Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả ấp nở trứng gà tây huba của hungary

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


PHẠM THỊ HUỆ


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ðẾN KẾT QUẢ ẤP NỞ TRỨNG GÀ TÂY HUBA
CỦA HUNGARY


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


CHUYÊN NGÀNH : CHĂN NUÔI
MÃ SỐ : 60. 62. 01.05


Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. ðẶNG THÁI HẢI
2. TS. NGUYỄN QUÝ KHIÊM





HÀ NỘI - 2012

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa từng ñược ai công bố ñể bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2012
Học viên

Phạm Thị Huệ








Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñược luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Ban giám ñốc Trung tâm nghiên cứu Gia cầm Thuỵ Phương ñã tạo mọi
ñiều kiện, cơ sở vật chất, kinh phí và vật liệu nghiên cứu.
Tiến sỹ Nguyễn Qúy Khiêm, Giám ñốc Trung tâm nghiên cứu Gia cầm
Thụy Phương, PGS-TS ðặng Thái Hải, trưởng bộ môn Sinh hóa - Sinh lý
ñộng vật trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, ñã tận tình dìu dắt và hướng

dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Phùng ðức Tiến
Trung tâm nghiên cứu Gia cầm Thuỵ Phương.
Viện sau ñại học - Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội.
Xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học cùng các thầy cô ñã giúp ñỡ
nâng cao trình ñộ tri thức, góp ý kiến, trao ñổi và phân tích ñể luận văn ñược
hoàn thành.
Nhân dịp này tôi cũng xin cảm ơn: Trạm ấp trứng cùng tập thể cán bộ
công nhân viên Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thụy Phương, ñã giúp ñỡ và
tạo ñiều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và bảo vệ luận văn.



Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2012
Học viên

Phạm Thị Huệ


Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu ñồ vii

1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu của ñề tài 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ
TÀI 3
2.1 Cơ sở lý luận của ñề tài 3
2.1.1 Giới thiệu giống gà Tây 3
2.1.2 Cơ sở khoa học xác ñịnh chất lượng trứng ảnh hưởng ñến kết quả
ấp nở 5
2.1.3 Cơ sở khoa học về sự biến ñổi chất lượng trứng trong quá trình
bảo quản 12
2.1.4 Cơ sở khoa học của sự phát triển phôi gia cầm trong quá trình ấp 16
2.1.5 Cơ sở khoa học ảnh hưởng của chế ñộ ấp ñến kết quả ấp nở 19
2.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước và trong nước 30
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 30
2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước 33
3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1. Vật liệu nghiên cứu 36
3.2 Nội dung nghiên cứu 36

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
iv

3.3 Phương pháp nghiên cứu 36
3.3.1 Sơ ñồ bố trí thí nghiệm 37
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi 40
3.3.3 Phương pháp xử lý số liệu 42
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 43
4.1 Chất lượng trứng gà Tây 43

4.2 Xác ñịnh chế ñộ ấp trong máy ấp ñơn kỳ 46
4.2.1 Xác ñịnh chế ñộ nhiệt ñộ thích hợp 46
4.2.2 Xác ñịnh chế ñộ ñộ ẩm thích hợp 49
4.3 Xác ñịnh chế ñộ ấp trong máy ấp ña kỳ 52
4.3.1 Xác ñịnh chế ñộ nhiệt ñộ thích hợp 52
4.3.2. Xác ñịnh chế ñộ ñộ ẩm thích hợp 54
4.3.3 Khối lượng trứng giảm ở các chế ñộ ấp khác nhau trong máy ña kỳ 56
4.4 Xác ñịnh ảnh hưởng của làm mát trứng ñến kết quả ấp nở 58
4.5 Ảnh hưởng của bảo quản trứng gà Tây ñến kết quả ấp nở 60
4.5.1 Ảnh hưởng của thời gian bảo quản ñến tỷ lệ chết phôi 60
4.5.2 Ảnh hưởng của nhiệt ñộ bảo quản trứng ñến kết quả ấp nở 62
4.6 Xây dựng quy trình ấp nở trứng gà Tây 64
4.6.1 Chuẩn bị trước khi ấp 64
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 77
5.1 Kết luận 77
5.2 ðề nghị 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


T
o
Nhiệt ñộ
A
o
ẩm ñộ

BQ Bảo quản
HU ðơn vị Haugh
CSHD Chỉ số hình dạng
TN Thí nghiệm
KL Khối lượng
KQ Kết quả
cs Cộng sự

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Tỷ lệ thành phần một số loại trứng gia cầm 30
4.1 Các chỉ tiêu chất lượng trứng gà Tây HUBA 43
4.2 Ảnh hưởng của các mức nhiệt ñộ khác nhau trong giai ñoạn ấp
của máy ñơn kỳ 47
4.3 Ảnh hưởng của các mức nhiệt ñộ khác nhau trong giai ñoạn nở
máy ñơn kỳ 49
4.4 Ảnh hưởng của các mức ñộ ẩm khác nhau trong máy ấp ñơn kỳ 50
4.5 Ảnh hưởng của các mức nhiệt ñộ khác nhau trong máy ấp ña kỳ 53
4.6 Ảnh hưởng của các mức ẩm ñộ khác nhau trong máy ấp ña kỳ 55
4.7 Kết quả giảm khối lượng trứng theo các chế ñộ ấp khác nhau
trong máy ña kỳ 56
4.8 Ảnh hưởng của làm mát trứng ñến kết quả ấp nở 59
4.9 Ảnh hưởng của thời gian bảo quản trứng ñến tỷ lệ chết phôi và
kết quả ấp nở 60
4.10 Ảnh hưởng của nhiệt ñộ bảo quản trứng ñến kết quả ấp nở 63

4.11 Kết quả ấp nở năm 2009-2010 tại Cẩm Bình 74
4.12 Ảnh hưởng của ñảo trứng trong thời gian bảo quản 8 - 10 ngày 75
4.13 Kết quả ứng dụng trong sản xuất 76



Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
vii

DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang

4.1 Thành phần cấu tạo trứng gà Tây 45
4.2 Kết quả ấp nở với các mức nhiệt ñộ khác nhau trong giai ñoạn ấp
máy ñơn kỳ 47
4.3 Kết quả ấp nở với các mức ñộ ẩm khác nhau trong máy ấp ñơn kỳ 50
4.4 Kết quả ấp nở với các mức nhiệt ñộ khác nhau trong máy ấp ña kỳ 53
4.5 Kết quả ấp nở với các mức ñộ ẩm khác nhau trong máy ấp ña kỳ 55
4.6 Diễn biến kết quả ấp nở của thời gian bảo quản trứng 61







Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
1


1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Chăn nuôi gà Tây hiện nay phát triển mạnh ở một số nước như Pháp,
ðức, Mỹ, Hungary, Ba Lan, Cộng hòa Séc, Nga và Bungari. Hungary là một
quốc gia có nền nông nghiệp phát triển, ñặc biệt là chăn nuôi gia cầm và tạo
ra nhiều giống gà trong ñó có gà Sao và gà Tây. Gà Tây là giống gà lông mầu
có năng suất, chất lượng cao nổi tiếng thế giới, có khả năng tận dụng thức ăn
rất tốt, phù hợp với ñiều kiện và phương thức chăn nuôi ñang thông dụng tại
Việt Nam.
Ở nước ta, chăn nuôi gà Tây ñã tồn tại từ lâu nhưng chỉ với quy mô nhỏ
và sử dụng con mái ñể ấp trứng; công tác giống và các biện pháp kỹ thuật
chưa ñược chú ý nghiên cứu. Do ñó, gà Tây của Việt Nam bị lai tạp, lý lịch
giống không rõ ràng, năng suất còn hạn chế, chăn nuôi gà Tây hoàn toàn
mang tính quảng canh, hiệu quả kinh tế còn thấp. Nước ta ñã từng bước khôi
phục và ñẩy mạnh nghề chăn nuôi gà Tây, trước hết ñã phải nhập con giống
tốt, nghiên cứu chọn lọc và tìm biện pháp kỹ thuật ñể có quy trình chăn nuôi,
quy trình ấp nở phù hợp.
ðể ña dạng vật nuôi và phát huy ưu ñiểm của gà Tây trong ñiều kiện có
nhiều rau xanh và thức ăn tận dụng, Bộ Khoa học - Công nghệ ñã cho nhập
trứng gà Tây Huba màu ñồng và màu thiếc của Hungary có năng suất cao ñể
giữ giống và nhân ñàn nhằm phục vụ sản xuất. Việc tăng ñàn gà Tây cần phải
sử dụng biện pháp ấp nhân tạo và tìm ñược quy trình ấp thích hợp trong ñiều
kiện chăn nuôi của nước ta. Vì vậy, việc ñánh giá ảnh hưởng của một số yếu
tố ñến tỷ lệ ấp nở trứng gà Tây nhằm xây dựng quy trình ấp nở phù hợp sẽ
góp phần vào công tác phát triển chăn nuôi gà Tây tại Việt Nam. Từ những
nhận thức trên, chúng tôi tiến hành ”Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng ñến
kết quả ấp nở trứng gà Tây Huba của Hungary”.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….

2

1.2. Mục tiêu của ñề tài
- Xác ñịnh ảnh hưởng của thời gian và nhiệt ñộ bảo quản trứng ñến kết
quả ấp nở trứng gà Tây.
- Xác ñịnh chế ñộ nhiệt ñộ, ñộ ẩm thích hợp trong máy ấp ñơn kỳ và ña
kỳ ñể ấp nở trứng gà Tây.
- Xây dựng quy trình ấp nở phù hợp ñối với trứng gà Tây trên máy ấp
nhân tạo.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Kết quả nghiên cứu khẳng ñịnh một số yếu tố trong quá trình ấp, nở và
bảo quản ñã ảnh hưởng ñến kết quả ấp nở trứng gà Tây.
- Từ kết quả thu ñược, xây dựng quy trình ấp nở phù hợp ñối với trứng
gà Tây và từ ñó chuyển giao vào thực tế sản xuất, góp phần thúc ñẩy phát
triển giống vật nuôi có chất lượng cao tại Việt Nam.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ
KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI

2.1. Cơ sở lý luận của ñề tài
2.1.1. Giới thiệu giống gà Tây
Gà Tây (Melagis gallopavo) có nguồn gốc từ các nước châu Mỹ La
Tinh, từ thế kỷ thứ 13 ñã ñược nuôi thuần hoá và thế kỷ 15 ñược ñưa sang các
nước châu Âu và châu Á.
Trên thế giới ñã có nhiều hãng gia cầm nghiên cứu và phát triển giống
gà Tây như hãng Huba, hãng Grimaud-Freres của cộng hoà Pháp, các hãng
gia cầm ở ðức, Hà Lan, Mỹ, Mexico Hiện nay chăn nuôi gà Tây phát triển

mạnh ở nhiều nước. Theo số liệu tổ chức FAO năm 2007, trung bình hàng
tuần thế giới giết mổ 5,2 triệu gà Tây, khối lượng trung bình 12,3 kg/ con. Sản
lượng trong năm 2007 ñạt khoảng 3,326 triệu tấn thịt. Sản phẩm thịt gà Tây
không thể thiếu trong các dịp lễ hội, tết Noen ở các hộ gia ñình nhiều nước
trên thế giới.
Theo Schuberth (1978), số lượng các giống gà Tây khá phong phú và ña
dạng. Tuy vậy, việc chọn lọc các giống gà Tây có năng suất cao, sức sống tốt
mới thực sự tiến hành mạnh trong mấy chục năm gần ñây và thu ñược nhiều
kết quả tốt, như một số giống: gà Tây màu thiếc (Bronze) có nguồn gốc ở Mỹ,
giống gà Tây bắc Capcazơ và gà Tây trắng ngực rộng
Ngoài thiên nhiên, gà Tây có thể bay như thiên nga hay ngỗng trời,
nhưng khi ñược thuần hoá, chúng có thân hình quá nặng nề nên không thể bay
dù chỉ một ñoạn ngắn.
Gà Tây có ñầu dài, rộng và khoẻ, có những mấu màu ñỏ hoặc hơi xanh,
ñầu hình tròn. ðầu và phần trên cổ của con trống không có lông. Mỏ của gà
Tây khoẻ, cong, phía trên mỏ là tích, nếu con trống bị kích ñộng nó sẽ rủ từ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
4

mỏ xuống. Tích ở con mái nhỏ hơn rất nhiều. Gà Tây có tốc ñộ sinh trưởng
nhanh, thể trọng lớn. Ở tuổi thành thục con ñực nặng từ 6 - 16 kg, con mái
nặng từ 4 - 9 kg. Thịt gà Tây ngon, có hàm lượng protein từ 19,5 - 21,6%; mỡ
từ 1,2 - 2,2%; khoáng từ 0,9 - 1%.
Theo Phạm Thị Minh Thu và cs (2009) [37], gà Tây Huba nhập từ
Hungary về Việt Nam thể hiện màu sắc ñặc trưng của giống, cá thể có bộ lông
màu thiếc ñạt 99,38%, màu ñồng là 98,46%. Giai ñoạn hậu bị (26 - 30 tuần
tuổi) tỷ lệ nuôi sống ñạt cao 99,41 - 99,66%, giai ñoạn ñẻ trứng (31 - 57 tuần
tuổi) tỷ lệ nuôi sống ñạt 99,33 -99,70%. Trong quá trình nuôi, ñàn gà Tây
nhập có sức ñề kháng cao với các bệnh thông thường.

Gà Tây màu thiếc có năng suất trứng/mái/24 tuần ñẻ ñạt 68,34 trứng.
Gà Tây màu ñồng có năng suất trứng/mái/22 tuần ñẻ ñạt 40,34 quả. Tỷ lệ
trứng có phôi của gà Tây màu thiếc ñạt 94,32%, tỷ lệ nở/phôi ñạt 88,76%,của
gà Tây màu ñồng ñạt 96,91% phôi và tỷ lệ nở/phôi ñạt 90,89%.
ðàn gà Tây Huba nuôi thịt từ sơ sinh ñến 20 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống
ñàn gà lai (trống màu thiếc x mái màu ñồng) và gà lai (trống màu ñồng x mái
màu thiếc) ñạt 92,0 - 90,4%. Khối lượng con trống ñạt từ 4939,2 ñến 5272,0
g/con; con mái ñạt 3597,1 - 3957 g/con. Năng suất thịt ñạt cao với tỷ lệ thân
thịt ñạt 73,86 - 75,29%. Tỷ lệ thịt lườn ñạt 30,85 - 30,9%, tỷ lệ thịt ñùi ñạt
30,49 - 30,73%
* Tập tính của gà Tây Huba nhập về từ Hungary
Giai ñoạn gà con: Gà Tây rất mẫn cảm với ñiều kiện nhiệt ñộ thấp, mưa,
sấm chớp và tiếng ñộng lạ. Khi mới xuống chuồng nếu dùng chất ñộn chuồng
bằng trấu chúng có thể ăn trấu nên dễ bị tắc ruột. Chúng thích mổ, nuốt những
sợi rơm, cỏ dài nên cũng dễ bị tắc ruột. Có thể thay chất ñộn chuồng (rơm, cỏ)
dần dần bằng trấu lúc 6 tuần tuổi. 6 - 7 tuần tuổi chúng có thể xoè lông ñuôi
giống như con công. Gà Tây thích ñậu cao, thích bay, chạy và vùi mình vào
bãi cát vì vậy 6 tuần tuổi nên làm sào ñậu và thả ra bãi chăn thả.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
5

Gà Tây rất phàm ăn chúng có khả năng sử dụng các loại thức ăn xanh
như rau muống, bèo tây, thân chuối, cỏ dầm, cỏ voi, ñôi khi chúng còn ăn cả
dị vật
Giai ñoạn gà dò, hậu bị: gà Tây rất nhanh nhẹn, hoạt bát, bay nhảy. Ở
giai ñoạn này con mái thường sử dụng chất nhờn ở tuyến phao câu chải chuốt
bộ lông bóng mượt, con trống xoè lông ñuôi, dang rộng ñôi cánh ñể tạo dáng
thu hút sự chú ý của gà mái.
Tập tính giao phối của gà Tây: hành vi phối giống ở gà Tây ñược thể

hiện khi con mái nằm áp sát xuống nền chuồng thì con trống ñứng lên lưng
con mái với tư thế thích hợp, cân bằng và vuông góc với lưng con mái, con
trống sẽ có phản xạ giao phối.
Giai ñoạn sinh sản: gà Tây thường nằm trong các ổ ñẻ ñể ñẻ trứng, hoặc
tìm bụi rậm nằm ñẻ. Vì vậy nuôi gà Tây cần có bãi chăn thả có cỏ và hàng rào
bảo vệ. Ổ ñẻ sử dụng cho gà Tây ñẻ trứng với kích thước các chiều dài: rộng:
cao là 60,5: 60,5: 70,0 cm.
Gà Tây mái ñẻ trứng theo mùa vụ, bắt ñầu từ giữa tháng 2 kéo dài ñến
hết tháng 8 dương lịch. Gà Tây có khả năng ấp trứng rất tốt. Trong các nông
trại kinh tế nông nghiệp gia ñình, bên cạnh sự ấp trứng của ñàn gà cá nhân gà
Tây còn có thể ñược sử dụng ñể ấp trứng các ñàn gà khác.
2.1.2. Cơ sở khoa học xác ñịnh chất lượng trứng ảnh hưởng ñến kết quả ấp
nở
Chất lượng trứng liên quan ñến kết quả ấp nở, muốn ấp nở ñạt kết quả
cao ñiều ñầu tiên trứng phải ñủ tiêu chuẩn ấp. Trứng ấp phải có cấu trúc vỏ
hoàn chỉnh, có chất lượng lòng ñỏ, lòng trắng và tỷ lệ giữa lòng ñỏ/lòng trắng
phù hợp với giống. Việc kiểm tra chất lượng trứng trước khi vào ấp trong
thực tế sản xuất là rất có lợi. Khi phát hiện sớm ñược những thay ñổi xảy ra
trong trứng phải có biện pháp ñể cải thiện kịp thời chất lượng trứng.
ðánh giá chất lượng trứng là xác ñịnh một số ñặc ñiểm cơ bản như khối
lượng trứng, chất lượng vỏ và các chỉ tiêu về lòng ñỏ, lòng trắng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
6

2.1.2.1. Khối lượng trứng
Những trứng có khối lượng quá to hoặc quá nhỏ luôn luôn cho kết quả
ấp nở thấp hơn so với trứng có khối lượng trung bình. Schuberth L, Ruhland
R (1978) cho dẫn chứng về ñiều này và ñánh giá nguyên nhân sinh lý của nó
là do sự mất cân ñối giữa các thành phần của trứng. Trứng quá to hoặc quá

nhỏ ñã phá hoại sự phát triển bình thường của phôi. Trứng quá nhỏ có tỷ lệ
(%) lòng ñỏ cao và tỷ lệ (%) lòng trắng ít hơn so với trứng to. Ngoài ra, trứng
nhỏ còn có tỷ lệ diện tích bề mặt lớn hơn so với khối lượng của nó.
Theo Bùi Quang Tiến, Nguyễn Thị Hoài Tao và cs (1975), trứng
gà Rhoderi cho tỷ lệ ấp nở cao nhất là những trứng có khối lượng trung
bình 46 -51 g.
Kết quả nghiên cứu của Bùi ðức Lũng, Nguyễn Thị San và cs (1993)
cho thấy trứng gà Hybro HV85 có khối lượng trung bình 52 - 64 g cho hiệu
quả cao nhất ở cả hai công ñoạn: ấp nở và nuôi gà con sau này.
Theo Vũ Thị Hưng (1996) [15] trứng gà thịt Hybro có khối lượng từ
52,1 - 64,0 g ở cả hai vụ hè thu và thu ñông cho tỷ lệ nở và tỷ lệ gà loại 1 trên
trứng ấp ñạt mức cao nhất tương ứng 83,40 - 92,85% và 77,40 - 78,60%.
Trứng có khối lượng nhỏ (44,1 - 52,0 g) và trứng có khối lượng lớn (64,1 -
70,0 g) cho tỷ lệ nở thấp chỉ ñạt 59,60 - 81,30 và 52,50 - 76,90%.

Kiểm soát khối lượng trứng ấp là rất quan trọng vì chỉ tiêu này rất biến
ñộng dưới ñiều kiện ngoại cảnh. Nếu ñiều kiện chăm sóc nuôi dưỡng gà kém
ñi thì thường ñược phản ánh lại bằng khối lượng trứng giảm và ñộ ñồng ñều
thấp. Vì vậy việc ñầu tiên là phải kiểm soát khối lượng trứng một cách có hệ
thống. Khối lượng trứng và các thành phần cấu tạo trứng bị ảnh hưởng bởi
một số nhân tố di truyền và không di truyền. Những yếu tố này có thể ảnh
hưởng trực tiếp ñến khối lượng trứng hoặc ảnh hưởng gián tiếp ñến khối
lượng cơ thể. Những thay ñổi di truyền dẫn ñến thay ñổi kích thước trứng
cũng như dẫn ñến thay ñổi các thành phần của trứng. Trần Long, Nguyễn Duy

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
7

Nhị (1989) cho biết khối lượng trứng có ảnh hưởng ñến tỷ lệ ấp nở và khối
lượng gà con. Hệ số di truyền của khối lượng trứng là 0,46 ± 0,16. Với hệ số

di truyền trung bình cao có thể chọn lọc những tính trạng này theo cá thể
nhằm tạo ra ñàn giống có chất lượng trứng cao, ñồng ñều về khối lượng góp
phần nâng cao tỷ lệ ấp nở.
2.1.2.2. Chất lượng vỏ trứng
Vỏ trứng là lớp ngăn cách giữa các thành phần bên trong của trứng và
môi trường. Theo Simon (1971) [76], sau khi trứng ñẻ ra có một lớp màng nhầy
bảo vệ. Lớp nhầy này ñược cấu tạo từ protein (sợi muxin) nhanh chóng khô lại
và trở thành hàng rào bảo vệ chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn và hạn chế sự
bốc hơi nước. Board và Halls (1973) [50] cho rằng, sợi muxin của vỏ trứng có
vai trò trong việc dự trữ nước rất khác nhau trong ñiều kiện ñộ ẩm khác nhau.
Peebles và Brake (1987) [69] cho biết, tính chất và chức năng của sợi muxin ở
vỏ trứng trong quá trình ấp là thay ñổi theo tuổi ñẻ của gà mái, nó là hàng rào
bảo vệ hạn chế sự bốc hơi nước cũng như là phương tiện cho sự bốc hơi nước.
Theo Vancura (1975) [40], Singh và Panda (1988) [75] cho biết vỏ trứng
gà Tây ở ðức chiếm 10% so với khối lượng, thời gian hình thành vỏ trứng
chiếm 80% thời gian hình thành trứng.
Ngoài ra, vỏ cứng còn có khả năng thẩm thấu không khí ra, vào. Ở các vị
trí khác nhau sự thẩm thấu không khí không giống nhau, ñầu to của trứng
thấm không khí nhiều hơn ñầu nhỏ, ở trứng gà tính thấm không khí lớn hơn
trứng các loài gia cầm khác. Các loại khí khác nhau cũng thẩm thấu qua vỏ
không giống nhau. Hyñro có khả năng thẩm thấu lớn nhất và ôxy lại thẩm
thấu nhỏ nhất. Bagley và cs (1990) [48] cho biết, ñộ thẩm thấu không khí của
vỏ trứng tăng theo tuổi của gia cầm sinh sản.
Theo Charles Deeming (1991) [57], vỏ cứng là lớp cacbonat canxi có
nhiều lỗ khí và giữ vai trò quan trọng trong quá trình trao ñổi khí và nước
giữa phôi với môi trường bên ngoài.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
8


ðộ dày vỏ trứng và số lỗ khí có có quan hệ chặt chẽ với nhau, trứng
mỏng có số lỗ khí nhiều hơn trứng dày và ngược lại. Theo Orlov (1974) [86],
mật ñộ lỗ khí phân bố không ñều trên vỏ trứng: ñầu to có mật ñộ lỗ khí nhiều
hơn vùng giữa và ñầu nhỏ, số lỗ khí và kích thước lỗ khí từ khi trứng ñược ñẻ
ra ñến khi gia cầm nở không thay ñổi. Các giống gia cầm khác nhau thì mật ñộ
lỗ khí trên vỏ trứng cũng khác nhau. Những lỗ khí này ñể ôxy vào bên trong và
ñẩy oxitcacbon cùng nước ra ngoài. Nước ñi qua các lỗ khí này, nếu trứng bị
rạn nứt nước sẽ bị thoát ra ngoài nhiều. Theo Nguyễn Ân (1978) [3], thời gian
ñầu phôi phát triển có sự trao ñổi không khí giữa phôi và môi trường qua lỗ
khí, cuối giai ñoạn ấp có sự giảm các chất chứa bên trong của trứng do bay hơi
nước. Nếu gặp trứng có nhiều lỗ khí mà ñộ ẩm môi trường thấp sẽ gây bất lợi
cho kết quả ấp nở. Roux (1978) [32] cho biết, trứng gà tốt có kích thước lỗ khí
18 - 24 micromet. Nếu số lượng lỗ khí trên một ñơn vị diện tích ít quá hoặc
nhiều quá, to quá hoặc nhỏ quá cũng sẽ dẫn ñến sự phá vỡ quá trình trao ñổi
không khí của trứng.
Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự ( 1994) [13] cho biết trong vỏ theo tỷ lệ
so với toàn bộ vỏ thì hơn 98% là vật chất khô, trong ñó 95% là chất vô cơ,
trong các chất vô cơ có khoảng 98% là Canxi và 1% là photpho. Chất lượng
vỏ trứng ñược thể hiện ở ñộ dày vỏ và ñộ chịu lực, nó có ý nghĩa quan trọng
ñối với việc vận chuyển và trao ñổi chất trong quá trình ấp. Jull (1967) và
nhiều tác giả khác cho rằng ñộ dày vỏ trứng chịu ảnh hưởng của yếu tố di
truyền. Ngoài ra ñộ dày vỏ trứng còn chịu ảnh hưởng của môi trường, stress
và nhiều yếu tố khác. Theo Marco (1982) [84], hệ số di truyền của vỏ trứng
tương ñối cao, ñạt 0,30 - 0,60.
Lê Xuân ðồng và cs (1981) [11] cho biết, giữa ñộ dày vỏ và tỷ
trọng của trứng có liên quan ñến nhau. Vỏ trứng càng dày thì tỷ trọng trứng
càng lớn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
9


ðể ñánh giá chất lượng trứng ấp người ta còn xác ñịnh trọng lượng riêng
của trứng. Trứng gà có tỷ trọng trung bình 1,085 - 1,090, trứng vịt 1,088, gà
Tây 1,085. Nhóm vỏ có tỷ trọng lớn hơn 1,080 (vỏ dày) có tỷ lệ nở cao hơn
trứng có tỷ trọng nhỏ hơn 1,080 (trứng mỏng).
Britton (1977) [54], Peeble và Brake (1987) [69] cho rằng, gà mái non và
trưởng thành trứng ñẻ ra có vỏ dày hơn trứng gà mái già. Tỷ lệ ấp nở ñạt tối
ña thường ở giai ñoạn ñỉnh cao của chu kỳ ñẻ trứng, khi vỏ trứng ñủ dày và số
lỗ khí hợp lý ñạt ñược ñộ xốp lý tưởng sẽ có kết quả ấp nở cao. Vỏ trứng
mỏng dần theo tuổi của gà mái nhưng cũng có thể dày lên với ñàn gà mái quá
già có tỷ lệ ñẻ giảm.
Các giống gia cầm khác nhau có ñộ dày vỏ trứng cũng khác nhau. Theo
Perdrix (1969) [87], ñộ dày vỏ trứng gà là 0,229 - 0,373 mm. Lê Hồng Mận
và cs (1983) [28], ñộ dày vỏ trứng vịt là 0,37 - 0,43 mm. Bạch Thị Thanh Dân
(1995) [4], ñộ dày vỏ trứng ngan là 0,52 - 0,55 mm. Sự sai khác giữa ñộ dày
vỏ ở các vùng khác nhau trên trứng thay ñổi theo vị trí: dày nhất ở ñầu nhọn
và mỏng dần ở ñầu tù của trứng. Theo Bennett (1992) [49], ñộ dày vỏ liên
quan ñến sự sống của phôi và tỷ lệ nở. ðộ dày vỏ trứng còn phụ thuộc vào giờ
ñẻ trứng của gà mái, những trứng ñẻ ñến 9h và từ 9h - 11h có ñộ dày vỏ tương
tự nhau (0,373 - 0,376 mm), còn những trứng ñẻ từ 11h -15h có ñộ dày vỏ là
0,353 mm (Vũ Thị Hưng, 1996) [15].
ðộ chịu lực của vỏ trứng phụ thuộc vào ñộ dày và ñộ xốp của vỏ trứng,
nó là yếu tố quan trọng ñánh giá chất lượng của vỏ. Theo Romanova (1970)
ñầu nhỏ của trứng có ñộ chịu lực 5,6 kg/cm
2
, còn ở ñầu tù chỉ có thể chịu
ñược lực 4,7kg/cm
2
.
Martha, Trabas và Ricolia (1987) [84] cho biết, vỏ trứng gà Leghorn có

ñộ chịu lực từ 2,4 - 3,0 kg/cm
2
. Nguyễn Huy ðạt (1991) [9], xác ñịnh ñộ chịu
lực của trứng gà Leghorn nuôi tại Ba Vì là 2,6 - 3,04 kg/cm
2
(dòng BVx) và
2,65 - 2,93 kg/cm
2
(dòng BVy).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
10
Theo Nguyễn Quý Khiêm (1996) [20], ñộ chịu lực của trứng gà Tam
Hoàng và trứng gà Goldline nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thụy
Phương là 3,47 và 3,83kg/cm
2
.
Burley và Vadehra (1989) [56] cho biết, lớp tiếp giáp với vỏ cứng là
màng vỏ, gồm có hai lớp dính sát nhau, ở phía ñầu tù hai lớp này tách nhau ra
tạo thành buồng khí. Buồng khí tách biệt với các phần khác của trứng bởi một
màng mỏng và có tính thấm, do vậy không khí chứa trong buồng khí ñóng vai
trò quan trọng ñối với hô hấp của phôi. Lượng oxi ñáng kể ñầu tiên ñến túi
niệu là từ buồng khí. Khi nở phôi thai làm rách màng vỏ và nhận ñược lượng
oxi khá lớn từ buồng khí và khi ñó phôi thai mới hoàn thành chức năng hô
hấp của nó.
Vị trí của buồng khí có tầm quan trọng trong hai thời ñiểm phát triển của
phôi. Giai ñoạn ñầu vị trí buồng khí lệch ở ñầu tù sẽ làm thay ñổi hướng phát
triển của túi niệu và từ ñó ảnh hưởng ñến vị trí của phôi. Giai ñoạn sau buồng
khí lệch sang một bên hoặc ở phía ñầu nhỏ thì lượng không khí chứa trong
buồng khí không ñủ ñể cung cấp cho phôi vì giai ñoạn này phôi chuyển dần

chức năng hô hấp từ túi niệu sang hô hấp bằng phổi sẽ dẫn ñến chết phôi. Khi
chọn trứng ấp nên loại bỏ những trứng có buồng khí lệch khỏi ñầu tù.
Kích thước của buồng khí phản ánh sự hao hụt khối lượng trứng, ở trứng
mới ñẻ ra buồng khí rất nhỏ, sau ñó do bay hơi nước trong trứng nên buồng
khí tăng dần kích thước. Những trứng có kích thước buồng khí lớn là những
trứng cũ hoặc ñược bảo quản trong ñiều kiện nhiệt ñộ cao và ñộ ẩm thấp.
Theo Orlov (1974) [86], kích thước buồng khí không hoàn toàn phản ánh thời
gian bảo quản, không phải tất cả trứng cũ ñều có buồng khí lớn, một số trứng
vẫn giữ ñược nước tốt do khả năng thấm nước kém của vỏ. Trứng mới ñẻ ra
có kích thước chiều cao buồng khí khoảng 1,5 cm. Thường ở mùa ñông
buồng khí lớn hơn mùa hè do nhiệt ñộ thấp, ñộ ẩm thấp làm trứng giảm khối
lượng lớn hơn nhiệt ñộ cao và ñộ ẩm cao.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
11
2.1.2.3. Chất lượng lòng trắng trứng
Chất lượng lòng trắng là một trong những chỉ tiêu xác ñịnh chất lượng
bên trong của trứng ấp. Cấu tạo lòng trắng gồm 2 phần: lòng trắng ñặc và
lòng trắng loãng. Thành phần chủ yếu của lòng trắng là Albumin, một số
khoáng chất và vitamin. Lòng trắng trứng chứa nhiều chất dinh dưỡng và
nước cung cấp cho nhu cầu phát triển của phôi. Những gà có khả năng ñẻ
trứng cao thường có hàm lượng lòng trắng cao.
Theo Seymour và Piiper (1988) [73], chất lượng lòng trắng có vai trò
quan trọng tác ñộng ñến màng vỏ trứng và màng lòng ñỏ. Chất lượng lòng
trắng còn là một trong những nhân tố ảnh hưởng ñến kết quả ấp nở. Chất
lượng lòng trắng ñược thể hiện qua chỉ số lòng trắng và nó tỷ lệ thuận với kết
quả ấp nở. Chỉ số này ñược tính trên cơ sở mối quan hệ giữa chiều cao lòng
trắng ñặc và ñường kính của chúng. Orlov (1974) [86] cho biết, chỉ số lòng
trắng càng lớn tỷ lệ nở càng cao. Chỉ số này mùa ñông cao hơn mùa hè.
Những giống gà nhẹ cân sẽ cho chỉ số lòng trắng lớn hơn 0,09 và giống kiêm

dụng lớn hơn 0,08.
Theo kết quả nghiên cứu của Zlochevskaia (1962) [83], chỉ số lòng trắng
trong khoảng 0,08 - 0,09, nếu chỉ số lòng trắng cao quá 0,1 cũng không tốt.
Trứng của gà mái tơ và gà mái già có chỉ số lòng trắng thấp hơn trứng của gà
mái ñang ñộ tuổi sinh sản. Trứng bảo quản lâu ngày, chỉ số lòng trắng thấp hơn
trứng gà mới ñẻ. Qua phân tích chất lượng trứng, Knox và Goldfrey (1938)
[64] cho biết, khối lượng lòng trắng giảm vào tháng 6 và tăng dần vào tháng
10, 11. Ngoài ra chất lượng lòng trắng còn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố
không di truyền như tuổi của gà, thời gian bảo quản trứng, mùa vụ, thời tiết
Những yếu tố không di truyền này rất quan trọng, chúng tác ñộng, gây ảnh
hưởng ñến ñộ chính xác của chọn lọc.
Chất lượng lòng trắng còn ñược ñánh giá bằng ñơn vị Haugh, ñây là mối
quan hệ giữa chiều cao lòng trắng ñặc với khối lượng trứng. Ở trứng gà ấp có
chất lượng tốt ñơn vị Haugh cần ñạt từ 75 ñến 90 (Ngô Giản Luyện, 1994) [27].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
12
2.1.2.4. Chất lượng lòng ñỏ
Cấu tạo lòng ñỏ gồm 2 phần: phần vàng sẫm với số lượng lớn hơn và
phần vàng sáng. Chất lượng lòng ñỏ ñược xác ñịnh bằng chỉ số giữa chiều cao
và ñường kính của lòng ñỏ. Ngô Giản Luyện (1994) [27] cho biết, chỉ số lòng
ñỏ ñối với trứng tươi là 0,4 - 0,42. Trứng có chỉ số lòng ñỏ cao sẽ cho tỷ lệ ấp
nở cao, chỉ số này biến ñổi theo mùa vụ, tuổi của gia cầm, sức sản xuất và ñiều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng. Back (1984) [47], Cook và cs (1985) [59] cho biết,
khối lượng và tỷ lệ lòng ñỏ tăng lên theo tuổi của gà mái. Theo Marco (1982)
[84], hệ số di truyền ñối với khối lượng lòng ñỏ của trứng là 0,43. Vì vậy tính
trạng này ñược chọn lọc sẽ cho kết quả ấp nở cao.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ân (1975) [2] cho thấy, chỉ số lòng ñỏ của
gà Leghorn dao ñộng 0,41 - 0,45. Theo Ngô Giản Luyện (1994) [27], chỉ số lòng
ñỏ của trứng gà dòng V1, V3 là 0,48; dòng V5 là 0,47. Theo Lê Xuân ðồng và

Nguyễn Mai Lan (1985) [12], chỉ số lòng ñỏ trứng vịt Cỏ là 0,40.
ðể ñánh giá ñúng mức chất lượng trứng, ngoài những ñánh giá về các
chỉ tiêu chất lượng vỏ, chất lượng lòng trắng, chất lượng lòng ñỏ còn có một chỉ
tiêu quan trọng nữa cần quan tâm ñó là tỷ lệ giữa lòng trắng/lòng ñỏ. Chỉ tiêu
này càng nhỏ thì chất lượng trứng càng tốt. Tỷ lệ lý tưởng của chỉ số này là 1,8 -
2,0. Theo Orlov (1974) [86], tỷ lệ giữa lòng trắng và lòng ñỏ trứng nhỏ hơn 2
ñều cho tỷ lệ nở tốt. Auaas R, Wilke R (1972) [1] ðào ðức Long, Nguyễn Chí
Bảo, Nguyễn ðăng Minh (1997) [25] cũng cho biết, tỷ lệ giữa lòng trắng và lòng
ñỏ thay ñổi nhiều. Trong trứng vịt tỷ lệ lòng ñỏ chiếm cao hơn, trứng gà thì
ngược lại có tỷ lệ (%) lòng trắng cao hơn so với trứng vịt và trứng ngỗng.
2.1.3. Cơ sở khoa học về sự biến ñổi chất lượng trứng trong quá trình bảo
quản
Trứng ñẻ ra sau ít ngày không ñược vào ấp cần thiết phải bảo quản vì
thời gian giữ trứng ảnh hưởng lớn ñến chất lượng trứng giống. Thời gian bảo
quản trứng và nhiệt ñộ bảo quản trứng có liên quan chặt chẽ với nhau, khi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
13
nhiệt ñộ giữ trứng cao thời gian bảo quản trứng phải rút ngắn. Trong ñiều kiện
mùa ñông thời gian bảo quản trứng lâu hơn so với mùa hè.
Theo Brake và cs (1997) [55], thời gian, nhiệt ñộ và ñộ ẩm cũng như môi
trường bảo quản trứng trước khi ấp ñều tác ñộng ñến trứng ñã thụ tinh trong
thời gian lưu trữ và bảo quản. ðây là những nhân tố ảnh hưởng ñến sự thành
công của ấp nở theo chiều hướng thuận nghịch vì trong thời gian lưu trữ trứng
những tác ñộng của ñiều kiện nhiệt ñộ, ñộ ẩm môi trường ñã gây ra sự biến
ñổi lớn ñối với thành phần và các chỉ tiêu chất lượng trứng.
2.1.3.1. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản trứng
Thời gian bảo quản ảnh hưởng rất lớn ñến chất lượng trứng và kết quả ấp
nở vì sau khi trứng ñược ñẻ ra ñã bị lạnh ñi so với nhiệt ñộ cơ thể mẹ, sự phát
triển của phôi chậm dần nhưng quá trình trao ñổi chất của nó vẫn tiếp tục. Không

nên giữ trứng quá lâu làm giảm chất lượng sinh học của trứng ấp, sự phát triển
của phôi bị rối loạn, tỷ lệ nở sẽ giảm và gia cầm nở kéo dài.
Yoo, Wientjes (1991) [82] cho rằng ảnh hưởng của giống, dòng và thời
gian bảo quản của trứng ñều có liên quan ñến tỷ lệ nở. Trứng mới luôn cho
kết quả ấp nở tốt hơn trứng ñể lâu. Thời gian bảo quản dài hay ngắn còn phụ
thuộc vào môi trường bảo quản. Nếu nhiệt ñộ môi trường cao và ñộ ẩm thấp
sẽ làm hơi nước từ trong trứng bay nhanh nên không bảo quản dài ngày ñược
và ngược lại nếu nhiệt ñộ môi trường thấp có ñộ ẩm cao sẽ giúp cho thời gian
lưu giữ trứng có thể kéo dài thêm.
Theo Edith, Sarda (1990) [60], các loại trứng khi ñể kéo dài thời gian
bảo quản thì chỉ số lòng ñỏ, chỉ số lòng trắng, ñơn vị Haugh và khối lượng
trứng ảnh hưởng ñáng kể (P<0,01). Theo Scott và Silversides (2000) [72], khi
kéo dài thời gian bảo quản thì chiều cao và khối lượng lòng trắng giảm, ñồng
thời ñộ pH lòng trắng tăng lên tuy nhiên mức ñộ ảnh hưởng của nó còn phụ
thuộc vào ñiều kiện bảo quản. Lê Xuân ðồng và cs (1981) [11] cho rằng,
trứng bảo quản ñến 14 ngày chỉ số lòng trắng giảm xuống còn 0,05 và ñơn vị

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
14
Haugh giảm xuống còn 60 - 65, tỷ lệ nở và chỉ số lòng trắng tỷ lệ thuận với
nhau, mặc dù vậy khối lượng lòng ñỏ không bị ảnh hưởng mà chỉ màng lòng ñỏ
bị ảnh hưởng bởi thời gian bảo quản.
Võ Bá Thọ (1990) [35] cho biết trứng gà công nghiệp bảo quản 7 ngày là
phù hợp. Các tác giả như Hinton (1968) [63], Abdou và cs (1990) [44] ñã chỉ
rõ ảnh hưởng của thời gian bảo quản trứng ñến tỷ lệ nở là tỷ lệ nghịch. Thời
gian bảo quản càng dài tỷ lệ nở càng giảm.
Theo Michael và Wineland (1995) [66], sức sống của phôi giảm dần khi
thời gian bảo quản tăng lên, tỷ lệ chết phôi tỷ lệ thuận với thời gian bảo quản
trứng. Bảo quản 13 ngày chết phôi sớm cao chiếm 16,72%, bảo quản 2 ngày
trứng của gà mái non có tỷ lệ chết phôi 2,49%, gà mái già tỷ lệ chết phôi 4,55%.

Yoo, Wientjes (1991) [82] cho biết, mối tương quan giữa thời gian bảo
quản từ 1 - 4 ngày và tỷ lệ nở không ảnh hưởng. Sau ngày ñó tỷ lệ nở giảm
tuyến tính với tỷ lệ 0,9%/ ngày bảo quản. Thời gian bảo quản 1 - 12 ngày nở
84,4% nhưng bảo quản ñến 21 ngày tỷ lệ chỉ còn 65,4%. Nhiệt ñộ là yếu tố
tác ñộng chính và nó có mối quan hệ với thời gian bảo quản.
2.1.3.2. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ bảo quản
Nhiệt ñộ là yếu tố quan trọng nhất trong thời gian bảo quản trứng, nhiệt
ñộ bảo quản trứng liên quan ñến thời gian bảo quản và có tác ñộng tương hỗ
lẫn nhau. Nếu nhiệt ñộ cao thì thời gian bảo quản ngắn và ngược lại. Edith,
Sarda (1990) [60] cho biết, biến ñổi xảy ra ở trứng ñược bảo quản dài ngày có
liên quan ñến nhiệt ñộ bảo quản, ñiều kiện bảo quản tốt nhất trong thời gian
bảo quản ñã có tác dụng tốt ñến tỷ lệ nở.
Theo Jack, Kaltofen (1974) [17], trứng ñược bảo quản ở nhiệt ñộ thay
ñổi từ 15 -16
o
C thì thời gian bảo quản có thể ñể trên 1 tuần.
Nhiều tác giả cho rằng trứng ñể 1 - 3 ngày trong ñiều kiện tự nhiên của
mùa hè kết quả nở không bị ảnh hưởng, ñiều kiện mùa ñông thời gian bảo
quản có thể ñược lâu hơn. Song riêng mùa hè ñiều kiện và phương pháp bảo
quản ảnh hưởng trực tiếp ñến kết quả ấp nở cao hay thấp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
15
Theo Jack, Kaltofen (1974) [17], trứng bảo quản ở nhiệt ñộ 20
o
C hoặc
32
o
C trong vòng 3 ngày cho kết quả ấp nở tốt hơn trứng ñược bảo quản ở
15

o
C trong cùng thời gian.
Fasenko và cs (1991) [61] thí nghiệm về thời gian lưu trữ trứng trong ổ
1 giờ và 6 - 7 giờ sau khi ñẻ và phương pháp bảo quản trứng cho vào bọc kín
và cho vào khay giấy, thời gian bảo quản trong 4 ngày ở nhiệt ñộ 13,8
o
C với
số lượng trứng ñược ñập soi kiểm tra phôi là 250 quả cho thấy trứng thu nhặt
sau 6 - 7 giờ phôi lớn hơn so với trứng thu nhặt sau 1 giờ với (P< 0,05).
Brian Hodgetts (1995) [53], cho thấy chế ñộ bảo quản trứng trước khi ấp
ở phòng lạnh có ý nghĩa tới kết quả ấp nở và ñể bảo quản ñược dài ngày nên
bảo quản ở nhiệt ñộ 12 -18
o
C.
2.1.3.3. Ảnh hưởng của ñộ ẩm bảo quản
Trong quá trình bảo quản trứng bị hao hụt nước trong lòng trắng, do ñó
muốn hạn chế sự mất nước của trứng ta phải tăng ñộ ẩm tương ñối của môi
trường xung quanh. Nếu ñộ ẩm không khí trong phòng bảo quản cao sẽ hạn
chế ñược sự mất nước, hao hụt ít nước hơn.
ðộ ẩm không khí trong môi trường bảo quản có ý nghĩa rất lớn trong
việc hạn chế ảnh hưởng của nhiệt ñộ và thời gian bảo quản ñến chất lượng
trứng trước khi ấp. ðộ ẩm tương ñối của không khí thích hợp nhất ñể bảo
quản trứng là 70 - 80% vì ở ñiều kiện này ñủ ñể ngăn cản khối lượng trứng
giảm quá mức bình thường. Nếu ñộ ẩm không khí quá cao 90 -100% thì sẽ tạo
ñiều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào trứng và ngược lại ñộ ẩm không khí
thấp sẽ dẫn ñến sự mất nước trong trứng lớn.
Jack, Kaltofen (1974) [17], cho biết khi giữ ñộ ẩm tương ñối 70 - 80% sẽ
ñủ ñể ngăn cản trọng lượng giảm quá mức trung bình của trứng, nhưng dù sao
yếu tố nhiệt ñộ vẫn là quan trọng nhất trong bảo quản.
Trong quá trình bảo quản trứng bị hao hụt nước trong lòng trắng, do vậy

mà khối lượng của nó giảm ñi. Khối lượng trứng giảm nhiều hay ít còn phụ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
16
thuộc vào thời gian bảo quản, nhiệt ñộ và ñộ ẩm của thời gian ñó. Walsh,
Rizk, Brake (1995) [80] cho biết, tỷ lệ chết phôi và giảm khối lượng trong quá
trình bảo quản tăng theo nhiệt ñộ bảo quản và thời gian cất giữ trứng, những
trứng ñược cất giữ ở nhiệt ñộ 23,9
o
C và 14 ngày bảo quản sẽ cho kết quả
giảm khối lượng rất lớn và tỷ lệ chết phôi giai ñoạn ñầu cao nhất, gây thiệt hại
cho sự phát triển phôi.
Khối lượng trứng giảm nhiều hay ít còn phụ thuộc vào chính khối lượng
của nó và một số yếu tố như: trong cùng một ñiều kiện bảo quản giống nhau
thì những trứng có vỏ mỏng, sần sùi sẽ giảm khối lượng nhiều hơn so với
những trứng bình thường khoảng 2 - 2,5 lần. Nếu màng trên vỏ cứng bị xây
xát thì sự bốc hới nước và giảm khối lượng của trứng ñều tăng lên. Trứng của
gà mái non giảm khối lượng nhiều hơn so với trứng của gà mái trưởng thành.
Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cs (1994) [13], thời gian bảo quản 10 ngày
trứng có khối lượng lớn hơn 60g giảm từ 1,30 - 1,35% còn những trứng có
khối lượng nhỏ hơn 50g giảm 1,50 - 1,55%.
Lê Xuân ðồng và cs (1981) [11] cho biết, trứng bảo quản 10 ngày sự
giảm khối lượng qua các tháng trong năm của trứng cũng khác nhau, khối
lượng giảm ít nhất ở tháng 1, 2 sau ñó tăng lên và cao nhất ở tháng 6, 7 và lại
giảm xuống ở tháng 8, 9.
Trong từng ñợt ấp những trứng có tỷ lệ hao hụt khối lượng nhiều trong
quá trình bảo quản thường có tỷ lệ chết phôi cao còn những trứng hao hụt
khối lượng ít sẽ cho tỷ lệ ấp nở cao hơn. Như vậy trong quá trình bảo quản
trứng ñã có sự thay ñổi rất lớn, nếu ñộ ẩm không khí trong phòng bảo quản
thấp trứng sẽ mất nước nhiều, ñộ ẩm cao có tác dụng hạn chế sự bay hơi nước từ

trứng. Nếu ñộ ẩm cao quá sẽ tạo cho nấm mốc phát triển. ñộ ẩm thích hợp cho
bảo quản trứng là 70 - 80%.
2.1.4. Cơ sở khoa học của sự phát triển phôi gia cầm trong quá trình ấp
Quá trình sinh trưởng và phát trển của phôi gia cầm chủ yếu ở ngoài cơ
thể mẹ. Ngay trong nhiệt ñộ 27
o
C ñã có sự phát triển của ñĩa phôi nhưng ở tốc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……….
17
ñộ chậm, nhiệt ñộ thích hợp cho sự phát triển của phôi là 37 - 39
o
C với ñiều
kiện ñộ ẩm môi trường 70 - 80%. Ngay từ khi bắt ñầu ấp ñã thấy sự gia tăng
về cường ñộ phát triển của phôi. ðĩa phôi phát triển theo mọi hướng và tăng
nhanh về diện tích phủ kín cả bề mặt lòng ñỏ và to hơn cả lòng ñỏ, phần lòng
trắng loãng ra tạo thành các hốc riêng biệt, các hốc này chứa ñầy dịch và lớn
dần với sự phát triển của phôi. Sau những giờ ấp ñầu tiên ñã thấy có sự tích tụ
tế bào ở dạng trục. Quá trình ấp tiếp theo của 3 lá phôi hình thành tất cả các
mô bào, các khí quan của gia cầm.
Trong khi ấp do tác ñộng của nhiệt ñộ, xuất hiện sự phân hoá của phôi,
bắt ñầu gai phôi ở vùng lòng ñỏ dày lên dài khoảng 1 mm từ ñó hình thành
các hệ tuyến ñầu tiên và chúng tăng ñộ dài rất nhanh ñến gần 20 giờ ấp dưới
lớp ngoại bì dãn rộng ra tạo thành ñầu của phôi. Vào giờ thứ 22 của quá trình
ấp xuất hiện thân phôi. Một phần của lớp trung bì nhanh chóng tách ra thành
những ñốt của phần trước và phần sau, từ những ñốt ñó tạo ra phần lớn bộ
xương và cơ của cơ thể con gà con sau này.
Sau 24 giờ ấp phôi nằm tại trung tâm ñĩa phôi, lớp ngoại bì, trung bì và
nội bì dãn rộng ra ngoài giới hạn của phôi, màng phôi ñược hình thành, hệ
tuần hoàn của phôi ñầu tiên xuất hiện. Hệ thần kinh bắt ñầu xuất hiện ghép lại

trong khoang ñầu và hình thành túi não ñầu tiên và xuất hiện hình dạng những
tổ chức ñầu tiên ở ñầu, phía sau tiếp với các tuyến sơ khai.
* Sự phát triển và hình thành các khí quan của phôi trong quá trình
ấp:
Sự phát triển của phôi ngoài cơ thể mẹ là quá trình hình thành các khí
quan của phôi ñược thực hiện trong quá trình ấp. Các loài gia cầm khác nhau
có tính ñặc thù riêng về sự phát triển.
Sự phát triển các khí quan của phôi gà, theo quan ñiểm của
Bosnakov (Vũ Thị Hưng, 1996) [15] như sau:

×