Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

Nghiên cứu một số biện pháp kĩ thuật góp phần phát triển hệ thống cây trồng tại huyện tân sơn, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.5 MB, 164 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


VŨ THỊ BÍCH LIÊN


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KĨ THUẬT GÓP PHẦN
PHÁT TRIẾN HỆ THỐNG CÂY TRỒNG TẠI
HUYỆN TÂN SƠN - TỈNH PHÚ THỌ


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM TIẾN DŨNG



HÀ NỘI - 2012

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả


Vũ Thị Bích Liên







Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

ii

LỜI CẢM ƠN


Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Tiến Dũng, người đã
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài cũng như
trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Viện Đào tạo sau Đại học; Bộ môn
Hệ thống nông nghiệp - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, đã tạo mọi điều kiện
để tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn, Sở Nông nghiệp PTNT tỉnh Phú Thọ;Cục thống
kê tỉnh Phú Thọ; Trung tâm Giống cây trồng Phú Thọ. UBND huyện Tân
Sơn; Phòng Kinh tế; Phòng Lao động Thương binh Xã hội; Phòng Tài nguyên
Môi trường; Trạm Khuyến nông huyện đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu. Tôi xin chân thành cám ơn các đồng chí lãnh đạo UBND, các cán
bộ khuyến nông cơ sở và các hộ nông dân các xã Văn Luông, Thu Cúc, Xuân
Đài đã nhiệt tình cộng tác giúp đỡ tôi thực hiện các nội dung nghiên cứu tại
cơ sở. Cuối cùng tôi xin biết ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã ủng hộ,
động viên khích lệ tôi trong quá trình học tập nghiên cứu.

Tác giả


Vũ Thị Bích Liên

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu đồ ix
1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài 2

1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ
TÀI 5
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài 5
2.2 Những kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài 26
3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
3.1 Nội dung nghiên cứu 35
3.2 Địa bàn, đối tượng và thời gian nghiên cứu 35
3.3 Phương pháp nghiên cứu 36
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 41
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Tân Sơn 41
4.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên môi trường 41
4.1.2 Tài nguyên thiên nhiên 45
4.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội 51
4.1.4 Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Tân Sơn 55
4.2 Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp của huyện Tân Sơn 56
4.2.1 Vị trí nông lâm nghiệp của huyện Tân Sơn đối với tỉnh Phú Thọ 56

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

iv

4.2.2 Những lợi thế về thị trường tiêu thụ nông sản. 63
4.3 Hiện trạng cơ cấu cây trồng huyện Tân Sơn. 64
4.3.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại các tiểu vùng 64
4.3.2 Hiện trạng cơ cấu các loại cây trồng trên các tiểu vùng sinh thái
huyện Tân Sơn 69
4.3.3 Hiện trạng cơ cấu giống và thời vụ cây trồng ở các tiểu vùng sinh
thái huyện Tân Sơn. 71
4.3.4 Hiện trạng sử dụng phân bón cho cây đậu tương tại huyện Tân Sơn 77

4.3.5 Hiện trạng và hiệu quả kinh tế các công thức luân canh cây hàng
năm chủ yếu ở huyện Tân Sơn. 79
4.3.6 Đánh giá tổng quát về cơ cấu cây trồng hàng năm tại huyệnTân Sơn. 84
4.4 Kết quả các thí nghiệm trên đất trồng lúa tại huyện Tân Sơn 85
4.4.1 Thí nghiệm so sánh một số giống lúa lai vụ mùa năm 2011 85
4.4.2 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân lân đến sinh trưởng và
năng suất của 2 giống đậu tương ĐT84 và D140 trong vụ đông
2011 tại Tân Sơn. 93
4.5 Đề xuất một số biện pháp chuyển đổi cơ cấu cây hàng năm tại
huyện Tân Sơn 106
4.5.1 Cơ cấu luân canh trên các chân đất tại các tiểu vùng 106
4.5.2 Cơ cấu giống cây trồng hàng năm 107
4.5.3 Cơ cấu các loại cây trồng hàng năm đến 2015 109
4.5.4 Thời vụ cây trồng 110
4.5.5 Sử dụng phân bón. 110
5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 111
5.1 Kết luận 111
5.2 Đề nghị 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO 115
PHẦN PHỤ LỤC 122


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ Bình quân
BVTV Bảo vệ thực vật
CC Cơ cấu

CCCTr Cơ cấu cây trồng
CTV Cộng tác viên
DT Diện tích
ĐVT Đơn vị tính
Đ/c Đối chứng
Ha Hecta
HH Hữu hiệu
HTNN Hệ thống nông nghiệp
HTCT Hệ thống canh tác
HTCTr Hệ thống cây trồng
HTTT Hệ thống trồng trọt
HTX Hợp tác xã
IRRI Viện lúa Quốc tế
KHKT Khoa học kĩ thuật
LĐTBXH Lao động thương binh xã hội
LAI Chỉ số diện tích lá
LĐNN Lao động nông nghiệp
NNBV Nông nghiệp bền vững
NN Nông nghiệp
NS
N¨ng suÊt
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
NSTB Năng suất trung bình
PTNT Phát triển nông thôn
SXNN Sản xuất nông nghiệp
TB Trung bình
TBKT Tiến bộ kĩ thuật
TGST Thêi gian sinh tr−ëng
TV Tiểu vùng




Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

4.1 Một số đặc trưng khí hậu huyện Tân Sơn (trung bình 10 năm
2000 - 2010) 43

4.2 Các loại đất của huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ năm 2010 46

4.3 Dân số và lao động của huyện Tân Sơn năm 2010 51

4.4 Hiện trạng sử dụng đất của huyện Tân Sơn năm 2010 57

4.5 Hiện trạng sử dụng đất SXNN của huyện Tân Sơn năm 2010 58

4.6 Diện tích gieo trồng cây hàng năm của huyện Tân Sơn năm 2006
và 2010 59

4.7 Năng suất bình quân một số cây lương thực huyện Tân Sơn và
tỉnh Phú Thọ (2006 – 2010) 61

4.8 Diện tích và năng suất một số cây công nghiệp, cây ăn quả chủ
yếu của huyện Tân Sơn năm 2010 62


4.9 Tình hình chăn nuôi của huyện Tân Sơn năm 2010 63

4.10 Hiện trạng sử dụng đất SXNN của các tiểu vùng huyện Tân Sơn
năm 2010 65

4.11 Cơ cấu các loại cây trồng hàng năm huyện Tân Sơn năm 2010. 69

4.12a Cơ cấu giống lúa gieo trồng vụ xuân tại Tân Sơn năm 2010 71

4.12b Cơ cấu giống lúa gieo trồng vụ mùa tại Tân Sơn năm 2010 73

4.13 Cơ cấu cây rau màu huyện Tân Sơn năm 2010 75

4.14 Hiện trạng sử dụng phân bón cho đậu tương tại Tân Sơn vụ đông
2010 78

4.15 Công thức luân canh cây trồng hàng năm chủ yếu huyện Tân Sơn. 80

4.16 Hiệu quả kinh tế các công thức luân canh cây hàng năm chủ yếu
ở Tân Sơn 82


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

vii

4.17 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm vụ mùa
2011 tại Tân Sơn 86


4.18 Chỉ số diện tích lá (LAI) qua các giai đoạn của 6 giống lúa thí
nghiệm vụ mùa năm 2011 tại Tân Sơn (m
2
lá/m
2
đất) 88

4.19 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các giống lúa thí
nghiệm vụ mùa năm 2011 tại Tân Sơn 89

4.20 Hạch toán hiệu quả kinh tế thí nghiệm so sánh một số giống lúa
lai vụ mùa năm 2011 tại Tân Sơn (tính cho 1 ha) 92

4.21 Ảnh hưởng của một số mức phân bón đến thời gian mọc và tỷ lệ
mọc mầm của các giống đậu tương 94

4.22 Ảnh hưởng của một số mức phân bón đến thời gian sinh trưởng
của của các giống đậu tương 95

4.23 Ảnh hưởng của một số mức phân bón đến chiều cao thân chính,
chiều cao đóng quả, số đốt hữu hiệu của các giống đậu tương 97

4.24 Ảnh hưởng của một số mức phân bón đến số lượng và hối lượng
nốt sần của các giống đậu tương thời kỳ quả mẩy 97

4.25 Ảnh hưởng của một số mức phân bón đến thời gian ra hoa của
các giống đậu tương 98

4.26 Ảnh hưởng của một số mức phân bón đến các yếu tố cấu thành
năng suất của các giống đậu tương. 99


4.27 Ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến năng suất của các
giống đậu tương 101

4.28 Kết quả phân tích đất trồng đậu tương trước và sau khi trồng 103

4.29 Ảnh hưởng của một số mức phân bón đến hiệu quả kinh tế của
các giống đậu tương (1000 đồng/1ha) 105

4.30 Dự kiến cơ cấu diện tích các công thức luân canh tại các tiểu
vùng sinh thái huyện Tân Sơn đến năm 2015 107


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

viii

4.31 Đề xuất cơ cấu một số giống cây trồng hàng năm huyện Tân Sơn
đến năm 2015 108

4.32 Đề xuất cơ cấu các loại cây trồng hàng năm chính tại huyện Tân
Sơn đến năm 2015 109



Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


STT Tên biểu đồ Trang

4.1 Nhiệt độ trung bình và tổng số giờ nắng các tháng trong năm tại
Tân Sơn 44

4.2 Diện tích đất trồng cây hàng năm tiểu vùng 1 68

4.3 Diện tích đất trồng cây hàng năm tiểu vùng 2 68

4.4 Diện tích đất trồng cây hàng năm tiểu vùng 3 68

4.5 Cơ cấu giống lúa gieo trồng vụ xuân 2010 huyện Tân Sơn 72

4.6 Cơ cấu giống lúa gieo trồng vụ mùa 2010 huyện Tân Sơn 74

4.7 Năng suất các giống lúa thí nghiệm vụ mùa năm 2011 tại Tân Sơn 91

4.8 Ảnh hưởng của một số mức bón phân đến năng suất thực thu của
các giống đậu tương 102


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

1

1. MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Tân Sơn là huyện miền núi mới được thiết lập, kinh tế địa phương cũng

như điều kiện cơ sở hạ tầng còn nhiều khó khăn. Các hoạt động kinh tế chủ
yếu tập trung vào các lĩnh vực (Nông - Lâm - Thuỷ sản gồm 15.544 hộ (chiếm
91,6%); Công nghiệp và dịch vụ là 297 hộ (chiếm 1,8%); Thương nghiệp và
sửa chữa là 529 chiếm 3%), các ngành khác chiếm 3,5%. Những năm gần đây
điều kiện kinh tế của huyện đã có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống nhân
dân bước đầu được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người 4,8 triệu đồng
/người /năm.
Trong huyện có 4 dân tộc anh em sinh sống bao gồm: Kinh, Mường,
H

Mông và Dao. Cả huyện có 17.893 hộ với trên 76582 nhân khẩu. Số người
trong độ tuổi lao động là 45.554 người (chiếm 59,4%), lao động trong lĩnh
vực Nông - Lâm - Thuỷ sản là 44.592 người (chiếm 58,1%). Qua đây cho
thấy nguồn nhân lực tại chỗ khá dồi dào đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất Nông
- Lâm nghiệp.
Địa hình huyện có dạng lòng chảo và thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông
Nam, với độ cao trung bình so với mặt nước biển từ 150 - 200m, độ dốc trung
bình từ 20 - 30
o
. Địa hình chính của khu vực là các dải núi thấp, các gò đồi
bát úp xen lẫn các thung lũng nhỏ hẹp thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều, có
2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa đông lạnh bởi gió mùa Đông Bắc,
mùa hè có gió mùa Tây Nam khô nóng. Tổng lượng mưa trung bình năm của
khu vực là 1879mm, tuy nhiên lượng mưa phân bố không đều. Mùa mưa từ
tháng 5 - tháng 10 chiếm khoảng 80% lượng mưa cả năm, mùa khô lạnh từ
tháng 11 - tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình 22,3
o
c, nhiệt độ tối cao


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

2

36,5
o
c (tháng 6, tháng 7), nhiệt độ tối thấp là 6
o
c (tháng 1) độ ẩm không khí
bình quân 86,8%, độ ẩm thấp nhất xảy ra vào thời điểm gió Tây Nam khô
nóng hoành hành. Ngoài ra khu vực còn xuất hiện các hiện tượng khí hậu cực
đoan như gió bão, sương muối, lốc xoáy, mưa đá,
Với những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện
cho thấy kinh tế của huyện chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Nhưng hiện nay
tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện chưa được phát triển, vẫn còn hiện
tượng bỏ hoang đất nông nghiệp nhất là vụ đông. Bên cạnh đó do trình độ dân
trí còn thấp nên việc tiếp cận các thành tựu khoa học kĩ thuật còn nhiều hạn
chế. Hơn thế nữa hệ thống cây trồng chưa được quan tâm đúng mức, thiếu
tính đa dạng về các loại giống cây trồng. Các giống cây trồng hiện nay của
huyện chủ yếu là các giống cây trồng địa phương năng suất thấp chất lượng
không cao. Các biện pháp kĩ thuật chưa được áp dụng nhiều nên hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp còn thấp.
Đứng trước thực trạng trên, để nâng cao thu nhập cho người dân, nâng cao
hiệu quả sử dụng đất ở huyện Tân Sơn thì việc xác định cơ cấu cây trồng hợp lý
cho vùng là hết sức quan trọng. Nhận thức được điều này chúng tôi thấy cần
thiết phải nghiên cứu đề tài ″Nghiên cứu một số biện pháp kĩ thuật góp phần
phát triển hệ thống cây trồng tại huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ″.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Nghiên cứu hiện trạng hệ thống cây trồng nông nghiệp làm cơ sở đề

xuất một số biện pháp kĩ thuật để cải tiến hệ thống cây trồng nhằm phát triển
hệ thống cây trồng và từng bước nâng cao thu nhập cho người dân địa
phương.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá thực trạng, những hạn chế của hệ thống cây trồng hàng năm,
các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ thống cây trồng của địa phương.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

3

- Đề xuất một số biện pháp để hoàn thiện hệ thống cây trồng làm tăng hiệu
quả sản xuất trên đất trồng cây hàng năm của huyện Tân Sơn.
- Thử nghiệm một số thử nghiệm về biện pháp kĩ thuật: So sánh một số
giống lúa và liều lượng bón phân cho cây đậu tương.

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đây là công trình nghiên cứu có tính hệ thống được thực hiện lần đầu
tại Tân Sơn nhằm đánh giá hiện trạng các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
ảnh hưởng đến sự hình thành cơ cấu của hệ thống cây trồng. Phân tích những
ưu điểm, và chỉ ra những yếu tố hạn chế trong hệ thống cây trồng. Từ đó xác
định được hướng nghiên cứu, định hướng cho việc xây dựng các mô hình luân
canh cây trồng phù hợp điều kiện sinh thái nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế,
xã hội, môi trường.
Đánh giá khả năng thích ứng và tính ưu việt của các giống lúa mới,
biện pháp canh tác thích hợp làm căn cứ khoa học cho việc áp dụng rộng rãi
vào sản xuất.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Trên cơ sở xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống cây trồng ở

địa phương đề ra các giải pháp phát triển hệ thống cây trồng có hiệu quả cao
trên địa bàn huyện, góp phần nâng cao thu nhập cho người sản xuất.
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở định hướng cải tiến và hoàn thiện cơ cấu
cây trồng phù hợp với điều kiện địa phương. Chuyển đổi cơ cấu mùa vụ để
đảm bảo năng suất và hệ số an toàn, né tránh thiên tai và tạo điều kiện tăng
vụ, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân.
1.3.3 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hệ thống cây trồng trên địa bàn có điều kiện tự nhiên đa
dạng như Tân Sơn là một lĩnh vực nghiên cứu rộng và tổng hợp, đòi hỏi phải

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

4

tiến hành thường xuyên, liên tục trong từng giai đoạn cụ thể. Trong khuôn khổ
thời gian có hạn, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các giải pháp phát triển hệ
thống cây trồng hàng năm nhằm nâng cao thu nhập cho người dân huyện Tân
Sơn. Nghiên cứu thử nghiệm một số giống lúa lai và nghiên cứu ảnh hưởng của
liều lượng lân bón đến sinh trưởng phát triển, năng suất của một số giống đậu
tương tại huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

5

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1 Các khái niệm sử dụng trong nghiên cứu hệ thống nông nghiệp
2.1.1.1. Nông nghiệp

Nông nghiệp là sự kết hợp lôgic giữa các quy luật sinh học, quy luật
kinh tế, quy luật xã hội cùng vận động trong môi trường tự nhiên. Nghiên cứu
phát triển hệ thống canh tác trên bình diện một vùng nông nghiệp nhỏ hay
trang trại nông hộ cũng không nằm ngoài những quy luật trên. Như vậy những
vấn đề đặt ra nghiên cứu phải căn cứ vào các quy luật sinh học, kinh tế và xã
hội (Đào Thế Tuấn 1989, [55]; Phạm Chí Thành và cộng sự, 1993 [43]).
2.1.1.2. Hệ thống nông nghiệp (HTNN)
Khái niệm hệ thống nông nghiệp (Agricultural systems) được các
nhà khoa học dùng từ lâu để phân kiểu nông nghiệp trên thế giới và nghiên
cứu sự phát triển của chúng. Hiện nay có một số định nghĩa sau về hệ thống
nông nghiệp:
HTNN (Agricultural systems) trước hết là một phương thức khai thác
môi trường được hình thành và phát triển trong lịch sử, một hệ thống sản xuất
thích ứng với các điều kiện sinh thái, khí hậu của một không gian nhất định,
đáp ứng các điều kiện và nhu cầu của thời điểm ấy. Nhìn chung, HTNN là
một hệ thống hữu hạn trong đó con người đóng vai trò là trung tâm, con người
quản lý và điều khiển các hệ thống nhỏ theo những quy luật nhất định nhằm
mang lại một hiệu quả cao nhất cho hệ thống đó (Spedding và cộng sự, 1977,
[76]; Mozoyer, 1986, dẫn theo Phạm Chí Thành và cộng sự, 1993 [43]).
HTNN là sự biểu hiện không gian của sự phối hợp các ngành sản xuất
và các kĩ thuật do một xã hội thực hiện để thỏa mãn các nhu cầu. Nó biểu hiện
đặc biệt sự tác động qua lại giữa một hệ thống sinh học - sinh thái mà môi
trường tự nhiên là đại diện và một hệ thống văn hóa - xã hội qua các hoạt

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

6

động xuất phát từ những thành quả kĩ thuật.
HTNN là một phạm trù bao gồm: Hệ thống sinh học hoạt động theo các

quy luật sinh học và hệ thống kinh tế hoạt động theo các quy luật kinh tế. Nói
một cách khác HTNN là sự thống nhất biện chứng giữa 2 hệ thống mà trước
đây thường nghiên cứu riêng lẻ.
HTNN là một chỉnh thể bao gồm Nông - Lâm - Ngư nghiệp, thu hoạch,
bảo quản chế biến, lấy nông nghiệp làm cơ bản trên địa bàn nông thôn.
HTNN bao gồm các thành tố sau đây:
- Đất đai và các nguồn lực tự nhiên.
- Các hoạt động giáo dục, chính trị, văn hoá và xã hội của dân cư.
- Các hoạt động sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, chế biến nông, lâm thuỷ sản, các hoạt động công nghiệp và thủ
công nghiệp.
2.1.1.3. Hệ thống canh tác (HTCT)
Hệ thống canh tác (Farming systems) luôn nằm trong hệ thống sản xuất
nông nghiệp, nó luôn bị chi phối và có quan hệ mật thiết với sản xuất nông
nghiệp. Một nông trại với các hoạt động sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, ngành
nghề và tiêu thụ sản phẩm, được điều hành bởi nông hộ, hình thành trên một hệ
thống sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được gọi là hệ thống canh tác. Theo
Zandastra và các cộng sự (1981), hầu hết các nông trại nhỏ của các nước đang
phát triển vùng nhiệt đới là sự kết hợp các hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm ở mức nông hộ.
Theo cách tiếp cận từ dưới lên thì hệ thống canh tác là cơ sở quan trọng
của hệ thống nông nghiệp. Bởi vì người nông dân luôn được coi là chủ nhân
của mọi quyết định trong phát triển nông trại của họ, một thành phần không thể
thiếu được trong các hệ thống nông nghiệp ở mức độ cao hơn, cho nên hệ
thống canh tác được định nghĩa như sau: Hệ thống canh tác là một hệ thống độc
lập/ổn định của những bố trí sản xuất giữa các hoạt động sản xuất của nông hộ

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

7


do người nông dân quản lý, trong mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố tự
nhiên, kinh tế và xã hội phù hợp với mục đích, nhu cầu và tiềm năng của nông
dân (Nguyễn Tất Cảnh và cộng sự, 2008) [2].
Theo Cao Liêm - Trần Đức Viên (1990) [30], HTCT bao gồm nhiều hệ
thống phụ: Hệ thống phụ trồng trọt, hệ thống phụ chăn nuôi, hệ thống phụ chế
biến, tiếp thị, quản lý kinh tế… được bố trí một cách hệ thống và ổn định phù
hợp với mục tiêu của từng nông trại hay tiểu vùng.
Theo IRRI thì: HTCT là tập hợp của một tổ hợp đặc thù các tài nguyên
trong nông trại ở một môi trường nhất định, bằng những phương pháp công
nghệ sản xuất ra những sản phẩm nông nghiệp sơ cấp. Định nghĩa này không
bao gồm hoạt động chế biến vốn thường vượt quá hình thức phổ biến của
nông trại cho các sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi riêng biệt. Nhưng nó bao
gồm những nguồn lực của nông trại được sử dụng cho việc tiếp thị những sản
phẩm đó (dẫn theo Nguyễn Duy Tính, 1995) [46].
2.1.1.4. Hệ thống trồng trọt (HTTT)
Hệ thống trồng trọt là hoạt động sản xuất cây trồng trong một trang trại,
nó bao gồm các hợp phần cần thiết để sản xuất, bao gồm các tổ hợp cây trồng
trong nông trại, các hệ thống biện pháp kĩ thuật cùng mối quan hệ của chúng
với môi trường. Sản xuất trồng trọt là một hoạt động quan trọng nhất trong hệ
thống nông nghiệp, bởi vì nó có vai trò quyết định đến các hoạt động khác của
hệ thống.
HTTT là một bộ phận của HTNN, hệ thống trồng trọt bao gồm các
thành tố sau đây:
- Đất trồng và nguồn năng lượng tự nhiên (nhiệt độ, ánh sáng, mưa )
- Cây trồng và giống cây trồng.
- Các điều kiện sản xuất (khả năng cung cấp nước, phân bón, cung
cứng giống) và hệ thống kỹ thuật (Võ Minh Kha, 2003) [23].
2.1.1.5. Hệ thống cây trồng (HTCTr)


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

8

Nghiên cứu HTCTr là một vấn đề phức tạp, vì nó liên quan đến môi
trường: Đất đai, khí hậu, sâu bệnh hại, vấn đề đầu tư, trình độ KHKT trong
sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về HTCTr:
+ Theo Đào Thế Tuấn, (1978) [51]: HTCTr là thành phần các giống và
loài được bố trí trong không gian và thời gian của một hệ sinh thái nông
nghiệp nhằm tận dụng hợp lý nhất nguồn lợi tự nhiên, kinh tế xã hội sẵn có.
+ Theo Zandstra và ctv, (1981) [78]: HTCTr là hoạt động sản xuất cây
trồng của nông trại bao gồm tất cả các hợp phần cần thiết để tạo ra tổ hợp các
cây trồng, mối quan hệ của chúng với môi trường, các hợp phần này bao gồm
tất cả các yếu tố vật lý, sinh học cũng như kỹ thuật, lao động và quản lý.
+ Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [46], chuyển đổi hay hoàn thiện hệ
thống cây trồng là phát triển hệ thống cây trồng mới trên cơ sở cải tiến hệ
thống cây trồng cũ hoặc mới, phát triển hệ thống cây trồng mới bằng tăng vụ,
tăng cây hoặc thay thế cây trồng để khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng đất
đai, con người và lợi thế so sánh trên vùng sinh thái. Quá trình nghiên cứu
thực hiện hoàn thiện hệ thống cây trồng cần chỉ rõ những yếu tố, nguyên nhân
cơ bản gây cản trở sự phát triển sản xuất, tìm ra giải pháp khắc phục thông
qua đó dự báo những vấn đề tác động kèm theo khi thực hiện về môi trường
tự nhiên, kinh tế - xã hội. Xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa,
hiệu quả bền vững, nâng cao thu nhập cải thiện đời sống cho nông dân. Thực
hiện nông thôn mới, giàu đẹp, văn minh, phù hợp với quá trình đô thị hóa.
Từ các khái niệm trên có thể tổng quát lại: HTCTr là một thể thống
nhất trong mối quan hệ tương tác giữa các loại cây trồng, giống cây trồng
được bố trí hợp lý trong không gian và thời gian, tức là mối quan hệ giữa các
loại cây trồng và giống cây trồng trong từng vụ, giữa các vụ khác nhau trên

cùng một mảnh đất, trong mọi hệ sinh thái.
Nghiên cứu HTCTr nhằm bố trí lại các bộ phận trong hệ thống hoặc

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

9

chuyển đổi chúng để tăng hệ số sử dụng đất, sử dụng đất có hiệu quả hơn, tận
dụng lợi thế của mỗi vùng sinh thái nông nghiệp cũng như sử dụng có hiệu
quả tiền vốn, lao động và kĩ thuật để nâng cao giá trị sản xuất cũng như lợi
nhuận trên đơn vị diện tích canh tác để tiến tới xây dựng nền nông nghiệp bền
vững (Nguyễn Duy Tính, 1995) [46].
Để xây dựng hệ thống cây trồng hợp lý, trước hết phải tìm hiểu mối
quan hệ qua lại chặt chẽ giữa cây trồng và môi trường tự nhiên của nó:
Khí hậu ↔ Đất đai


Cây Trồng
Từ đó sắp xếp cây trồng theo không gian và thời gian, cũng như các
biện pháp kĩ thuật chăm sóc cho phù hợp với môi trường tự nhiên của nó.
Đồng thời phải tìm hiểu kĩ môi trường kinh tế, xã hội của sản xuất như: khả
năng đầu tư, chi phí, thị trường tiêu thụ và giá cả để xây dựng hệ thống cây
trồng phù hợp có hiệu quả kinh tế cao và bền vững.
Một hệ thống cây trồng được coi là hợp lý nếu đáp ứng được những
yêu cầu sau:
- Đạt sản lượng cao và bền vững. Đây là một chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá hệ thống cây trồng hợp lý.
- Khai thác được triệt để và có hiệu quả các điều kiện kinh tế, xã hội
sẵn có để phát triển bền vững.
- Khai thác triệt để và có hiệu quả các điều kiện khí hậu, đất đai trong

vùng và hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại do khí hậu và đất đai gây
ra với cây trồng.
- Lợi dụng được tốt nhất những đặc tính sinh học của cây trồng, tránh
những tác hại của sâu bệnh và cỏ dại.
- Thúc đẩy phát triển chăn nuôi và các ngành nghề phụ khác (Trần
Danh Thìn và cộng sự, 2008) [45].

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

10

2.1.1.6. Cơ cấu cây trồng (CCCTr)
Cơ cấu cây trồng là một trong những nội dung quan trọng của một hệ
thống biện pháp kĩ thuật gọi là chế độ canh tác. Ngoài cơ cấu cây trồng, chế
độ canh tác bao gồm chế độ luân canh, làm đất, bón phân, chăm sóc, phòng
trừ sâu bệnh và cỏ dại. Cơ cấu cây trồng là yếu tố chủ đạo, nằm ở vị trí trung
tâm và có ảnh hưởng quyết định đến nội dung của các biện pháp khác. Cơ
cấu cây trồng hợp lý là sự định hình về mặt tổ chức cây trồng trên đồng
ruộng về số lượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trí và thời điểm, nhằm tạo ra sự cộng
hưởng các mối quan hệ hữu cơ giữa các loại cây trồng với nhau để khai thác
sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lý nhất các nguồn tài nguyên cho các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội (Đào Thế Tuấn, 1978) [51].
Bố trí cây trồng hợp lý là biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm sắp xếp
lại hoạt động của hệ sinh thái. Một CCCTr hợp lý chỉ khi nó lợi dụng tốt nhất
các điều kiện khí hậu và né tránh thiên tai, lợi dụng các đặc tính sinh học của
cây trồng, tránh sâu bệnh, cỏ dại, đảm bảo sản lượng cao và tỷ lệ hàng hoá
lớn, đảm bảo phát triển tốt chăn nuôi và các ngành kinh tế hỗ trợ, sử dụng
hợp lý lao động, vật tư, phương tiện (Đào Thế Tuấn, 1984) [53].
Theo Đào Thế Tuấn, (1989) [55], Lý Nhạc và CTV, (1987) [32] cơ cấu
cây trồng hợp lý là cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên - kinh tế xã

hội của vùng. Cơ cấu cây trồng hợp lý còn thể hiện tính hiệu quả của mối quân
hệ giữa cây trồng được bố trí trên đồng ruộng, làm cho ngành sản xuất trồng trọt
phát triển toàn diện, mạnh mẽ vững chắc theo hướng sản xuất thâm canh gắn
với đa canh, sản xuất hang hóa và có hiệu quả kinh tế cao.
Xác định cơ cấu cây trồng hợp lý ngoài việc giải quyết tốt mối liên hệ
giữa cây trồng với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cần phải dụa trên
phương hướng sản xuất của vùng. Phương hướng sản xuất quyết định cơ cấu
cây trồng, nhưng cơ cấu cây trồng lại là cơ sở hợp lý cho các nhà hoạch định
chính sách xác định phương hướng sản xuất (Đào Thế Tuấn, 1984) [53].

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

11

2.1.1.7. Nông nghiệp bền vững (NNBV)
Theo tổ chức nông lương thế giới, FAO (1989, 1994) [69, 70]. Hệ
thống nông nghiệp bền vững là hệ thống quản lý thành công các nguồn lợi
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, để thỏa mãn những nhu cầu của con
người, trong khi duy trì hoặc nâng cao chất lượng môi trường và bảo vệ các
nguồn lợi thiên nhiên. Hệ thống đó phải đảm bảo duy trì và thỏa mãn liên tục
những nhu cầu của con người ở hiện tại và trong tương lai. Sự phát triển bền
vững như vậy phải gắn với việc bảo vệ đất, nước, các nguồn gen cây trồng vật
nuôi và đảm bảo lợi ích kinh tế và sự chấp nhận xã hội.
Nông nghiệp bền vững là sự quản lý và sử dụng hệ sinh thái nông
nghiệp bằng cách duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất, khả năng tái sinh
và hoạt động của nó, để nó có thể hoàn thành các chức năng kinh tế, xã hội và
sinh thái ở hiện tại và trong tương lai trên phạm vi địa phương, quốc gia và
toàn cầu, mà không làm tổn hại đến các hệ sinh thái khác (Eckert và
Breitchuh (1994), dẫn theoVõ Minh Kha).
Theo Nguyễn Văn Mấn, Trịnh Văn Thịnh, 2002: NNBV còn gọi là nông

nghiệp hiện đại. Bền vững là mục tiêu, mục tiêu đó gần như tất cả các trường
phái đều chấp nhận và theo đuổi. Vì vậy, có một số tác giả nước ta xem NNBV
và nông nghiệp sinh thái là một (dẫn theo Võ Minh Kha, 2003) [23].
Mục đích của NNBV là xây dựng một hệ thống ổn định về mặt sinh
thái, có tiềm lực về mặt kinh tế, có khả năng thoả mãn những nhu cầu của con
người mà không bóc lột đất đai, ô nhiềm môi trường.
2.1.2 Quan điểm tiếp cận phương pháp nghiên cứu
2.1.2.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống
Một cách khái quát, có thể hiểu hệ thống là một tổ hợp các thành phần
hợp thành, có quan hệ chặt chẽ với nhau, tổ hợp lại với nhau một cách phức
tạp và cấu thành một chỉnh thể có ý nghĩa nhất định (Ota; Tanaka và cộng sự,
1972). Như vậy khi nói đến hệ thống tức là nói đến thành phần của hệ thống

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

12

và sự sắp xếp các thành phần đó trong hệ thống.
Tiếp cận hệ thống (System approach): Đây là phương pháp nghiên cứu
dùng để xét các vấn đề trên quan điểm hệ thống nó giúp cho sự hiểu biết và
giải thích các mối quan hệ tương tác giữa các sự vật hiện tượng.
Tiếp cận theo quá trình phát triển lịch sử từ thấp đến cao, phương pháp
này coi trọng phân tích động thái của sự phát triển cơ cấu cây trồng trong lịch
sử. Qua đó, sẽ xác định được sự phát triển của hệ thống trong tương lai, đồng
thời giúp cho việc giải quyết các trở ngại phù hợp với hướng phát triển đó
(dẫn theo Đào Thế Tuấn, 1989) [55].
FAO (1994) [70] đưa ra phương pháp phát triển hệ thống canh tác và
cho đây là một phương pháp tiếp cận nhằm phát triển các HTNN và cộng
đồng nông thôn trên cơ sở bền vững, việc nghiên cứu xây dựng các hệ thống
canh tác tiến bộ phải bắt đầu từ phân tích hệ thống canh tác truyền thống.

Những nghiên cứu phát triển hệ thống canh tác của FAO là một nỗ lực
nhằm bổ sung và hoàn thiện cho các tiếp cận đơn lẻ. Xuất phát điểm của hệ
thống canh tác là nhìn nhận cả nông trại như một hệ thống; Phân tích toàn bộ
hạn chế và tiềm năng; Xác định các nghiên cứu thích hợp theo thứ tự ưu tiên
và những thay đổi cần thiết được thể chế vào chính sách; Thử nghiệm trên
thực tế đồng ruộng, hoặc mô phỏng các hiệu ứng của nó bằng các mô hình
hóa trong trường hợp chính sách thay đổi. Sau đó tiến hành phân tích, đánh
giá hiệu quả hiện tại trên quy mô toàn nông trại và đề xuất hướng cải tiến phát
triển của nông trại trong thời gian tới.
Zandstra H.G và cộng sự, (1981) [78] đề xuất một phương pháp nghiên
cứu cơ cấu cây trồng trên nông trại. Các tác giả chỉ rõ: Sản lượng hàng năm
trên một đơn vị diện tích đất có thể tăng lên bằng cách cải thiện năng suất cây
trồng hoặc trồng tăng thêm các cây trồng khác trong năm. Nghiên cứu cơ cấu
cây trồng là tìm kiếm những giải pháp để tăng sản lượng bằng cả hai cách.
Phương pháp nghiên cứu này về sau được viện nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI)

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

13

và các công trình nghiên cứu về cơ cấu cây trồng quốc gia trong mạng lưới hệ
thống cây trồng Châu Á (Asian Croping System Network - ACSN) sử dụng
phát triển (Bùi Huy Hiền và Nguyễn Trọng Thi, 2001) [68].
Spedding, C.R.W. (1975) [75], đã đưa ra 2 phương pháp cơ bản trong
nghiên cứu hệ thống.
- Nghiên cứu hoàn thiện hoặc cải tiến hệ thống đã có sẵn, tức là dùng
phương pháp phân tích hệ thống để tìm ra "điểm hẹp" hay chỗ "thắt lại" của
hệ thống, đó là chỗ có ảnh hưởng không tốt, hạn chế đến hoạt động của hệ
thống, cần tác động cải tiến, sửa chữa khai thông để cho hệ thống hoàn thiện
hơn, có hiệu quả hơn.

- Nghiên cứu xây dựng hệ thống mới, phương pháp này đòi hỏi
phải có đầu tư, tính toán và cân nhắc kĩ lưỡng, cách nghiên cứu này cần có
trình độ cao hơn để tổ chức, sắp đặt các bộ phận trong hệ thống dự kiến
đúng vị trí, trong các mối quan hệ giữa các phần tử để đạt được mục tiêu
của hệ thống tốt nhất.
Để hệ thống phát triển bền vững cần nghiên cứu bản chất và đặc tính của
các mối tương tác qua lại giữa các yếu tố trong hệ thống đó, điều tiết các mối
tương tác chính là điều khiển hệ thống một cách có quy luật. Muốn chinh
phục thiên nhiên phải tuân theo những quy luật của nó.
Về mặt khoa học và thực tiễn cho thấy: Việc tác động một cách riêng lẻ
từng mặt, từng bộ phận của sự vật thường dẫn đến sự phiến diện và ít hiệu
quả. Áp dụng lý thuyết hệ thống để tác động vào sự vật một cách toàn diện,
tổng hợp mang lại hiệu quả cao và sự vật bền vững hơn. Lý thuyết hệ thống là
cơ sở phương pháp luật vững chắc cho nhiều ngành khoa học phát triển.
Ngành khoa học nông nghiệp gần đây phát triển mạnh góp phần đảm bảo an
toàn lương thực, đem lại sự ấm no, hạnh phúc cho nhân loại. Quá trình nghiên
cứu thực hiện hoàn thiện HTCTr và xác định CCCTr cần chỉ rõ những yếu tố
nguyên nhân cản trở sự phát triển sản xuất và tìm ra các giải pháp khắc phục.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

14

Đồng thời dự báo những vấn đề tác động kèm theo khi thực hiện về môi
trường tự nhiên, kinh tế xã hội (dẫn theo Phạm Chí Thành và cộng sự, 1993)
[43].
2.1.2.2.Quan điểm nghiên cứu xuất phát từ hộ nông dân
Quan điểm “lấy dân làm gốc”, học từ dân, dựa vào dân để cùng học tìm
ra trở ngại và giải pháp tháo gỡ. Đó chính là quan điểm tiếp cận hệ thống từ
dưới lên và dễ thành công trong phát triển nông thôn (FAO, 1994) [70].

Người nông dân là người hiểu hơn ai hết về nguồn tài nguyên, nhân lực
cũng như những khó khăn, rủi ro thường xảy ra trên mảnh ruộng của họ. Vì
vậy khi nghiên cứu và phát triển nông thôn cần phải xuất phát từ điều kiện
thực tiễn của hộ nông dân, tìm ra những trở ngại và đề ra cách giải quyết phù
hợp được nông dân chấp nhận.
Theo Đào Thế Tuấn, (1997) [57] thì hộ nông dân có các đặc điểm sau:
+ Hộ nông dân là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn
vị tiêu dùng.
+ Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của
hộ nông dân từ tự cung tự cấp hoàn thành đến sản xuất hàng hoá hoàn toàn,
trình độ này quyết định quan hệ của hộ nông dân với thị trường.
+ Các hộ nông dân ngoài hoạt động sản xuất nông nghiệp còn tham gia
các hoạt động phi nông dân với các mức độ khác nhau.
Trong thực tế chúng ta không thể nghiên cứu ở từng hộ nông dân mà
phải phân kiểu hộ nông dân. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu cụ thể mà chọn
các cách phân kiểu hộ khác nhau:
+ Phân kiểu hộ theo nhân tố sản xuất (quy mô đất đai, lao động, vốn…).
+ Cách phân kiểu theo cơ cấu (chiến lược) sản xuất: Cây lương thực, cây
thực phẩm, cây công nghiệp, chăn nuôi, chế biến, dịch vụ…
+ Phân kiểu theo mục tiêu sản xuất: Để tiêu dùng là chính hay làm hàng
hoá là chính.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

15

Thông qua phân kiểu hộ, phân tích tìm ra các giải pháp phù hợp giúp cho
từng kiểu hộ phát triển sản xuất.
2.1.2.3. Quan điểm phát triển nền nông nghiệp theo hướng đa dạng hoá sản
phẩm, hội nhập quốc tế

Để phát huy các động lực, thúc đẩy phát triển sản xuất, chúng ta cần
thực hiện đổi mới cơ chế chính sách về công tác quản lý và tổ chức sản
xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế có cơ hội
thuận lợi tham gia phát triển nông nghiệp nông thôn. Khẳng định vai trò và
vị trí của kinh tế nông hộ trong thực hiện phát triển sản xuất nông nghiệp,
khuyến khích tập trung hóa ruộng đất, nâng cao chuyên môn sản xuất, tạo
nhiều sản phẩm hàng hoá, xây dựng và phát triển thị trường tiêu thụ sản
phẩm trong và ngoài nước.
Phát huy lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, thực hiện đa dạng hoá
cây trồng, khắc phục những mặt còn hạn chế, khó khăn của điều kiện tự
nhiên, lựa chọn và xây dựng phát triển sản phẩm đặc sản, hàng hoá của từng
vùng, nâng cao quy mô sản xuất, áp dụng công nghệ khoa học kĩ thuật tiên
tiến tạo thành vùng có nông sản thực phẩm hàng hoá tập trung trọng điểm.
Phát triển công nghệ thông tin, thị trường, nghiên cứu khoa học kĩ
thuật, mở rộng quan hệ quốc tế, liên kết sản xuất kinh doanh, khuyến khích
đầu tư, phát triển công nghệ sau thu hoạch, công nghệ chế biến, phát huy lợi
thế về lực lượng lao động, xây dựng một nền nông nghiệp vững mạnh theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chủ động hội nhập quốc tế, phục vụ
xuất khẩu.
Bên cạnh đó cần phát huy đặc điểm lợi thế của từng vùng, xây dựng một số
mô hình nông nghiệp mới đa năng với sự tham gia hỗ trợ gắn kết của các ngành
kinh tế khác như: Du lịch sinh thái, thương mại, dịch vụ, vui chơi, giải trí
Khuyến khích và bảo hộ phát triển kinh tế trang trại, kinh tế HTX,
định hướng và hỗ trợ kinh tế trang trại phát triển, đề cao tính chuyên môn

×