu hn mt
t Doanh nghip 2005 7
1.1.1 Khái niệm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 7
1.1.2 Những đặc điểm cơ bản của công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên 8

1.1.2.1 Chủ sở hữu công ty 8
1.1.2.2 Tư cách pháp lý 10
1.1.2.3 Chế độ trách nhiệm 12
1.1.2.4 Huy động vốn 13


5

1.2 Nhng v v vm hu hn mt
 14
1.2.1 Khái niệm vốn 14
1.2.2 Vai trò của vốn 15
1.2.2.1 Về mặt pháp lý 15
1.2.2.2 Về mặt kinh tế 16
1.2.3 Phân loại vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên . 17
1.2.3.1 Phân loại theo nguồn gốc hình thành 17
1.2.3.2 Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của từng loại vốn trong
các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh 17
1.3 Quyt vn ca ch s hm hu
hn m 18
1.3.1 Khái niệm quyền định đoạt vốn 18
1.3.2 Bản chất của việc định đoạt vốn 19
1.3.3 Cơ sở pháp lý ghi nhận quyền định đoạt vốn của chủ sở hữu công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 20
1.3.3.1 Dựa trên các quy định của pháp luật 20
1.3.3.2 Dựa trên Điều lệ công ty 21
1.3.4 Các hình thức định đoạt vốn của chủ sở hữu công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên 23
1.3.4.1 Tăng vốn điều lệ 23
1.3.4.2 Chuyển nhượng vốn 25

1.3.4.3 Định đoạt vốn trong các trường hợp khác 28
T VN CA CH S HU
   M HU HN M  
C HI : THC TRN NGH
2.1 Thc trt vn ca ch s hu cm
hu hn mi tc Hi 34
2.1.1 Khái quát chung về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
thương mại thép Đức Hội 34


6

2.1.1.1 Giới thiệu chung về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên thương mại thép Đức Hội 34
2.1.1.2 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên thương mại thép Đức Hội 35
2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức – Nguồn lực và các mặt hàng kinh doanh
chủ yếu của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
thương mại thép Đức Hội 37
2.1.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên thương mại thép Đức Hội 40
2.1.2 Hoạt động định đoạt vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên thương mại thép Đức Hội và những tồn tại trong quy định của pháp
luật hiện hành về quyền định đoạt vốn của chủ sở hữu công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên 43
2.1.2.1 Hoạt động định đoạt vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên thương mại thép Đức Hội 43
2.1.2.2 Những tồn tại trong quy định của pháp luật hiện hành về
quyền định đoạt vốn của chủ sở hữu công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên 45

2.2 Mt s kin ngh i vp 50
2.2.1 Một số kiến nghị đối với Nhà nước 50
2.2.1.1 Liên quan đến đối tượng của giao dịch định đoạt vốn 52
2.2.1.2 Liên quan đến hồ sơ thay đổi chủ sở hữu do chuyển nhượng
toàn bộ vốn 52
2.2.1.3 Liên quan đến việc lách luật để trốn thuế trong quá trình
chuyển nhượng vốn 53
2.2.1.4 Liên quan đến quyền sử dụng vốn để đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ dân sự 54
2.2.2 Một số kiến nghị đối với doanh nghiệp. 54
KT LUN 56
Danh mu tham kho
Ph lc


7




8

DANH MC BNG BIU
Bng 2.1. Mt s chi tit th hin s n cm hu
hn mi tc Hi. 36
Bm hu hn
mi tc Hi 38
Bng 2.3. Kt qu hong kinh doanh cm hu hn
mi tc Hi t 
2013 41


DANH M
 u t chc cm hu hn m
ti tc Hi. 37

DANH M
  . Bng hiu c    m hu hn m  
ti tc Hi 34
 phn t 35
m hu hn t 35
   Bng hiu c    m hu hn m  
ti tc Hi 38
   ng hiu c    m hu hn m  
ti tc Hi 39
t s m 40





10

DANH M VIT TT

BLDS 2005 B lu Vi
CTCP  phn.
 m hu hn.
LDN Lut doanh nghip Vit Nam.
 Ngh - 
2010 c v p.


 Ngh -
2010 c ng dn chi ti
mt s u ca Lut Doanh nghip.
TT 01  01/2013/TT-
13 ca B K hong dn
v p.

1

PHN M U
1.  
Theo số liệu thống kê của Cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh, từ ngày
01/01/2013 đến ngày 15/12/2013, chỉ tính riêng tại Thành phố Hồ Chí Minh -
trung tâm kinh tế của cả nước - đã có 25.349 doanh nghiệp đăng ký thành lập
mới, tăng 7% so với cùng kỳ năm 2012, trong đó có : 1.138 doanh nghiệp tư
nhân, 2.800 công ty cổ phần (CTCP) và 21.411 công ty trách nhiệm hữu hạn
(TNHH) [29, trang 06]. Như vậy có thể thấy được rằng loại hình công ty TNHH
ngày càng được ưa chuộng và có vai trò quan trọng hơn trong nền kinh tế, đặc
biệt là công ty TNHH một thành viên - Một loại hình doanh nghiệp có nhiều ưu
điểm như có chế độ trách nhiệm hữu hạn, đòi hỏi lượng vốn đầu tư thấp và chủ
sở hữu công ty có toàn quyền định đoạt các vấn đề liên quan đến công ty.
Bản chất của hoạt động sản xuất kinh doanh chính là tìm kiếm lợi nhuận. Khi
nhà đầu tư thành lập công ty, họ luôn tin tưởng vào triển vọng phát triển và trên
hết là khả năng sinh lời của vốn đầu tư. Tuy nhiên, kinh doanh là hoạt động tiềm
ẩn nhiều rủi ro. Theo số liệu của tổng cục thống kê, trong năm 2013, tại Việt
Nam, tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới là 76.995 danh nghiệp, trong
khi đó, số doanh nghiệp gặp khó khăn phải giải thể hoặc ngừng hoạt động là
60.737 doanh nghiệp [30]. Bên cạnh đó, trong 11 tháng đầu năm 2013 tại Thành
phố Hồ Chí Minh, số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là 20.585 doanh

nghiệp, bằng 82,5% số doanh nghiệp mới được cấp mã số thuế. Trong đó chỉ có
05 doanh nghiệp nhà nước, 247 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và có tới
20.302 doanh nghiệp ngoài nhà nước [29, trang 06], như vậy, bình quân 01 tháng
có tới 1.871 doanh nghiệp tạm ngưng và chấm dứt hoạt động. Từ số liệu nói trên
ta có thể thấy rằng, sau khi được thành lập, có rất ít doanh nghiệp có thể tiếp tục
tồn tại và phát triển. Trong thời buổi kinh tế khó khăn, khi nhận thấy việc đầu tư
không có tiềm năng, chủ sở hữu thường có xu hướng muốn rút vốn khỏi công ty
để đầu tư sang công ty khác hoặc lĩnh vực kinh doanh khác, thậm chí họ có thể
phải sử dụng quyền sở hữu vốn của doanh nghiệp để thế chấp, thực hiện nghĩa vụ
trả nợ….Đây chính là nguyên nhân chủ yếu khiến hoạt động định đoạt vốn của
chủ sở hữu doanh nghiệp ngày càng trở nên phổ biến tại Việt Nam.

2

Quyền định đoạt vốn trong công ty TNHH một thành viên là vấn đề pháp lý và
kinh tế có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với chủ sở hữu công ty, là một trong
những quyền cơ bản và là căn cứ đảm bảo quyền tự do kinh doanh của nhà đầu
tư. Định đoạt vốn trong nhiều trường hợp dẫn đến hệ quả là làm thay đổi hình
thức công ty, số lượng thành viên, tỷ lệ sở hữu vốn cũng như cơ cấu quản lý
trong công ty. Do đó nếu quyền định đoạt vốn không được đảm bảo bằng hành
lang pháp lý cụ thể, hoàn chỉnh và hiệu quả thì quyền tự do kinh doanh của các
nhà đầu tư có nguy cơ bị xâm phạm. Ngược lại, nếu quyền định đoạt phần vốn
góp được mở rộng triệt để, quyền và lợi ích của các chủ nợ hoặc những người có
quyền lợi liên quan có thể bị ảnh hưởng. Việc trao quyền tự do định đoạt vốn sẽ
dẫn đến hậu quả tất yếu là tình trạng không thể kiểm soát chặt chẽ các giao dịch
liên quan đến định đoạt vốn diễn ra trên thị trường, nghiêm trọng hơn, công ty có
thể phải gánh chịu những biến chuyển nội bộ lớn, có thể làm cho doanh nghiệp bị
chấm dứt hoạt động mà nguyên nhân chính là sự lạm dụng quyền của nhà đầu tư
do không có bất kỳ sự ràng buộc nào về mặt pháp lý.
Từ những lập luận trên, có thể khẳng định rằng, để có một môi trường kinh

doanh lành mạnh, tạo điều kiện cho sự phát triển của nền kinh tế thì một trong
những yêu cầu quan trọng là pháp luật phải có những quy định rõ ràng, cụ thể và
thống nhất để điều chỉnh hành vi của các chủ thể. Tuy nhiên, trong hoạt động
thực tế, việc áp dụng Luật Doanh nghiệp (LDN) hiện hành và các văn bản có
liên quan vẫn còn tồn tại một số khó khăn, bất cập. PHỞ 24 , CTCP Y KHOA
HOÀN MỸ, MASAN, PT GLOBAL INVESTMENT là một số ví dụ rất điển
hình trong việc lợi dụng “kẽ hở” của pháp luật để trốn thuế khi chuyển nhượng
vốn. Hơn nữa, trong thực tế, tác giả nhận thấy chỉ có một vài công trình nghiên
cứu liên quan đến vấn đề này, tuy nhiên, đa phần các công trình nghiên cứu trong
số đó chỉ tập trung nghiên cứu về một khía cạnh của quyền định đoạt và số còn
lại nghiên cứu về quyền định đoạt phần vốn góp của các thành viên công ty
TNHH hai thành viên trở lên, trong khi đó, liên quan đến quyền định đoạt vốn
của chủ sở hữu công ty, pháp luật có những quy định rất khác nhau giữa công ty
TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên. Bên cạnh đó, tại

3

công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thương mại thép Đức Hội cũng chưa
từng có nghiên cứu nào về vấn đề này.
Từ những lý do trên, cùng với mong muốn tìm hiểu chi tiết về vấn đề định
đoạt vốn đang ngày càng phổ biến trong nền kinh tế tác giả chọn đề tài :
  T VN CA CH S H   
NHIM HU HN Mlàm đề tài nghiên cứu.
2. Tng quan lch s u c 
Quyền định đoạt vốn của chủ sở hữu công ty là một trong những vấn đề được
các nhà đầu tư quan tâm hàng đầu, là cơ sở thu hút và hình thành nên các nghiên
cứu về quyền định đoạt vốn của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên , một
số công trình nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến đó là :
“Chuyển nhượng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn”, Khóa luận cử nhân
luật học tại trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh năm 2012 của tác giả

Bùi Thị Mỹ Khanh [20]. Công trình chủ yếu tập trung nghiên cứu các cơ sở lý
luận về một khía cạnh của định đoạt vốn đó là chuyển nhượng vốn, gồm khái
niệm chuyển nhượng vốn, các điều kiện chuyển nhượng vốn và trình tự thủ tục
chuyển nhượng vốn của các thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên trên
cơ sở lý luận cũng như trong thực tế.
“Chế độ pháp lý về vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn”, Luận văn thạc sĩ
Luật học năm 2010 tại trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh của tác giả
Phan Thị Kim Phượng [22]. Công trình nghiên cứu này đã hệ thống được các quy
định của pháp luật về vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn như : Thành viên
góp vốn, tài sản góp vốn, chuyển nhượng vốn góp… Trong công trình nghiên
cứu, quyền định đoạt vốn cũng mới chỉ được nghiên cứu ở phạm vi khái quát
chung, tập trung chủ yếu vào vấn đề chuyển nhượng vốn góp.
Những công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp nhất định trong việc
hệ thống các quy định của pháp luật về quyền định đoạt vốn của chủ sở hữu công
ty TNHH. Tuy nhiên, qua tìm hiểu, tác giả nhận thấy hầu hết các công trình
nghiên cứu không tập trung nghiên cứu một cách toàn diện về vấn đề này mà
thường nghiên cứu ở tầm vĩ mô như nghiên cứu chế độ pháp lý về vốn của công
ty TNHH hoặc nghiên cứu sâu một khía cạnh của hoạt động định đoạt vốn như

4

nghiên cứu về chuyển nhượng vốn. Chính vì vậy, tác giả cho rằng cần phải
nghiên cứu vấn đề trên một cách toàn diện và có hệ thống bằng cách đặt từng
cách thức định đoạt vốn trong thực tế để có sự so sánh, đối chiếu, từ đó có thể
đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật trong lĩnh
vực này.
3. Mu
Thứ nhất, làm rõ những quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về quyền
định đoạt vốn của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên.
Thứ hai, phân tích, đánh giá được thực trạng định đoạt vốn của chủ sở hữu

công ty TNHH một thành viên thương mại thép Đức Hội.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động định đoạt
vốn của doanh nghiệp.
Thứ tư, phân tích, làm rõ những bất cập cũng như những hạn chế trong các
quy định của pháp luật của Việt Nam về quyền định đoạt vốn của chủ sở hữu
công ty TNHH một thành viên. Từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện
các quy định của pháp luật về vấn đề này.
4. u
Đối tượng nghiên cứu: Tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu về các quy định của Luật
Doanh nghiệp 2005 (LDN 2005) và các văn bản hướng dẫn có liên quan đến
quyền định đoạt vốn của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên do tổ chức
hoặc cá nhân người Việt Nam làm chủ sở hữu . Bên cạnh đó, tác giả cũng nghiên
cứu khái quát các quy định của pháp luật về quyền định đoạt vốn của các thành
viên công ty TNHH hai thành viên trở lên, quyền định đoạt cổ phần của cổ đông
trong CTCP hoặc chủ sở hữu công ty hợp danh nhằm làm rõ sự khác biệt hoặc
chứng minh cho các nhận định trong công trình nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu: Tác giả tiến hành nghiên cứu vấn đề quyền định đoạt vốn
của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên do tổ chức hoặc cá nhân người
Việt Nam làm chủ sở hữu trên cả hai phương diện lý luận cũng như thực tiễn.
Việc nghiên cứu được thực hiện chủ yếu qua mô hình công ty TNHH một thành
viên. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, tác giả cũng quan tâm so sánh giữa

5

trong công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên,
công ty TNHH một thành viên và các loại hình doanh nghiệp khác.
5. u
Như nhiều công trình khoa học pháp lý khác, luận văn này được thực hiện dựa
trên cơ sở phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa
Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như quan điểm, đường lối, chính sách

của Đảng và một số vấn đề lý luận có liên quan.
Ngoài ra đề tài còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản khác tùy
thuộc vào từng nội dung cụ thể như:
Phương pháp quan sát: Quan sát và phân tích thực trạng tình hình chuyển
nhượng vốn của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên trong thực tế.
Phương pháp thống kê: Tìm kiếm các thông tin, tài liệu, số liệu liên quan đến
đề tài nhằm bảo đảm tính khách quan và chính xác cho công trình nghiên cứu.
Phương pháp phân tích: Dựa trên những dữ liệu thu thập được từ phương pháp
thống kê, tác giả tiến hành phân tích và đánh giá chi tiết các dữ liệu đó theo mục
đích.
Phương pháp so sánh: Sau khi phân tích các dữ liệu, tác giả đem so sánh các
dữ liệu khác nhau nhằm đưa ra bản chất dữ liệu rõ ràng và khoa học hơn.
6.  
Đối với bản thân tác giả: Việc nghiên cứu về đề tài này sẽ giúp tác giả hiểu rõ
các quy định của pháp luật về quyền định đoạt vốn của chủ sở hữu công ty
TNHH một thành viên, từ đó không những nâng cao nhận thức của bản thân mà
còn có khả năng áp dụng những kiến thức trong quá trình nghiên cứu vào công
việc sau này.
Đối với các chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên: Đề tài này giúp các
chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên có một cái nhìn vừa bao quát, vừa chi
tiết về quyền định đoạt vốn, từ đó có thể bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp
của mình, đồng thời giảm thiểu được rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động định
đoạt vốn.
Đối với Nhà nước: Cùng với các công trình nghiên cứu khác, tác giả hi vọng
luận văn này sẽ góp phần đề xuất các kiến nghị nhằm giúp quy định của pháp

6

luật ngày càng hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý an toàn và thống nhất cho hoạt
động định đoạt vốn của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên.

Ngoài ra, với những kiến thức đã được nghiên cứu và trình bày trong luận văn
này, tác giả hi vọng công trình nghiên cứu của mình có thể được sử dụng như
một tài liệu tham khảo hữu ích cho những bạn đọc quan tâm đến quyền định đoạt
vốn của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên.
7. Kt c 
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, phần nội dung chính của đề tài gồm có hai chương:
Chương 1 : Khát quát về quyền định đoạt vốn của chủ sở hữu công ty
TNHH một thành viên theo LDN 2005.
Chương 2 : Hoạt động định đoạt vốn của chủ sở hữu công ty TNHH một
thành viên thương mại thép Đức Hội : Thực trạng và kiến nghị.

7


 N V QUYT VN
CA CH S HM
HU HN M
1.1 Nhng v  chung v   TNHH m   
LDN 2005
1.1.1 m hu hn m
Đối với các loại hình doanh nghiệp, thông thường, trong quá trình kinh doanh,
các thương gia tự ý lập ra doanh nghiệp với những đặc trưng phù hợp với mục
đích hoạt động và quy mô kinh doanh. Sau đó, khi các loại hình doanh nghiệp
này được biết đến và áp dụng với quy mô rộng rãi, pháp luật mới bắt đầu thừa
nhận bằng việc xây dựng và hoàn thiện các quy chế pháp lý để quản lý chặt chẽ
và tạo sự thống nhất trong việc thực thi pháp luật. Tuy nhiên, sự hình thành công
ty TNHH hoàn toàn đi ngược lại quy luật trên. Công ty TNHH không phải là sản
phẩm được hình thành trong quá trình kinh doanh của các thương gia mà là sự
sáng tạo của các luật gia. Nghiên cứu lịch sử về quá trình hình thành các loại

hình doanh nghiệp trên thế giới, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng nếu mô hình
công ty hợp danh và CTCP ra đời dựa trên tiền đề là tục lệ trao đổi, mua bán
hàng hoá của các thương nhân thì mô hình công ty TNHH lại được xem là thành
tựu của hoạt động xây dựng pháp luật, cụ thể là các luật gia Đức cách đây hơn
một thế kỷ (1892 - 2014).
Ban đầu, trên thế giới, mô hình công ty TNHH một thành viên không được
công nhận là công ty TNHH. Lúc bấy giờ, loại hình này gặp phải sự phản ứng
của các luật gia vì xét về hình thức, công ty TNHH một thành viên nằm ngoài
quy luật chung của công ty là sự liên kết vốn giữa các thành viên. Tuy nhiên, mô
hình này lại được các nhà đầu tư ưa chuộng. Họ cho rằng dù không giữ tính chất
truyền thống nhưng mô hình này vẫn hội tụ đủ những đặc trưng của công ty
TNHH, đó là sự hạn chế số lượng thành viên, chế độ trách nhiệm hữu hạn cũng
như sự tách bạch tài sản giữa công ty và chủ sở hữu. Vì vậy, công ty TNHH một

8

thành viên dần được các nước trên thế giới chấp nhận và ngày càng trở nên phổ
biến.
Tại Việt Nam, công ty TNHH một thành viên được pháp luật chính thức thừa
nhận thông qua các quy định về công ty TNHH một thành viên trong LDN 1999
[3, Khoản 1, Điều 46]. Từ đó đến nay, số lượng các công ty TNHH một thành
viên tăng lên nhanh chóng cả về số lượng lẫn quy mô, bởi loại hình doanh nghiệp
này phù hợp với đặc điểm nền kinh tế đang phát triển của của Việt Nam, nơi mà
các nhà đầu tư có số vốn nhỏ và muốn tự mình đứng ra kinh doanh. Công ty
TNHH một thành viên không chỉ giúp giải quyết vấn đề việc làm mà còn kích
thích sự năng động, sáng tạo của nhà đầu tư, đóng góp vào ngân sách Nhà nước
một lượng không nhỏ mỗi năm ( thuế công, thương nghiệp 110,2 nghìn tỷ đồng,
thuế thu nhập cá nhân 45,8 nghìn tỷ đồng, thuế bảo vệ môi trường 11,7 nghìn tỷ
đồng, phí, lệ phí 15,2 nghìn tỷ đồng, [30]. LDN 1999 là văn bản pháp lý đầu tiên
của Việt Nam ghi nhận quyền thành lập công ty TNHH một thành viên của tổ

chức trong nước. Đến LDN 2005, pháp luật Việt Nam đã mở rộng quyền thành
lập công ty TNHH một thành viên cho cả tổ chức lẫn cá nhân đáp ứng được các
các yêu cầu do pháp luật quy định [4, Khoản 1, Điều 63].
LDN 2005 không đưa ra khái niệm về công ty TNHH một thành viên, mà quy
định những đấu hiệu đặc trưng để nhận biết công ty TNHH một thành viên tại
Điều 63, theo đó, công ty TNHH một thành viên là một tổ chức kinh tế có tài sản
độc lập, được thành lập bởi một tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc một cá nhân.
Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Bên cạnh đó, công ty
TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp và công ty TNHH một thành viên không được quyền
phát hành cổ phần.
1.1.2 Nhn ca m hu hn
m.
1.1.2.1 Ch s h
Theo Khoản 1, Điều 63, LDN 2005, công ty TNHH một thành viên là loại
hình doanh nghiệp do một cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ sở hữu. Ở loại hình

9

công ty này, chủ sở hữu – thành viên duy nhất của công ty có thể là một cá nhân
hoặc một tổ chức, chứ không bắt buộc phải là một pháp nhân như quy định trước
đây ( Điều 46, LDN 1999). Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 13, LDN 2005 và
Khoản 1, Điều 12, NĐ 102 thì những tổ chức, cá nhân muốn trở thành chủ sở
hữu công ty TNHH phải đáp ứng được các điều kiện sau:
Đối với tổ chức: Phải có tư cách pháp nhân, tức là tổ chức đó phải đáp ứng
được các điều kiện quy định tại Điều 84, Bộ luật Dân sự 2005, đó là: Thứ nhất,
được thành lập hợp pháp: Phải được tồn tại dưới một hình thái xác định và phải
được cơ quan có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công
nhận. Thứ hai, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ: Là cấu trúc nội tại bên trong bao gồm

các cơ quan lãnh đạo, bộ phận chuyên môn của tổ chức, đảm bảo cho tổ chức có
khả năng thực tế để hoạt động và điều hành đảm bảo tính nhất quán trong hoạt
động của pháp nhân. Thứ ba, có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự
chịu trách nhiệm bằng chính tài sản đó: Điều này có nghĩa là phải tách bạch tài
sản của công ty và tài sản của chủ sở hữu công ty. Khi tham gia vào các quan hệ
pháp luật, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm bằng chính tài sản của mình và
trong phạm vi tài sản của công ty. Thứ tư, nhân danh mình tham gia các quan hệ
pháp luật một cách độc lập. Tức là khi tham gia vào các quan hệ pháp luật, pháp
nhân phải nhân danh chính mình để trở thành một bên trong quan hệ pháp luật
đó.
Đối với cá nhân: Không thuộc một trong các trường hợp không được quyền
thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, đó là: Thứ nhất, cơ quan nhà
nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để
thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình. Thứ
hai, cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Thứ ba,
sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam. Thứ tư, cán
bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà
nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn
góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác. Thứ năm, người chưa thành niên;

10

người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự.
Thứ sáu, người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề
kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định tại Điều 94, Luật Phá sản 2004.
1.1.2.2 
Theo Khoản 2, Điều 63, LDN 2005, công ty TNHH một thành viên có tư cách
pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bởi vì

công ty TNHH một thành viên có đầy đủ đấu hiệu của một pháp nhân quy định
tại Điều 84, BLDS 2005, đó là: (1) Được thành lập hợp pháp: Công ty TNHH
một thành viên được thành lập theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại LDN
2005. Khi đáp ứng yêu cầu về hồ sơ đăng ký kinh doanh, nộp đầy đủ lệ phí và
thực hiện tất cả các thủ tục theo quy định tại Điều 24, LDN 2005, công ty được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Kể từ thời điểm đó, cơ quan nhà
nước đã thừa nhận công ty TNHH là một thực thể pháp lý được thành lập hợp
pháp. (2) Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ : Công ty TNHH một thành viên có cơ cấu
tổ chức như sau:
Đối với công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu: Trường
hợp có ít nhất hai người được bổ nhiệm làm đại diện theo uỷ quyền thì cơ cấu tổ
chức quản lý của công ty bao gồm Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và Kiểm soát viên; trong trường hợp này, Hội đồng thành viên gồm tất
cả người đại diện theo uỷ quyền ( Khoản 4, Điều 67, LDN 2005). Trường hợp
một người được bổ nhiệm làm người đại diện theo uỷ quyền thì người đó làm
Chủ tịch công ty; trong trường hợp này cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao
gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên ( Khoản
3, Điều 67, LDN 2005).
Đối với công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu: Công ty
TNHH một thành viên là cá nhân có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc. Chủ sở hữu công ty đồng thời là Chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty hoặc
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty theo
quy định tại Điều lệ công ty. ( Khoản 1, Điều 74, LDN 2005 ). Trong đó, Chủ
tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc. Như vậy ta thấy, công ty TNHH một thành viên là tổ chức có cơ cấu

11

chặt chẽ, do đó đáp ứng được điều kiện về cơ cấu tổ chức của pháp nhân. (3) Có
tài sản riêng : Công ty TNHH một thành viên có tài sản riêng, thể hiện đầu tiên

dưới hình thức vốn điều lệ. (4) Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật
một cách độc lập: Công ty TNHH một thành viên sử dụng tên gọi của mình khi
tham gia các quan hệ pháp luật chứ không phải sử dụng danh nghĩa của tổ chức,
cá nhân khác, thậm chí là danh nghĩa của chủ sở hữu công ty. Do đó, công ty
TNHH một thành viên hoàn toàn có khả năng trở thành nguyên đơn, bị đơn hay
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước các cơ quan tài phán. Từ những
phân tích trên ta thấy, công ty TNHH một thành viên đáp ứng được cả bốn điều
kiện để một tổ chức là pháp nhân, do đó công ty TNHH một thành viên là pháp
nhân.
Theo quy định của LDN 2005 thì CTCP, công ty TNHH , công ty hợp danh là
những doanh nghiệp có tư cách pháp nhân; còn doanh nghiệp tư nhân thì không
có tư cách pháp nhân. Về cơ bản, việc có tư cách pháp nhân sẽ tách bạch tài sản
của chủ sở hữu doanh nghiệp với pháp nhân là doanh nghiệp đó, còn doanh
nghiệp không có tư cách pháp nhân thì không có sự tách bạch này. Vì vậy doanh
nghiệp có tư cách pháp nhân chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn còn doanh nghiệp
không có tư cách pháp nhân thì phải chịu trách nhiệm vô hạn. Điều này có nghĩa
là khi các công ty có tư cách pháp nhân bị phá sản thì chủ sở hữu chỉ chịu trách
nhiệm giới hạn với phần vốn mà mình đầu tư vào doanh nghiệp, còn đối với
doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân thì ngoài khoản tiền đầu tư kinh
doanh, chủ sở hữu còn phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.
1.1.2.3 Ch  m
Theo Khoản 1, Điều 63, LDN 2005, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ
của công ty. Điều này có nghĩa là, khi công ty phát sinh các khoản nợ, nếu doanh
nghiệp đã sử dụng hết tài sản nhưng vẫn chưa hoàn thành nghĩa vụ thanh toán thì
chủ sở hữu công ty cũng không phải dùng tài sản của mình để thực hiện nghĩa vụ
trả nợ của công ty.
Tính chịu trách nhiệm hữu hạn là ưu điểm lớn thu hút các nhà đầu tư khi họ
muốn thành lập doanh nghiệp. Thông qua khả năng phân tán vốn vào nhiều cơ sở


12

kinh doanh mà chế độ trách nhiệm hữu hạn mang lại, nhà đầu tư có khả năng
tăng cường đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh có rủi ro cao, là tiền đề cho sự hình
thành và phát triển của thị trường vốn. Bởi vì nếu công ty xảy ra bất kỳ rủi ro nào
như kinh doanh thua lỗ, phá sản,…thì chủ sở hữu vẫn được hưởng chế độ trách
nhiệm hữu hạn, tức là không một ai có quyền buộc họ dùng tài sản riêng để thực
hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Một trong những khác biệt cơ bản giữa mô hình doanh nghiệp tư nhân và công
ty TNHH một thành viên là chủ doanh nghiệp tư nhân không phải thực hiện việc
chuyển quyền sở hữu tài sản thuộc sở hữu của mình sang cho doanh nghiệp tư
nhân và hoàn toàn không có sự tách bạch giữa tài sản của doanh nghiệp tư nhân
và tài sản mà chủ doanh nghiệp tư nhân không đưa vào kinh doanh tại doanh
nghiệp. Còn chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên phải thực hiện việc
chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn sang cho công ty TNHH một thành viên và
đảm bảo sự tách bạch tài sản của công ty và tài sản không đưa vào kinh doanh tại
công ty của chủ sở hữu
( Điều 29, LDN 2005 ). Việc chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên không
thực hiện chuyển quyền sở hữu vốn sang cho công ty khiến cho công ty TNHH
một thành viên không có sự tách bạch giữa tài sản của công ty với tài sản của chủ
sở hữu và làm cho sự phân biệt mô hình công ty TNHH một thành viên và mô
hình doanh nghiệp tư nhân trở nên không rõ ràng.
Theo quy định của pháp luật Hoa Kỳ, chủ sở hữu hoặc thành viên công ty
TNHH có thể bị mất quyền chịu trách nhiệm hữu hạn và phải chịu trách nhiệm
vô hạn với các khoản nợ của công ty nếu không đảm bảo cho công ty hoạt động
kinh doanh với tư cách một thực thể pháp lý độc lập. Việc không thực hiện hành
vi góp vốn vào công ty là một trong các căn cứ quan trọng để toà án tuyên bố
công ty TNHH đó không tồn tại và các thành viên công ty sẽ phải chịu trách
nhiệm vô hạn về các khoản nợ phát sinh từ hoạt động kinh doanh mà công ty đã
thực hiện. Như vậy, việc không tách bạch tài sản giữa tài sản của thành viên công

ty và công ty được pháp luật Hoa Kỳ coi là căn cứ để tước quyền hưởng chế độ
trách nhiệm hữu hạn của thành viên công ty. Tương tự, Điều 64 Luật Công ty
năm 2005 của Trung Quốc cũng quy định trong trường hợp chủ sở hữu công ty

13

TNHH một thành viên không thể chứng minh tài sản của công ty là độc lập với
tài sản riêng của mình thì chủ sở hữu công ty phải chịu trách nhiệm cá nhân về
các khoản nợ từ hoạt động kinh doanh của công ty [10].
1.1.2.4 ng vn
Dựa theo một số công trình nghiên cứu về pháp luật doanh nghiệp của các
nước trên thế giới, ta có thể thấy rằng, ở mỗi quốc gia thường có những quy định
khác nhau về việc huy động vốn của công ty TNHH một thành viên thông qua
phát hành chứng khoán. Trong đó, có quốc gia cấm công ty TNHH một thành
viên phát hành mọi loại chứng khoán, có quốc gia cho phép công ty TNHH một
thành viên phát hành trái phiếu.
Tại Việt Nam, theo Khoản 3, Điều 63, LDN 2005, công ty TNHH một
thành viên không được quyền phát hành cổ phần, như vậy, công ty TNHH một
thành viên được quyền phát hành trái phiếu để huy động vốn [19]. Đây vừa là
một nhược điểm nhưng cũng là ưu điểm trong hoạt động huy động vốn của loại
hình công ty TNHH một thành viên.
Nhược điểm lớn nhất so với CTCP là việc công ty TNHH một thành viên bị
hạn chế trong huy động vốn, do đó không tận dụng được các nguồn vốn nhàn rỗi,
nhỏ lẻ trong dân thông qua phát hành cổ phần như CTCP.
Ưu điểm nằm ở chỗ, chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên có toàn quyền
quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. Như vậy, các giới
hạn về huy động vốn có thể hạn chế được sự thâm nhập của người ngoài vào
công ty. Từ đó, có khả năng hạn chế được các thay đổi về cơ cấu tổ chức,
phương thức quản lý, điều hành, các bí mật của công ty được bảo mật ở mức cao,
là cơ sở để hoạt động kinh doanh diễn ra ổn định…

1.2 Nhng v v vm hu hn
m
1.2.2 m vn
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn bắt đầu tạo lập hoặc duy trì hoạt động sản
xuất kinh doanh đều cần có vốn. Vốn là điều kiện quan trọng quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiện nay trên thế giới tồn tại nhiều quan điểm
khác nhau về vốn, một số quan điểm tiêu biểu là:

14

Quan điểm của Marx, nhìn nhận dưới góc độ các yếu tố sản xuất, ông cho rằng
: “ Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá
trình sản xuất”.
Quan điểm của Paul Samuelson - một đại diện tiêu biểu của các học thuyết
kinh tế hiện đại cho rằng đất đai và hàng hoá là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn
vốn và hàng hoá là kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các hàng hoá lâu
bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích cho quá trình sản
xuất sau đó.
Quan điểm của David Begg : “ Vốn được phân chia theo hai hình thái là vốn
hiện vật và vốn tài chính”. Như vậy ông đã đồng nhất vốn với tài sản doanh
nghiệp. Trong phạm vi nền kinh tế, vốn được hiểu là hàng hoá để sản xuất ra các
hàng hoá khác lớn hơn chính nó về mặt giá trị.
Về phương diện tài chính, vốn được hiểu là toàn bộ tài sản bỏ ra lúc đầu,
thường được biểu hiện bằng tiền dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lợi.
Tựu chung lại, có thể nói : Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ vật tư, tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm mục đích sinh lời. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một quỹ
tiền tệ đặc biệt mà tiền tệ này phải được đầu tư vào sản xuất kinh doanh và phải
nhằm mục đích sinh lời. Vốn luôn vận động không ngừng, trong quá trình sản

xuất kinh doanh có thể chuyển từ hình thái này sang hình thái khác nhưng điểm
cuối cùng của chuỗi hình thái này vẫn là tiền. Vậy nên có thể kết luận, vốn là
toàn bộ giá trị bằng tiền mà doanh nghiệp bỏ ra trước và trong quá trình sản xuất
kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi ích của chủ sở hữu doanh nghiệp.
1.2.3 a v
Thực tế đã chứng minh không có một doanh nghiệp nào có thể tồn tại và hoạt
động hợp pháp mà không cần vốn.
1.2.3.2 
Vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Để có thể đi vào sản xuất kinh
doanh, trước tiên doanh nghiệp phải đăng ký vốn điều lệ cùng hồ sơ xin cấp giấy
phép kinh doanh. Trên cơ sở đó, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ xác

15

định và đưa ra kết luận doanh nghiệp có khả năng tồn tại và phát triển hay không,
từ đó quyết định có cấp giấy phép kinh doanh cho doanh nghiệp hay không [4,
Điều 24]. Thêm vào đó, đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện, vốn
điều lệ mà công ty đăng ký phải lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định, là lượng vốn
tối thiểu mà pháp luật quy định doanh nghiệp phải có để được kinh doanh một
loại hàng hóa, dịch vụ nào đó. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp không đạt đủ lượng vốn pháp định này thì sẽ bị tước mất quyền
hoạt động như quyết định phá sản hoặc sáp nhập (Khoản 3, Điều 7, LDN 2005 và
Điều 8, NĐ 102).
Khác với quy định của pháp luật Việt Nam, đối với công ty TNHH hai hành
viên trở lên, pháp luật của một số nước trên thế giới đưa ra mức vốn nhất định
buộc thành viên công ty TNHH phải góp khi thành lập công ty. Đối với những
quốc gia theo hệ thống pháp luật châu Âu lục địa mà điển hình là Đức thì pháp
luật quy định mức vốn pháp định cụ thể. Trước đây, Luật công ty TNHH của
Đức năm 1892 quy định mức vốn tối thiểu để thành lập công ty TNHH là: 25.000
euro. Hiện nay, Đức đang xem xét lại quy định về vốn tối thiểu áp dụng cho công

ty TNHH và CTCP để tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể trong quá trình
thành lập doanh nghiệp. Theo quy định của pháp luật Đức, công ty TNHH phải
có số vốn tối thiểu bằng vốn pháp định và ít nhất một phần tư số vốn đó phải
được đầu tư vào công ty khi công ty được thành lập.
Luật công ty năm 2005 của Trung Quốc đã bỏ quy định căn cứ vào nội dung
kinh doanh để quy định mức vốn pháp định, thống nhất mức vốn đăng ký thấp
nhất của công ty TNHH là 30.000 nhân dân tệ. Ngoài ra, Luật Công ty năm 2005
của Trung Quốc cũng có quy định sau khi chủ sở hữu hoặc thành viên công ty
thực hiện việc góp vốn, phần vốn góp có thể bị thẩm định bởi cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp chứng nhận thẩm định phần vốn góp được thành lập theo quy
định của pháp luật. Các trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý bằng các chế tài cụ thể
theo quy định tại Điều 108, Luật công ty năm 2005 của Trung Quốc.
Như vậy, theo pháp luật Việt Nam cũng như pháp luật của một số quốc gia
trên thế giới, vốn là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp được thành lập hợp
pháp. Ngoài ra, theo quy định của một số quốc gia, trong quá trình hoạt động của

16

doanh nghiệp, vốn còn là yếu tố để xác định doanh nghiệp đó có vi phạm pháp
luật hay không hoặc có còn tư cách pháp nhân nữa hay không.
1.2.3.3 
Trên thực tế không thể có doanh nghiệp nào thật sự hoạt động sản xuất, kinh
doanh mà không cần đến vốn. Vốn không chỉ đảm bảo khả năng mua sắm máy
móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, nguyên vật liệu, thuê người lao động… để
phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động đầu tư, sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh và xác lập
vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này được thể hiện rõ trong nền
kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh
nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại hoá công

nghệ. Vì vậy doanh nghiệp cần một lượng vốn đủ lớn để đầu tư cho nghiên cứu
và phát triển nhằm cắt giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động, giảm giá
thành, từ đó tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
1.2.4  

1.2.4.1 
Vốn chủ sở hữu : Trong công ty TNHH một thành viên, vốn chủ sở hữu là số
vốn do chủ sở hữu đầu tư, thuộc sở hữu công ty. Có ba nguồn tạo nên vốn chủ sở
hữu đó là: Vốn đầu tư của chủ sở hữu, tổng số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và chênh lệch do đánh giá lại tài sản. Vốn chủ sở hữu bao
gồm : Vốn kinh doanh (Vốn đầu tư của chủ sở hữu và lợi nhuận chưa chia),
chênh lệch đánh giá lại tài sản, các quỹ của doanh nghiệp như : Quỹ phát triển,
quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi Ngoài ra vốn chủ sở hữu còn gồm vốn
đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp (kinh phí do ngân sách Nhà nước
cấp phát không hoàn lại )
Vốn vay: Là loại vốn được hình thành từ hoạt động vay vốn của công ty. Tuỳ
theo thời hạn vay mà có các loại vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Doanh
nghiệp có thể vay vốn để kinh doanh thông qua hoạt động tín dụng như vay Ngân

×