Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Nghiên cứu đánh giá thực trạng sản xuất rau an toàn và xác định các mối nguy ảnh hưởng đến chất lượng vệ sinh của một số loại rau tại xã vân nội, huyện đông anh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



VŨ THỊ DUYÊN



ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT RAU AN TOÀN
VÀ XÁC ðỊNH CÁC MỐI NGUY ẢNH HƯỞNG ðẾN
CHẤT LƯỢNG VỆ SINH CỦA MỘT SỐ LOẠI RAU TẠI
XÃ VÂN NỘI, HUYỆN ðÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP









HÀ NỘI, 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




VŨ THỊ DUYÊN


ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT RAU AN TOÀN VÀ XÁC
ðỊNH CÁC MỐI NGUY ẢNH HƯỞNG ðẾN CHẤT LƯỢNG VỆ SINH
CỦA MỘT SỐ LOẠI RAU TẠI XÃ VÂN NỘI, HUYỆN ðÔNG ANH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH
Mã số: 60.54.10


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY







HÀ NỘI, 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i

LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, Ngày10 tháng 8 năm 2012
Tác giả



Vũ Thị Duyên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến PGS. TS. Nguyễn Thị Bích
Thủy, người ñã tận tình hướng dẫn, ñịnh hướng và giúp ñỡ tôi về chuyên môn
trong suốt thời gian thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Công nghệ
sau thu hoạch - Khoa Công nghệ thực phẩm, Viện ðào tạo sau ñại học trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện hướng dẫn giúp ñỡ tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu ñể tôi thực hiện tốt ñề tài, hoàn chỉnh luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Cao ñẳng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Bộ và tập thể cán bộ Phòng Kiểm
nghiệm dư lượng thuốc BVTV khu vực phía bắc – Cục Bảo Vệ Thực Vật ñã
tạo ñiều kiện thuận lợi trong quá trình công tác, học tập cũng như cơ sở

nghiên cứu ñể tôi thực hiện tốt ñề tài này.
Qua ñây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, người
thân và bạn bè, những người luôn ủng hộ, ñộng viên tạo ñiều kiện cho tôi
trong quá trình học tập, công tác và thực hiện luận văn.
Luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận ñược
những ý kiến ñóng góp của các thầy cô, ñồng nghiệp và bạn ñọc. Xin trân
trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2012
Tác giả luận văn


Vũ Thị Duyên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CÁM ƠN ii

DANH MỤC BẢNG v

DANH MỤC HÌNH VÀ ðỒ THỊ vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vii

1. MỞ ðẦU 1


1.1. ðặt vấn ñề 1

1.2. Mục ñích và yêu cầu 2

1.2.1. Mục ñích 2

1.2.2. Yêu cầu 2

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1. Tầm quan trọng của rau xanh 4

2.1.1. Vai trò của rau xanh 4

2.1.2. Vai trò của rau an toàn 6

2.1.3. Khái niệm rau an toàn 8

2.1.4. ðặc ñiểm ñiều kiện sản xuất rau an toàn 9

2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trong và ngoài nước 11

2.2.1. Tình hình sản xuất rau an toàn trên thế giới 11

2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tại Việt Nam 12

2.3. Các nguyên nhân gây ô nhiễm cho rau trồng 15

2.3.1. Mối nguy hóa học 15


2.3.2. Mối nguy sinh học 23

2.3.3. Mối nguy vật lý 24

2.4. Khái niệm chất lượng và các phương pháp kiểm soát, ñánh giá chất
lượng rau 25

2.4.1. Khái niệm chất lượng rau 25

2.4.2. Các phương pháp kiểm soát, ñánh giá chất lượng rau 26

2.5. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong ñánh giá, giám sát và công
nhận chất lượng rau 32

3. VẬT LIỆU - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35

3.1. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 35

3.1.1. Thời gian nghiên cứu 35

3.1.2. ðịa ñiểm nghiên cứu 35

3.2. ðối tượng và vật liệu nghiên cứu 35

3.2.1. ðối tượng nghiên cứu 35

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv

3.2.2. Vật liệu nghiên cứu 35

3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 35

3.3.1. Nội dung nghiên cứu 35

3.3.2. Phương pháp nghiên cứu 36

b. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm 37

3.3.3. Phương pháp phân tích số liệu 38

4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 39

4.1. Tình hình sản xuất rau an toàn nói chung tại Hà Nội từ năm 2005 ñến
năm 2011 39

4.1.1. Diễn biến diện tích, năng suất và sản lượng rau an toàn 39

4.1.2. Năng suất và sản lượng rau an toàn 42

4.2. Tình hình sản xuất rau của xã Vân Nội 44

4.3. Thực trạng sản xuất rau an toàn của Vân Nội 51

4.3.1. ðặc ñiểm nông hộ sản xuất rau an toàn 51

4.3.2. Thực trạng quản lý sản xuất và tình hình sử dụng vật tư nông nghiệp
trong sản xuất rau 53


4.3.3.Tình hình quản lý rau sau thu hoạch tại Vân Nội. 65

4.3.4. Tình hình tiêu thụ RAT của Vân Nội 69

4.4. Chất lượng vệ sinh của rau sản xuất vụ ñông năm 2011 tại Vân Nội 71

4.4.1. Dư lượng nitrat trong rau sản xuất vụ ñông 2011 tại Vân Nội 71

4.4.2. Dư lượng thuốc BVTV trong một số loại rau trồng tại xã Vân nội vụ
ñông năm 2011 73

4.4.3. Chỉ tiêu vi sinh vật trên rau sản xuất vụ ñông 2011 tại Vân Nội 75

4.4.4. Các mối nguy vật lý ảnh hưởng ñến chất lượng rau vụ ðông năm
2011 tại xã Vân Nội 76

4.5. Một số ñề xuất và giải pháp góp phần ñảm bảo chất lượng vệ sinh rau an
toàn 77

4.5.1. Biện pháp kiểm soát và giảm thiểu hàm lượng NO
-
3
77

4.5.2. Biện pháp kiểm soát và giảm thiểu dư lượng thuốc BVTV 78

4.5.3. Biện pháp kiểm soát và giảm thiểu hàm lượng vi sinh vật 78

4.5.4. Biện pháp kiểm soát và giảm thiểu các mối nguy vật lý 79


5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 80

5.1. Kết luận 80

5.2. ðề nghị 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO 82

PHỤ LỤC 86



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích và sản lượng rau trên thế giới giai ñoạn 2000-2009 12

Bảng 2.2. Diện tích và sản lượng rau tại ðông Anh giai ñoạn 2000-2006 14

Bảng 2.3 Phân chia nhóm ñộc theo WHO 17

Bảng 2.4. Lượng nitrat ñi vào cơ thể qua nguồn rau ở các vùng khác nhau trên
thế giới 19

Bảng 4.1. Diện tích rau và rau an toàn của Hà Nội 39

Bảng 4.2. Năng suất rau và rau an toàn của Hà Nội năm 2001 - 2010 43


Bảng 4.3. Sản lượng rau và rau an toàn trên ñịa bàn Hà Nội 44

Bảng 4.4. Năng suất một số loại rau tại Vân Nội vụ Xuân 2011 48

Bảng 4.5. Hiện trạng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển 49

rau an toàn ở Vân Nội 49

Bảng 4.6. ðặc ñiểm nhân khẩu và sản xuất của nông hộ trồng rau 51

tại xã Vân Nội 51

Bảng 4.7. Kinh nghiệm trồng rau tại nông hộ ñiều tra 52

Bảng 4.8. Lựa chọn nguồn cung cấp giống trong sản xuất rau 53

tại nông hộ ñiều tra 53

Bảng 4.9. Thực trạng sử dụng ñất và nước tưới trong sản xuất rau 54

Bảng 4.10. Lựa chọn nguồn cung cấp phân bón cho sản xuất rau 56

Bảng 4.11. Tình trạng sử dụng phân bón trong rau 56

Bảng 4.12. Lượng ñạm sử dụng cho một số loại rau tại Vân Nội 57

Bảng 4.13. Danh sách các loại thuốc BVTV ñang ñược sử dụng thực tế trên
ñồng ruộng rau xã vân nội và ñộc tính của chúng (kết quả thu thập thực tế
trên ruộng rau) 60


Bảng 4.14. Kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất rau tại xã Vân Nội
vụ ñông năm 2011 61

Bảng 4.15. Thực trạng sử dụng thuốc BVTV trên rau tại Vân Nội 65

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi
Bảng 4.16. Thực trạng quản lý rau sau thu hoạch tại Vân Nội 66

Bảng 4.17. Quy cách ñóng gói rau an toàn 68

Bảng 4.18. Một số siêu thị bán RAT của Vân Nội 69

Bảng 4.19. Giá thành của một số loại rau tại Vân Nội vụ ñông 2011 70

Bảng 4.20. Kết quả kiểm tra dư lượng nitrat trên rau tại xã Vân Nội vụ ñông
năm 2011 72

Bảng 4.21: Kết quả kiểm tra dư lượng thuốc BVTV trên rau tại xã Vân Nội vụ
ñông năm 2011 74

Bảng 4.22. Kết quả kiểm tra hàm lượng vi sinh vật trên rau tại xã Vân nội vụ
ñông năm 2011 75

Phụ lục 1. Hàm lượng nitrate (NO
3
-
) cho phép trong các loại rau 86


Phụ lục 2. Mức dư lượng tối ña cho phép (MRL) của một số thuốc BVTV trên
rau tươi 87


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii
DANH MỤC HÌNH VÀ ðỒ THỊ

ðồ thị 2.1. Diễn biến kim ngạch xuất khẩu rau hoa quả từ 2008 ñến nay 5
Hình 2.1. Cơ cấu nhu cầu từng loại phân bón 21
Hình 2.2. Giá trị nhập khẩu phân bón trong giai ñoạn từ 2001 – 2008 21
ðồ thị 4.1. Tỷ lệ DTGT RAT trong DTGT rau ở Hà Nội (2001 - 2009) 40
ðồ thị 4.2. Tỷ lệ DTGT RAT trong DTGT rau của 3 huyện ðông Anh, Gia
Lâm, Thanh Trì (2001 - 2009) 40
Biểu ñồ 4.1. Diện tích gieo trồng RAT theo mùa vụ 41
Biểu ñồ 4.2. Biến ñộng về diện tích gieo trồng RAT theo mùa vụ ở 3
huyện ðông Anh, Gia Lâm và Thanh Trì (2004 - 2007) (ha) 42
ðồ thị 4.3. Năng suất rau và RAT (tính chung trên 1ha gieo trồng) 43
của Hà Nội (2001 - 2009) 43
Biểu ñồ 4.3. Phân bố diện tích sử dụng ñất tại Vân Nội năm 2010 45
Biểu ñồ 4.4. Phân bố diện tích sử dụng ñất tại Vân Nội năm 2011 45
ðồ thị 4.4. Biến ñộng diện tích trồng rau tại Vân Nội – ðông Anh 46
trong giai ñoạn 2005-2011 46
ðồ thị 4.5. Biến ñộng diện tích trồng rau an toàn tại Vân Nội trong giai ñoạn
2005-2011 47








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ASEAN :
Hiệp hội các quốc gia ðông Nam Á
ASEANGAP :
Thực hành nông nghiệp tốt cho rau quả tươi c
ủa
Hiệp hội các quốc gia ðông Nam Á
BVTV :
Bảo vệ thực vật
FAO :
Tổ chức nông lương thế giới
FRESHCARE :
Chu trình rau quả an toàn của Australia
G :
Gam
GAP :
Thực hành nông nghiệp tốt
GLOBALGAP :
Tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt tr
ên toàn

cầu
Ha :
Hécta
HACCP :
Phân tích mối nguy và ñiểm kiểm soát tới hạn
HTX :
Hợp tác xã
IPM :
Phương pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp
NN&PTNT :
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
RAT :
Rau an toàn
TCVN :
Tiêu chuẩn Việt Nam
VietGAP :
Thực hành s
ản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả
tươi của Việt Nam
WHO :
Tổ chức Y tế thế giới
WTO :
Tổ chức Thương mại thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1
1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề

Rau xanh là loại thực phẩm không thể thiếu ñược trong ñời sống hằng
ngày. Cùng với thức ăn ñộng vật, rau cung cấp những dinh dưỡng cần thiết
cho sự tồn tại và phát triển của con người, ñặc biệt là các vitamin, các axít
hữu cơ, chất khoáng… Theo tính toán của nhiều nhà dinh dưỡng học, muốn
cơ thể hoạt ñộng bình thường cần cung cấp 2300-2500 kcal mỗi ngày, trong
ñó phải có 250-300 gam rau (tương ñương với 7,5 - 8 kg/tháng hay 90 - 108
kg/năm - Trần Khắc Thi).
Rau xanh cũng như những cây trồng khác, ñể có giá trị kinh tế cao,
ngoài yêu cầu về giống tốt, chủng loại ña dạng, thì vấn ñề về kỹ thuật canh tác
góp phần không nhỏ vào việc nâng cao năng suất, sản lượng rau. Chính vì
vậy, người trồng rau không ngừng cải tiến kỹ thuật canh tác, nâng cao ñầu tư
phân bón, bảo vệ thực vật nhằm nâng cao năng suất. Tuy nhiên hiện nay xu
hướng sản xuất rau hàng hóa ngày càng gia tăng, chạy theo lợi nhuận, ñã
dẫn ñến tình trạng rau bị ô nhiễm do vi sinh vật, hóa chất ñộc hại, dư lượng
kim loại nặng và thuốc bảo vệ thực vật… ảnh hưởng nghiêm trọng ñến sức
khỏe cộng ñồng. Vì vậy, vấn ñề vệ sinh an toàn thực phẩm ñối với mặt
hàng nông sản nhất là sản phẩm rau ñang ñược xã hội ñặc biệt quan tâm.
Sản xuất rau an toàn bảo vệ người tiêu dùng, không chỉ là vấn ñề tất yếu
của sản xuất nông nghiệp hiện nay, mà còn góp phần nâng cao tính cạnh tranh
của nông sản hàng hóa trong ñiều kiện Việt Nam vừa trở thành thành viên của
Tổ chức thương mại thế giới, mở ra thị trường lớn tiêu thụ trong và ngoài
nước, khuyến khích phát triển sản xuất. Nhưng làm thế nào ñể có sản phẩm
rau an toàn và ña dạng về chủng loại, cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao,
ñồng thời ñảm bảo yếu tố bền vững ñối với môi trường cho ñến nay vẫn ñang
là vấn ñề lớn ñược ñặt ra.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2
ðông Anh là một huyện ngoại thành Hà Nội, có ñiều kiện tự nhiên rất

thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Theo quy hoạch của thành phố, huyện
ðông Anh ñược quy hoạch thành những vành ñai sản xuất nông nghiệp theo
hướng sản xuất chuyên môn hoá ñể cung cấp lương thực, thực phẩm cho
thành phố và các khu vực lân cận. ðối với huyện ðông Anh, trong các loại
thực phẩm thì rau là cây trồng ñược ñặt lên hàng ñầu. Với lợi thế vị trí ñịa lý,
cơ sở hạ tầng, ñiều kiện tự nhiên thuận lợi nên sản xuất rau của huyện ðông
Anh những năm vừa qua ñạt hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên chất lượng rau
còn hạn chế, ñặc biệt mức ñộ an toàn kém do rau vẫn còn dư lượng thuốc
BVTV và vi sinh vật gây hại vượt quá ngưỡng cho phép khi tiêu thụ trên thị
trường ảnh hưởng ñến sức khoẻ của người tiêu dùng.
Xuất phát từ thực tế sản xuất của Huyện ðông Anh, chúng tôi tiến hành
thực hiện ñề tài: “ ðánh giá thực trạng sản xuất rau an toàn và xác ñịnh
các mối nguy ảnh hưởng ñến chất lượng vệ sinh của một số loại rau tại xã
Vân Nội, Huyện ðông Anh, Thành Phố Hà Nội ”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
ðánh giá thực trạng sản xuất và quản lý sau thu hoạch ñối với một số
loại rau ở xã Vân Nội - Huyện ðông Anh - Hà Nội, từ ñó xác ñịnh các mối
nguy ảnh hưởng ñến chất lượng vệ sinh, an toàn của một số loại rau ñể làm cơ
sở cho việc ñề xuất các biện pháp hạn chế mối nguy, ñảm bảo chất lượng vệ
sinh rau nguyên liệu.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá thực trạng sản xuất và quản lý sau thu hoạch ñối với một số
loại rau tại xã Vân Nội - Huyện ðông Anh - Hà Nội.
- Xác ñịnh các mối nguy hóa học, sinh học, vật lý ảnh hưởng ñến chất
lượng vệ sinh của một số loại rau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tầm quan trọng của rau xanh
2.1.1. Vai trò của rau xanh
Rau xanh là một phần quan trọng không thể thiếu trong bữa ăn hàng
ngày. Vai trò của rau ñược thể hiện ở rất nhiều mặt trong ñời sống xã hội. ðó
là giá trị về dinh dưỡng, kinh tế, và cả giá trị trong y học.
* Giá trị về dinh dưỡng
Trong thế giới ñang phát triển, khẩu phần ăn dư thừa chất béo gây ra
nhiều hệ lụy cho sức khỏe con người thì tầm quan trọng của cây rau càng
ñược hiểu rõ hơn bao giờ hết.
Rau cung cấp cho cơ thể nhiều chất có hoạt tính sinh học, ñặc biệt là
các muối khoáng có tính kiềm, các vitamin, các chất pectin và axit hữu cơ.
Ngoài ra trong rau tươi còn có loại ñường tan trong nước và chất xơ. Một ñặc
ñiểm quan trọng của rau tươi là chúng có khả năng gây thèm ăn và hỗ trợ hoạt
ñộng của cơ quan tiêu hoá. Tác dụng này ñặc biệt rõ rệt ở các loại rau có hàm
lượng tinh dầu như rau mùi, rau thơm, hành, tỏi Ăn rau tươi phối hợp với
những thức ăn nhiều protein, lipid, glucid làm tăng rõ rệt sự tiết dịch của dạ
dày. Ví dụ: trong chế ñộ ăn có cả rau và protein thì lượng dịch vị tiết ra tăng
gấp hai lần so với chế ñộ ăn chỉ có protein. Cũng vì vậy, bữa ăn có rau tươi
tạo ñiều kiện thuận lợi cho sự tiêu hoá và hấp thu các thành phần dinh dưỡng
khác.
Ngoài ra enzym trong rau tươi có ảnh hưởng tốt tới quá trình tiêu hoá,
như các enzym trong củ hành có tác dụng tương tự pepsin của dịch vị, các
enzym của cải bắp và xà lách cũng có tác dụng tương tự trypsin của tuyến tuỵ.
Rau tươi là nguồn cung cấp vitamin và muối khoáng quan trọng. Nhu cầu về

vitamin và muối khoáng của con người ñược cung cấp qua bữa ăn hàng ngày
qua rau tươi. Hầu hết các loại rau tươi thường dùng ñều giàu vitamin, nhất là
vitamin A và C là những vitamin hầu như không có hoặc có chỉ có rất ít trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5
thức ăn ñộng vật. Rau còn là nguồn cung cấp chất sắt quan trọng. Sắt trong
rau ñược cơ thể hấp thu tốt hơn sắt ở các hợp chất vô cơ. Các loại rau ñậu, xà
lách là nguồn mangan tốt [18].
Tóm lại rau góp phần giúp cho người tiêu dùng cân ñối dinh dưỡng và
ñảm bảo sức khỏe.
* Giá trị về kinh tế
Rau là loại cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao. Một hecta rau cho thu
nhập gấp 2- 3 lần một hecta lúa [8]. Rau lại là cây ngắn ngày, do ñó người
nông dân có thể áp dụng các biện pháp xen canh tăng vụ, từ ñó tăng sản lượng
trên cùng một ñơn vị diện tích trong năm.
Rau còn là mặt hàng xuất khẩu có giá trị, nguồn nguyên liệu cho nhiều
ngành chế biến thực phẩm. Kim ngạch xuất khẩu rau quả từ năm 2004 ñến
nay tăng trưởng khá ñều, bình quân khoảng 20%/năm, từ 179 triệu USD lên
439 triệu USD.

ðồ thị 2.1. Diễn biến kim ngạch xuất khẩu rau hoa quả từ 2008 ñến nay
Tháng 3/2010, mặt hàng xuất khẩu rau hoa quả ñã tăng mạnh, ñạt 45,8
triệu USD, tăng 42,6% so với tháng 2/2010 và tăng 32,4% so với cùng kỳ
năm 2009.
Hiện nay sản phẩm rau quả ñã có mặt tại 50 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên thế giới, trong ñó chủ yếu là Nhật Bản, Hà Lan, CHLB Nga, ðức, Pháp,
Anh, Úc, Canada, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan kim ngạch xuất khẩu rau
sang Nhật Bản ñạt 17,9 triệu USD, tăng 15,6% so với 2009. Có 25 loại rau

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6
ñược xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản trong ñó quả cà các loại ñạt kim
ngạch cao nhất với 5,1 triệu USD, tăng 43,4% so với 2009 [17, 19].
* Giá trị về y học
Rau mang lại những giá trị dinh dưỡng, tạo nên sức khỏe cho con người
giúp chống chịu bệnh tật. Không những thế, rau còn là vị thuốc dân gian an
toàn, không có tác dụng phụ và gần gũi với người dân từ bao ñời nay.
Các nhà khoa học nhiều năm qua ñã nghiên cứu và phát hiện ra những
khả năng kì diệu của rau như tỏi ta, hành tây, hành hoa, gừng, nghệ…[8]. ðặc
biệt có những loại rau giúp ngừa nguy cơ gây ung thư như mướp ñắng, cà
chua, tỏi…chất xơ trong rau cũng ngăn ngừa các bệnh về tim mạch, béo phì.
* Giá trị về mặt xã hội
Sản xuất rau tạo công ăn việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp. Năm 2010 Hà
Nội có 2,4 triệu lao ñộng nông thôn chiếm tỉ lệ 62,5 % lao ñộng trong ñộ tuổi
của thành phố [35]. Nghề trồng rau ñã góp phần giải bài toán về việc làm cho
lực lượng lao ñộng trên. Ngoài ra trồng rau cung cấp chất xanh trong chăn
nuôi, tăng gia sản xuất của người nông dân, ñồng thời tăng an sinh, giảm tỉ lệ
người dân ñổ về thành phố làm thuê, hạn chế tệ nạn xã hội.
2.1.2. Vai trò của rau an toàn
Trong cuộc sống hàng ngày, không ai có thể phủ nhận tầm quan trọng
của cây rau. Người tiêu dùng hiện nay không chỉ hiểu ñược sự cần thiết của
rau trong vấn ñề việc cung cấp chất dinh dưỡng, vitamin, chất khoáng cần
thiết mà còn có những yêu cầu khắt khe về ñộ an toàn của rau trước những lo
ngại về tồn dư hóa chất ñộc hại và vi sinh vật gây bệnh. Với người sản xuất,
trồng rau là một nghề truyền thống, và nhất là rau an toàn (RAT) mang lại
những lợi ích về thu nhập, tạo công ăn việc làm bởi trồng rau là một nghề tốn
nhiều công lao ñộng.

Với ñất nước, RAT ñem lại lợi nhuận trong xuất khẩu, tạo ñiều kiện
giao lưu học hỏi, áp dụng khoa học kỹ thuật và sản suất. Ngoài ra còn góp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7
phần tạo nên an sinh xã hội, giảm thiểu những vụ ngộ ñộc thực phẩm do sử
dụng rau không an toàn. Mặt khác, sản xuất RAT còn giúp hạn chế nguy cơ ô
nhiễm môi trường, cải tạo ñất khi quy trình sản xuất rau an toàn phải tuân thủ
những yêu cầu kĩ thuật chặt chẽ ñể cho ra sản phẩm rau ñạt tiêu chuẩn chất
lượng an toàn. ðể hiểu sâu hơn về những vấn ñề này, sau ñây chúng ta sẽ ñi
vào tìm hiểu từng lợi ích mà rau an toàn ñem lại.
* Giá trị về mặt kinh tế
Trồng RAT mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn hẳn so với rau thường.
Bình quân giá trị thu nhập trên 1 ha RAT bằng 130% so với trồng rau thường
[35]. Rau an toàn tạo nên sự tin tưởng của người tiêu dùng trong nước cũng
như nhà nhập khẩu, vì thế giá trị hàng hóa của rau tăng lên. Từ ñó tăng thu
nhập cho người nông dân và nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu cũng tăng theo.
* Giá trị về môi trường
Sản xuất RAT ñòi hỏi những quy trình nghiêm ngặt, an toàn, do vậy sẽ
góp phần ñáng kể vào việc cải tạo ñất, bảo vệ môi trường. ðất có thể thoái
hóa, tồn dư kim loại nặng do sử dụng quá nhiều phân bón vô cơ. Lạm dụng
thuốc bảo vệ thực vật BVTV cũng làm các chất ñộc ngấm vào ñất, nước. Các
chất ñộc này khó bị phân giải và sẽ tích tụ dần. Theo Lichtentei (1961), một
năm sau khi phun thuốc DDT ñến 80% còn lại trong ñất, sau 3 năm còn 50%.
Sau một năm Lindan còn 60%, andrin còn 20% [9]. Không khí cũng có thể bị
ô nhiễm khi phun thuốc BVTV, dùng nước phân tươi tưới rau. Hơn thế nữa,
những ñiều này cũng làm nguồn nước bị ô nhiễm chất ñộc, vi sinh vật.
Theo khuyến cáo về quy trình sản xuất RAT, thuốc BVTV nên dùng
thuốc trừ sâu sinh học, các loại thuốc ít ñộc. Các loại phân bón ñược sử dụng

cân ñối giữa phân vô cơ và hữu cơ. Tích cực sử dụng các loại phân vi sinh tốt
cho ñất, cải thiện hệ vi sinh vật trong ñất. Và không sử dụng phân tươi, nước
giải bón cho cây. Chỉ sử dụng phân ủ hoai mục, tăng ñộ cân bằng và tơi xốp
cho ñất.
* Giá trị về mặt y học
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8
Rau an toàn ñạt các chỉ tiêu theo quy ñịnh, vì thế không gây ngộ ñộc
thực phẩm và một số như khi ăn rau còn tồn dư hóa chất ñộc hại hay vi sinh
vật gây bệnh. Ở thành phố Hồ Chí Minh, gần 70% số vụ ngộ ñộ thực phẩm
liên quan ñến rau. Còn ở Hà Nội, số vụ ngộ ñộc do rau xanh nhiễm hoá chất
chiếm 77%. Do ñó nếu sử dụng RAT thì sẽ giảm thiểu ñáng kể số vụ ngộ ñộc
mà nguyên nhân từ việc sử dụng rau không an toàn [35].
* Giá trị về mặt xã hội
Sản xuất rau sạch góp phần tạo ñiều kiện cho nông dân tiếp cận với
khoa học kĩ thuật, ñồng thời mở rộng giao lưu học hỏi các hợp tác xã với
nhau. Bên cạnh ñó còn tăng cường mối quan hệ giữa bốn nhà, làm cho sản
xuất rau ngày càng phát triển bền vững và ổn ñịnh. Mặt khác RAT phát triển
tạo tiền ñề cho ngành chế biến nông sản thực phẩm phát triển.
Mang lại những lợi ích thiết thực, vậy khái niệm về RAT và những ñiều
kiện nào ñể sản xuất RAT sẽ ñược làm rõ ở phần dưới ñây.
2.1.3. Khái niệm rau an toàn
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) ñã chính thức
công bố các quy ñịnh (Qð số 04/2007/Qð - BNN) về quản lý sản xuất và
chứng nhận rau an toàn (RAT). Theo quy ñịnh này, RAT là những sản phẩm
rau tươi ñược sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bao gói, bảo quản theo quy trình kỹ
thuật, ñảm bảo tồn dư về vi sinh vật, hóa chất ñộc hại dưới mức giới hạn tối
ña cho phép.

Theo Phạm Thị Thùy (2006), rau ñược gọi là rau an toàn khi ñáp ứng
những tiêu chuẩn sau:
* Chỉ tiêu nội chất
- Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
- Dư lượng Nitrat (NO
-
3
)
- Hàm lượng kim loại nặng chủ yếu: ðồng (Cu), Chì (Pb), Thủy ngân
(Hg), Asen (As)……
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9
- Mức ñộ ô nhiễm các vi sinh vật gây bệnh (E. coli, Salmonella, Coliform)
và kí sinh trùng ñường ruột (trứng giun ñũa, )
Tất cả 4 chỉ tiêu này phải nằm dưới ngưỡng cho phép theo quy ñịnh của
Bộ NN&PTNT (Bảng phụ lục 1).
* Tiêu chuẩn về hình thái
Sản phẩm ñược thu hoạch ñúng lúc, ñúng yêu cầu từng loại rau (ñúng
ñộ già kĩ thuật hay thương phẩm), không dập nát hư thối, không lẫn tạp chất,
sâu bệnh và có bao gói thích hợp.
RAT dễ bị nhầm với rau hữu cơ. Rau hữu cơ thường ñể chỉ các loại rau
canh tác mà không sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu hóa học. Còn RAT
vẫn sử dụng phân bón vô cơ, thuốc BVTV nhưng sản phẩm rau ñáp ứng
những quy ñịnh chung cho RAT. Do ñó về chất lượng vệ sinh, rau sạch có
chất lượng cao hơn nhiều so với RAT.
2.1.4. ðặc ñiểm ñiều kiện sản xuất rau an toàn
ðể ñảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng và an toàn cho môi trường
sinh thái, người sản xuất cần thực hiện ñầy ñủ quy trình kỹ thuật sản xuất

RAT nhằm có sản phẩm ñạt yêu cầu chất lượng. Khi thực hiện phải vận dụng
cụ thể với từng loại rau, với ñiều kiện thực tế của từng ñịa phương [5, 6].
+ ðất trồng: ðất ñể sản xuất rau an toàn không trực tiếp chịu ảnh
hưởng xấu của các chất thải công nghiệp, giao thông khu dân cư tập trung,
bệnh viện, không nhiễm các chất ñộc hại gây ra cho người và môi trường.
+ Phân bón: Chỉ sử dụng phân hữu cơ như phân xanh, phân chuồng ñã
ñược ủ hoai mục, tuyệt ñối không sử dụng phân hữu cơ còn tươi. Sử dụng hợp
lý và cân ñối các loại phân hữu cơ, vô cơ…Kết thúc bón trước thu hoạch ñúng
thời gian quy ñịnh.
+ Nước tưới: Sử dụng nước giếng khoan và nguồn nước từ các sông, ao
hồ lớn. Không sử dụng nước thải công nghiệp chưa qua xử lý, nước thải từ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10
các bệnh viện, các lò giết mổ, nước phân tươi, nước ao tù ñọng ñể tưới trực
tiếp cho rau.
+ Phòng trừ sâu bệnh: ðây là vấn ñề thường ñược quan tâm nhất trong
kỹ thuật trồng rau an toàn. Phòng trừ sâu bệnh thường phải dùng thuốc hóa
học, một yếu tố ñược coi là phổ biến nhất làm ô nhiễm rau, tạo cho rau trở
thành không an toàn. Nguyên tắc cơ bản cần lưu ý trong việc phòng trừ sâu
bệnh cho rau an toàn là áp dụng nhiều biện pháp ñể phòng trừ sâu bệnh kết
hợp sử dụng thuốc hóa học một cách hợp lý nhất. ðây cũng là nội dung chủ
yếu của phương pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM).
Hệ thống các biện pháp phòng trừ trong IPM bao gồm 4 nhóm chủ yếu
là: biện pháp canh tác; biện pháp vật lý, thủ công; biện pháp sinh học và biện
pháp hóa học. Áp dụng phương pháp IPM cho rau an toàn cần chú ý các ñiểm
sau:
- Áp dụng IPM ngay từ trong ñất. Rất nhiều loài sâu bệnh hại rau quan trọng
tồn tại và lây nhiễm vào cây từ ñất. Các biện pháp tác ñộng vào ñất như làm

ñất kỹ, thoát nước, xới xáo, bón phân hữu cơ hoai mục và phân vi sinh không
những tạo ñiều kiện cho cây sinh trưởng khỏe mạnh, trực tiếp diệt sâu hại,
ñiều quan trọng là tạo nên một hệ sinh vật trong ñất theo hướng có lợi cho cây
rau (phát triển sinh vật có ích, hạn chế sinh vật có hại). ðối với một số tác
nhân gây bệnh quan trọng như tuyến trùng, các nấm Fusarium, Rhizoctonia
… biện pháp dùng thuốc hóa học rất ít hiệu quả mà còn ñể lại nhiều dư lượng
chất ñộc, trong ñó biện pháp ñối kháng sinh học trong ñất mới là cơ bản.
- Phòng trừ sâu bệnh triệt ñể ngay từ hạt giống và cây con. Nhiều loại sâu
bệnh tồn tại lan truyền từ hạt giống và cây con. Thời gian sinh trưởng của cây
rau nói chung rất ngắn, tốc ñộ phát triển của nhiều loại sâu hại rất nhanh, nếu
chỉ chú ý phòng trừ khi cây rau ñã lớn thì hiệu quả sẽ kém và dễ ñể lại nhiều
dư lượng thuốc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11
- Phát hiện sâu bệnh kịp thời và sử dụng nhân lực bắt giết khi sâu bệnh mới
phát sinh ñối với cây rau có nhiều thuận lợi và ñạt hiệu quả cao do vườn rau
ñược chăm sóc hàng ngày, diện tích lại thường không lớn.
- Sử dụng thuốc hóa học hợp lý
+ Giống: Gieo trồng giống tốt, có sức chống chịu sâu bệnh và không
mang nguồn sâu bệnh sẽ giảm sử dụng thuốc BVTV, góp phần ñảm bảo cho
rau ñược an toàn.
- Phải biết rõ lý lịch nơi sản xuất giống. Giống nhập nội phải qua kiểm dịch.
- Chỉ gieo trồng những hạt giống tốt và trồng cây con khỏe mạnh, không
mang nguồn sâu bệnh.
- Hạt giống trước khi gieo cần ñược xử lý hóa chất hoặc nhiệt ñể diệt nguồn
sâu bệnh tồn tại.
+ Kỹ thuật trồng trọt và chăm sóc
- Áp dụng tốt các biện pháp trồng trọt sẽ làm cho cây trồng sinh trưởng phát

triển thuận lợi, hạn chế sự phát triển tác hại của sâu bệnh nên giảm ñược số
lượng thuốc BVTV sử dụng, là một nội dung rất cơ bản trong IPM.
- Các biện pháp kỹ thuật trồng trọt và chăm sóc cần chú ý như chọn thời vụ
gieo trồng thích hợp, mật ñộ vừa phải, xới xáo và vun gốc, kỹ thuật bón phân,
tưới nước, tỉa cành, trừ cỏ v.v
+ Áp dụng các phương pháp và kỹ thuật ñặc biệt: Trồng rau trong nhà
lưới, dùng màng phủ ñất, trồng trong ñất hữu cơ hoặc trong dung dịch là
những phương pháp canh tác góp phần ñảm bảo cho rau an toàn một cách tích
cực. Những phương pháp trên tạo ñiều kiện cho rau sinh trưởng phát triển tốt
mà ít bị sâu bệnh hại nên ít phải dùng thuốc hóa học [18].
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình sản xuất rau an toàn trên thế giới
Hiện nay thế giới ñang phải ñối mặt với hàng loạt các vấn ñề bao gồm
biến ñổi khí hậu, mất ña dạng sinh học tạo thành cuộc khủng hoảng. Các hệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


12
thống nông nghiệp là cực kì quan trọng cho sự phát triển bền vững của con
người. Trong sản xuất rau, diện tích và sản lượng rau tăng qua các năm. Diện
tích năm 2000 là 14 triệu ha nhưng ñến năm 2009 ñã tăng 17,5 triệu ha dù cho
quá trình công nghiệp hóa làm ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp (bảng
2.1.).
Bảng 2.1. Diện tích và sản lượng rau trên thế giới giai ñoạn 2000-2009
Năm 2000 2005 2009
Diện tích (triệu ha) 14 16 17,5
Sản lượng (triệu tấn) 213,6 232,4 246,3
(Nguồn: Tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc (FAO), 2009)
Hiện nay hầu hết các nước trên thế giới ñã ứng dụng những kỹ thuật
tiên tiến trong sản xuất rau như kỹ thuật thủy canh, nhà lưới và sản xuất ngoài

ñồng theo quy trình sản xuất nghiêm ngặt. Theo Hoàng Bằng An (2009),
nhiều tiểu bang tại Mỹ áp dụng trồng cà chua cho thu hoạch quanh năm với
diện tích 266,4 ha, năng suất ñạt 500 tấn/ha/ 3vụ/năm, dưa chuột 700 tấn/ ha/
3vụ/ năm [1].
Ở Bắc Âu năm 1991 có 4000 ha rau trồng trong dung dịch, Hà Lan có
3600 ha và Nam Phi con số này là 400 ha. Ở Mỹ có 200 ha trồng rau trong
nhà kính trong ñó có 75% diện tích trồng rau không dùng ñất. Tại Anh người
ta sử dụng hệ thống NFT trồng rau trên màng mỏng dinh dưỡng chuyên sản
xuất cà chua với diện tích 8,1 ha [2]. Ở Singapore người ta ñã trồng các loại
rau diếp, bắp cải, cà chua, su hào và một số loại rau ôn ñới khác với kỹ thuật
Aeropomic.
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tại Việt Nam
Diện tích rau của Việt Nam tăng theo từng năm. Tính ñến năm 2005, cả
nước ta có 635,8 ha trồng rau các loại, năng suất ñạt 150 tạ/ha và sản lượng
trên 9,5 triệu tấn [12]. Năm 2008, tổng diện tích rau của cả nước là 722.000
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


13
ha, năng suất trung bình ñạt 159 tạ/ha với sản lượng hơn 11,4 triệu tấn. Sáu
tháng ñầu năm 2009, cả nước sản xuất gần 500 nghìn ha rau, ñậu các loại,
trong ñó các tỉnh phía bắc là 240.000 ha [16]. Năm 2001, Hà Nội có khoảng
2000 ha rau an toàn, 100 ha rau sản xuất trong nhà lưới [16]. Tuy vậy, năm
2009 vẫn chỉ có khoảng hơn 2.000 ha RAT, tập trung chủ yếu ở các huyện
ngoại thành Hà Nội như ðông Anh, Thanh Trì, Gia Lâm. ðây quả là một nỗ
lực không nhỏ bởi quá trình ñô thị hóa tăng làm ñất sản xuất rau giảm ñáng
kể.
Trong những năm qua, khi mức sống người dân ñược cải thiện, nhu cầu
ñối với rau an toàn ngày càng lớn. Tại ðông Anh có 57,14 % số người ñược
hỏi rất quan tâm về ñộ an toàn của rau [16]. Nói ñúng hơn, về lâu dài, trên thị

trường chỉ ñược phép cung ứng và tiêu thụ rau an toàn, tất cả diện tích trồng
rau cần phải chuyển sang sản xuất RAT.
Dưới sự chỉ ñạo của Bộ NN&PTNT và các ñơn vị liên quan, 3 năm
2004 - 2007 cả nước nói chung và 6 tỉnh ñồng bằng Bắc Bộ (Hà Nội, Hải
Phòng, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên) ñã rầm rộ triển khai
chương trình hướng dẫn nông dân xây dựng mô hình sản xuất và tiêu thụ
RAT. Tuy nhiên, kết quả là sau 3 năm triển khai, diện tích rau an toàn tại 6
tỉnh mới ñạt gần 16.000 ha, chỉ chiếm 8,4% về diện tích và 7,4% về sản
lượng. Nhiều nhất là Hà Nội và Vĩnh Phúc cũng chỉ có diện tích rau an toàn
chiếm 44% và 17% so với tổng diện tích rau trên ñịa bàn [1].
Từ năm 2002 - 2006, trên ñịa bàn Hà Nội ñã xây dựng ñược 9 mô hình
sản xuất - tiêu thụ rau an toàn tại các ñịa phương Lĩnh Nam, ðặng Xá, ðìa,
Vân Trì, Trung Na, Yên Mỹ, Phúc Lợi, Cự Khối, với tổng diện tích 43,5 ha
canh tác, tương ñương 215 ha gieo trồng/năm. Năm 2006 Hà Nội ñã xây dựng
thí ñiểm một mô hình sản xuất rau theo nguyên tắc thực hành nông nghiệp tốt
(GAP) tại ðông Anh [21].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14
Bảng 2.2. Diện tích và sản lượng rau tại ðông Anh giai ñoạn 2000-2006
Năm
Tổng
diện
tích
(ha)
Diện
tích
RAT

(ha)
Tỉ lệ
%
Năng
suất
(tạ/ha)
Tổng sản
lượng
(tấn)
Sản
lượng
(tấn)
Tỉ lệ
%
2000 2498 182 7,3 177,8 44852 3236 7,7
2002 2562 518 20,2 177,5 45607 9197 24,2
2004 2905 447 15,1 175,1 56000 7826 32,1
2006 2270 611 26,9 190,8 46273 11658 44,7
( Nguồn: Nguyễn Hồng Chính, 2003)
Nhìn chung tỉ lệ diện tích rau an toàn so với rau thường ngày càng tăng
qua các năm. Năm 2000, diện tích RAT ở ðông Anh là 182 ha chiếm 7,7 %
nhưng ñến năm 2006 ñã tăng lên 611 ha chiếm 26,9%. Nhưng vẫn có sự biến
ñộng, diện tích năm 2006 là 2270 ha giảm so với 2004 do ñất nông nghiệp bị
thu hẹp, thị trường khó khăn.
Hiện nay vấn ñề phát triển rau an toàn ñã ñược quan tâm. Nhiều mô
hình trồng rau an toàn ñược ñưa vào áp dụng trong sản xuất. Như mô hình nhà
lưới, trồng rau không dùng ñất. Nhà nước ta ñang trú trọng ñầu tư quy hoạch
vùng sản xuất. UBND thành phố Hà Nội ñã có quyết ñịnh phê duyệt ñề án sản
xuất và tiêu thụ rau an toàn (RAT) trên ñịa bàn thành phố giai ñoạn 2009 -
2015. Tổng vốn ñầu tư dự kiến hơn 900 tỷ ñồng, trong ñó, ngân sách thành

phố chi hơn 700 tỷ ñồng. Theo ñề án này, ñến năm 2015, thành phố sẽ có
5.000 - 5.500 ha RAT, ñược xây dựng ở 118 vùng tập trung ñược ñầu tư về cơ
sở hạ tầng, có cán bộ kỹ thuật cắm chốt ñể kiểm tra, hướng dẫn bà con trong
quá trình sản xuất [22].
Với thị trường rau TP HCM, vào ñầu năm 2007, sản lượng trung bình
rau sạch của HTX Xuân Hương, ðà Lạt, ñược xem là cung ứng lượng rau lớn
cho TPHCM, có thể cung cấp cho doanh nghiệp và siêu thị tại Sài Gòn chỉ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


15
dao ñộng quanh 2 tấn rau xanh như xà lách, ớt, rau mùi… Giá bình quân
6.000 - 8.000 ñồng/kg, có sản phẩm 10.000 ñồng/kg, mỗi năm ñạt 400 - 500
tấn, thu nhập 1,5-2 tỷ ñồng. ðây cũng là những con số rất nhỏ cho thị trường
hơn 10 triệu người dân ở TP.HCM [20].
2.3. Các nguyên nhân gây ô nhiễm cho rau trồng
Trong xu thế của một nền sản xuất thâm canh, bên cạnh mức gia tăng về
khối lượng và chủng loại, ngành trồng rau hiện ñang bộc lộ mặt trái của nó.
Việc ứng dụng ồ ạt, thiếu chọn lọc các tiến bộ kỹ thuật về hoá học, nông hoá
thổ nhưỡng, công nghệ sinh học ñã làm tăng mức ñộ ô nhiễm trên các sản phẩm
nông sản.
ðể có thể xây dựng các biện pháp canh tác hợp lý nhằm giảm ñến mức
thấp nhất các dư lượng hoá chất gây tác hại cho sức khoẻ con người có trong
sản phẩm trước tiên cần xác ñịnh ñược các nguyên nhân ô nhiễm gây mất an
toàn thực phẩm.
Có 3 loại mối nguy chủ yếu gây mất an toàn ñối với nông sản: Mối
nguy hóa học, sinh học và vật lý.
2.3.1. Mối nguy hóa học
2.3.1.1 Thuốc BVTV
Theo Quyết ñịnh số 46/2007/Qð - BYT ngày 19/12/2007 của Bộ

trưởng Bộ Y tế về giới hạn tối ña ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực
phẩm, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là chế phẩm có nguồn gốc từ hóa chất,
thực vật, ñộng vật, vi sinh vật và các chế phẩm khác dùng ñể phòng, trừ sinh
vật gây hại tài nguyên thực vật.
Hóa chất BVTV là chất phòng trừ dịch bệnh, bao gồm tất cả các chất
hoặc hỗn hợp các chất ñược sử dụng ñể ngăn ngừa, tiêu diệt hoặc kiểm soát
dịch hại. Hóa chất BVTV trong một số trường hợp cũng bao gồm các chất

×