Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Tổng hợp, nghiên cứu phức chất của Honmi, Ecbi với L Tyrosin, L Tryptophan và bước đầu thăm dò hoạt tính sinh học của chúng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.48 MB, 78 trang )




ðẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ðẠI HỌC SƯ PHẠM








TRƯƠNG THỊ HUÂN






TỔNG HỢP, NGHIÊN CỨU PHỨC CHẤT CỦA HONMI,
ECBI VỚI L – TYROSIN, L – TRYPTOPHAN VÀ BƯỚC
ðẦU THĂM DÒ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CHÚNG







LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HOÁ HỌC












Thái Nguyên - Năm 2013



ðẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ðẠI HỌC SƯ PHẠM






TRƯƠNG THỊ HUÂN




TỔNG HỢP, NGHIÊN CỨU PHỨC CHẤT CỦA HONMI,
ECBI VỚI L – TYROSIN, L – TRYPTOPHAN VÀ BƯỚC
ðẦU THĂM DÒ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CHÚNG





Chuyên ngành : Hoá vô cơ
Mã số: 60. 44. 0113



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HOÁ HỌC



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Hữu Thiềng






Thái Nguyên - Năm 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CẢM ƠN

Luận văn ñược hoàn thành tại khoa Hóa học, trường ðại học Sư phạm,
ðại học Thái Nguyên.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Lê Hữu Thiềng, ñã giao
ñề tài, hướng dẫn tận tình, chu ñáo và giúp ñỡ em trong suốt quá trình thực

hiện ñề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong ban Giám hiệu,
phòng Quản lý ñào tạo Sau ñại học, khoa Hóa học - trường ðại học Sư phạm,
ðại học Thái Nguyên, phòng máy Viện Khoa học Sự sống – ðại học Thái
Nguyên, phòng máy quang phổ hồng ngoại, phòng thử hoạt tính sinh học
Viện Hóa học – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, phòng thí nghiệm
Hóa lý trường ðại học Sư phạm I Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho
em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện ñề tài.
Xin chân thành cảm ơn các bạn bè ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ, ñộng viên,
tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực nghiệm và hoàn
thành luận văn.
Cùng với sự biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu,
tổ Hoá-Sinh trường THPT Lê Hồng Phong ñã giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2013
Tác giả


Trương Thị Huân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả





Trương Thị Huân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i

MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
Lời cam ñoan
Mục lục i
Danh mục các ký hiệu, các từ viết tắt iii
Danh mục các bảng iv
Danh mục các hình vi
MỞ ðẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2
1.1. Sơ lược về các nguyên tố ñất hiếm và khả năng tạo phức của chúng 2
1.1.1. ðặc ñiểm cấu tạo và tính chất chung của các NTðH 2
1.1.2. Giới thiệu về một số hợp chất chính của NTðH 6
1.1.3. Sơ lược về các nguyên tố honmi, ecbi 9
1.2. Giới thiệu về L – tyrosin, L – tryptophan 14
1.2.1. Giới thiệu về L – tyrosin 14
1.2.2. Giới thiệu về L- tryptophan 16
1.3. Khả năng tạo phức của các NTðH với các aminoaxit 18
1.3.1. Khả năng tạo phức của các NTðH 18
1.3.2. Khả năng tạo phức của các NTðH với aminoaxit 20
1.4. Hoạt tính sinh học của phức chất NTðH với các aminoaxit 21
1.5. Một số phương pháp nghiên cứu phức rắn 22
1.5.1. Phương pháp phân tích nhiệt 22

1.5.2. Phương pháp phổ hấp thụ hồng ngoại 23
1.5.3. Phương pháp ño ñộ dẫn ñiện 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
1.6. Thăm dò hoạt tính sinh học của các phức chất 26
1.6.1 Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm ñịnh 26
1.6.2 Giới thiệu về ngô, protein, proteaza và α-amilaza 28
Chương 2: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ 31
2.1. Hóa chất và thiết bị 31
2.1.1. Hóa chất 31
2.1.2. Thiết bị 32
2.2. Tổng hợp các phức chất rắn và xác ñịnh thành phần của chúng 33
2.2.1. Tổng hợp các phức chất rắn 33
2.2.2. Xác ñịnh thành phần của phức chất 33
2.3. Nghiên cứu các phức chất bằng phương pháp phân tích nhiệt 35
2.4. Nghiên cứu các phức chất bằng phương pháp phổ hấp thụ hồng ngoại 40
2.5. Nghiên cứu các phức chất bằng phương pháp ño ñộ dẫn ñiện 45
2.6. Bước ñầu thăm dò hoạt tính sinh học của một số phức chất của NTðH
với L – tyrosin, L – tryptophan 47
2.6.1 Thăm dò ảnh hưởng của hàm lượng phức [Ho(tryp)
3
]Cl
3
.3H
2
O,
[Er(tryp)
3
]Cl

3
.3H
2
O ñến sự nảy mầm và phát triển mầm của hạt ngô 47
2.6.2. Hoạt tính kháng khuẩn của các phức chất 62
KẾT LUẬN 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ðẾN
LUẬN VĂN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1.
ADN Axit ñeoxyribo Nucleic
2.
DMSO ðimetyl sunphooxit
3.
DTA
Differential thermal analysis (phân tích nhiệt
vi phân)
4.
DTPA ðietylen triamin pentaaxetic
5.
EDTA Etylen ñiamin tetraaxetic
6.
IMDA Iminoñiaxetic
7.

IR
Infared (hồng ngoại)
8.
Ln Lantanit
9.
Ln
3+
Ion Lantanit
10.
NTðH Nguyên tố ñất hiếm
11.
TGA
Thermogravimetry or Thermogravimetry
analysis (phân tích trọng lượng nhiệt)
12.
Tyr Tyrosin
13.
Tryp Tryptophan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Các phân nhóm của dãy nguyên tố ñất hiếm 3
Bảng 1.2. Một số thông số vật lí của các nguyên tố honmi, ecbi 9
Bảng 1.3. Một số ñặc ñiểm của L – tyrosin 14
Bảng 2.1. Kết quả phân tích thành phần (%) các nguyên tố (Ln, C, N,Cl) của
phức chất 35
Bảng 2.2. Kết quả phân tích giản ñồ nhiệt của các phức chất 38
Bảng 2.3. Các tần số hấp thụ ñặc trưng (cm

-1
) của L – tyrosin, L - tryptophan và
các phức chất 43
Bảng 2.4. ðộ dẫn ñiện mol phân tử (µ) của L – tyrosin, L – tryptophan và các
phức chất ở 25 ± 0,50C 46
Bảng 2.5: Ảnh hưởng của hàm lượng phức [Ho(tryp)
3
]Cl
3
.3H
2
O,
[Er(tryp)
3
]Cl
3
.3H
2
O ñến sự nảy mầm của hạt ngô 48
Bảng 2.6: Ảnh hưởng của phức chất [Ho(tryp)
3
]Cl
3
.3H
2
O ñến sự phát triển
mầm của hạt ngô 48
Bảng 2.7: Ảnh hưởng của phức chất [Er(tryp)
3
]Cl

3
.3H
2
O ñến sự phát triển
mầm của hạt ngô 49
Bảng 2.8: Ảnh hưởng của hàm lượng phức [Ho(tryp)
3
]Cl
3
.3H
2
O, HoCl
3
và L-
tryptophan ñến sự nảy mầm của hạt ngô 51
Bảng 2.9: Ảnh hưởng của hàm lượng phức [Er(tryp)
3
]Cl
3
.3H
2
O, ErCl
3
và L-
tryptophan ñến sự nảy mầm của hạt ngô 51
Bảng 2.10: Kết quả so sánh ảnh hưởng của phức [Ho(tryp)
3
]Cl
3
.3H

2
O, HoCl
3

và L- tryptophan ñến sự phát triển mầm của hạt ngô 52
Bảng 2.11: Kết quả so sánh ảnh hưởng của phức [Er(tryp)
3
]Cl
3
.3H
2
O, ErCl
3
và L- tryptophan ñến sự phát triển mầm của hạt ngô 53
Bảng 2.12: Sự phụ thuộc của ñộ hấp thụ quang vào khối lượng protein 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v

Bảng 2.13: Sự phụ thuộc của ñộ hấp thụ quang vào nồng ñộ tyrosin 55
Bảng 2.14. Sự phụ thuộc của ñộ hấp thụ quang vào khối lượng tinh bột 56
Bảng 2.15: Ảnh hưởng của phức chất [Ho(tryp)
3
]Cl
3
.3H
2
O ñến hàm lượng
protein của cây ngô 57
Bảng 2.16: Ảnh hưởng của phức chất [Er(tryp)
3

]Cl
3
.3H
2
O ñến hàm lượng
protein của cây ngô 58
Bảng 2.17: Ảnh hưởng của phức chất [Ho(tryp)
3
]Cl
3
.3H
2
O ñến hàm lượng
proteaza của hạt ngô 59
Bảng 2.18: Ảnh hưởng của phức chất [Er(tryp)
3
]Cl
3
.3H
2
O ñến hàm lượng
proteaza của hạt ngô 60
Bảng 2.19: Ảnh hưởng của phức chất [Ho(tryp)
3
]Cl
3
.3H
2
O ñến hàm lượng α-
amilaza của mầm hạt ngô 61

Bảng 2.20: Ảnh hưởng của phức chất [Er(tryp)
3
]Cl
3
.3H
2
O ñến hàm lượng α-
amilaza của mầm hạt ngô 61
Bảng 2.21: Kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của các phức chất
62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH

Trang
Hình 1.1. Nguyên tố Honmi 9
Hình 1.2. Nguyên tố Ecbi 11
Hình 2.1. Giản ñồ phân tích nhiệt của phức chất Ho(tyr)
3
.3H
2
O 36
Hình 2.2. Giản ñồ phân tích nhiệt của phức chất Er (tyr)
3
.3H
2
O 36
Hình 2.3. Giản ñồ phân tích nhiệt của phức chất [Ho(tryp)
3

]Cl
3
.3H
2
O 37
Hình 2.4. Giản ñồ phân tích nhiệt của phức chất [Er(tryp)
3
]Cl
3
.3H
2
O 37
Hình 2.5. Phổ hấp thụ hồng ngoại của L – tyrosin 40
Hình 2.6. Phổ hấp thụ hồng ngoại của phức chất Ho(tyr)
3
.3H
2
O 41
Hình 2.7. Phổ hấp thụ hồng ngoại của phức chất Er(tyr)
3
.3H
2
O 41
Hình 2.8. Phổ hấp thụ hồng ngoại của L – tryptophan 42
Hình 2.9. Phổ hấp thụ hồng ngoại của phức chất [Ho(tryp)
3
]Cl
3
.3H
2

O 42
Hình 2.10. Phổ hấp thụ hồng ngoại của phức chất [Er(tryp)
3
]Cl
3
.3H
2
O 43
Hình 2.11. Ảnh hưởng của phức chất [Ho(tryp)
3
]Cl
3
.3H
2
O ñến sự phát triển
mầm của hạt ngô 49
Hình 2.12. Ảnh hưởng của nồng ñộ phức chất [Er(tryp)
3
]Cl
3
.3H
2
O
ñến sự phát triển mầm hạt ngô 50
Hình 2.13. Ảnh hưởng của nồng ñộ phức chất [Ho(tryp)
3
]Cl
3
.3H
2

O, HoCl
3

L- tryptophan ñến sự phát triển mầm hạt ngô 52
Hình 2.14. Ảnh hưởng của nồng ñộ phức chất [Er(tryp)
3
]Cl
3
.3H
2
O, ErCl
3

L- tryptophan ñến sự phát triển mầm hạt ngô 53
Hình 2.15. ðường chuẩn xác ñịnh protein 54
Hình 2.16. ðường chuẩn xác ñịnh proteaza 55
Hình 2.17. ðường chuẩn xác ñịnh
α
-amilaza 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ðẦU
Hóa học về các phức chất là một ngành quan trọng của hóa học hiện
ñại. Việc nghiên cứu các phức chất ñã ñược nhiều nhà khoa học trên thế giới
quan tâm, vì chúng ñược ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học kỹ
thuật và ñời sống, nhất là trong công nghiệp.
Hóa học phức chất của các nguyên tố ñất hiếm (NTðH) với các
aminoaxit ñã ñược nghiên cứu từ lâu và hiện nay ñang ñược phát triển mạnh

mẽ, các NTðH ñã trở thành vật liệu chiến lược cho các ngành công nghệ cao
như ñiện - ñiện tử, hạt nhân, quang học, vũ trụ, vật liệu siêu dẫn, siêu nam
châm, sản xuất thủy tinh và gốm sứ kỹ thuật cao, phân bón vi lượng… .Việc
sử dụng NTðH trên thế giới trong các ngành sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp ngày càng nhiều và hiệu quả kinh tế ngày càng tăng.
Các aminoaxit là những hợp chất hữu cơ tạp chức, trong phân tử có ít
nhất 2 nhóm chức: nhóm amin và nhóm cacboxyl, do ñó chúng có khả năng
tạo phức với rất nhiều kim loại, vì vậy việc nghiên cứu các phức chất của
NTðH với các aminoaxit có ý nghĩa không chỉ về khoa học mà cả về thực
tiễn. Tuy nhiên, số công trình nghiên cứu phức chất của các nguyên tố ñất
hiếm nặng, ñặc biệt là Honmi và Ecbi với L – tyrosin, L – tryptophan còn
chưa nhiều. Trên cơ sở ñó chúng tôi thực hiện ñề tài: “TỔNG HỢP, NGHIÊN
CỨU PHỨC CHẤT CỦA HONMI, ECBI VỚI L_TYROSIN,
L_TRYPTOPHAN VÀ BƯỚC ðẦU THĂM DÒ HOẠT TÍNH SINH HỌC
CỦA CHÚNG”.
Với hy vọng rằng những kết quả thu ñược sẽ ñóng góp một phần nhỏ
dữ liệu cho lĩnh vực nghiên cứu phức chất của L – tyrosin, L – tryptophan và
hoạt tính sinh học của chúng sau này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lược về các nguyên tố ñất hiếm và khả năng tạo phức của chúng
Các nguyên tố ñất hiếm (NTðH) tập trung ở vỏ trái ñất với hàm lượng
thấp và hàm lượng cao ở nhiều mỏ. ðất hiếm có thể tìm thấy ở hầu hết khu
vực có ñá hình thành trên diện rộng, nhưng hàm lượng ít nhiều khác nhau.
NTðH có nhiều trong quặng bastnaesit và monazit. Cả hai quặng này ñều
chứa nhiều ñất hiếm nhẹ và ít ñất hiếm nặng, nhưng tỉ lệ ñất hiếm nặng trong

quặng monazit cao hơn 2 – 3 lần trong quặng bastnaesit.
Trên thế giới, các quốc gia có ñất hiếm như: Trung Quốc (36 triệu tấn,
chiếm 43,6% của thế giới), Mỹ (27 triệu tấn, chiếm 24,70%), Australia (24
triệu tấn), Ấn ðộ (5,1 triệu tấn), Brazil (3,84 triệu tấn)… Tổng trữ lượng tài
nguyên ñất hiếm toàn cầu ước tính là 171 triệu tấn, sản lượng khai thác hàng
năm là khoảng 175.000 tấn. [1]
Tại Việt Nam, theo ñánh giá của các nhà khoa học ñịa chất, trữ lượng
ñất hiếm vào khoảng 22 triệu tấn, ñứng thứ 4 trên thế giới về tiềm năng ñất
hiếm. Chúng phân bố rải rác ở các mỏ quặng vùng Tây Bắc và dạng cát ñen
phân bố dọc theo ven biển các tỉnh miền Trung. [21]
1.1.1. ðặc ñiểm cấu tạo và tính chất chung của các NTðH
1.1.1.1. Cấu tạo của các NTðH
Các nguyên tố ñất hiếm (NTðH) bao gồm scandi (
21
Sc), ytri (
39
Y),
lantan (
57
La) và các nguyên tố họ lantanit. Họ lantanit gồm 14 nguyên tố: xeri
(
58
Ce), praseodim (
59
Pr), neodim (
60
Nd), prometi (
61
Pm), samari (
62

Sm),
europi (
63
Eu), gadolini (
64
Gd), tecbi (
65
Tb), dysprosi (
66
Dy), honmi (
67
Ho),
ecbi (
68
Er), tuli (
69
Tm), ytecbi (
70
Yb), lutexi (
71
Lu) [1].
Các NTðH thường ñược phân thành hai hoặc ba phân nhóm :
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Bảng 1.1. Các phân nhóm của dãy nguyên tố ñất hiếm
Z 57 58 59

60 61 62 63 64 65 66 67 68


69 70 71 39

Ln

La Ce

Pr Nd

Pm

Sm

Eu

Gd

Tb

Dy

Ho

Er Tm

Yb

Lu

Y
NTðH nhẹ

( phân nhóm xeri )
NTðH nặng
( phân nhóm ytri )
NTðH
nhẹ
NTðH
trung bình
NTðH
nặng

(Z: Số hiệu nguyên tử)
Cấu hình electron chung của nguyên tử các nguyên tố lantanit là:
1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
3d
10
4s
2
4p
6
4d
10

4f
n
5s
2
5p
6
5d
m
6s
2

n nhận các giá trị từ 0 ÷ 14
m chỉ nhận giá trị là 0 hoặc 1
Dựa vào cấu tạo và cách ñiền eletron vào obitan 4f , các nguyên tố
lantanit thường ñược chia thành 2 phân nhóm:
● Phân nhóm xeri (nhóm ñất hiếm nhẹ) gồm Ce, Pr, Nd, Pm, Sm, Eu và Gd.
● Phân nhóm ytri (nhóm ñất hiếm nặng) gồm Tb, Dy, Ho, Er, Tm, Yb và Lu.
La
4f
0
5d
1

Nhóm xeri Ce Pr Nd Pm Sm Eu Gd
4f
2
4f
3
4f
4

4f
5
4f
6
4f
7
4f
7
5d
1

Nhóm ytri Tb Dy Ho Er Tm Yb Lu
4f
9
4f
10
4f
11
4f
12
4f
13
4f
14
4f
14
5d
1

Các nguyên tố ñất hiếm có phân lớp 4f ñang ñược ñiền electron. Năng

lượng tương ñối của các obitan 4f và 5d rất gần nhau và electron dễ ñược ñiền
vào cả 2 obitan này. Các nguyên tố từ La ñến Lu (trừ La, Gd, Lu) ñều không
có electron trên phân mức 5d. Khi bị kích thích một năng lượng nhỏ, một
hoặc hai electron trong các electron 4f (thường là một) nhảy sang phân lớp
5d, các electron còn lại bị các electron 5s
2
5p
6
chắn với tác dụng bên ngoài nên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
không có ảnh hưởng quan trọng ñến tính chất của ña số lantanit. Như vậy,
tính chất của các các lantanit ñược quyết ñịnh bởi chủ yếu các electron ở phân
lớp 5d
1
6s
2
. Các lantanit giống với nhiều nguyên tố d nhóm IIIB có bán kính
nguyên tử và ion tương ñương. Sự khác nhau trong cấu trúc nguyên tử ở
lớp thứ ba từ ngoài vào ít ảnh hưởng ñến tính chất hóa học của các
nguyên tố nên tính chất hóa học của các lantanit nói chung rất giống nhau.
Một số tính chất chung của các NTðH:
• Có màu trắng bạc, khi tiếp xúc với không khí tạo ra các oxit.
• Là những kim loại tương ñối mềm, ñộ cứng tăng theo số hiệu nguyên tử.
• Các NTðH có ñộ dẫn ñiện cao.
• ði từ trái sang phải trong chu kì, bán kính của các ion Ln
3+
giảm ñều
ñặn, ñiều này ñược giải thích bằng sự co lantanit.

• Có nhiệt ñộ nóng chảy và nhiệt ñộ sôi cao.
• Phản ứng với nước giải phóng ra hiñro, phản ứng xảy ra chậm ở nhiệt
ñộ thường và tăng nhanh khi tăng nhiệt ñộ.
• Phản ứng với H
+
(của axit) tạo ra H
2
(xảy ra ngay ở nhiệt ñộ phòng).
• Cháy dễ dàng trong không khí.
• Là tác nhân khử mạnh.
• Nhiều hợp chất của các NTðH phát huỳnh quang dưới tác dụng của tia
cực tím, hồng ngoại.
• Các nguyên tố lantanit phản ứng dễ dàng với hầu hết các nguyên tố phi
kim. Trong ñó, các lantanit thường có số oxi hóa là +3.
Ngoài những tính chất ñặc biệt giống nhau, các lantanit cũng có những
tính chất khác nhau, từ Ce ñến Lu một số tính chất biến ñổi tuần tự và một số
tính chất biến ñổi tuần hoàn. Sự biến ñổi tuần tự các tính chất của chúng ñược
giải thích bằng sự co lantanit và việc ñiền electron vào các obitan 4f. Sự co
lantanit là sự giảm bán kính nguyên tử theo chiều tăng của số thứ tự nguyên
tử [9].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Electron hóa trị của lantanit chủ yếu là các electron 5d
1
6s
2
nên số oxi hóa
bền và ñặc trưng của chúng là +3. Tuy nhiên, một số nguyên tố có số oxi hóa
thay ñổi như Ce (4f

2
5d
0
6s
2
) ngoài số oxi hóa +3 khi 1 electron từ obitan 4f
sang obitan 5d còn có số oxi hóa ñặc trưng là +4, ñó là kết quả chuyển 2
electron từ obitan 4f sang obitan 5d. Tương tự như vậy Pr (4f
3
5d
0
6s
2
) có thể
có số oxi hóa +4 nhưng không ñặc trưng bằng Ce. Ngược lại Eu (4f
7
5d
0
6s
2
)
ngoài số oxi hóa +3 còn có số oxi hóa +2, Sm (4f
6
5d
0
6s
2
) cũng có thể có số
oxi hóa +2 nhưng kém ñặc trưng hơn so với Eu. Tương tự Tb, Dy có thể có số
oxi hóa +4, còn Yb, Tm có thể có số oxi hóa +2 [28].

1.1.1.2. Tính chất hóa học ñặc trưng của các NTðH
Về mặt hóa học, các lantanit là những kim loại hoạt ñộng mạnh, chỉ
kém kim loại kiềm và kiềm thổ. Các nguyên tố phân nhóm xeri hoạt ñộng
mạnh hơn các nguyên tố phân nhóm ytri.
Lantan và các lantanit dưới dạng kim loại có tính khử mạnh. Ở nhiệt ñộ
cao các lantanit có thể khử ñược oxit của nhiều kim loại, ví dụ như oxit sắt,
oxit mangan, Kim loại xeri ở nhiệt ñộ nóng ñỏ có thể khử ñược CO, CO
2
về
C.
Trong không khí ẩm, nó bị mờ ñục nhanh chóng vì bị phủ màng
cacbonat ñất hiếm. Các màng này ñược tạo nên do tác dụng của các NTðH
với nước và khí cacbonic. Tác dụng với các halogen ở nhiệt ñộ thường và một
số phi kim khác khi ñun nóng. Tác dụng chậm với nước nguội, nhanh với
nước nóng và giải phóng khí hiñro. Tác dụng với các axit vô cơ như: HCl, HNO
3
,
H
2
SO
4
, (trừ HF, H
3
PO
4
), tùy từng loại axit mà mức ñộ tác dụng khác nhau.
Trong dung dịch ña số các lantanit tồn tại dưới dạng các ion bền
Ln
3+
. Các ion Eu

2+
, Yb
2+
và Sm
2+
khử các ion H
+
thành H
2
trong dung
dịch nước.
Các NTðH không tan trong dung dịch kiềm kể cả khi ñun nóng, có khả
năng tạo phức với nhiều loại phối tử [12].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
1.1.2. Giới thiệu về một số hợp chất chính của NTðH
1.1.2.1. Oxit của các NTðH
Công thức chung của các oxit ñất hiếm là Ln
2
O
3.
Tuy nhiên một số oxit
có dạng khác là: CeO
2
, Tb
4
O
7
, Pr

6
O
11
,… Oxit Ln
2
O
3
giống với oxit của kim
loại kiềm thổ, chúng bền với nhiệt và khó nóng chảy.
Các oxit ñất hiếm là các oxit bazơ ñiển hình, không tan trong nước
nhưng tác dụng với nước tạo thành các hiñroxit và phát nhiệt. Chúng dễ tan
trong axit vô cơ như: HCl, H
2
SO
4
, HNO
3
, tạo thành dung dịch chứa ion
[Ln(H
2
O)
x
]
3+
(x=8÷9). Riêng CeO
2
chỉ tan tốt trong axit ñặc, nóng. Người ta
lợi dụng tính chất này ñể tách riêng xeri ra khỏi tổng số oxit ñất hiếm.
Ln
2

O
3
tác dụng với muối amoni theo phản ứng:
Ln
2
O
3
+ 6NH
4
Cl → 2LnCl
3
+ 6NH
3
+ 3H
2
O
Ln
2
O
3
ñược ñiều chế bằng cách nung nóng các hiñroxit hoặc các muối
của các NTðH [20].
1.1.2.2. Hiñroxit của các NTðH
Các hiñroxit ñất hiếm Ln(OH)
3
là kết tủa vô ñịnh hình, thực tế không
tan trong nước, tích số tan của chúng khoảng 10
-20
ở Ce(OH)
3

ñến 10
-24

Lu(OH)
3
. ðộ bền nhiệt của chúng giảm dần từ Ce ñến Lu. Hiñroxit Ln(OH)
3

là những bazơ khá mạnh, tính bazơ nằm giữa Mg(OH)
2
và Al(OH)
3
và giảm
dần từ Ce ñến Lu. Ln(OH)
3
không bền, ở nhiệt ñộ cao phân hủy tạo thành
Ln
2
O
3
:
2Ln(OH)
3
→ Ln
2
O
3
+ 3H
2
O

Một số hiñroxit có thể tan trong kiềm nóng chảy tạo thành những hợp
chất lantanoidat, ví dụ như: KNdO
2
, NaPr(OH)
4
,
Các hiñroxit của các lantanit kết tủa trong khoảng pH từ 6,8 ÷ 8,5. Riêng
Ce(OH)
4
kết tủa ở pH thấp từ 0,7 ÷ 3, dựa vào ñặc ñiểm này người ta có thể
tách riêng Ce ra khỏi các NTðH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Ion Ln
3+
có màu sắc biến ñổi phụ thuộc vào cấu hình electron 4f. Những
ion có cấu hình 4f
0
, 4f
7
, 4f
14
ñều không có màu, còn lại có màu khác nhau:
La
3+
(4f
0
) Không màu Tb
3+


(4f
8
) Hồng nhạt
Ce
3+
(4f
1
) Không màu Dy
3+
(4f
9
) Vàngnhạt
Pr
3+
(4f
2
) Lục vàng Ho
3+
(4f
10
) Vàng ñỏ
Nd
3+
(4f
3
) Tím ñỏ Er
3+
(4f
11

) Hồng
Pm
3+
(4f
4
) Hồng Tm
3+
(4f
12
) Xanh lục
Sm
3+
(4f
5
) Vàng Yb
3+
(4f
13
) Không màu
Eu
3+
(4f
6
) Hồng nhạt Lu
3+
(4f
14
) Không màu
Gd
3+

(4f
7
) Không màu
Ở trạng thái rắn cũng như trong dung dịch các Ln(III) (trừ lantan và
lutexi) có các phổ hấp thụ với các dải phổ hấp thụ ñặc trưng trong vùng hồng
ngoại, khả kiến và tử ngoại [20].
1.1.2.3. Muối của các NTðH
Các muối clorua, bromua, iodua, nitrat và sunfat của lantanit (III) tan
trong nước, còn các muối florua, cacbonat, photphat và oxalat không tan. Các
muối tan ñều kết tinh ở dạng hiñrat, ví dụ như LnBr
3
.6H
2
O, Ln(NO
3
)
3
.6H
2
O,
Ln
2
(SO
4
)
3
.8H
2
O. Các muối Ln(III) bị thủy phân một phần trong dung dịch
nước, khả năng ñó tăng dần từ Ce ñến Lu. ðiểm nổi bật của các Ln

3+
là dễ tạo
muối kép có ñộ tan khác nhau, các nguyên tố phân nhóm xeri tạo muối sunfat
kép ít tan so với muối sunfat của kim loại kiềm và kiềm thổ. Các muối Ln(III)
như: Ln(NO
3
)
3
.MNO
3
, Ln(NO
3
)
3
.2MNO
3
, Ln
2
(SO
4
)
3
.M
2
SO
4
.nH
2
O ( M là
amoni hoặc kim loại kiềm, n thường là 8). ðộ tan của các muối kép của các

ñất hiếm phân nhóm nhẹ khác với ñộ tan của các ñất hiếm phân nhóm nặng,
do ñó người ta thường lợi dụng tính chất này ñể tách riêng các ñất hiếm ở 2
phân nhóm.
* Muối clorua LnCl
3
: là muối ở dạng tinh thể có cấu tạo ion, khi kết
tinh từ dung dịch tạo thành muối ngậm nước. Các muối này ñược ñiều chế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
bằng tác dụng của Ln
2
O
3
với dung dịch HCl; ngoài ra còn ñược ñiều chế bằng
tác dụng của CCl
4
với Ln
2
O
3
ở nhiệt ñộ 400 - 600
o
C hoặc của Cl
2
với hỗn hợp
Ln
2
O
3

và than. Các phản ứng:
2Ln
2
O
3
+ 3CCl
4
→ 4LnCl
3
+ 3CO
2

Ln
2
O
3
+ 3C + 3Cl
2
→ 2LnCl
3
+ 3CO
* Muối nitrat Ln(NO
3
)
3
: dễ tan trong nước, ñộ tan giảm từ La ñến Lu,
khi kết tinh từ dung dịch thì chúng thường ngậm nước. Những muối này có
khả năng tạo thành muối kép với các nitrat của kim loại kiềm hoặc amoni theo
kiểu Ln(NO
3

)
3
.2MNO
3
(M là amoni hoặc kim loại kiềm); Ln(NO
3
)
3
không
bền, ở nhiệt ñộ khoảng 700
o
C - 800
o
C bị phân hủy tạo thành oxit.
4Ln(NO
3
)
3
→ 2Ln
2
O
3
+ 12NO
2
+ 3O
2

Ln(NO
3
)

3
ñược ñiều chế bằng cách hòa tan oxit, hiñroxit hay cacbonat
của các NTðH trong dung dịch HNO
3
.
* Muối sunfat Ln
2
(SO
4
)
3
: Muối sunfat của NTðH tan ít hơn so với muối
clorua và muối nitrat . Chúng tan nhiều trong nước lạnh và cũng có khả năng tạo
thành muối sunfat kép với muối sunfat kim loại kiềm hay amoni, ví dụ như muối
kép 2M
2
SO
4
.Ln
2
(SO
4
)
3
.nH
2
O.
Trong ñó: M là những kim loại kiềm, n = 8 ÷ 12.
Muối Ln
2

(SO
4
)
3
ñược ñiều chế bằng cách hòa tan oxit, hiñroxit hay
cacbonat của NTðH trong dung dịch H
2
SO
4
loãng.
* Muối Ln
2
(C
2
O
4
)
3
: có tích số tan rất nhỏ từ 10
-25
÷ 10
-30

Ví dụ : Ce
2
(C
2
O
4
)

3
: 3.10
- 26
; Y
2
(C
2
O
4
)
3
: 5,34.10
-29

Muối Ln
2
(C
2
O
4
)
3
tan rất ít trong nước và axit loãng. Trong môi trường
axit mạnh ,dư thì tích số tan của oxalat ñất hiếm tăng do tạo thành các phức
tan có ñiện tích khác nhau : Ln(C
2
O
4
)
3

3-
, Ln(C
2
O
4
)
2
-
, Ln(C
2
O
4
)
+

Các oxalat ñất hiếm khi kết tinh thì ngậm nước Ln
2
(C
2
O
4
)
3
.n H
2
O (n= 2-10)
và kém bền với nhiệt . Ở nhiệt ñộ khác nhau phân huỷ cho sản phẩm khác nhau
Ví dụ: Ln
2
(C

2
O
4
)
3
.10 H
2
O
 →
− C
0
38055
Ln
2
(C
2
O
4
)
3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Hình 1.1: Nguyên tố Honmi

Ln
2
(C
2

O
4
)
3
.10 H
2
O
 →
− C
0
550380
Ln
2
O
3
.CO
2
Ln
2
(C
2
O
4
)
3
.10 H
2
O
 →
− C

0
800750
Ln
2
O
3
Ngoài các muối ñất hiếm kể trên còn một số muối ít tan khác thường
gặp LnF
3
, LnPO
4
, Ln
2
(CO
3
)
3
.
Tính chất hóa học của các ion Ln
3+

, Sc
3+
, Y
3+
khá giống nhau, vì vậy
không thể phân biệt chúng trong dung dịch bởi các thuốc thử phân tích. Tuy
nhiên, ñối với những lantanit mà ngoài số oxi hóa +3 chúng còn có số oxi hóa
khác tương ñối bền như Ce
4+

, Pr
4+
, Eu
2+
có thể xác ñịnh ñược chúng ngay cả
khi có mặt của các lantanit khác [15], [20].
1.1.3. Sơ lược về các nguyên tố honmi, ecbi
Honmi, ecbi là những NTðH thuộc phân nhóm nặng (phân nhóm Ytri ).
Một số thông số vật lí về hai nguyên tố trên ñược trình bày ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Một số thông số vật lí của các nguyên tố honmi, ecbi
Nguyên tố

Thông số vật lí
Ho Er
Khối lượng nguyên tử (ñvC) 164,930 167,259
Khối lượng riêng (g/cm
3
) 8,799 9,066
Nhiệt ñộ nóng chảy (
0
C) 1470 1529
Nhiệt ñộ sôi (
0
C) 2707 2868
Trạng thái oxi hóa +3 +3
Màu sắc Trắng bạc Trắng bạc

1.1.3.1 Honmi (Ho)
Honmi là nguyên tố ñất hiếm thuộc
nhóm IIIB, chu kỳ 6 trong bảng hệ thống

tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Nó ñược
nhà hóa học Thụy ðiển Clevơ (P.T.Cleve)
tìm ra năm 1879. Ôxít của nó ñược cô lập
ñầu tiên từ các quặng ñất hiếm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Cấu hình electron của Honmi:
1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
3d
10
4s
2
4p
6
4d
10
4f
11
5s
2

5p
6
6s
2

( Hay
[
]
Xe
4f
11
6s
2
)
Nguyên tố honmi có màu trắng bạc, tương ñối mềm và dễ uốn. Nó có
tính phản ứng mạnh nên không thể tìm thấy nó ở dạng kim loại trong tự
nhiên, nhưng khi bị cô lập, thì tương ñối bền trong không khí khô ở nhiệt ñộ
phòng. Tuy vậy, nó dễ dàng phản ứng với nước và tạo gỉ, và cũng sẽ cháy
trong không khí khi nung.
Honmi là một chất khử mạnh:
- Bị thụ ñộng hóa trong nước nguội.
- Phản ứng với nước nóng tạo hidroxit tương ứng và khí hidro

( )
(
)
2 2
ãng
3
2 6 2 3

n
Ho H O Ho OH H
+ → ↓ + ↑

- Honmi không phản ứng với kiềm, hiñrat amoniac.
- Phản ứng với axit tạo muối tương ứng và khí hiñro

( )
3 2
·ng
2 6 2 3
lo
Ho HCl HoCl H
+ → + ↑


( )
(
)
®Æc
3 3 2 2
3
6 3 3
Ho HNO Ho NO NO H O
+ → + ↑ +

- Phản ứng với khí oxi

300
2 2 3

4 3 2
o
C
Ho O Ho O
+ →

- Phản ứng với clo và lưu huỳnh

300
2 3
2 3 2
o
C
Ho Cl HoCl
+ →


( )
©u
500 800
2 3
2 3
o
n
C
Ho S Ho S

+ →

Nguyên tố Honmi có số oxi hóa ñặc trưng là +3. Ion

3
Ho
+
có màu
vàng. Trong tự nhiên nguyên tố Honmi phân tán dưới dạng các muối, chủ yếu
dưới dạng muối photphat, muối florua, cacbonat, nitrat, và sunfat. Honmi
ñược dùng trong sản xuất loại thủy tinh ñặc biệt, làm chất hoạt hóa của chất
phát quang, làm chất hấp thụ khí trong ống chân không.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Hình 1.2: Nguyên tố Ecbi
Honmi ñược tìm thấy trong các khoáng monazit và gadolinit, và thường
ñược chiết tách thương mại từ monazit dùng công nghệ trao ñổi ion. Các hợp
chất của nó trong tự nhiên là các chất ôxi hóa, chứa các ion Ho
3+
. Các ion
Ho
3+
có tính huỳnh quang giống như các ion ñất hiếm khác, và các ion này
cũng ñược sử dụng giống như những ion ñất hiếm khác trong các ứng dụng
tạo màu thủy tinh và lazer.
Honmi có ñộ từ tính cao nhất so với bất kỳ nguyên tố nào và do ñó nó
ñược sử dụng làm các miếng nam châm mạnh. Do honmi có khả năng hấp thụ
nơtron mạnh, nên nó cũng ñược sử dụng trong các cần ñiều khiển hạt
nhân.[24]
1.1.3.2 Ecbi (Er)
Ecbi nằm ở ô số 68 trong bảng tuần
hoàn, ñược Carl Gustaf Mosander phát hiện
năm 1843. Ecbi tự nhiên là hợp phần của 6

ñồng vị ổn ñịnh: Er-162, Er-164, Er-166,
Er-167, Er-168, và Er-170 với Er-166 là
phổ biến nhất chiếm 33,503%.
Cấu hình electron của Ecbi:
1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
3d
10
4s
2
4p
6
4d
10
4f
12
5s
2
5p
6
6s
2


( Hay
[
]
Xe
4f
12
6s
2
)
Nguyên tố kim loại ecbi tinh khiết có màu trắng bạc, dễ uốn (hoặc dễ
ñịnh hình), mềm ổn ñịnh trong không khí, và không bị ôxy hóa nhanh như
những kim loại ñất hiếm khác. Các muối của nó có màu hồng, và nguyên tố
này có các dải phổ hấp thụ ñặc trưng ñối với ánh sáng nhìn thấy, tử ngoại và
hồng ngoại gần. Ecbi có tính sắt từ dưới 19 K, phản sắt từ giữa 19 và 80 K, và
thuận từ trên 80 K. Ecbi có thể tạo thành các cụm nguyên tử Er
3
N hình cánh
quạt, với khoảng cách giữa các nguyên tử ecbi là 0,35 nm. Các cụm này có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
thể ñược cô lập bằng cách gộp chúng vào trong các phân tử fulleren, ñược xác
nhận bằng kính hiển vi ñiện tử truyền qua.
Kim loại ecbi bị xỉn chậm trong không khí và dễ cháy ñể tạo thành Er
2
O
3
4 Er + 3 O
2

→ 2 Er
2
O
3

Ecbi có khả năng cho ñiện tử (ñộ dương ñiện) và phản ứng chậm với
nước lạnh và khá nhanh trong nước nóng tạo thành ecbi hydroxit:
2 Er (r) + 6 H
2
O (l) → 2 Er(OH)
3
(dd) + 3 H
2
(k)
Kim loại ecbi phản ứng với tất cả halogen:
2 Er (r) + 3 F
2
(k) → 2 ErF
3
(r) [hồng]
2 Er (r) + 3 Cl
2
(k) → 2 ErCl
3
(r) [tím]
2 Er (r) + 3 Br
2
(k) → 2 ErBr
3
(r) [tím]

2 Er (r) + 3 I
2
(k) → 2 ErI
3
(r) [tím]
Ecbi dễ hòa tan trong axít sulfuric loãng tạo thành các dung dịch chứa
các ion Er
3+
hydrat hóa, tồn tại dạng phức hydrat màu vàng [Er(OH
2
)
9
]
3+

2 Er (r) + 3 H
2
SO
4
(dd) → 2 Er
3+
(dd) + 3 SO
4
2-
(dd) + 3 H
2
(k)
Giống như các nguyên tố ñất hiếm khác, ecbi không bao giờ có mặt
trong tự nhiên ở dạng tự do (tự sinh), nó ñược tìm thấy phổ biến trong các
quặng cát monazit. Các nguồn ecbi thương mại chủ yếu từ các khoáng vật

xenotim và euxenit và gần ñây trong sét hấp phụ ion ở miền nam Trung Quốc
. Ngày nay Trung Quốc trở thành nhà cung cấp chủ yếu nguyên tố này trên
toàn cầu.
ðể ñiều chế ecbi, người ta nghiền mịn các khoáng vật rồi cho phản ứng
với axit clohydric hoặc axit sulfuric ñể chuyển các oxit ñất hiếm không hòa
tan thành các clorua hoặc sulfat hòa tan. Nước lọc axit ñược trung hòa từng
phần bằng natri hydroxit có pH 3-4. Thori kết tủa ở dạng hydroxit và ñược
tách ra. Sau ñó dung dịch ñược xử lý với amoni oxalat ñể chuyển các ñất hiếm
thành các dạng oxalat không hòa tan tương ứng. Các oxalat ñược chuyển
thành oxit bằng cách xử lý nhiệt. Các oxit ñược hòa tan trong axit nitric không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
bao gồm một trong các thành phần chính là ceri, do oxit của nó không hòa tan
trong HNO
3
. Sau ñó dung dịch ñược xử lý bằng magie nitrat ñể tạo ra hỗn hợp
muối kép kết tinh của các kim loại ñất hiếm. Các muối này ñược tách ra bằng
trao ñổi ion. Trong quá trình này, các ion ñất hiếm ñược hấp thụ vào loại nhựa
trao ñổi ion thích hợp qua trao ñổi với các ion hydro, amoniac hoặc ñồng có
mặt trong nhựa. Các ion ñất hiếm sau ñó ñược rửa chọn lọc ra khỏi nhựa bởi
các chất phức phù hợp. Kim loại ecbi thu ñược từ các oxit và muối của nó
bằng cách nung với canxi ở 1450 °C trong môi trường argon.
Các ứng dụng hàng ngày của ecbi rất ña dạng. Nó thường ñược dùng
làm bộ lọc ảnh, và do có khả năng ñàn hồi nên nó ñược dùng làm phụ gia
luyện kim. Các ứng dụng khác gồm:

Dùng trong công nghệ hạt nhân làm cần ñiều khiển hấp thụ nơtron.

Khi cho thêm vào vanadi ở dạng hợp kim, ecbi làm giảm ñộ cứng và

tăng khả năng làm việc.

Ecbi oxit có màu hồng, và ñôi khi ñược dùng làm chất tạo màu cho
kính, zircon lập phương và porcelain.

Các sợi quang học thủy tinh silic chứa tạp chất ñược sử dụng rộng rãi
trong thông tin quang học. Các sợi quang học tương tự có thể ñược dùng ñể
tạo ra các tia laze quang. Sợi quang học hai tạp chất Er và Yb ñược dùng
trong laze Er/Yb năng lượng cao, ñang thay thế từ từ các laze CO
2
trong
các ứng dụng hàn cắt kim loại. Ecbi cũng có thể ñược sử dụng trong các bộ
khuếch ñại ống dẫn sóng ecbi.

Hợp kim ecbi-niken Er
3
Ni có nhiệt dung riêng cao bất thường ở nhiệt
ñộ heli lỏng và ñược dùng trong dàn lạnh cryo.

Nhiều ứng dụng trong y học dùng tia ion ecbi 2940 nm, sóng ñược hấp
thụ cao trong nước. Khi năng lượng laze tích tụ trong mô ở phần nông là
cách phẫu thuật laze, và việc tạo hơi nước hiệu quả bằng laze ñể loại bỏ vôi
răng trong nha khoa. [25]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
1.2. Giới thiệu về L – tyrosin, L – tryptophan
1.2.1. Giới thiệu về L – tyrosin
1.2.1.1. Sơ lược về L- tyrosin

L – tyrosin (L - tyr) là một aminoaxit thay thế dùng ñể tổng hợp
protein. Từ "tyrosin" theo tiếng Hy Lạp tyri, có nghĩa là pho mát ,ñược nhà
hóa học người ðức Justus von Liebig phát hiện ra năm 1846 trong protein
casein từ pho mát.
L - tyrosin và phức chất của nó ñóng vai trò quan trọng trong sinh học,
dược phẩm và nông nghiệp.
Công thức phân tử: C
9
H
11
NO
3

Công thức cấu tạo:
HO — — CH
2
— CH — COOH

NH
2

Tên quốc tế: α- amino - β - hydroxyphenyl propionic
Bảng 1.3. Một số ñặc ñiểm của L - tyrosin
Các ñặc ñiểm L - tyrosin
Khối lượng mol phân tử (g.mol
-1
) 181,19
Nhiệt ñộ nóng chảy (
o
C ) 342

ðộ tan ( g/100g H
2
O ) 0,04
ðiểm ñẳng ñiện pI 5,66
pK
a

2,20
9,11
10,07

Trong dung dịch L - tyrosin tồn tại dưới dạng ion lưỡng cực:

HO — — CH
2
— CH — COO
-

NH
3
+


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Trong môi trường kiềm tồn tại cân bằng sau:
OH

CH

2
CH
COO
-
NH
3
+
OH
CH
2

CH
COO
-
+ H
2
O
NH
2


+ OH
-

Trong môi tr
ườ
ng axit t

n t


i cân b

ng sau:
OH

CH
2
CH
COO
-
NH
3
+
OH
CH
2

CH
COOH
NH
3
+


+ H
+

L - tyrosin là h

p ch


t t

p ch

c, trong phân t

có hai nhóm ch

c:
nhóm amin và nhóm cacboxyl, do
ñ
ó có kh

n
ă
ng t

o ph

c t

t v

i kim lo

i
trong
ñ
ó có NT

ð
H. M

t s

ph

c c

a L - tyrosin
ñượ
c

ng d

ng trong sinh
h

c: La(tyr)
3
.7H
2
O, Zn(tyr)
2
.2H
2
O,… [11], [13], [32] .
1.2.1.2. Sơ lược về hoạt tính của L - tyrosin
L - tyrosin là m


t axit amin thi
ế
t y
ế
u c

a c
ơ
th

,
ñượ
c t

ng h

p trong
c
ơ
th

t

m

t axit amin khác là phenylalanin. Quá trình chuy

n
ñổ
i

phenylalanin thành L - tyrosin
ñượ
c xúc tác b

i enzim phenylalanin hydroxyl.
Lo

i enzim này xúc tác cho ph

n

ng t

o ra thêm m

t nhóm hydroxyl trong
vòng th
ơ
m c

a phenylalanin
ñể
chuy

n thành L - tyrosin. L - tyrosin là
aminoaxit liên quan
ñế
n ho

t

ñộ
ng sinh lý c

a não b

, t

o nên m

t s

ch

t d

n
truy

n th

n kinh quan tr

ng, giúp t
ế
bào th

n kinh ho

t
ñộ

ng và

nh h
ưở
ng
ñế
n tâm tr

ng, s

n xu

t ra melanin (s

c t

cho tóc và da) giúp t

o l

p và
ñ
i

u
ch

nh các n

i ti

ế
t t

, tham gia vào c

u trúc c

a h

u h
ế
t các protein trong c
ơ

th

.
L - tyrosin
ñượ
c tìm th

y trong s

n ph

m
ñậ
u nành,
ñậ
u ph


ng, h

nh
nhân, qu

b
ơ
, chu

i, h

t bí ngô, h

t v

ng,… Do
ñ
ó, có th

b

sung thông qua
ch
ế

ñộ

ă
n u


ng. Nó c
ũ
ng có s

n

d

ng viên nang ho

c viên nén,
ñượ
c s


d

ng vào các bu

i sáng
ñể
t
ă
ng c
ườ
ng s

t


nh táo và t

p trung. Ngoài ra, nó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×