Tải bản đầy đủ (.pdf) (179 trang)

Nghiên cứu sự phân bổ, tồn dư một số kháng sinh thường dùng ở gà và sử dụng chế phẩm actiso làm tăng khả năng đào thải, góp phần đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 179 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



HỒ THỊ THU HÀ



NGHIÊN CỨU SỰ PHÂN BỐ, TỒN DƯ MỘT SỐ KHÁNG
SINH THƯỜNG DÙNG Ở GÀ VÀ SỬ DỤNG CHẾ PHẨM
ACTISO LÀM TĂNG KHẢ NĂNG ðÀO THẢI, GÓP PHẦN
ðẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM


LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Bệnh lý học và chữa bệnh vật nuôi
Mã số: 62 62 50 01


Người hướng dẫn: GS.TS. ðậu Ngọc Hào
PGS.TS. Lê Thị Ngọc Diệp


HÀ NỘI, 2012

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
i

LỜI CAM ðOAN



Tôi xin cam đoan: công trình khoa học này là của tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan: mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu
và hoàn thành luận án đều đã được cảm ơn. Các thông tin trích dẫn trong luận
án đều chính xác và được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm
Tác giả


Hồ Thị Thu Hà



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận án, tôi luôn
nhận được sự giúp đỡ của nhiều tổ chức và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin cảm
ơn Ban Giám hiệu, Viện Đào tạo Sau Đại học, Ban Chủ nhiệm khoa Thú y -
trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Trung tâm kiểm nghiệm thuốc thú y
trung ương I đã tạo điều kiện cho tôi được theo học chương trình đào tạo
Nghiên cứu sinh tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm kiểm nghiệm thuốc thú y trung ương
I, Cục thú y Hà Nội đã hỗ trợ kinh phí để tôi thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn tập thể cán bộ phòng Dược Trung tâm kiểm nghiệm

thuốc thú y trung ương I; khoa vi sinh viện kiểm nghiệm thuốc trung ương
Bộ y tế; trung tâm kiểm tra vệ sinh thú y trung ương I, bộ môn Nội chẩn –
Dược – Độc chất đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi
hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy hướng dẫn khoa
học là GS. TS. Đậu Ngọc Hào; PGS. TS. Lê Thị Ngọc Diệp đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Tôi luôn biết ơn gia đình, bạn bè đã đóng góp công sức, động viên, giúp
đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu và luận án.
Hà Nội, ngày tháng năm
Tác giả


Hồ Thị Thu Hà

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng ix
Danh mục các hình xiii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1 Một số hiểu biết về kháng sinh 5
1.1.1 Định nghĩa kháng sinh 5

1.1.2 Phân loại kháng sinh 5
1.1.3 Nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh 6
1.1.4 Tồn dư kháng sinh và nguy cơ liên quan đến sự hiện diện của
chúng trong thực phẩm 6
1.1.5 Lợi ích và tác hại của việc sử dụng kháng sinh trong thức ăn
chăn nuôi 11
1.2 Một số hiểu biết về Enrofloxacin 16
1.2.1 Tính chất và cấu trúc hoá học của Enrofloxacin 16
1.2.2 Hoạt phổ kháng khuẩn 16
1.2.3 Cơ chế tác dụng của Enrofloxacin 17
1.2.4 Tương tác 17
1.2.5 Kháng thuốc 17
1.2.6 Ứng dụng điều trị của Enrofloxacin 17
1.3 Kháng sinh Oxytetracyclin 18

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
iv

1.3.1 Lịch sử 18
1.3.2 Tính chất và cấu trúc hoá học của Oxytetracyclin 18
1.3.3 Tác dụng dược lí 19
1.3.4 Ứng dụng điều trị 20
1.4 Dược liệu Actiso 21
1.4.1 Mô tả cây Actiso 21
1.4.2 Thành phần hoá học của Actiso 21
1.4.3 Tác dụng dược lí và công dụng 22
1.5 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 28
1.5.1 Tình hình nghiên cứu tồn dư kháng sinh trong sản phẩm chăn
nuôi tại Việt Nam 28
1.5.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài về kháng sinh nhóm

Tetracyclin và nhóm Quinolon 31
Chương 2 NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 36
2.1 Nội dung nghiên cứu 36
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 36
2.3 Nguyên liệu 37
2.3.1 Đối tượng nghiên cứu 37
2.3.2 Giống vi khuẩn thí nghiệm 37
2.3.3 Thuốc dùng trong thí nghiệm 37
2.3.4 Hóa chất, dung môi và môi trường nuôi cấy vi khuẩn 37
2.3.5 Dụng cụ thí nghiệm 38
2.4 Phương pháp nghiên cứu 38
2.4.1 Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng sinh ở một số cơ sở
chăn nuôi gà tại Hà Nội và vùng phụ cận 38

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
v

2.4.2 Nghiên cứu sự phân bố, tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin
(OTC) và Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương, cơ, gan,
thận gà và ảnh hưởng chế phẩm Actiso 10% đến sự tồn dư của
OTC và ENRO trong huyết tương, cơ, gan, thận gà 40
2.4.3 Ứng dụng thử nghiệm chế phẩm Actiso 10% trong chăn nuôi
gà thịt 45
2.5 Phương pháp xử lí số liệu 49
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50
3.1. Kết quả nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn
nuôi gà 50
3.1.1 Kết quả điều tra tình hình chăn nuôi gà thịt ở các trang trại tại
Hà Nội và vùng phụ cận năm 2009 50

3.1.2 Kết quả điều tra tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi
gà thịt ở các trang trại tại Hà Nội và vùng phụ cận năm 2009 52
3.1.3 Kết quả điều tra các loại kháng sinh đã sử dụng trong các
trang trại chăn nuôi gà tập trung tại Hà Nội và vùng phụ cận
năm 2009 55
3.1.4 Kết quả phân tích các kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi gà
thịt ở các trang trại chăn nuôi gà tập trung tại Hà Nội và vùng
phụ cận 57
3.2 Kết quả nghiên cứu sự phân bố, tồn dư kháng sinh trong huyết
tương, cơ, gan, thận gà thí nghiệm 59
3.2.1 Kết quả nghiên cứu sự phân bố của Oxytetracyclin (OTC),
Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà thí nghiệm 60
3.2.2 Kết quả nghiên cứu sự tồn dư của Oxytetracyclin (OTC),
Enrofloxacin (ENRO) trong cơ, gan, thận gà thí nghiệm 68

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
vi

3.3 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng chế phẩm Actiso 10% đến sự
phân bố, tồn dư của kháng sinh trong huyết tương, cơ, gan, thận
gà thí nghiệm 84
3.3.1 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% đến sự phân bố
của Oxytetracyclin (OTC), Enrofloxacin (ENRO) trong huyết
tương gà thí nghiệm 84
3.3.2 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng Actiso 10% đến sự tồn dư
của Oxytetracyclin (OTC), Enrofloxacin trong cơ, gan, thận
gà thí nghiệm 100
3.4 Kết quả ứng dụng thử nghiệm chế phẩm Actiso 10% trong chăn
nuôi gà thịt 115
3.4.1 Kết quả nghiên cứu sử dụng kháng sinh Oxytetracyclin và

Actiso 10% phòng bệnh thương hàn gà tại cơ sở chăn nuôi gà
thực địa 115
3.4.2 Kết quả ứng dụng điều trị bệnh thương hàn gà bằng kháng
sinh Enrofloxacin và Actiso 10% 119
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 123
1 Kết luận 123
2 Đề nghị 124
Danh mục công trình đã công bố có liên quan đến luận án 125
Tài liệu tham khảo 126
Phụ lục 144




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATCC : American Type Cultures Collection
CFU : Colony Forming Unit
CPTA : Chi phí thức ăn
CTC : Chlortetracycline
C. perfringens

: Clostridium perfringens
DNA : Deoxyribonucleic Acid
EC : European Commission
E. coli : Escherichia coli
EDTA : Disodium Ethylene Diamine Tetraacetate Dihydrat

ENRO : Enrofloxacin
EU : European Union
FAO : Food and Agriculture Organization
HPLC : High Perfoman Liquid Chromatoghraphy
l : litre
µg
: microgram
ml : milliliters
µl : microlitre
MRL : Maximum Residue Limit
NADH : nicotinamide adenine dinucleotide
NADPH : nicotinamide adenine dinucleotide phosphate
NCTC : National collection of type cultures
OIE : Office International des Epizooties
OTC : Oxytetracyclin
ppb : parts per billion

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
viii

ppm : parts per million
RNA : Ribonucleic Acid
S.pneumoniae : Streptococcus pneumoniae
S. pyogenes : Streptococcus pyogenes
TACN : Thức ăn chăn nuôi
TC : tetracycline
TCN : Tiêu chuẩn ngành
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
US : United States
VSV : Vi sinh vật

WHO : World Health Organization


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Phương pháp phân tích các kháng sinh trong mẫu thức ăn chăn
nuôi gà 39

2.2 Bố trí thí nghiệm phòng bệnh thương hàn gà tại trang trại chăn
nuôi gà thịt 46

2.3 Bố trí thí nghiệm sử dụng Enrofloxacin trong điều trị bệnh
thương hàn gà 49

3.1 Điều tra tình hình chăn nuôi gà thịt ở các trang trại tại Hà Nội và
các vùng phụ cận năm 2009 51

3.2 Điều tra tình hình sử dụng kháng sinh ở các trang trại chăn nuôi
gà tại Hà Nội và vùng phụ cận năm 2009 54

3.3 Điều tra các loại kháng sinh đã sử dụng trong các trang trại chăn
nuôi gà tập trung tại Hà Nội và vùng phụ cận năm 2009 55

3.4 Kết quả phân tích các kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi gà thịt
tại các trang trại chăn nuôi gà thịt ở Hà Nội và vùng phụ cận 57


3.5 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà được
bổ sung OTC 5 ngày tại các thời điểm sau khi ngừng sử dụng
kháng sinh 60

3.6 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà được
bổ sung OTC 7 ngày tại các thời điểm sau khi ngừng sử dụng
kháng sinh 62

3.7 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà được bổ
sung ENRO 5 ngày tại các thời điểm sau khi ngừng sử dụng
kháng sinh 65


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
x

3.8 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà được bổ
sung ENRO 7 ngày tại các thời điểm sau khi ngừng sử dụng
kháng sinh 67

3.9 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong cơ, gan, thận gà được
bổ sung OTC 5 ngày 69

3.10 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong cơ, gan, thận gà được
bổ sung OTC 7 ngày 71

3.11 Hàm lượng OTC trong cơ lườn gà được bổ sung OTC 5 ngày
liều 500 ppm bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao sau
khi ngừng kháng sinh 73


3.12 Hàm lượng OTC trong cơ đùi gà được bổ sung OTC 5 ngày liều
500 ppm bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao sau khi
ngừng kháng sinh 75

3.13 So sánh độ chính xác của phương pháp HPLC với phương pháp vi
sinh vật trong phân tích dư lượng OTC trong cơ lườn gà sau 1 ngày 76

3.14 So sánh độ chính xác của phương pháp HPLC với phương pháp vi
sinh vật trong phân tích dư lượng OTC trong cơ lườn gà sau 5 ngày 77

3.15 So sánh độ chính xác của phương pháp HPLC với phương pháp vi
sinh vật trong phân tích dư lượng OTC trong cơ đùi gà sau 1 ngày 78

3.16 So sánh độ chính xác của phương pháp HPLC với phương pháp vi
sinh vật trong phân tích dư lượng OTC trong cơ đùi gà sau 5 ngày 79

3.17 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong cơ, gan, thận gà được
bổ sung ENRO 5 ngày 81

3.18 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong cơ, gan, thận gà được
bổ sung ENRO 7 ngày 83

3.19 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều 100
ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 85


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
xi


3.20 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều 500
ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 87

3.21 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều 100
ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 89

3.22 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều
500ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 91

3.23 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều
100ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 93

3.24 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều 300
ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 95

3.25 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều
100ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 97

3.26 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều
300ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 99

3.27 Ảnh hưởng của Actiso 10% đến hàm lượng Oxytetracyclin (OTC)
trong cơ, gan, thận gà được bổ sung OTC (100 ppm) 5 ngày 101

3.28 Ảnh hưởng của Actiso 10% đến hàm lượng Oxytetracyclin (OTC)
trong cơ, gan, thận gà được bổ sung OTC (500 ppm) 5 ngày 103

3.29 Ảnh hưởng của Actiso 10% đến hàm lượng Oxytetracyclin (OTC)
trong cơ, gan, thận gà được bổ sung OTC (100 ppm) 7 ngày 105


3.30 Ảnh hưởng của Actiso 10% đến hàm lượng Oxytetracyclin (OTC)
trong cơ, gan, thận gà được bổ sung OTC (500 ppm) 7 ngày 107

3.31 Ảnh hưởng của Actiso 10% đến hàm lượng Enrofloxacin (ENRO)
trong cơ, gan, thận gà được bổ sung ENRO (100 ppm) 5 ngày 108

3.32 Ảnh hưởng của Actiso 10% đến hàm lượng Enrofloxacin (ENRO)
trong cơ, gan, thận gà được bổ sung ENRO (300 ppm) 5 ngày 110

3.33 Ảnh hưởng của Actiso 10% đến hàm lượng Enrofloxacin (ENRO)
trong cơ, gan, thận gà được bổ sung ENRO (100 ppm) 7 ngày 111


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
xii

3.34 Ảnh hưởng của Actiso 10% đến hàm lượng Enrofloxacin (ENRO)
trong cơ, gan, thận gà được bổ sung ENRO (300 ppm) 7 ngày 113

3.35 Đánh giá hiệu quả phòng bệnh thương hàn cho gà từ việc sử
dụng kháng sinh Oxytetracyclin 116

3.36 Kết quả phân tích tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin trong thịt gà 118

3.37 Kết quả điều trị bệnh thương hàn gà khi bổ sung ENRO 300
ppm liên tục 5 ngày 120

3.38 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong thịt gà được bổ sung
ENRO (300 ppm) 5 ngày 121




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
xiii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình Trang

3.1 Cơ cấu trang trại chăn nuôi gà thịt theo quy mô sản xuất 52
3.2 Cơ cấu trang trại chăn nuôi gà thịt theo số năm kinh nghiệm chăn
nuôi 52
3.3 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà được
bổ sung OTC 5 ngày tại các thời điểm sau khi ngừng sử dụng
kháng sinh 61
3.4 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà được
bổ sung OTC 7 ngày tại các thời điểm sau khi ngừng sử dụng
kháng sinh 63
3.5 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà được bổ
sung ENRO 5 ngày tại các thời điểm sau khi ngừng sử dụng
kháng sinh 65
3.6 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà được bổ
sung ENRO 7 ngày tại các thời điểm sau khi ngừng sử dụng
kháng sinh 67
3.7 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều 100
ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 85
3.8 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều 500
ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 87
3.9 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều 100
ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 90

3.10 Hàm lượng Oxytetracyclin (OTC) trong huyết tương gà liều
500ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 91

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
xiv

3.11 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều
100ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 93
3.12 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều
300ppm 5 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso10% 95
3.13 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều
100ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 97
3.14 Hàm lượng Enrofloxacin (ENRO) trong huyết tương gà liều
300ppm 7 ngày, sau khi ngừng kháng sinh cho uống Actiso 10% 99
3.15 Ảnh hưởng của Actiso 10% đến hàm lượng Oxytetracyclin (OTC)
trong cơ, gan, thận gà được bổ sung OTC (100 ppm) 5 ngày 102
3.16 Ảnh hưởng của Actiso 10% đến hàm lượng Oxytetracyclin (OTC)
trong cơ, gan, thận gà được bổ sung OTC (500 ppm) 5 ngày 104
3.17 Ảnh hưởng của Actiso 10% đến hàm lượng Enrofloxacin (ENRO)
trong cơ, gan, thận gà được bổ sung ENRO (100ppm) 7 ngày 112
3.18 Ảnh hưởng của Actiso 10% đến hàm lượng Enrofloxacin (ENRO)
trong cơ, gan, thận gà được bổ sung ENRO (300ppm) 7 ngày 114



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
1

MỞ ðẦU


Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm ở nước ta hiện nay đang ở mức báo
động cao với nhiều ca ngộ độc thực phẩm được ghi nhận ở các bếp ăn tập thể,
khu công nghiệp. Nguyên nhân gây ngộ độc cấp tính có thể do nhiễm vi sinh
vật, độc tố, nhưng cũng có nguyên nhân không gây ngộ độc cấp tính đó là các
chất tồn dư trong sản phẩm động vật như kháng sinh, hormon, độc tố nấm,
kim loại nặng. Trong chăn nuôi không thực hiện tốt vệ sinh an toàn sinh học,
môi trường chăn nuôi bị ô nhiễm các vi sinh vật gây bệnh, bệnh truyền nhiễm
xảy ra thường xuyên hàng năm đã làm cho tình hình dịch tễ bệnh diễn biến
phức tạp, dẫn đến tình trạng sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi là phổ biến
và mang tính tự phát. Bên cạnh đó người chăn nuôi sử dụng hoá dược trong
phòng, trị bệnh không đúng phương pháp, chủng loại, liều lượng và không
tuân thủ thời gian ngừng thuốc tối thiểu đã làm cho vấn đề tồn dư hoá dược
trong sản phẩm là phổ biến với mức độ cao hơn tiêu chuẩn trong nước, khu
vực và quốc tế từ hàng chục tới hàng ngàn lần (Lã Văn Kính, 2006 [16]).
Mặt khác, thời gian ngưng thuốc trước khi giết thịt hoặc trước khi gia cầm đẻ
trứng cũng không được thực hiện đúng khuyến cáo. Lượng tồn dư kháng sinh
trong thịt gia súc, gia cầm chưa được kiểm tra có thể dẫn đến những tác hại
rất nghiêm trọng cho sức khoẻ người tiêu dùng, là một trong những nguyên
nhân gây ra sự đề kháng ngày càng mạnh của các vi khuẩn gây bệnh trên
người (Aarestrup F.M., 1999 [32]). Liên minh Châu Âu đã ban hành quy định
số 2377/90 EC quy định giới hạn cho phép thuốc thú y trong sản phẩm động
vật (EU, 1990 [69]), nay được thay thế bằng Quyết định 37/2010 (EU, 2010
[70]). Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về lĩnh vực tồn dư kháng sinh
trong thực phẩm của Hoàng Văn Tiệu, 2003 [25], Trần Quang Thuỷ, 2007

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
2

[24] nhìn chung các nghiên cứu đều cho thấy tình trạng tồn dư kháng sinh
vượt mức cho phép ở hầu hết các khu vực trong cả nước. Vì vậy, hiện nay

hầu hết các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam đã ban hành quyết định
cấm dùng một số loại kháng sinh trong chăn nuôi.
Để kiểm soát dư lượng kháng sinh trong thực phẩm có nguồn gốc động
vật phương pháp vi sinh vật đã và đang được sử dụng rộng rãi và đóng một
vai trò quan trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới (Heitzman R. J., 1994 [78];
Myllyniemi A. L. và cs, 2000 [96]; Poelka P và cs, 2005 [113]). Trong các sản
phẩm khác nhau đã có nhiều test vi sinh vật được thích ứng để phát hiện
kháng sinh (Cooper A. D. và cs, 1998 [57]) như test bốn đĩa (Bogaert R. và cs,
1980 [45]; Currie A. D và cs 1998 [59]), test thận của Bỉ, test một đĩa
(Koenen-dierick K. và cs, 1995 [86]), test ba đĩa (Okerman I. và cs, 2001
[101]), test 5 đĩa (Gaudin V. và cs, 2004 [73]) và test thận mới của Hà Lan
(Nouws J. F. M. và cs, 1988 [99]). Ở Việt Nam phương pháp test 4 đĩa đã
được áp dụng để phát hiện tồn dư kháng sinh trong thịt.
Đối với thị trường trong nước, tồn dư kháng sinh không gây tác hại cấp
tính như thuốc diệt côn trùng, thuốc diệt chuột, vv. nên người tiêu dùng chưa
thực sự quan tâm nhiều. Trong những năm tới, việc cung cấp thực phẩm sạch
cho thị trường và hướng tới xuất khẩu cũng như khi các tiêu chuẩn về vệ sinh
thực phẩm ngày càng được phổ biến rộng rãi cho người tiêu dùng thì những
sản phẩm có tồn dư kháng sinh là điều không được thị trường chấp nhận.
Để hạn chế tồn dư kháng sinh, nhiều công trình nghiên cứu đã chỉ ra
rằng các thảo mộc thiên nhiên có ưu điểm rõ rệt do tăng cường quá trình thải
trừ. Về tính năng này, dược liệu Actiso đóng một vai trò rất quan trọng (Đỗ
Tất Lợi, 2009 [17]). Dược liệu này đã được sử dụng trong nhân y từ lâu đời ở
nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Trong thú y dược liệu này

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
3

cũng đã được tiến hành nghiên cứu, sản xuất các chế phẩm Actiso, với mục
đích đưa vào thực tế sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn

nuôi, làm tăng cường khả năng đào thải, hạn chế bớt tồn dư của các chất độc
hại, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Xuất phát từ những lí do trên, chúng
tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sự phân bố, tồn dư một số kháng
sinh thường dùng ở gà và sử dụng chế phẩm Actiso làm tăng khả năng ñào
thải, góp phần ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm”.
 MỤC TIÊU CỦA ðỀ TÀI
Xác định được sự hấp thu, phân bố và tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin,
Enrofloxacin trong huyết tương và các cơ quan nội tạng của gà
Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng chế phẩm Actiso như là nhân tố
thúc đẩy quá trình đào thải các kháng sinh Oxytetracyclin và Enrofloxacin
trong huyết tương và các cơ quan nội tạng gà, góp phần đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật.
 Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
- Bổ sung những dẫn liệu khoa học về sự hấp thu, phân bố và tồn dư kháng
sinh Oxytetracyclin, Enrofloxacin ở huyết tương và cơ quan nội tạng ở gà.
- Chế phẩm Actiso có khả năng tăng cường đào thải kháng sinh
Oxytetracyclin và Enrofloxacin tồn dư trong huyết tương và cơ quan nội tạng ở gà.
- Kết quả nghiên cứu trong luận án có thể là tài liệu tham khảo cho giảng
dạy và nghiên cứu về tồn dư kháng sinh và dược liệu Actiso.
- Kết quả nghiên cứu 2 kháng sinh Oxytetracyclin và Enrofloxacin cũng
có thể giúp cho đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh khác trong chăn nuôi về
sự tồn dư và ý nghĩa của chúng đối với vệ sinh an toàn thực phẩm.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
4

 Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học mở ra ứng dụng của
dược liệu Actiso trong chăn nuôi, thú y:
+ Kích thích tăng trọng của gà khi ăn thức ăn có bổ sung kháng sinh.

+ Rút ngắn thời gian tồn dư kháng sinh Oxytetracyclin và Enrofloxacin
ở gà khi ăn thức ăn có trộn kháng sinh.
- Dựa vào kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản lí xác định được dư
lượng kháng sinh Oxytetracyclin và Enrofloxacin ở mô bào và đề xuất biện
pháp sử dụng chế phẩm Actiso như là chất thúc đẩy đào thải hạn chế tồn dư
góp phần đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
 NHỮNG ðÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN VỀ HỌC
THUẬT VÀ LÍ LUẬN
- Là công trình khoa học đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu về dược liệu
Actiso làm tăng khả năng thải trừ kháng sinh Oxytetracyclin và Enrofloxacin
ở gà.
- Kết quả thu được đem lại những hiểu biết về dược liệu Actiso trong
việc sử dụng để tăng hiệu quả phòng và trị bệnh cho gà góp phần đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm.




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
5

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Một số hiểu biết về kháng sinh
1.1.1 ðịnh nghĩa kháng sinh
Kháng sinh là thuật ngữ Việt Nam phiên âm từ danh từ Hán Việt
(kháng sinh tố). Danh pháp quốc tế là antibiotics. Kháng sinh là chất do vi
nấm hoặc do vi khuẩn tạo ra, hoặc do bán tổng hợp (như Ampicillin,
Amikacin ), có khi là chất hoá học tổng hợp (như Chloramphenicol, isoniazid,

các Quinolon) có tác dụng điều trị đặc hiệu với liều thấp do ức chế một số quá
trình sống của vi sinh vật (Hoàng Tích Huyền và cs, 2001 [12]).
Việc phát hiện ra kháng sinh và các đặc tính của chúng đã tạo ra một
cuộc cách mạng trong y học và cứu loài người thoát khỏi nhiều thảm dịch do
vi trùng gây ra. Trong chăn nuôi, thú y kháng sinh được dùng để phòng, trị
bệnh và kích thích tăng trưởng (FAO/OIE/WHO, 2006 [131]).
1.1.2 Phân loại kháng sinh
Để giúp cho việc định hướng lựa chọn cũng như sử dụng thuốc kháng
sinh có hiệu quả trong điều trị, các nhà khoa học đã phân loại thuốc kháng sinh
dựa trên cơ sở sau: phân loại theo nguồn gốc, theo hoạt phổ kháng khuẩn, theo
mức độ tác dụng, theo cơ chế tác dụng, theo cấu trúc hoá học. Cách phân loại
theo cấu trúc hoá học thường được sử dụng nhiều nhất vì hoạt phổ, mức độ, cơ
chế tác dụng và cấu trúc hoá học gắn bó chặt chẽ với nhau (Lê Thị Ngọc Diệp,
1999 [4]; Hoàng Tích Huyền và cs, 2001 [12],). Với cơ sở này, người ta đã
phân loại thuốc kháng sinh ra thành các nhóm sau: nhóm β – lactamin; nhóm
Aminoglycosid; nhóm Lincosamid; nhóm Macrolid; nhóm Phenicol; nhóm
Tetracyclin; nhóm Polypeptid; nhóm thuốc tổng hợp (Quinolon, 5-
Nitroimidazol, dẫn xuất Nitrofuran, các dẫn xuất của Sulfanilamid).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
6

1.1.3 Nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh
Muốn phát huy tác dụng tối đa của thuốc, hạn chế các tác hại, ngăn cản
khả năng kháng thuốc, cần phải tuân thủ theo đúng các nguyên tắc sau:
Chỉ sử dụng kháng sinh khi có kết luận chắc chắn là bệnh nhiễm
khuẩn hoặc khi có kết quả làm kháng sinh đồ. Đối với mầm bệnh đã biết, nên
dùng các kháng sinh có hiệu lực nhất, ít độc.
Lựa chọn đúng thuốc, đúng bệnh, dùng liều công kích ngay từ đầu vì
ở liều thuốc đầu tiên một phần thuốc tự do cần phải kết hợp bão hoà với

protein huyết tương. Tránh dùng liều thấp hay tăng dần liều trong quá trình
điều trị sẽ gây hiện tượng quen thuốc, kháng thuốc.
Dùng thuốc kháng sinh càng sớm càng tốt vì lúc này vi khuẩn đang
phát triển và chịu tác dụng của thuốc nhiều nhất.
Chọn đường đưa thuốc thích hợp, đủ liều lượng, đủ liệu trình để luôn
giữ nồng độ thuốc kháng sinh có tác dụng điều trị trong cơ thể. Nếu cần thiết
phải thay kháng sinh khác.
Nên phối hợp thuốc khi điều trị để làm tăng khả năng diệt khuẩn, hạn
chế hiện tượng nhờn thuốc, kháng thuốc của vi khuẩn dẫn tới tăng hiệu quả
điều trị.
Trong thời gian dùng thuốc nên kết hợp bổ sung các loại vitamin và điều
tiết khẩu phần ăn hợp lí nhằm nâng cao sức đề kháng của cơ thể. (Goodman và
cs, 1992 [76]; Eistein R và cs, 1994 [65]; Hoàng Tích Huyền, 1997 [11]; Lê Thị
Ngọc Diệp, 1999 [4]; Hoàng Thị Kim Huyền , 2000 [13]).
1.1.4 Tồn dư kháng sinh và nguy cơ liên quan ñến sự hiện diện của chúng
trong thực phẩm
Chất tồn dư được định nghĩa trong chỉ thị 86/469 của Thị trường chung
Châu Âu như sau: “chất tồn dư là chất có hoạt tính dược động học và các chất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
7

chuyển hóa trung gian của chúng cũng như những chất khác được đưa vào
trong thịt, tất cả chúng được xem như là những chất nguy hiểm đến sức khỏe
người tiêu dùng” (Nguyễn Ngọc Tuân, 2002 [27]).
Tồn dư kháng sinh trong thực phẩm ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ cộng
đồng và môi trường, là một trong những nguyên nhân gây ra sự đề kháng ngày
càng mạnh của các vi khuẩn gây bệnh trên người (Aarestrup F.M., 1999 [32]).
Về mặt vệ sinh an toàn thực phẩm, EU đã quy định mức giới hạn tồn
dư tối đa (MRL – Maximum Residue Limit) của từng loại kháng sinh cho

phép sử dụng đối với từng loại thực phẩm. Mức MRL là một khái niệm dùng
để đánh giá hàm lượng ăn vào chấp nhận được mà người tiêu thụ hi vọng
trong mô bào với một nồng độ cao nhất. Giới hạn tồn dư tối đa trong sản
phẩm động vật ở mỗi nước có quy định khác nhau căn cứ vào đặc điểm sinh
lí, sinh thái, đặc điểm dinh dưỡng, thói quen ăn uống của người dân từng
nước. Giá trị MRL được tính bằng hàm lượng chất tồn dư so với khối lượng
mô và được xác định bởi 3 yếu tố:
- Lượng tối thiểu có tác dụng trên động vật thí nghiệm hay điều trị gây
ra hiệu quả được công nhận.
- Độ an toàn trong khoảng 1% hay thấp hơn, nếu được chấp nhận trong
y học, hoặc độ an toàn cao hơn 1% nếu có bất cứ bằng chứng nào cho thấy có
nguy cơ giống như các thí nghiệm trên những hợp chất tương tự.
- Các yếu tố để cân bằng các tỉ lệ trong các mô ở một khẩu phần ăn
trung bình.
Nói chung, không được dùng thực phẩm có tồn dư kháng sinh cao hơn
MRL.
Để kiểm soát dư lượng kháng sinh trong các sản phẩm có nguồn gốc từ
động vật, Uỷ ban Châu Âu đã ban hành Nghị định 96/23/EC (CE, 1996 [54])

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
8

theo đó các nước thành viên thuộc Châu Âu hàng năm phải phân tích mẫu
của tất cả các sản phẩm của mình. Các nhóm chất phải kiểm soát được nêu rõ
trong phụ lục của nghị định này. Bên cạnh đó Uỷ ban Châu Âu đã ban hành
quy định số 2377/90 EC quy định giới hạn cho phép thuốc thú y trong sản
phẩm động vật (EU, 1990 [69]) nay được thay thế bằng Quyết định 37/2010
(EU, 2010 [70]).
Liên quan đến phương pháp phân tích kiểm soát dư lượng kháng sinh
trong thực phẩm có nguồn gốc từ động vật, các nước thành viên của Uỷ ban

Châu Âu phải đáp ứng các tiêu chuẩn tối thiểu về hiệu năng của phương pháp
phân tích được quy định trong Quyết định số 2002/657/CE (CE, 2002 [55]).
1.1.4.1 Nguyên nhân tồn dư kháng sinh trong thực phẩm
- Kháng sinh có thể nhiễm lẫn vào thức ăn do tiếp xúc với môi trường
có chứa kháng sinh.
- Có thể tồn dư do lỗi kĩ thuật sử dụng thường xuyên kháng sinh trong
chăn nuôi động vật (Bevill R. F., 1984 [43];Sundlof S. F., 1989 [121];
Mccaughey W. J. và cs, 1990 [91]; Elliott C. và cs, 1994 [66]) như:
+ Kháng sinh cho vào thức ăn với mục đích kích thích tăng trọng cho
động vật.
+ Kháng sinh cho vào nước uống để phòng bệnh trong mùa dịch bệnh.
+ Kháng sinh cho vào nước uống để chữa bệnh động vật.
+ Kháng sinh cho thêm vào thức ăn động vật để bảo quản súc sản lâu hư.
+ Kháng sinh tiêm vào động vật hoặc cho động vật uống trước khi giết
thịt với mục đích kéo dài thời gian, tránh hư hỏng thịt tươi.
- Không tuân thủ theo quy định về thời gian ngừng thuốc cũng như liều
lượng kháng sinh (Paige J. C. và cs, 1987 [103]; Van Dresser W. R. và cs, 1989
[124]; Guest G. B. và cs, 1991 [77]; Paige J. C., 1994 [104]).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
9

- Sử dụng kháng sinh ngoài danh mục cho phép dùng trong thú y hoặc
dùng thuốc không đúng chỉ định cho động vật (Pestka S., 1971 [109] ; Papich
M. G. và cs, 1993 [105]; Kaneene J. B. và cs, 1997 [85]).
- Có thể cho thẳng kháng sinh vào thực phẩm với mục đích ức chế, tiêu
diệt vi sinh vật để bảo quản thực phẩm (Mcevoy J. D. G., 2002 [92]). Do vận
chuyển sản phẩm đi xa, cho kháng sinh vào thực phẩm để bảo quản. Tất cả
những nguyên nhân trên làm cho sản phẩm chăn nuôi, thủy sản tồn dư kháng
sinh, có ảnh hưởng không tốt đối với người tiêu thụ.

1.1.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tồn dư kháng sinh
- Liều kháng sinh cung cấp cho con vật, liều dùng càng cao thì thời
gian thải trừ của kháng sinh trong mô bào càng chậm.
- Tùy theo từng loại kháng sinh, đường đưa thuốc vào cơ thể, giống,
loài, tuổi gia súc, gia cầm và tình trạng sức khỏe của con vật.
- Loại mô: dư lượng kháng sinh thường cao nhất ở thận, tiếp đến là
gan, cơ, mỡ, da.
- Khoảng thời gian ngưng thuốc trước khi giết thịt hoặc trước khi gia
cầm đẻ trứng hoặc gia súc cho sữa càng ngắn thì mức độ tồn dư kháng sinh
càng cao và ngược lại.
1.1.4.3 Ảnh hưởng của dư lượng kháng sinh ñối với sức khỏe cộng ñồng
Sự lạm dụng thuốc kháng sinh tất yếu dẫn đến sự tồn dư trong thực
phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe con người (Anadon A. và cs, 1999) [39]. Tác
động đầu tiên là sự thay đổi khu hệ vi sinh vật đường ruột qua đó làm rối loạn
chức năng ở người và động vật (Boisseau J., 1993 [46]). Các nghiên cứu in
vivo trên động vật sống để đánh giá tác động của liều điều trị và dư lượng của
Tetracyclin làm thay đổi hệ vi sinh vật đường ruột đã được làm rõ. Xuất hiện
các chủng vi khuẩn kháng với Tetracyclin, cũng như tác động lên quần thể vi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
10

khuẩn hiếu khí, yếm khí và các thay đổi một số tham số chuyển hóa của hệ vi
sinh vật. Trái lại, hàng rào chống lại các Salmonella ngoại sinh đã được duy
trì (Perrin-Guyomard A. và cs, 2001 [108]). Động vật có thể thải qua phân một
lượng lớn vi khuẩn kháng thuốc. Các vi khuẩn này có thể được chuyền sang
người do tiếp xúc trực tiếp, gián tiếp qua thức ăn có nguồn gốc động vật.
Chúng có thể khu trú trực tiếp trong ống tiêu hóa của người hoặc có thể trao
đổi các gen kháng thuốc của chúng với các vi khuẩn có tiềm tàng gây bệnh
cộng sinh ở đường ruột (Bogaard A. E. V. D. và cs, 2000 [44]).

Việc sử dụng Nitrofuran có khả năng gây ung thư và đột biến gen.
Penicillin tồn dư trong thức ăn có nguồn gốc động vật thường gây dị ứng điều
này đã được khoa học chứng minh, tuy nhiên trên thực tế trường hợp này rất
hiếm gặp (Dayan A. D., 1993 [61]). Nếu so sánh nồng độ kháng sinh trong tổ
chức khi điều trị hoặc phòng bệnh với nồng độ tồn dư thì rất ít khả năng gây
phản ứng dị ứng đối với các cá thể mẫn cảm sơ cấp. Trong nhân y nhóm β-
lactamin thường gây dị ứng nhiều hơn cả, còn các kháng sinh nhóm macrolid
ít có tác dụng phụ và rất ít kháng sinh nhóm này gây phản ứng dị ứng
(Dewdney J. M. và cs, 1991 [63]). Việc lạm dụng kháng sinh làm chất kích
thích sinh trưởng có thể gây nên hiện tượng kháng chéo ở người vì các chất
tương tự cũng được sử dụng trong nhân y. Đó là nguyên nhân xuất hiện các
chủng vi khuẩn gây bệnh kháng thuốc rất nguy hiểm đối với con người.
Kháng sinh nhóm Aminoglycosid còn gây ngộ độc mãn tính trên thính giác
và thận. Đối với công nghệ chế biến sữa, sự có mặt của kháng sinh sẽ dẫn đến
những thất bại trong quá trình lên men sữa chua và pho mát, vv.
Chloramphenicol là kháng sinh bị cấm sử dụng trong chăn nuôi vì lí do liên
quan đến các tác dụng phụ của chúng. Chẳng hạn như tác dụng gây hội chứng
thiếu máu ở người (Oerter D., 1972 [100] ; Schmid A., 1983 [115]).

×