MỤC LỤC
STT
1
2
3
4
5
6
I
II
III
IV
1
2
NỘI DUNG
Phần I. MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Giới hạn về không gian của đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phần II. NỘI DUNG
Chương I: Cơ sở lý luận
Chương II: Thực trạng
Khái quát chung về đặc điểm tình hình địa phương xã Văn Tiến
Thực trạng đội ngũ giáo viên ,học sinh và trình độ chun mơn của
giáo viên nhà trường
Một số ưu, nhược điểm, nguyên nhân
Một số bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình nghiên cứu
Chương III : Một số giải pháp quản lý chuyên môn nâng cao
chất lượng giáo dục ở trường THCS Văn Tiến – huyện Yên Lạc
Quan điểm tư tưởng về quản lý giáo dục, quản lý chuyên môn trong
giai đoạn hiện nay
Các biện pháp quản lý chuyên môn nâng cao chất lượng giáo dục.
Phần III.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TRANG
3-4
3-4
4
4
4
4
4
4-19
4-6
6-10
6
7
8
9
10-19
10-11
11-19
20-21
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
H ĐND: Hội đồng nhân dân.
BGH:
Ban giám hiệu
UBND : Uỷ ban nhân dân
GVCN:
Giáo viên chủ nhiệm
TNTP:
Thiếu niên tiền phong
THCS:
Trung học cơ sở
CNH:
Cơng nghiệp hố
GD-ĐT:
Giáo dục đào tạo
NXB:
Nhà xuất bản
HĐH:
Hiện đại hoá
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
PCGDTH: Phổ cập giáo dục trung học.
CNCS: Chủ nghĩa cộng sản
GDPT:
Giáo dục phổ thông
CB:
Cán bộ
GV:
Giáo viên
NV:
Nhân viên
HSG:
Học sinh giỏi
2
Phần I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hố đất nước và hội
nhập Quốc tế, nguồn lực con người có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành
công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục ngày càng có vai trò nhiệm vụ
quan trọng trong việc xây dựng thế hệ người Việt Nam mới có tri thức, phẩm chất
đạo đức tốt, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước. Để đáp ứng được vai
trò nhiệm vụ quan trọng đó, giáo dục cần có bước chuyển mạnh mẽ, phải đổi mới,
trước hết là đổi mới quản lý, đổi mới phương pháp dạy học, đồng thời tích cực thực
hiện các cuộc vận động của nguyên bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân: “Nói khơng
với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, “Dân chủ – Kỷ cương
– Tình thương – Trách nhiệm”, “Mỗi thầy cơ là một tấm gương sáng về đạo đức,
tự học và sáng tạo”. Thực hiện chỉ thị số 40/2008/CT - BGDĐT của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”.
Thực hiện tốt các cuộc vận động, chỉ thị của ngành chính là để nâng cao chất
lượng giáo dục. Nâng cao chất lượng giáo dục là một trong những hoạt động cần
thiết với người làm nghề dạy học. Nâng cao chất lượng dạy học chính là để đào tạo
nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào việc thực hiện nghị quyết Trung
ương II – khóa VIII của Đảng. Giáo dục và Đào tạo trở thành nhân tố quyết định vị
thế của mỗi quốc gia và sự thành đạt của mỗi con người trong cuộc sống.
Hoạt động chuyên môn của trường là thực hiện hầu hết các nhiệm vụ trọng
tâm của năm học, hoạt động chuyên mơn có tốt, có mạnh thì chất lượng giáo dục
của nhà trường mới cao, chất lượng giáo dục của một trường là thước đo năng lực
quản lý của Ban giám hiệu nhà trường và trình độ, năng lực giảng dạy của giáo
viên trường đó. Xong thực tế trong những năm qua chất lượng dạy và học của
trường có cao hơn nhưng chưa ổn định, còn nhiều bất cập. Bởi tác động mặt xấu
của thời kì hội nhập, của mạng Intenet. Những mặt xấu của xã hội đã ảnh hưởng
không nhỏ đến những học sinh thiếu động cơ thái độ học tập dẫn đến kết quả học
tập yếu, kém, bỏ học (Thể hiện qua kết quả xếp loại hai mặt cuối năm học của nhà
trường).
Là Hiệu trưởng phụ trách một trường mà nhiều năm học hoạt động chuyên
môn của nhà trường còn nhiều hạn chế, chất lượng đại trà, chất lượng mũi nhọn
quá thấp, tôi luôn suy nghĩ, trăn trở làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục,
nhất là những trường yếu kém như trường chúng tôi. Qua bốn năm làm công tác
quản lý tại trường trung học cơ sở Văn Tiến, tôi đã đúc rút được một số kinh
nghiệm trong quản lý chuyên môn nâng cao chất lượng giáo dục ở trường trung học
cơ sở Văn Tiến. Thực hiện chủ đề năm học “Tiếp tục đổi mới quản lý nâng cao
chất lượng giáo dục”, tôi chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý chuyên môn nâng
cao chất lượng giáo dục ở trường THCS Văn Tiến”.
3
2. Mục đích nghiên cứu:
Qua q trình phân tích, nghiên cứu, thu thập thông tin về hoạt động chuyên
môn tại trường THCS Văn Tiến. Tôi muốn rút ra một số kinh nghiệm trong công
tác quản lý chuyên môn nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS Văn Tiến –
Yên Lạc.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Cán bộ giáo viên, học sinh trường THCS Văn Tiến
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp trị chuyện: Tiến hành trong q trình giảng dạy, các buổi sinh
hoạt chun mơn, qua trị chuyện với giáo viên và học sinh, trao đổi trong BGH.
- Phương pháp đọc sách và tài liệu tham khảo: Phương pháp này được tiến hành
trước và trong quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu khách quan: Được tiến hành trong suốt quá trình
nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Qua quá trình làm việc, trị chuyện, thực
tế, nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
5. Giới hạn về không gian của đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu
hoạt động chuyên môn cấp trường
6. Phạm vị và kế hoạch nghiên cứu:
- Công tác phát triển số lượng và duy trì sĩ số, chất lượng đại trà và chất mũi
nhọn của trường THCS Văn Tiến trong những năm gần đây.
- Đề tài nghiên cứu năm 2012 và kết thúc năm 2013
Phần II: NỘI DUNG
Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
Thấm nhuần sâu sắc quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, Đảng ta đã nhận thức đúng đắn vai trò quan trọng của GD - ĐT trong sự
nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước, đặc biệt là thời kỳ CNH, HĐH.
Trong văn kiện hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 2 khoá VIII đã
nêu rõ những quan điểm cơ bản của Đảng ta về giáo dục, đào tạo là giữ vững mục
tiêu định hướng XHCN: "Nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu của giáo dục là nhằm xây
dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lí tưởng độc lập dân tộc và
CNXH, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
CNH, HĐH đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc và con người
Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri
thức khoa học và cơng nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành
giỏi, có tác phong cơng nghiệp, có tỉnh tổ chức và kỉ luật, có sức khoẻ, là những
4
người thừa kế hoạch xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa "Hồng" vừa "Chuyên" như lời
căn dặn của Bác Hồ".(Văn kiện hội nghị BCH TW lần thứ 2 khoá 8 tr 28- 29).
Đảng ta thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đây là chủ trương lớn
được Đảng ta xác định từ Đại hội toàn quốc lần thứ VII. Chủ trương này tiếp tục
được nhấn mạnh và cụ thể hoá trong văn kiện hội nghị Trung ương lần thứ 4 - khoá
VII, hội nghị Trương ương lần thứ 2, khoá 8, hội nghị Trung ương lần thứ 6 khoá 9.
Đảng ta đã khẳng định 1 cách nhất quán là: "Giáo dục, đào tạo là nhân tố quyết định
sự phát triển của đất nước. Đầu tư cho giáo dục, đào tạo là đầu tư cho sự phát triển thực
hiện các chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với giáo dục, đào tạo, đặc biệt là chính sách đầu tư
và chính sách tiền lương. Có các giải pháp mạnh mẽ để phát triển GD". (Đảng cộng sản
Việt Nam NQ TW 6, khố IX).
Trong văn kiện Đại hội tồn quốc lần thứ IX một lần nữa khẳng định: "phát
triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản
để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững". (Văn kiện ĐH IX, H
- 2001- Tr 108 - 109).
Trong những năm qua, ngành GD - ĐT huyện Yên Lạc nói chung và GD
Văn Tiến nói riêng đã có những thành tựu đáng khích lệ kết quả đó là do có sự lãnh
đạo, chỉ đạo của huyện ủy, HĐND, UBND huyện mà trực tiếp là sự chỉ đạo của
Phịng GD và Đào tạo huyện n Lạc. Đó chính là sự vận dụng đường lối chính
sách GD - ĐT của Đảng, Nhà nước vào thực tế ở địa phương một cách đúng đắn,
sáng tạo và kịp thời. Nhất là Nghị quyết của Đảng được thể chế thành nhiệm vụ,
chương trình mục tiêu và biện pháp tổ chức, triển khai, hướng dẫn cụ thể cho từng
năm học.
Trong báo cáo của Ban chấp hành tại đại hội Đảng bộ huyện Yên Lạc lần thứ
XX nhiệm kỳ 2010-2015 về công tác GD - ĐT, đã đạt được những kết quả rất quan
trọng, về đổi mới chương trình GDPT, PCGDTH đúng độ tuổi, PCGD THCS, củng
cố và phát triển các ngành học. Tiếp tục phát triển qui mô, mạng lới trường lớp,
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng mũi nhọn, đáp ứng yêu cầu
nâng cao, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự
nghiệp giáo dục huyện nhà. Cơ sở vật chất trường học được quan tâm đầu tư, chấm
dứt tình trạng học 3 ca, từng bước kiên cố hoá trường lớp, xoá bỏ lớp học tranh, tre,
nứa lá. Toàn huyện đã hoàn thành PC THCS . Đã xây dựng được 11/18 trường
THCS đạt chuẩn quốc gia
Mặc dù còn phải khắc phục rất nhiều khó khăn về đời sống kinh tế - xã hội,
nhưng cấp uỷ Đảng và chính quyền xã Văn Tiến đã có những định hướng hết sức
cụ thể, sát đối với phát triển GD - ĐT ở địa phương. Ngay từ khi có Nghị quyết
trung ương 2 (khóa VIII) huyện và xã đã có ngay một chương trình hành động
nhằm thực hiện thắng lợi ….. Ngành GD - ĐT huyện làm tốt công tác tham mưu để
các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đồn thể phát huy vai trị trách nhiệm với công tác
GD - ĐT và đặt công tác GD - ĐT vào vị trí quan trọng để tập trung chỉ đạo thường
xuyên và đạt hiệu quả cao. Thông qua quán triệt Nghị quyết hội nghị lần thứ 6 khoá
5
IX về đổi mới sự nghiệp GD - ĐT, các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các tổ chức xã
hội đã có những thay đổi về nhận thức cơng tác GD - ĐT, thực sự coi GD - ĐT là
quốc sách hàng đầu.
Sự chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương sẽ là điều kiện thuận
lợi cho việc nâng cao chất lượng GD - ĐT nói chung, giáo dục bậc THCS của xã
Văn Tiến nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
Chương II: THỰC TRẠNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐỊA PHƯƠNG XÃ
VĂN TIẾN
Địa phương Văn Tiến là một xã nằm ở phía đơng Bắc của huyện Yên
Lạc,phía Bắc giáp Yên Bài của huyện Mê Linh phía Tây và phía Nam giáp xã
Nguyệt Đức, phía Tây giáp Thanh lãng Phú Xuyên. Tổng diện tích tự nhiên là
474,421 ha.
Xã được tổ chức thành 4 Thơn đó là: Thơn Đống Cao, Thôn Tiên Đài, Thôn
Phúc Cẩm và thôn Yên Nội với 1285 hộ dân và 5763 nhân khẩu. Là xã thuần nơng,
tình hình chính trị ổn định, văn hố xã hội phát triển, nền kinh tế phát triển và tăng
trưởng khá, nơi đây có truyền thống hiếu học. Nhân dân Văn Tiến quan tâm đến
con em của mình và đặc bịêt là sự quan tâm của Đảng uỷ - HĐND - UBND xã tới
sự nghiệp giáo dục địa phương về giáo dục đào tạo. Dưới sự chỉ đạo của Đảng uỷ Chính quyền địa phương những năm gần đây giáo dục được quan tâm đầu tư, đặc
biệt là xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp khang trang, hàng năm có khen thưởng
động viên kịp thời đội ngũ giáo viên, học sinh có thành tích cao trong học tập và
giảng dạy.
Trường THCS Văn Tiến là đơn vị trường học trực thuộc sự quản lý của
phòng giáo dục huyện Yên Lạc về chuyên môn; trường được tách ra từ trường phổ
thông cơ sở Nguyệt Đức thành trường THCS Văn Tiến kể từ tháng 9 năm 1995.
Trường biên chế thành 2 tổ chuyên môn: Tổ tự nhiên và tổ xã hội. Tập thể sư
phạm nhà trường ln đồn kết dưới sự lãnh đạo của chi bộ. Học sinh của nhà
trường chăm ngoan, tích cực trong học tập, biết phát huy truyền thống hiếu học của
quê hương Văn Tiến anh hùng.
Nhà trường thường xuyên củng cố và nâng cao các chỉ số về giáo dục, phổ
cập THCS, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất, chất lượng đội ngũ, chất
lượng dạy học để chuẩn bị cho nhà trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 vào năm
2013. Chú trọng cơng tác bồi dưỡng đội ngũ, có kế hoạch bồi dưỡng và động viên,
khuyến khích giáo viên học tập nâng cao trình độ tay nghề. Tăng cường cơng tác xã
hội hoá giáo dục, huy động nguồn lực nhằm đi đến chuẩn hố và hiện đại hố. Đặc
biệt là cơng tác quản lý, thường xuyên đổi mới cách nghĩ, cách làm. Từng bước làm
chuyển biến về chất lượng các hoạt động giáo dục nhất là giáo dục toàn diện, giáo
dục đại trà và nâng cao chất lượng học sinh giỏi.
6
II. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN, HỌC SINH VÀ TRÌNH ĐỘ
CHUN MƠN CỦA GIÁO VIÊN NHÀ TRƯỜNG
1. Về đội ngũ giáo viên
Năm học 2011-2012 nhà trường gồm 29 cán bộ giáo viên,cụ thể là:
+ Ban giám hiệu:
02 đồng chí
+ Giáo viên:
23 đồng chí
Trong đó:
04 đồng chí là GV hợp đồng
19 đồng chí là giáo viên biên chế.
+ Nhân viên:
04 đồng chí
Trong đó:
Nhân viên thư viện: 01 đồng chí
Nhân viên kế tốn: 01 đồng chí
Nhân viên y tế:
01 đồng chí
Nhân viên văn thư- thủ quĩ: 01 đồng chí
2. Về đội ngũ học sinh
Năm học 2011-2012 tổng số học sinh nhà trường là 271 em. Chia thành 08
lớp, cụ thể như sau:
Khối lớp 6: gồm 02 lớp với 88 học sinh
Khối lớp 7: gồm 02 lớp với 66 học sinh
Khối lớp 8: gồm 02 lớp với 53 học sinh
Khối lớp 9: gồm 02 lớp với 64 học sinh
3. Trình độ chuyên mơn
Bảng 1: Trình độ chun mơn và trình độ lý luận chính trị
TSGV Năng lực chun mơn
Giỏi
Khá
TS
%
TS
23
5
22,7
14
%
58,7
Trung bình
TS
%
3
13,6
Trình độ lý luận chính trị
Sơ cấp
Trung cấp
TS
%
TS
%
11
50
2
5
4. Biện pháp nâng cao chất lượng chuyên môn của nhà trường trong
thời gian qua
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng và để giúp cho
đội ngũ giáo viên có đủ khả năng, năng lực sư phạm dạy nội dung chương trình
sách giáo khoa mới, ngay từ những năm trước 2000 nhà trường đã xây dựng kế
hoạch nâng cao trình độ kiến thức và chuyên môn cho đội ngũ giáo viên như:
- Tập trung nâng cao kiến thức cho giáo viên qua các buổi sinh hoạt chuyên
môn, chuyên đề do nhà trường tổ chức vào thứ năm hàng tuần nhằm giúp cho đội
ngũ giáo viên nắm chắc kiến thức giảng dạy trong chương trình THCS, bởi thực tế
cho thấy người giáo viên phải có kiến thức thực sự thì mới định ra được phương
pháp giảng dạy hiệu quả.
- Bồi dưỡng theo chuyên đề cho toàn bộ giáo viên trong trường: Nhà trường lên
kế hoạch cụ thể ngay từ đầu năm học cho những chuyên đề cần bồi dưỡng, sau đó
7
cử những giáo viên cốt cán, những giáo viên giỏi giảng dạy và báo cáo cho Hội
đồng sư phạm nhà trường dự, rút kinh nghiệm, thống nhất phương pháp và vận
dụng phương pháp dạy học sinh trong nhà trường. Trong những năm qua, mỗi năm
học nhà trường tổ chức được 9 chuyên đề cấp trường về đổi mới phương pháp
giảng dạy tất cả các mơn. Ngồi ra cịn tham gia đầy đủ các chuyên đề do cụm liên
trường tổ chức…
- Bồi dưỡng thường xuyên: Nhà trường tổ chức cho tất cả giáo viên tham gia
đầy đủ các chuyên đề bồi dưỡng do Bộ, Sở, Phịng tổ chức. Chương trình này được
thực hiện một cách nghiêm túc, sau mỗi đợt học tập giáo viên phải viết thu hoạch,
kiểm tra lấy chứng chỉ.
- Tổ chức giáo viên thăm lớp, dự giờ, học tập kinh nghiệm giảng dạy ở các
trường bạn từ đó giúp cho mọi giáo viên nắm chắc phương pháp dạy học ở Tiểu
học.
- Tổ chức thi giáo viên dạy giỏi vòng trường mỗi năm học một lần, bao gồm thi
cả lí thuyết và thi giảng. Tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp Huyện, cấp Tỉnh đầy
đủ và có hiệu quả.
- Kiểm tra đánh giá chất lượng bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên hai lần/1 năm
học, từ đó có kế hoạch điều chỉnh trong cơng tác bồi dưỡng.
- Khốn chỉ tiêu chất lượng của học sinh tới từng giáo viên.
- Làm tốt công tác thi đua khen thưởng nhằm khuyến khích thi đua trong đội
ngũ.
Chất lượng đội ngũ giáo viên và chất lượng học sinh của nhà trường tăng cao rõ
rệt.
III. MỘT SỐ ƯU, NHƯỢC ĐIỂM; NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM
1. Ưu điểm:
- Phần lớn nhân dân địa phương có truyền thống hiếu học, chính quyền địa
phương có sự quan tâm đến công tác dạy và học, trong nhà trường, đa số phụ
huynh học sinh có tâm nguyện đầu tư cho con em học tốt nên đã tạo mọi điều kiện
tốt nhất để con em được đến trường.
- Trường có đội ngũ giáo viên trẻ khỏe, nhiệt tình, năng động và sáng tạo và đặc
biệt rất có tình cảm và đạo đức nghề nghiệp; yêu nghề mến trẻ, tận tình với cơng
tác chun mơn và sẵn sàng hồn thành mọi nhiệm vụ được giao, tích cực tham gia
vào các hoạt động xã hội tại địa phương.
- Học sinh phần lớn ngoan ngoãn, lễ phép, chăm chỉ học tập, có hồi bão và lí
tưởng sống, kính thầy, u bạn, chấp hành tốt nội quy của nhà trường đề ra.
2. Nhược điểm
8
-Văn Tiến là một xã thuần nông, nguồn thu nhập của đại đa số nhân dân dựa vào
sản xuất nông nghiệp nên đời sống một phần lớn nhân dân có tiềm lực kinh tế cịn
nhiều khó khăn. Một bộ phận khá đơng các hộ gia đình tạm rời xa q hương đi
làm ăn xa, do đó thiếu sự quan tâm đến việc học tập tu dưỡng của con em.
- Cơ sở vật chất của nhà trường tuy đã tương đối đủ về số lượng song chưa đáp
ứng với yêu cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục cũng như chuẩn hoá và hiện đại
hoá nhà trường. Cụ thể:
- Đội ngũ CB - GV nhà trường tuy đủ về số lượng, cơ cấu song số giáo viên trẻ
đông, tuy được đào tạo cơ bản nhưng cịn thiếu kinh nghiệm trong cơng tác giảng
dạy cũng như công tác chủ nhiệm. Bên cạnh đó cịn tồn tại một số GV có trình độ
chun môn hạn chế do được đào tạo từ những thời kì trước.
- Năng lực chun mơn, năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên chưa đồng đều.
Một số môn chưa có giáo viên cốt cán, mũi nhọn. Phong trào tự học, tự bồi dưỡng
chưa đạt hiệu quả thật sự. Một số giáo viên có tinh thần trách nhiệm và ý thức
nghề nghiệp chưa cao.
- Phong trào học tập của học sinh chưa đồng đều, nhiều học sinh chưa có động
cơ, thái độ học tập đúng đắn nhất là những học sinh có cha mẹ đi làm ăn xa.
- Sự quan tâm phối hợp giáo dục của một bộ phận cha mẹ học sinh còn rất hạn
chế, tỷ lệ học sinh có hồn cảnh gia đình đặc biệt như bố mẹ ly hôn, bố mẹ đi làm
ăn xa, diện hộ gia đình nghèo tương đối cao.
- Việc đi lại của cán bộ, giáo viên nhà trường cịn gặp nhiều khó khăn. Hầu hết
cán bộ giáo viên đề cách trường từ 4 km trở lên, cá biệt có những giáo viên cách
trường tới 30 km.
3. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động:
Trường làm tốt cơng tác xã hội hố giáo dục, được nhân dân đồng thuận, tự
nguyện đóng góp xây dựng cơ sở vật chất xây dựng trường. Công tác tuyên truyền
giáo dục tư tưởng được chú trọng, BGH gương mẫu, kiểm tra động viên nhắc nhở
kịp thời, giáo viên nhiệt tình có ý thức phấn đấu vươn lên.
Đa số học sinh có ý thức học tập tốt. Bên cạnh đó trường tơi cũng khơng tránh
khỏi tác động của mặt xấu xã hội (Game, bi-da, ...).
IV. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA TRONG Q TRÌNH
NGHIÊN CỨU
Qua q trình nghiên cứu tôi đã rút ra bài học kinh nghiệm quản lý chuyên
môn sau:
Một là: Xây dựng kế hoạch cụ thể, rõ ràng, theo đúng thông tư hướng dẫn,
phù hợp đặc điểm tình hình của trường của địa phương, khả thi.
Hai là: Thực hiện, chỉ đạo thực hiện, phải năng động, sáng tạo; mềm dẻo và
cương quyết.
9
Ba là: Coi trọng giáo dục đạo đức cho học sinh và làm tốt công tác tư tưởng
cho giáo viên.
Bốn là: Các tổ chức trong nhà trường phải hoạt động đồng bộ.
Năm là: Đa dạng hoá các hoạt động trong nhà trường.
Sáu là: Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, kết hợp chặt chẽ ba mơi trương giáo
dục: Gia đình, nhà trường, xã hội.
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁPVỀ QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GD Ở TRƯỜNG THCS VĂN TIẾN - YÊN LẠC
Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tế về chất lượng chuyên môn trường THCS
Văn Tiến - Yên Lạc - Vĩnh Phúc. Căn cứ vào trình độ chun mơn của giáo viên
nhà trường. Tơi xin đề xuất một số biện pháp xây dựng và bồi dưỡng chuyên môn
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục như sau:
1. Quan điểm tư tưởng về việc quản lý giáo dục, quản lý chuyên môn
trong bối cảnh hiện nay.
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục là công việc rất quan
trọng trong chiến lược đào tạo nguồn nhân lực, nhằm chuẩn bị đầy đủ kiến thức, kỹ
năng để trở thành người công dân tốt sau này. Quản lý giáo dục là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý, nhằm đưa hoạt động sư phạm của
hệ thống giáo dục đạt hiệu quả cao nhất. Quản lý giáo dục ở trường THCS được
thực hiện trong phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nhà trường và thực hiện
nhiệm vụ giáo dục.
1.1.2. Khái niệm về giáo dục: Giáo dục là hoạt động hướng tới con người,
bằng những biện pháp hướng tới truyền thụ: Tri thức và khái niệm, kỹ năng và lối
sống, tư tưởng và đạo đức. Từ đó hình thành năng lực, phẩm chất, nhân cách, phù
hợp với mục đích, mục tiêu, hoạt động lao động, sản xuất và lối sống xã hội.
1.1.3. Quản lý chuyên môn: Là hoạt động của chuyên môn nhằm tập hợp, tổ
chức, huy động tối đa các nguồn lực để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục.
1.2. Nội dung của quản lý chuyên môn
- Nắm vững nhiệm vụ trọng tâm của năm học để xây dựng kế hoạch chuyên
môn. Kế hoạch năm, kế hoạch học kỳ, kế hoạch học tháng, kế hoạch tuần phù hợp
với đặc điểm tình hình của trường của địa phương, thực hiện và chỉ đạo thực hiện
kế hoạch.
- Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Xây dựng chỉ tiêu và biện pháp phát triển số lượng và duy trì sĩ số.
- Xây dựng chỉ tiêu và biện pháp nâng cao chất lượng đại trà.
10
- Xây dựng chỉ tiêu và biện pháp nâng cao chất lượng mũi nhọn.
- Xây dựng kế hoạch, thực hiện và chỉ đạo thực hiện kiểm tra đánh giá.
1.3 Yêu cầu của việc quản lý chuyên môn
- Nắm được cơ sở lý luận, thực tiễn của công tác chuyên môn trong nhà trường.
- Hiểu rõ nhiệm vụ năm học và các thông tư hướng dẫn thực hiện năm học, các
phương pháp giáo dục, chương trình giáo dục THCS để tổ chức dạy, học có hiệu
quả nhất.
- Biết huy động, xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực của nhà trường,
cộng đồng, xã hội để nâng cao chất lượng giáo dục.
1.4. Nguyên tắc quản lý chuyên môn
Quản lý chuyên mơn dựa trên các ngun tắc sau:
- Ngun tắc chính trị xã hội: Tính đảng, tính giai cấp, sự kết hợp Nhà nước Nhân dân; tập trung dân chủ; pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Nguyên tắc tổ chức quản lý giáo dục: Sự thống nhất của hệ thống các bộ phận;
kết hợp lãnh đạo tập thể trách nhiệm cá nhân.
- Nguyên tắc về hoạt động quản lý giáo dục: kết hợp hài hồ các lợi ích; chun
mơn hố; sử dụng các phương pháp giáo dục.
1.5.Chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2015
+ 100% cán bộ quản lí có trình độ lí luận từ Trung cấp trở lên.
+ 80% số CB - GV là đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam.
+ 100% số CB - GV - NV có phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị xếp loại
Tốt, hồn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh.
+ 100% giáo viên được đào tạo trên chuẩn
+ 100% giáo viên đạt trình độ kiến thức khá - giỏi.
+ 95% giáo viên đạt kĩ năng sư phạm khá - giỏi.
+ 100% đoàn viên giáo viên là đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam.
+ 20% HSG cấp trường trở lên
+ 90% HS thi đỗ vào THPT
+ 100% HS TN THCS
+ Đạt PC THPT vào năm 2013
+ Đạt trường chuẩn quốc gia vào năm 2013
2. Các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục:
2.1. Mục tiêu và các giải pháp
Trường THCS Văn Tiến từ khi tái lập 1995 đến nay. Nhiều năm chất
lượng giáo dục của nhà trường còn rất thấp, học sinh bỏ học nhiều. Nhất là năm
học 2007– 2008 (năm học bắt đầu thực hiện cuộc vận động hai không của Bộ
11
trưởng bộ giáo dục) thì chất lượng giáo dục lại càng thấp đứng thứ 17/18 trường
trong huyện.Kết quả Học sinh thi vào THPT đỗ rất thấp. Nhờ sự quan tâm của
chính quyền địa phương; sự chỉ đạo sát sao của ngành; sự cố gắng, nỗ lực của tập
thể sư phạm nhà trường. Ban giám hiệu nhà trường quyết tâm đổi mới quản lý, đặc
biệt là đổi mới quản lý chuyên môn. Xây dựng trường từ một trường yếu kém thành
trường khá trong huyện.
2.2. Nội dung và cách thức thực hiện các biện pháp, giải pháp
2.2.1. Các biện pháp giáo dục đạo đức tư tưởng cho học sinh:
Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã dạy: “Có tài mà khơng có đức là người vô
dụng”. Giáo dục đạo đức cho học sinh là vô cùng quan trọng đối với học sinh ở bậc
THCS. Các em đang ở tuổi quá độ chưa ý thức được hành vi, việc làm của mình,
thích gì làm nấy, ham chơi, đua đòi, ... Nếu giáo dục đạo đức khơng tốt thì các mục
tiêu giáo dục khác bị hạn chế. Xác định được tầm quan trọng của việc giáo dục đạo
đức cho các em nên BGH nhà trường đặc biệt quan tâm.
Với mục đích giáo dục đạo đức làm cho các em chăm ngoan, chấp hành tốt
nội quy, quy định của nhà trường, biết vâng lời cha mẹ, thầy cô giáo, đi học đúng
giờ, chuyên cần đầy đủ; sống có kỷ cương, nề nếp.
Bằng các phương pháp:
- Tác động vào nhận thức tình cảm: Đàm thoại, tranh luận, kể chuyện, giảng
giải, khuyên răn.
- Tổ chức các hoạt động thực tiễn: Giao việc, rèn luyện, tập thói quen, ....
- Kích thích tình cảm và hành vi: Thi đua, nêu gương, khen thưởng, trách phạt...
- Gắn kết các hoạt động trên lớp và ngoài giờ lên lớp.
- CB – GV - CNV phải làm gương cho học sinh về mọi mặt: Giao tiếp, ứng xử,
lời nói, việc làm,...
2.2.2. Các biện pháp phát triển số lượng và duy trì sĩ số: Vì Trường nhiều
năm liền khơng đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến cấp cơ sở ( từ 1999- 2009)
do chất lượng đại trà và chất lượng mũi nhọn quá thấp đặc biệt kết quả thi vào
THPT thường ở tốp cuối của huyện dẫn đến nhân dân và học sinh thì hoang mang
một số học sinh khá giỏi tìm trường khác để học do đó cơng tác phát triển và duy
trì sĩ số là vơ cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Nhận thức
được tầm quan trọng của công tác phát triển số lượng và duy trì sĩ số BGH nhà
trường đặc biệt quan tâm đến vấn đề này và đề ra nhiều biện pháp để phát triển số
lượng và duy trì sĩ số cụ thể như sau:
* Biện pháp phát triển số lượng
Hàng năm vào đầu tháng 6 sau khi nhận được kế hoạch tuyển sinh của
PGD&ĐT. Nhà trường lên kế hoạch, tuyên truyền vận động phụ huynh có con em
12
đã hồn thành chương trình tiểu học, mang hồ sơ của con em về trường nhập học.
Huy động hết số học sinh hồn thành chương trình tiểu học vào lớp 6. Chính vì vậy
mmấy năm gần đây nhà trường cũng đạt kế hoạch tuyển sinh của phòng đề ra.
* Biện pháp duy trì sĩ số:
Cơng tác duy trì sĩ số là cơng tác hết sức quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến chất
lượng hai mặt. Nhà trường đã áp dụng nhiều biện pháp để tăng tỉ lệ chuyên cần,
giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học như:
- Cơng tác tư tưởng: Tăng cường quán triệt đầy đủ quan điểm, đường lối giáo
dục của Đảng đến tập thể sư phạm nhà trường và tuyên truyền sâu rộng trong nhân
dân về công tác xã hội hoá giáo dục và phổ cập THCS.
- Tăng cường các hoạt động Đoàn - Đội và các hoạt động tập thể: Nắm bắt tâm
lý học sinh bậc THCS thích hoạt động tập thể, nhà trường ln coi trọng các hoạt
động thập thể. Tăng cường các hoạt động Đoàn - Đội, các hoạt động ngoài giờ lên
lớp, thực hiện có hiệu quả sinh hoạt 15 phút đầu giờ và tiết sinh hoạt lớp cuối tuần,
đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động như thi văn nghệ, thể thao, thi an tồn
giao thơng, thi chúng em kể chuyện Bác Hồ, các trò chơi dân gian, thi nét đẹp đội
viên, ... Kết quả mỗi khi trường tổ chức vui chơi, văn nghệ, thể thao thì tỉ lệ chuyên
cần hàng buổi cao, có em đã nghỉ học lại tiếp tục đến trường, tỉ lệ học sinh bỏ học
giảm.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm: Để nâng cao tinh thần trách nhiệm của giáo
viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn, hàng năm vào đầu năm học nhà trường tổ
chức bàn giao lớp và khoán sĩ số đến tận GVCN, GV bộ môn và đưa vào chỉ tiêu
xếp loại thi đua.
- Nâng cao uy tín CB – GV - NV: Nhà trường khuyến khích và tạo điều kiện cho
CB – GV - CNV theo học các lớp nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao tay
nghề để truyền thụ và thuyết phục có hiệu quả cao. Mỗi thầy giáo, cơ giáo, mỗi CB
- NV phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, tận tụy, ân cần, niềm nở, nói năng nhẹ
nhàng, thường xuyên trò chuyện với học sinh, làm cho học sinh cảm thấy ở thầy, cơ
giáo của mình có kiến thức sâu rộng, có hiểu biết nhiều mặt tạo cho học sinh niềm
tin yêu, kính phục, đồng thời là người mẹ hiền khi cần được che chở, người bạn tốt
khi cần tâm sự, tạo cho các em cảm thấy tin tưởng, thoải mái hứng thú đến trường,
để mỗi ngày đến trường của các em thật sự là một ngày vui.
* Các biện pháp nâng cao chất lương đại trà:
Đây là nhiệm vụ cơ bản và trọng tâm của năm học. Nếu chất lượng đại trà
(Xếp loại hai mặt: Hạnh kiểm và học lực) thấp coi như khơng hồn thành nhiệm vụ
năm học. Chính vì vậy mà BGH đầu tư nhiều công sức lên kế hoạch, thực hiện và
chỉ đạo thực hiện bằng nhiều biện pháp:
13
- Tăng cường quán triệt tư tưởng: Ông cha ta có câu: “Tư tưởng khơng thơng
đeo bi đơng cũng nặng”. Để tập thể sư phạm nhà trường đoàn kết, vui vẻ, thoải
mái, cùng nhau thực hiện tốt nhiệm vụ năm học thì BGH nhà trường cần làm tốt
cơng tác tư tưởng: Ngay từ đầu năm nhà trường đã quán triệt sâu sắc nhiệm vụ năm
học của ngành cấp trên, nêu cao tinh thần tự học và sáng tạo trong chuyên môn.
Nâng cao tinh thần, ý thức trách nhiệm cá nhân, tận tụy trong công tác. Phân công,
công việc phù hợp với chuyên môn, năng lực của từng giáo viên, BGH thường
xuyên động viên, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để mọi người cố gắng hoàn
thành tốt nhiệm vụ, vươn lên đạt thành tích xuất sắc trong giảng dạy. (Ví dụ: Khi
phân giáo viên dạy hay chủ nhiệm một lớp khó khăn tơi thường gặp trước giáo viên
đặt vấn đề, cũng là để giáo viên biết BGH nhà trường rất tin tưởng vào khả năng
của họ có thể hồn thành tốt nhiệm vụ).
- Tăng cường áp dụng quy chế chuyên mơn: Biện pháp này mang tính pháp lý,
u cầu tất cả cán bộ, giáo viên, công nhân viên phải thực hiện:
+ Thực hiện tốt quy chế chuyên môn, trước khi lên lớp phải chuẩn bị kĩ bài
giảng làm sao đảm bảo phù hợp với từng đối tượng học sinh, phải bao quát lớp,
phải biết được những em nào học giỏi, học khá và những em nào học yếu, học kém
(Đầu năm nhà trường tổ chức thi khảo sát, phân loại học sinh) để kịp thời có
phương pháp giảng dạy phù hợp, khuyến khích các em học khá giỏi vươn lên, em
yếu kém không nản cố gắng vươn lên học tốt. Thực hiện giảng dạy theo chuẩn kiến
thức bộ mơn.
+ Tích cực đổi mới phương pháp dạy và học, không truyền thụ kiến thức một
chiều, bắt học sinh ghi nhớ kiến thức, mà phải hướng dẫn học sinh tích cực chủ
động, sáng tạo, rèn luyện thói quen tự học, tinh thần hợp tác, niềm say mê học tập.
+ Thực hiện chấm trả bài đúng quy định, đảm bảo các tiết dạy phải đạt từ khá
trở lên, hạn chế đến mức thấp nhất số tiết dạy trung bình. Triển khai xây dựng thư
viện câu hỏi và bài tập kiểm tra của từng bộ môn để giáo viên, học sinh tham khảo
và sử dụng trong dạy học.
+ Soạn bài bằng công nghệ thông tin phần mềm mới, khuyến khích soạn giáo
án điện tử, tăng cường trao đổi kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy. Rèn luyện kĩ năng sống và những quy tắc ứng xử cho học sinh. Soạn bài
theo hướng đổi mới trong đó học sinh giữ vai trị chủ động, giáo viên là người đóng
vai trị hướng dẫn cho học sinh khai thác, tiếp nhận kiến thức.
+ Giáo viên tích cực tham gia dự giờ thăm lớp, học hỏi kinh nghiệm đồng
nghiệp thường xuyên, liên tục (Đưa vào nghị quyết hội nghị công chức - viên chức
để thực hiện) cụ thể:
Giáo viên biên chế : 01 tiết/tuần và 37 tiết / năm/ 1 giáo viên
Giáo viên tập sự
: 02 tiết/tuần và 74 tiết / năm / 1giáoviên
14
+ Tăng cường sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học.
+ Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá học sinh, đổi mới trong cách ra đề kiểm
tra, đề thi theo hướng người học hiểu bài, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học vào
bài kiểm tra, tránh học vẹt, học đối phó. Đề phải đảm bảo tính vừa sức khơng đánh
đố, khơng q khó. Phân cơng ra đề kiểm tra chéo khối lớp và kiểm tra tập trung.
+ BGH thường xuyên thanh tra, kiểm tra đột xuất đặc biệt tăng cường dự giờ
thăm lớp. Kết quả các đợt dự giờ, kiểm tra được đưa vào chỉ tiêu thi đua của tháng,
của kỳ và cả năm.
+ Quản lý bài kiểm tra chung, hoán đổi chấm bài kiểm tra giữa các giáo viên
cùng bộ môn, quản lý điểm bằng phần mềm, thư kí cập nhật điểm hằng tuần. Giáo
viên trả bài phải công bố đáp án và thang điểm để học sinh tự đối chiếu bài của
mình, thơng báo kết quả kiểm tra kịp thời cho phụ huynh học sinh biết.
+ Đảm bảo tốt các tiết thực hành thí nghiệm ở các mơn khoa học tự nhiên (Vật
lý, Hố học), chú trọng các tiết Văn học, Lịch sử, Địa lý địa phương. Tăng cường
giáo dục thể chất, giáo dục An tồn giao thơng, nâng dần chất lượng học Ngoại
Ngữ, tăng cường hướng dẫn cho học sinh giải toán bằng máy tính bỏ túi, giải tốn,
giải Tiếng Anh trên mạng Internet, nâng cao chất lượng các hoạt động ngoài giờ
lên lớp, giáo dục hướng nghiệp.
+ Để giáo viên tự chủ, tự chịu trách nhiệm về chất lượng của mình. Căn cứ vào
chất lượng khảo sát đầu năm, các tổ trưởng xây dựng kế hoạch cho giáo viên đăng
ký chất lượng mũi nhọn và chất lượng đại trà, cam kết trách nhiệm giữa giáo viên
bộ môn - tổ trưởng với BGH nhà trường về chất lượng giảng dạy của tổ mình.
Khốn chất lượng đại trà đến từng giáo viên bộ môn nhằm giảm tình trạng học sinh
ngồi nhầm lớp.
+ Phân cơng giáo viên có năng lực và kinh nghiệm trong giảng dạy giúp đỡ
những giáo viên mới về trường.
+ Bám sát phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành trong năm học.
+ Thực hiện nghiêm túc phân phối chương trình và nội dung giảm tải.
+ Thực hiện nghiêm túc kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, soạn giảng đầy
đủ, chấm trả bài chính xác kịp thời, giáo viên phải phê ý kiến nhận xét về kết quả
bài kiểm tra để học sinh đối chiếu khi trả bài, đảm bảo giờ giấc lên lớp, không vào
muộn ra sớm.
+ Đánh giá chất lượng học sinh phải đảm bảo khách quan, trung thực chính xác
với từng đối tượng theo đúng thơng tư hướng dẫn.
+ Khen thưởng kịp thời những giáo viên có thành tích cao trong giảng dạy,
nghiêm khắc phê bình những giáo viên, công nhân viên vi phạm quy chế chuyên
môn.
15
- Đẩy mạnh các phong trào thi đua:
+ Phát động phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm, tổ chức chuyên đề và xây
dựng các giải pháp để nâng cao chất lượng (Mỗi năm trường tổ chức ít nhất là 9
chuyên đề).
+ Các tổ tăng cường sinh hoạt tổ, nhóm: Trao đổi, thảo luận, đúc rút kinh
nghiệm thống nhất phương pháp sau mỗi tiết dự, hay sau mỗi chuyên đề. Duy trì
các tiết dạy mẫu, phát triển các tiết dạy tốt.
+ Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, chính quyền đồn thể tun
truyền trong nhân dân về sự đồng thuận trong cuộc vận động “Nói khơng với tiêu
cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”.
+Phát động phong trào học tốt (tháng học tốt, tuần học tốt, giờ học tốt), phát
triển phong trào hoa điểm mười trong suốt cả năm học, cho học sinh đăng kí đôi
bạn cùng tiến.
+ Tổ chức thao giảng chào mừng các ngày lễ lớn (Ngày nhà giáo Việt Nam
20/11, ngày thành lập đoàn 26/3, ...) Thao giảng ở tổ tiến tới hội giảng toàn trường,
phát hiện bồi dưỡng các giáo viên có đủ năng lực tham dự hội thi giáo viên dạy giỏi
cấp huyện, cấp tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả của chỉ đạo và tổ chức thực hiện:
+ Lập kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi và quan tâm phụ đạo học sinh yếu kém
ngay từ đầu năm ở tất cả các khối lớp, khoán chất lượng đến từng giáo viên bộ
mơn.
+ Đồn – Đội thường xun tổ chức các hoạt động Đố vui để học bằng hệ
thống câu hỏi tổng hợp kiến thức đã học trong cuối các giờ chào cờ hàng tuần để
khắc sâu kiến thức, tăng cường các hoạt động ngồi giờ lên lớp nhằm khuyến khích
các em tìm tịi, sáng tạo, đồn kết giúp đỡ lẫn nhau trong học tập.
+ Tham mưu tốt nguồn kinh phí đảm bảo cơ sở vật chất tốt nhất đáp ứng cho
nhu cầu học tập của học sinh.
* Biện pháp nâng cao chất lượng mũi nhọn:
Chất lượng mũi nhọn đánh giá năng lực thực sự của giáo viên và khả năng tổ
chức, quản lý của BGH nhà trường là bề nổi của nhà trường. Để có học sinh giỏi
huyện, tỉnh, trường tơi đã tiến hành thực hiện các bước:
- Trước hết nhà trường phải xây dựng kế hoạch cụ thể, lâu dài:
+ Lựa chọn GV có năng lực có kinh nghiệm dạy và bồi dưỡng.
+ Thi chọn để tạo nguồn ngay từ lớp 6,7 đối với ba mơn Tốn , Ngữ văn và
tiếng anh, tám môn ở lớp 8 những học sinh được công nhận học sinh giỏi trường ở
lớp 8 được dự thi chọn đội tuyển học sinh giỏi đi thi huyện ở khối 9.
16
+ Lên kế hoạch thi chọn, bồi dưỡng và tổ chức thi chọn đội tuyển; tiến hành bồi
dưỡng ngay từ đầu năm học.
- Các biện pháp thực hiện:
+ Tác động tư tưởng: Để giáo viên và học sinh phát huy hết khả năng, năng lực
của mình BGH nhà trường cần làm tốt công tác tư tưởng:
* Đối với giáo viên ai cũng có lịng tự trọng sự kiêu hãnh, đặc biệt là uy tín
và danh dự nên các nhà quản lý phải biết cách khích lệ, tác động, khơi dậy sự kiêu
hãnh để giáo viên phát huy hết khả năng của mình. Bằng các biện pháp: Động viên,
giao nhiệm vụ, các hình thức khen thưởng. Đơi khi bằng sự phê bình tế nhị (Trong
các cuộc họp nêu gương khen ngợi những giáo viên có học sinh giỏi, hoặc tác động
đến GV chưa có học sinh giỏi bằng câu thành ngữ “Thầy nào, trị nấy”, thầy có
giỏi thì mới có trị giỏi kích để giáo viên tức trí, quyết tâm giảng dạy, bồi dưỡng để
có học sinh giỏi. BGH cũng ln tạo điều kiện về thời gian cho giáo viên bồi
dưỡng học sinh giỏi, đặc biệt là bồi dưỡng học sinh giỏi đi thi tỉnh, đặc cách thi
đua (Bình xét tiên tiến xuất sắc) treo giải thưởng cho giáo viên có học sinh giỏi
huyện, tỉnh.
* Đối với học sinh: Động viên khích lệ lịng tự hào của bản thân gia đình,
phát huy truyền thống của trường, thể hiện lòng biết ơn các thầy cô và cho các em
thấy tương lai quyền lợi của các em khi đạt học sinh giỏi để các em nhiệt tình tham
gia thi tuyển và cố gắng hơn trong học tập.
+ Để giáo viên tự chịu trách nhiệm: Cũng như chất lượng đại trà BGH để giáo
viên tự chủ tự chịu trách nhiệm như: Hàng năm các tổ trưởng xây dựng kế hoạch
cho giáo viên đăng ký học sinh giỏi trường, huyện, tỉnh và cả quốc gia. Những
giáo viên có năng lực và kinh nghiệm nhà trường cho giáo viên đó tự chọn và cam
kết bồi dưỡng HSG cấp huyện và cấp tỉnh.
+ Tuyển chọn đội tuyển: Đây là khâu hết sức quan trọng để có đội tuyển học
sinh giỏi ở khối 9 nhà trường phải tiến hành tuyển chọn bồi dưỡng tạo nguồn ngay
từ lớp 6 và chọn lọc dần đến đầu năm lớp 8 thì tuyển chọn đội tuyển chính thức.
+ Cơng tác bồi dưỡng: Được BGH nhà trường đặc biệt quan tâm từ khâu chọn
lựa giáo viên dạy và bồi dưỡng đến sắp xếp thời khố biểu ơn tập; tạo điều kiện về
thời gian và cơ sở vật chất.
Phát huy vai trò của tổ chuyên môn
Nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn :
- Chịu trách nhiệm về việc tổ chức quá trình giảng dạy, hồn thành chương
trình dạy học, về chất lượng giảng dạy và chất lượng kiến thức của học sinh.
- Thực hiện việc kiểm tra công tác giảng dạy giáo dục của tổ, kiểm tra sự tiến
bộ và hạnh kiểm của học sinh .
17
- Kết hợp với hiệu phó chun mơn tiến hành việc bồi dưỡng nghiệp vụ
cho giáo viên trong tổ.
- Điều chỉnh chế độ học tập của học sinh thuộc các mơn của tổ mình phụ
trách cho phù hợp với điều kiện thực tế địa phương .
- Tổ chức đề ra phương pháp, nắm tình hình giảng dạy giáo dục trong tổ.
- Quản lý và chỉ đạo nề nếp trong giáo viên và học sinh .
b/ Chức năng của tổ trưởng chuyên môn :
- Lập kế hoạch giảng dạy linh hoạt để giáo dục học sinh và cùng giáo viên
chủ nhiệm tổ chức kiểm tra công tác học tập của học sinh .
- Tổ chức việc sử dụng và bảo quản các trang thiết bị .
- Tổ chức phụ đạo học sinh kém , bồi dưỡng học sinh giỏi .
- Hướng dẫn cá nhân GV về mặt thực hiện các hướng dẫn của tổ chuyên môn
- Tổ chức nghiên cứu và áp dụng các phương pháp giảng dạy theo hướng đổi
mới.
- Tổ chức và lãnh đạo việc tự học tự rèn của giáo viên trong tổ.
- Kiểm tra nội bộ của tổ về chất lượng giảng dạy, giáo dục.
- Hướng dẫn giáo viên công tác giảng dạy giáo dục như: cách sử dụng
ĐDDH , quy định về công tác trực nhật, quy định lịch kiểm tra; lịch dự giờ, chế độ
báo cáo của các lớp ...
- Cộng tác đối với các PHHS, các hoạt động về mặt giảng dạy giáo dục của
gia đình đối với nhà trường nhất là đối với học sinh cá biệt
Hoạt động của tổ chuyên môn
Ngay từ trong hè để chuẩn bị cho năm học mới ban giám hiệu đã từng bước
lập lại nề nếp , kỷ cương nhà trường như sau : khi họp bàn dự kiến nhân sự các
khối , lớp ban giám hiệu đã xem xét , nắm năng lực của từng giáo viên , hồn cảnh
của từng giáo viên để phân cơng như : những người có con nhỏ , nhà xa ..vv......
để phân công giảng dạy hợp lý tạo điều kiện cho giáoviên hồn thành nhiệm vụ.
Lựa chọn những giáo viên có năng lực chun mơn vững và được sự tín
nhiệm của giáo viên để làm tổ trưởng. Đây là những nòng cốt giúp cho hoạt động
chuyên môn nhà trường đi lên. Ban giám hiệu hướng dẫn tận tình đội ngũ cốt cán
này. Sau khi lập được các tổ trưởng ban giám hiệu cùng các tổ trưởng họp liên tịch
để bàn bạc và đề ra chỉ tiêu kế hoạch, phương hướng, biện pháp nhằm thực hiện
đúng theo chỉ tiêu quy chế năm học,về công tác chuyên môn của các tổ, kế hoạch
từng học kỳ, từng tháng, hàng tuần và phổ biến nội dung công việc thật cụ thể .
Để các tổ trưởng nắm vững về hoạt động của tổ chuyên môn , giúp cho nhà
trường đi lên và chất lượng giáo dục phát triển tiến bộ hơn, vào đầu năm học 2012
– 2013 , hiệu phó chun mơn triệu tập cuộc họp các tổ trưởng phổ biến các loại hồ
sơ, sổ sách của tổ một cách thống nhất theo yêu cầu gồm :sổ kế hoạch tổ , sổ theo
dõi tình hình giáo viên và chất lượng của học sinh, sổ thống kê chất lượng, sổ theo
dõi dạy thay, sổ kiểm tra, ..vv…. Phổ biến kế hoạch chuyên môn dự kiến của
18
Phịng giáo dục đào tạo và kế hoạch chun mơn của nhà trường để từ đó định
hướng cho tổ trưởng lập kế hoạch cho phù hợp với đặc điểm tình hình của tổ. Kết
hợp với nhà trường, cơng đồn đưa chỉ tiêu lên lớp, chất lượng giảng dạy vào xét
thi đua khen thưởng cuối năm. Phổ biến cho các tổ trưởng nắm vững thông tư 58 về
cách đánh giá học sinh THCS.
Kết quả thực hiện
Năm học
Kết quả HSG
Kết quả chất lượng
đại trà thi vào THPT
2008-2009
Khơng có
2009-2010
Đạt 2 giải ba Xếp thứ 11/18
cấp tỉnh
Đạt 1 giải nhì Xếp thứ 9/18 trong
cấp tỉnh
huyện
Ghi
chú
LĐTT cấp huyện
được UBND huyện
tặng giấy khen
LĐTT cấp huyện
được UBND huyện
tặng giấy khen
2010-2011
Xếp thứ 17/18
Thành tích chung
Xếp trong tốp 50
trường trong tỉnh có
làn điểm thi vào
THPT cao
Đạt 1 giải ba Xếp thứ 3/18 trong
cấp tỉnh.
huyện
2011-2012
2012-2013
Xếp tốp 50 trường
trong tỉnh có làn
điểm cao
Không đạt
TTLĐXS cấp tỉnh
được UBND tỉnh
tặng danh hiệu
Đạt 1 giải ba Chưa thi
cấp tỉnh
19
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
* Kết luận
Qua đề tài trên tôi thiết nghĩ để chất lượng giáo dục ngày càng nâng cao thì
người quản lý giáo dục trước hết phải có cái tâm, cái tầm, hết lịng vì học sinh thân
yêu, coi trường là nhà, ân cần, tận tụy với học sinh, ln ln trăn trở, tìm ra các
biện pháp tối ưu và biết kết hợp tổng hợp các biện pháp, phát huy mặt mạnh của
trường, tranh thủ sự ủng hộ của xã hội.
Để các mục tiêu giáo dục đạt chất lượng cao thì việc đầu tiên ở trường THCS
là giáo dục đạo đức cho các em, giúp các em hiểu được cái đúng, cái sai, việc gì
nên làm, việc gì khơng nên làm.
Tiếp theo là phải làm tốt cơng tác duy trì sĩ số, đảm bảo tỉ lệ chuyên cần cao,
giảm tỉ lệ học sinh bỏ học ta phải kết hợp: Tuyên truyền và vận động, gắn kết gia
đình và nhà trường với xã hội. Thường xuyên tổ chức các hoạt động tập thể, vui
chơi, văn nghệ, thể thao và phải thật kiên trì vận động. Đặc biệt thầy giáo, cơ giáo
phải có trình độ, có năng lực, có khả năng truyền thụ, được học sinh tin yêu và kính
phục.
Nâng cao chất lượng đại trà và chất lượng mũi nhọn là nhiệm vụ trọng tâm
của nhà trường và cũng là thước đo năng lực giảng dạy của giáo viên và khả năng
quản lý của BGH nhà trường. Nên đòi hỏi người quản lý phải năng động sáng tạo,
luôn đổi mới từ khâu lên kế hoạch đến việc đề ra biện pháp thực hiện, kiểm tra
đánh giá. Kết hợp nhiều biện pháp từ công tác tư tưởng, thực hiện quy chế chuyên
môn; các phong trào thi đua,... Sử dụng các biện pháp vừa mềm mỏng vừa cứng rắn
dựa trên các nguyên tắc quản lý giáo dục. Đồng thời phải thường xuyên kiểm tra,
động viên nhắc nhở, tạo điều kiện thuận lợi để tồn thể giáo viên cơng nhân viên
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
* Kiến nghị
1. Đối với gia đình: Cần quan tâm, theo dõi việc học tập của con em mình
hơn nữa, thường xuyên liên lạc với giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn để
phối hợp giáo dục các em.
2. Đối với chính quyền địa phương: Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, xây
thêm phòng chức năng, phịng học bộ mơn, nhà đa chức năng, sân chơi bãi tập đầy
đủ phục vụ cho việc dạy và học. Đồng thời tạo điều kiện về đất ở để giáo viên yên
tâm công tác lâu dài tại địa phương.
3. Đối với Phịng GD&ĐT: Tiếp tục duy trì các lớp bồi dưỡng chuyên môn
cho CBGV vào dịp hè và thi BDCM cho CBGV để giáo viên được cọ sát thường
xuyên.
20
Văn Tiến, ngày 10 tháng4 năm 2013
Người viết sáng kiến kinh nghiệm
Kim Thị Hồng
21
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN
CẤP TRƯỜNG
..............................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Thay mặt HĐĐG
Nguyễn Thị Điển
22
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN
CẤP HUYỆN
..............................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
....................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
...................................................................................................................................
23
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN
CẤP TỈNH
..............................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
....................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
...................................................................................................................................
24