Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nghiên cứu một số thuật toán liên quan đến tập rút gọn trên bảng quyết định nhất quán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 81 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CNTT & TRUYỀN THÔNG




DƢƠNG ĐỨC NGUYÊN





NGHIÊN CỨU MỘT SỐ THUẬT TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN
TẬP RÚT GỌN TRÊN BẢNG QUYẾT ĐỊNH NHẤT QUÁN

Chuyên ngành: Khoa học máy tính
Mã số: 60 48 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS VŨ ĐỨC THI




Thái Nguyên – 2013



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
1) Tôi xin cam đoan luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng tôi.
2) Một số định lý, định nghĩa và hệ quả, thuật toán tôi lấy từ nguồn tài liệu
chính xác có trích dẫn tên tài liệu và tên tác giả rõ ràng.
3) Chƣơng trình thử nghiệm là của tôi viết và cài đặt, tôi không hề sao chép
của bất cứ ai.
4) Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về sản phẩm nghiên cứu của mình.

Tác giả


Dƣơng Đức Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh
sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hƣớng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô,
cũng nhƣ sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập
nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy Vũ Đức Thi, ngƣời đã hết lòng
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin gửi lời
tri ân nhất của tôi đối với những điều mà Thầy đã dành cho tôi.

Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô đã giảng dạy và
truyền đạt kiến thức cho tôi để tôi có thể hoàn thành các môn học trong xuất thời
gian học cao học tại trƣờng Đại học Thái Nguyên.
Xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo cùng toàn thể các thầy cô trong trƣờng
Đại học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông Đại Học Thái Nguyên đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại đây.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, những ngƣời đã không
ngừng động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian
học tập và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn đến các anh chị, các đồng
nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực
hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013.
Học viên


Dƣơng Đức Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 4
1.1. Quá trình khai phá tri thức từ cơ sở dữ liệu 4
1.1.1. Xác định vấn đề 5
1.1.2. Thu thập và tiền xử lí dữ liệu 5
1.2. Khai phá dữ liệu 7
1.2.1. Một số quan niệm về khai phá dữ liệu 7
1.2.2.Nhiệm vụ của khai phá dữ liệu 7

1.2.3. Triển khai việc khai phá dữ liệu 8
1.2.4. Một số ứng dụng khai phá dữ liệu 9
1.2.5. Các kỹ thuật khai phá dữ liệu 9
1.2.6. Kiến trúc của hệ thống khai phá dữ liệu 11
1.2.7. Quá trình khai phá dữ liệu 12
1.2.8. Những khó khăn trong khai phá dữ liệu 13
1.3. Hệ thông tin đầy đủ và mô hình tập thô truyền thống 14
1.3.1. Hệ thông tin đầy đủ 14
1.3.2 Mô hình tập thô truyền thống 15
1.3.3. Bảng quyết định đầy đủ 17
1.3.4. Tập rút gọn và tập lõi 18
1.4.1. Một số khái niệm cơ bản 20
1.4.2 Một số thuật toán cơ bản 22
1.5.Tổng kết chƣơng 27
CHƢƠNG 2: RÚT GỌN THUỘC TÍNH VÀ MỘT SỐ THUẬT TOÁN TRÊN
BẢNG QUYẾT ĐỊNH NHẤT QUÁN 28
2.1 Mở đầu 28
2.2 Một số tính chất của metric trên bảng quyết định 29
2.3. Rút gọn thuộc tính trong bảng quyết định sử dụng metric 34
2.3.1.Tập lõi và tập rút gọn của bảng quyết định dựa trên metric 34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
2.3.2. Thuật toán tìm tập rút gọn của bảng quyết định sử dụng metric. 35
2.3.3. Mối liên hệ giữa tập rút gọn dựa trên Metric và tập rút gọn Entropy Shannon42
2.3.4. Thuật toán tìm tập rút gọn theo tham số độ chắc chắn của tập luật 43
2.4. Thuật toán tìm tập tất cả các thuộc tính rút gọn của bảng quyết định nhất quán45
2.4.1. Đặt vấn đề 45
2.4.2. Thuật toán 46

2.5. Thuật toán tìm họ tất cả các tập rút gọn của bảng quyết định nhất quán 48
2.6. Thuật toán xây dựng các phụ thuộc hàm từ bảng quyết định nhất quán 51
2.7. Thuật toán xây dựng bảng quyết định từ tập phụ thuộc hàm 52
2.8. Tổng kết chƣơng 2 56
CHƢƠNG 3: CÀI ĐẶT CHƢƠNG TRÌNH TÌM TẬP TẤT CẢ CÁC THUỘC
TÍNH RÚT GỌN TRÊN BẢNG QUYẾT ĐỊNH NHẤT QUÁN 57
1. Đặt vấn đề 57
2. Yêu cầu hệ thống và cấu hình cho máy 57
2.1. Yêu cầu hệ thống 57
2.2. Cấu hình cho máy 57
3. Giới thiệu chƣơng trình và cách sử dụng 58
3.1 Cấu trúc chƣơng trình 58
3.2. Giới thiệu chƣơng trình 60
4. Thực hiện thuật toán với bộ dữ liệu Flu, EXAMPLE1, EXAMPLE 61
4.1. Bộ dữ liệu “Flu” 61
4.2. Bộ dữ liệu “EXAMPLE1” 63
4.3. Bộ dữ liệu “EXAMPLE” 65
5. Kiểm thử 67
6. Tổng kết chƣơng 67
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 Bảng thông tin về bệnh cúm 16
Bảng 1.2. Bảng quyết định về bệnh cúm 19

Bảng 2.1. Bảng quyết định về bệnh cảm cúm 33
Bảng 2.2. Bảng quyết định minh họa Ví dụ 2.2/ 36
Bảng 2.3. Bảng quyết định ở ví dụ 2.6 50
Bảng 2.4. Bảng Bảng quyết định đƣợc xây dựng từ thuật toán 56
Bảng 3.1. Triệu chứng cúm của bệnh nhân 62
Bảng 3.2. Bảng quyết định 63
Bảng 3.3. Bảng dữ liệu kết quả thực hiện trên 3 bộ dữ liệu mẫu 67


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Quá trình khám phá tri thức từ cơ sở dữ liệu 4
Hình 1.2. Kiến trúc của hệ thống khai phá dữ liệu 11
Hình 1.3. Quá trình khai phá dữ liệu 13
Hình 3.1. Liên kết giữa các lớp trong chƣơng trình 58
Hình 3.2. Lớp Reduced 59
Hình 3.3. Lớp DesisionTable 59
Hình 3.4. Lớp EqualSystem 59
Hình 3.5. Lớp Ultilities 60
Hình 3.6. Giao diện chính của chƣơng trình 60
Hình 3.7. Sửa hay thêm một dòng dữ liệu mới trên bảng “Flu” 61
Hình 3.8. Kết quả của bộ dữ liệu Flu 63
Hình 3.9. Kiểm tra xem bảng quyết định Example1 có nhất quán không 64
Hình 3.10. Kết quả khi thực hiện thuật toán với bộ dữ liệu Example1 65
Hình 3.11. Kiểm tra xem bảng quyết định Example có nhất quán không 66
Hình 3.12. Kết quả khi thực hiện thuật toán với bộ dữ liệu Example 66




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu, từ viết tắt
Diễn giải
IS = (U,A,V,f)
Hệ thông tin, hệ thông tin đầy đủ
IIS = (U,A,V,f)
Hệ thông tin không đầy đủ
DS =(U,C

D,V,f)
Bảng quyết định, bảng quyết định đầy đủ
IDS =(U,C

D,V,f)
Bảng quyết định không đầy đủ
U

Số đối tƣợng
C

Số thuộc tính điều kiện trên bảng quyết định
A

Số thuộc tính trong hệ thông tin
B
X

B- xấp xỉ dƣới của X
B
X
Xấp xỉ trên của X
BN
B
(D)
B – Miền biên của D
POS
B
(D)
B- Miền dƣơng của D
HRED(C)
Họ tất cả các tập rút gọn Entropy Shannon
U/B
Phân hoạch của U sinh bởi tập thuộc tính B
S
B
(u)
Lớp dung sai của đối tƣợng u
SĐQH
Sơ đồ quan hệ
H(Q/P)
Entropy Shannon có điều kiện của Q khi đã biết P
IE(P)
Entropy liang mở rộng của tập thuộc tính P trong hệ thông
tin đầy đủ
SIM(B)
Quan hệ dung sai trên hệ thuộc tính
IND(B)

Quan hệ B không phân biệt
d
j
(K(P),K(Q))
Khoảng cách giữa K(P) và K(Q) trong hệ thông tin đầy đủ
dựa trên entropy Liang mở rộng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin
đã làm cho khả năng thu thập và lƣu trữ thông tin của hệ thống thông tin tăng
nhanh một cách nhanh chóng. Sự bùng nổ này đã dẫn tới một yêu cầu cấp thiết là
cần có những kỹ thuật và công cụ mới để tự động chuyển đổi lƣợng dữ liệu
khổng lồ kia thành các tri thức có ích. Từ đó, các kỹ thuật khai phá dữ liệu đã trở
thành một lĩnh vực thời sự của nền công nghệ thông tin thế giới hiện nay nói
chung và Việt Nam nói riêng.
Khai phá dữ liệu đang đƣợc áp dụng một cách rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
kinh doanh và đời sống khác nhau: Market tinh, tài chính ngân hàng và bảo hiểm,
khoa học kinh tế…Rất nhiều tổ chức và công ty lớn trên thế giới đã áp dụng kỹ
thuật khai phá dữ liệu vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và thu đƣợc
nhiều lợi ích to lớn.
Trong lý thuyết tập thô, dữ liệu đƣợc biểu diễn thông qua một hệ thông tin
IS=(U,A) với U là tập các đối tƣợng và A là tập thuộc tính. Phƣơng pháp tiếp cận
chính của lý thuyết tập thô là dựa trên quan hệ không phân biệt đƣợc để đƣa ra các
tập xấp xỉ dƣới và xấp xỉ trên của nó. Xấp xỉ dƣới bao gồm các đối tƣợng chắc chắn
thuộc tập đó, còn xấp xỉ trên chứa tất cả các đối tƣợng có khả năng thuộc về tập đó.
Nếu tập xấp xỉ dƣới bằng tập xấp xỉ trên thì tập đối tƣợng cần quan sát là tập rõ.
Ngƣợc lại là tập thô. Các tập xấp xỉ là cơ sở để đƣa ra các kết luận từ tập dữ liệu.

Bảng quyết định là hệ thông tin IS với tập thuộc tính A đƣợc chia thành hai tập
con khác rỗng rời nhau C và D, lần lƣợt đƣợc gọi là tập thuộc tính điều kiện và
tập thuộc tính quyết định. Nói cách khác, DS=(U,C

D) với C

D

. Bảng
quyết định là mô hình thƣờng gặp trong thực tế, Khi mà giá trị dữ liệu tại các
thuộc tính điều kiện có thể cung cấp cho ta thông tin về giá trị của thuộc tính
quyết định. Bảng quyết định là nhất quán khi phụ thuộc hàm C→D là đúng, trái
lại là không nhất quán.
Rút gọn thuộc tính là ứng dụng quan trọng nhất trong lý thuyết tập thô. Mục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
tiêu của rút gọn thuộc tính là loại bỏ các thuộc tính dƣ thừa để tìm ra các thuộc tính
cốt yếu và cần thiết trong cơ sở dữ liệu. Với bảng quyết định, rút gọn thuộc tính là
tập con nhỏ nhất của tập thuộc tính điều kiện bảo toàn thông tin phân lớp của bảng
quyết định. Đối với một bảng quyết định có nhiều tập rút gọn khác nhau tuy nhiên
trong thực hành thƣờng không đòi hỏi tìm tất cả các tập rút gọn mà chỉ cần tìm đƣợc
một tập rút gọn tốt nhất theo một tiêu chuẩn đánh giá nào đó là đủ. Vì vậy, mỗi
phƣơng pháp rút gọn thuộc tính đều trình bày một thuật toán Heuristic tìm tập rút
gọn. Các thuộc tính này giảm thiểu đáng kể khối lƣợng tính toán, nhờ đó có thể áp
dụng đối với các bài toán có khối lƣợng dữ liệu lớn.
Cho bảng quyết định nhất quán DS=(U,C

{d}), tập thuộc tính R


C đƣợc gọi
là tập rút gọn của thuộc tính điều kiện C nếu R là tập tối thiểu thỏa mãn phụ thuộc
hàm R→{d}. Xét quan hệ r trên tập thuộc tính R

C{d} đƣợc gọi là một tập tối
thiểu của thuộc tính {d} nếu R là tập thuộc tính tối thiểu thỏa mãn phụ thuộc hàm
R→{d}. Do đó, khái niệm tập rút gọn của bảng quyết định tƣơng đƣơng với tập tối
thiểu của thuộc tính {d} trên quan hệ, và một vài bài toán trên bảng quyết định liên
quan đến tập rút gọn có thể đƣợc giải quyết bằng một số kết quả liên quan đến tập
tối thiểu của một thuộc tính trong cơ sở dữ liệu quan hệ; bao gồm bài toán tìm tập
tất cả các thuộc tính rút gọn, bài toán tìm họ tất cả các tập rút gọn, bài toán trích lọc
tri thức dƣới dạng các phụ thuộc hàm từ bảng quyết định, bài toán xây dựng bảng
quyết định từ tập phụ thuộc hàm cho trƣớc. Cho đến nay, hƣớng tiếp cận này chƣa
đƣợc nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu.
Trên bảng quyết định nhất quán, vấn đề nhiên cứu đặt ra là xây dựng các thuật
toán có ý nghĩa liên quan đến tập rút gọn sử dụng một số kết quả liên quan đến tập
tối thiểu của một thuộc tính trong một cơ sở dữ liệu quan hệ.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Tổng hợp kiến thức cơ bản nhất liên quan đến tập rút gọn và bảng quyết định
nhất quán.
- Dựa trên lý thuyết đã tổng kết đƣợc, đi xâu vào tìm hiểu, nghiên cứu một số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
thuật toán liên quan đến tập rút gọn trên bảng quyết định nhất quán. Cài đặt thuật
toán tìm tập tất cả các thuộc tính rút gọn của bảng quyết định nhất quán.
Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Đây là lĩnh vực đƣợc nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đã có đóng góp

trong thực tiễn.
- Có thể coi đề tài là một tài liệu tham khảo khá đầy đủ, rõ ràng về một số
thuật toán liên quan đến tập rút gọn trên bảng quyết định nhất quán.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Các thuật toán cơ bản nhất liên quan đến tập rút gọn trên bảng quyết định
nhất quán.
Phƣơng pháp nghiên cứu
- Lập kế hoạch, lên quy trình, tiến độ thực hiện.
- Tham khảo nhiều tài liệu có liên quan, tham khảo các ý kiến các chuyên gia
trong lịnh vực nghiên cứu.
Thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Tổng kết các kiến thức cơ bản nhất của khai phá dữ liệu
- Luận văn có thể trở thành tài liệu tham khảo cho những ngƣời muốn tìm hiểu
về khai phá dữ liệu và một số thuật toán liên quan đến tập rút gọn trên bảng
quyết định nhất quán. Luận văn gồm 3 chƣơng với các nội dung sau:
Chƣơng 1: Trình bày về một số khái niện cơ bản
Chƣơng 2: Rút gọn thuộc tính và một số thuật toán trên bảng quyết định nhất quán.
Chƣơng 3: Cài đặt chƣơng trình tìm tập tất cả các thuộc tính rút gọn trên bảng
quyết định nhất quán.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1. Quá trình khai phá tri thức từ cơ sở dữ liệu
Quá trình khai phá tri thức có thể chia thành các bƣớc nhƣ sau:
- Làm sạch dữ liệu (Data cleaning): Loại bỏ dữ liệu nhiễu hoặc dữ liệu không
thích hợp.
- Tích hợp dữ liệu (Data integration): Tích hợp dữ liệu từ các nguồn khác nhau.
- Chọn dữ liệu (Data Selection): Chọn những dữ liệu liên quan trực tiếp đến

nhiệm vụ.
- Chuyển đổi dữ liệu (Data Transformation): Chuyển dữ liệu về những dạng
phù hợp cho việc khai thác.
- Khai phá dữ liệu (Data mining): Các kỹ thuật đƣợc áp dụng để trích xuất
thông tin có ích hoặc các mẫu điển hình trong dữ liệu.
- Đánh giá mẫu (Pattern evaluation): Đánh giá mẫu hoặc tri thức đã thu đƣợc.
- Trình diễn dữ liệu (Knowledge presentation): Biểu diễn những tri thức khai
phá đƣợc cho ngƣời sử dụng.

Hình 1.1. Quá trình khám phá tri thức từ cơ sở dữ liệu
Hình 1.1 mô tả 5 giai đoạn trong quá trình khám phá tri thức từ cơ sở đến dữ
liệu. Mặc dù có 5 giai đoạn nhƣ trên trong quá trình khám phá tri thức từ cơ sở dữ
liệu là một quá trình tƣơng tác lặp đi lặp lại theo chu trình liên tục kiểu xoáy trôn
ốc, trong đó lần lặp sau hoàn chỉnh hơn lần lặp trƣớc. Ngoài ra, giai đoạn sau lại
3. Khai thác dữ liệu- trích ra các
mẫu/mô
hình

2. Thu thập và tiền xử lí dữ liệu

1. Hiểu và xác định vấn đề
5. Đƣa kết quả vào thực tiễn
4. Minh hoạ và đánh giá tri thức


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
dựa trên kết quả theo kiểu thác nƣớc. Đây là một quá trình biện chứng mang tính
chất khoa học của lĩnh vực phát hiện tri thức và là phƣơng pháp luận trong việc xây

dựng các hệ thống phát hiện tri thức.
1.1.1. Xác định vấn đề
Đây là một quá trình mang tính định tính với mục đích xác định đƣợc lĩnh vực
yêu cầu phát hiện tri thức và xây dựng bài toán. Trong thực tế, các cơ sở dữ liệu
đƣợc chuyên môn hoá và phân chia theo các lĩnh vực khác nhau nhƣ sản phẩm, kinh
doanh, tài chính, Với mỗi tri thức phát hiện đƣợc có thể có giá trị trong lĩnh vực
này nhƣng lại không mang nhiều ý nghĩa đối với một lĩnh vực khác. Vì vậy mà việc
xác định lĩnh vực và định nghĩa bài toán giúp định hƣớng cho giai đoạn tiếp theo
thu nhập và tiền sử lí dữ liệu.
1.1.2. Thu thập và tiền xử lí dữ liệu
Ngƣời ta chia giai đoạn thu thập và tiền xử lí dữ liệu thành các công đoạn nhƣ:
lựa chọn dữ liệu, làm sạch, làm giàu, mã hóa dữ liệu. Các công đoạn đƣợc thực hiện
theo trình tự đƣa ra đƣợc một cơ sở dữ liệu thích hợp cho các giai đoạn sau. Tuy
nhiên, tùy từng dữ liệu cụ thể mà quá trình trên đƣợc điều chỉnh cho phù hợp vì
ngƣời ta đƣa ra một phƣơng pháp cho mọi loại dữ liệu.
a. Chọn lọc dữ liệu: Đây là bƣớc chọn lọc các dữ liệu có liên quan trong các
nguồn dữ liệu khác nhau. Các thông tin đƣợc chọn lọc sao cho có chứa nhiều thông
tin liên quan tới lĩnh vực cần phát hiện tri thức đã xác định trong giai đoạn xác định
vấn đề.
b. Làm sạch dữ liệu: Dữ liệu thực tế, đặc biệt dữ liệu lấy từ nhiều nguồn khác
nhau thƣờng không đồng nhất. Do đó còn có biện pháp xử lí để đƣa về một cơ sở dữ
liệu thống nhất phục vụ cho khai thác. Nhiệm vụ làm sạch dữ liệu thƣờng bao gồm:
Điều hoà dữ liệu, xử lí các giá trị khuyết, xử lí nhiễu và các ngoại lệ.
c. Làm giàu dữ liệu: Việc thu nhập dữ liệu đôi khi không đảm bảo tính đầy
đủ của dữ liệu. Một số thông tin quan trọng có thể thiếu hoặc không đầy đủ. Chẳng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
hạn, dữ liệu về khách hàng lấy từ một nguồn bên ngoài không có hoặc không đầy đủ

thông tin về thu nhập. Nếu thông tin về thu nhập là quan trọng trong quá trình khai
thác dữ liệu để phân tích hành vi khách hàng thì rõ ràng là ta không thể chấp nhận
đƣa các dữ liệu khuyết thiếu vào đƣợc.
d. Mã hóa:
Các Phƣơng pháp dùng để chọn lọc, làm sạch, làm giàu dữ liệu sẽ đƣợc mã
hóa dƣới dạng các thủ tục, chƣơng trình hay tiện ích nhằm tự động hóa việc kết
xuất, biến đổi và di chuyển dữ liệu. Các hệ thống con đó có thể đƣợc thực thi định
kỳ làm tƣơi dữ liệu phục vụ cho việc phân tích.
1.1.3. Khai thác dữ liệu
Giai đoạn khai thác dữ liệu đƣợc bắt đầu sau khi dữ liệu đã đƣợc thu thập và
tiến hành xử lí. Trong giai đoạn này, công việc chủ yếu là xác định đƣợc bài toán
khai thác dữ liệu, tiến hành lựa chọn phƣơng pháp khai thác phù hợp với dữ liệu có
đƣợc và tách ra các tri thức cần thiết.
Thông thƣờng, các bài toán khai thác dữ liệu bao gồm: Các bài toán mang tính
chất mô tả - đƣa ra những tính chất chung nhất của các dữ liệu, các bài toán khai
thác dự báo - bao gồm cả việc thực hiện các suy diễn trên dữ liệu. Tùy theo bài toán
xác định đƣợc mà ta lựa chọn các phƣơng pháp khai thác dữ liệu cho phù hợp.
1.1.4. Minh họa và đánh giá tri thức
Các tri thức phát hiện từ cơ sở dữ liệu cần đƣợc tổng hợp dƣới dạng các báo
cáo phục vụ cho các mục đích hỗ trợ quyết định khác nhau.
Do nhiều phƣơng pháp khai thác có thể đƣợc áp dụng nên các kết quả có mức
độ tốt/xấu khác nhau. Việc đánh giá các kết quả thu đƣợc là cần thiết, giúp tạo cơ sở
cho các quyết định chiến lƣợc. Thông thƣờng chúng đƣợc tổng hợp, so sánh bằng
các biểu đồ và đƣợc kiểm nghiệm, tin học hoá. Công việc này thƣờng là của các
chuyên gia, các nhà phân tích và quyết định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
1.2. Khai phá dữ liệu

1.2.1. Một số quan niệm về khai phá dữ liệu
Sau đây là một số quan niệm về khai phá dữ liệu:
Khai phá dữ liệu là tập hợp các thuật toán nhằm chiết xuất những thông tin có
ích từ kho dữ liệu khổng lồ.
Khai phá dữ liệu đƣợc định nghĩa nhƣ một quá trình phát hiện mẫu trong dữ
liệu. Quá trình này có thể là tự động hay bán tự động, song phần nhiều là bán tự
động. Các mẫu đƣợc phát hiện thƣờng hữu ích theo nghĩa: Các mẫu mang lại cho
ngƣời sử dụng một lợi thế nào đó, thƣờng là lợi thế về kinh tế.
Khai phá dữ liệu giống nhƣ quá trình tìm ra và mô tả mẫu dữ liệu. Dữ liệu nhƣ
là một tập hợp của các sự kiện, còn đầu ra quá trình khai phá dữ liệu nhƣ là dự báo
của các vật hay sự kiện mới.
Khai phá dữ liệu áp dụng trong các cơ sở dữ liệu quan hệ, giao dịch, cơ sở
dữ liệu không gian, cũng nhƣ các kho dữ liệu phi cấu trúc, điển hình là World
Wide Web.
Khám phá tri thức là quá trình nhận biết các mẫu hoặc các mô hình trong dữ
liệu với các tính chất: Đúng đắn, mới, khả ích và có thể hiểu đƣợc. Khai phá dữ liệu
là một bƣớc trong quá trình khám phá tri thức bao gồm các thuật toán khai phá dữ
liệu chuyên dùng dƣới một số quy định về hiệu quả tính toán chấp nhận đƣợc để
tìm ra các mẫu và các mô hình trong dữ liệu.
1.2.2.Nhiệm vụ của khai phá dữ liệu
Các bài toán liên quan đến khai phá dữ liệu về bản chất là các bài toán thống
kê. Điểm khác biệt giữa các kỹ thuật khai phá dữ liệu và các công cụ phục vụ tính
toán thống kê mà chúng ta đã biết là ở khối lƣợng cần tính toán. Khi dữ liệu đã trở
nên khổng lồ thì những khâu nhƣ: Thu thập dữ liệu, tiền xử lí và xử lí dữ liệu đều
đòi hỏi phải đƣợc tự động hoá. Tuy nhiên ở công đoạn cuối cùng, việc phân tích kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
quả sau khi đã khai phá dữ liệu vẫn luôn là công việc của con ngƣời.

Do là một lĩnh vực đa ngành, khai phá dữ liệu thu hút các lĩnh vực khoa học
khác nhƣ trí tuệ nhân tạo, cơ sở dữ liệu, hiển thị dữ liệu, marketing, toán học, vận
trù học sinh, nhận dạng mẫu, tính toán thống kê…
Điều mà khai phá dữ liệu có thể làm rất tốt là phát hiện ra những giả thuyết
mạnh trƣớc khi sử dụng những công cụ tính toán thống kê. Mô hình dự báo sử dụng
kỹ thuật phân cụm (Crustering) để chia nhóm các sự vật, sự kiện sau đó rút ra các
luật nhằm tìm ra đặc trƣng cho mỗi nhóm và cuối cùng đề nghị một mô hình. Ví dụ,
những bạn đọc đăng ký dài hạn của một tạp chí có thể phân nhóm dựa theo nhiều
tiêu trí khác nhau (lứa tuổi, giới tính, thu nhập…), sau đó tạp chí căn cứ vào đặc
trƣng riêng của từng nhóm để đề ra mức phí thu trong năm sao cho phù hợp nhất.
Chúng ta thấy, những nhiệm vụ cơ bản nhất của khai phá dữ liệu là:
- Phân cụm, phân loại, phân nhóm, phân lớp. Nhiệm vụ là trả lời câu hỏi; khai
phá luật kết hợp; Lập mô hình dự báo, bao gồm hai nhiệm vụ; Phân tích đối tƣợng
ngoài cuộc; Phân tích sự tiến hoá.
1.2.3. Triển khai việc khai phá dữ liệu
Nhóm các tác giả CABENAETAL. Đề nghị triển khai quá trình khai phá dữ
liệu theo 5 bƣớc.
Bước 1: Xác định rõ mục tiêu thƣơng mại cần khai phá.
Bước 2: Chuẩn bị dữ liệu (thu thập, tiền xử lí, chuyển đổi khuôn dạng dữ liệu
nếu thấy cần thiết).
Bước 3: Khai phá dữ liệu (chọn thuật toán thích hợp).
Bước 4: Phân tích kết quả thu đƣợc (xem có gì thú vị không ?).
Bước 5: Xử lí các tri thức thu lƣợm đƣợc (nhằm đề ra kế hoạch khai thác các
thông tin mới).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
1.2.4. Một số ứng dụng khai phá dữ liệu
Hiện nay, kỹ thuật khai phá dữ liệu đang đƣợc áp dụng một cách rộng rãi trong

rất nhiều lĩnh vực kinh doanh và đời sống khác nhau nhƣ:
- Thƣơng mại: Phân tích dữ liệu bán hàng và thị trƣờng, phân tích đầu tƣ,
- Thông tin sản xuất: Điều khiển và lập kế hoạch, hệ thống quản lý,
- Thông tin khoa học: Dự báo thời tiết, cơ sở sản xuất sinh học,
- Trong y tế marketing, ngân hàng, viễn thông, du lịch, internet,…
1.2.5. Các kỹ thuật khai phá dữ liệu
Các kỹ thuật khai phá dữ liệu thƣờng đƣợc chia thành hai nhóm chính:
- Kỹ thuật khai phá dữ liệu mô tả: Có nhiệm vụ mô tả về tính chất hoặc các
đặc tính chung của dữ liệu trong cơ sở dữ liệu hiện có. Các kỹ thuật này gồm có:
Phân cụm (clustering), tóm tắt (summerization), trực quan hoá (visualiztation), phân
tích sự phát triển và độ lệch (evolution and deviation analyst), phân tích luật kết hợp
(association rules)
- Kỹ rhuật khai phá dữ liệu đoán: Có nhiệm vụ đƣa ra các dự đoán dựa vào các
suy diễn trên dữ liệu hiện thời. Các kỹ thuật này gồm có: Phân lớp (classification),
hồi quy (regession)
Tuy nhiên, chỉ có một số phƣơng pháp thông dụng nhất là: Phân cụm dữ liệu,
phân lớp dữ liệu, phƣơng pháp hồi quy và khai phá kết hợp.
a. Phân cụm dữ liệu: Mục tiêu chính của phƣơng pháp phân cụm dữ liệu là
nhóm các đối tƣợng tƣơng tự nhau trong tập dữ liệu vào các cụm sao cho các đối
tƣợng thuộc các cụm khác nhau sẽ không tƣơng đồng. Phân cụm dữ liệu là một ví
dụ của phƣơng pháp học không có thầy. Không giống nhƣ phân lớp dữ liệu, phân
cụm dữ liệu không đòi hỏi phải định nghĩa trƣớc các mẫu dữ liệu huấn luyện. Vì thế
có thể coi phân cụm dữ liệu là một cách học bằng quan sát (learning by
observation). Trong phƣơng pháp này bạn không thể biết kết quả các cụm thu đƣợc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
sẽ thế nào khi bắt đầu quá trình. Vì vậy, thông thƣờng cần có một chuyên gia về
lĩnh vực đó để đánh giá các cụm thu đƣợc. Phân cụm dữ liệu đƣợc sử dụng nhiều

trong các ứng dụng về phân đoạn thị trƣờng, phân đoạn khách hàng, nhận dạng
mẫu, phân loại trang web Ngoài ra phân cụm dữ liệu còn có thể đƣợc sử dụng nhƣ
một bƣớc tiền xử lí cho các thuật toán khai phá dữ liệu khác.
b. Phân lớp dữ liệu: Mục tiêu của phƣơng pháp phân lớp dữ liệu là dự đoán
nhãn lớp cho các mẫu dữ liệu. Quá trình phân lớp dữ liệu thƣờng gồm hai bƣớc:
Xây dựng mô hình và sử dụng mô hình để phân lớp dữ liệu.
Bước 1: Một mô hình sẽ đƣợc xây dựng dựa trên việc phân tích các mẫu dữ
liệu có sẵn. Mỗi mẫu tƣơng ứng với một lớp, đƣợc quyết định bởi một thuộc tính
gọi là thuộc tính lớp. Các lớp dữ liệu này còn đƣợc gọi là lớp dữ liệu huấn luyện
(training data set). Các nhãn lớp của tập dữ liệu đều phải đƣợc xác định trƣớc khi
xây dựng mô hình.
Bước 2: Sử dụng mô hình để phân lớp dữ liệu. Trƣớc hết chúng ta phải tính độ
chính xác của mô hình. Nếu độ chính xác là chấp nhận đƣợc, mô hình sẽ đƣợc sử
dụng để dự đoán nhãn lớp cho các mẫu dữ liệu khác trong tƣơng lai.
c. Phƣơng pháp hồi quy: Phƣơng pháp hồi quy khác với phân lớp dữ liệu ở
chỗ: Hồi quy dùng để dự đoán về các giá trị liên tục còn phân lớp dữ liệu chỉ dùng
để dự đoán về các giá trị rời rạc.
Hồi quy là một hàm học ánh xạ mục dữ liệu thành một biến dự đoán có giá trị
thực. Có rất nhiều ứng dụng khai phá dữ liệu với nhiệm vụ hồi quy, chẳng hạn nhƣ
khả năng đánh giá tử vong của bệnh nhân khi biết các kết quả. Xét nghiệm, chẩn
đoán, dự đoán nhu cầu tiêu thụ một sản phẩm mới bằng một hàm chỉ tiêu quảng cáo
d. Khai phá luật kết hợp: Mục tiêu của phƣơng pháp này là phát hiện và đƣa
ra các mối liên hệ giữa các giá trị dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Một đầu ra của giải
thuật khai phá dữ liệu là luật kết hợp tìm đƣợc. Chẳng hạn phân tích cơ sở dữ liệu
bán hàng nhận đƣợc thông tin về những khách hàng mua máy tính có khuynh hƣớng
mua phần mềm quản lý tài chính trong cùng lần mua đƣợc miêu tả trong luật kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11

hợp sau: "Máy tính => Phần mềm quản lý tài chính" (độ hỗ trợ: 2%, độ tin cậy: 60%).
Khai phá luật kết hợp đƣợc thực hiện qua hai bƣớc:
Bước1: Tìm tất cả các tập mục phổ biến, một tập mục phổ biến đƣợc xác định
qua tính hỗ trợ và thoả mãn độ hỗ trợ cực tiểu.
Bước2: Sinh ra các luật kết hợp mạnh từ tập mục phổ biến, các luật thoả mãn
độ hỗ trợ cực và độ tin cậy cực tiểu.
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng rất hiệu quả trong các lĩnh vực nhƣ maketing
có chủ đích, phân tích quyết định, quản lý kinh doanh, phân tích giá thị trƣờng
1.2.6. Kiến trúc của hệ thống khai phá dữ liệu
Nhƣ đã trình bày ở trên, khai phá dữ liệu là một giai đoạn trong quá trình phát
hiện tri thức từ số lƣợng lớn dữ liệu lƣu trữ trong các cơ sở dữ liệu, kho dữ liệu
hoặc các kho lƣu trữ khác. Bƣớc này có thể tƣơng tác lẫn nhau giữa ngƣời sử dụng
và cơ sở tri thức, những mẫu đáng quan tâm đƣợc đƣa cho ngƣời dùng hoặc lƣu trữ
nhƣ là tri thức mới trong cơ sở tri thức.

Hình 1.2. Kiến trúc của hệ thống khai phá dữ liệu
Kiến trúc của hệ thống khai phá dữ liệu (Hình 1.2) có các thành phần sau:
- Cơ sở dữ liệu, kho dữ liêụ đó là một hoặc tuyển tập các cơ sở dữ liệu, kho
dữ liệu Các kĩ thuật làm sạch dữ liệu, lọc dữ liệu có thể thực hiện trên dữ liệu.
Đánh giá mẫu
CSDL hay kho dữ liệu phục
vụ
Giao diện ngƣời dùng
Mô tả khai phá dữ liệu
Kho dữ liệu
Cơ sở dữ liệu


cơ sở tri thức



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
- Cơ sở dữ liệu hoặc kho dữ liệu phục vụ: Là kết quả lấy dữ liệu có liên quan
trên cơ sở khai phá dữ liệu của ngƣời dùng.
- Cơ sở tri thức: Đó là lĩnh vực tri thức đƣợc sử dụng để hƣớng dẫn việc tìm
hoặc đánh giá các mẫu kết quả thu đƣợc
- Mô tả khai phá dữ liệu: Bao gồm tập các modul chức năng để thực hiện các
nhiệm vụ mô tả đặc điểm, kết hợp, phân lớp, phân cụm dữ liệu
- Đánh giá mẫu: Thành phần này sử dụng các độ đo và tƣơng tác với modul
khai phá dữ liệu để tập trung vào tìm các mẫu quan tâm.
- Giao diện ngƣời dùng: Đây là modul giữa ngƣời dùng và hệ thống khai phá
dữ liệu. Cho phép ngƣời dùng tƣơng tác với hệ thống trên cơ sở những truy vấn hay
tác vụ, cung cấp thông tin cho việc tìm kiếm.
1.2.7. Quá trình khai phá dữ liệu
Các thuật toán khai phá dữ liệu thƣờng đƣợc mô tả nhƣ những chƣơng trình
hoạt động trực tiếp trên tệp dữ liệu. Với phƣơng pháp máy học và thống kê trƣớc
đây, thƣờng thì bƣớc đầu tiên các thuật toán nạp toàn bộ tệp dữ liệu vào bộ nhớ. Khi
chuyển sang các ứng dụng công nghiệp liên quan đến việc khai thác các kho dữ liệu
lớn, mô hình này không thể ứng dụng bởi vì không thể nạp hết các dữ liệu vào bộ
nhớ mà còn khó có thể chiết xuất ra những tệp đơn giản để phân tích.
Quá trình khai phá dữ liệu (Hình 1.3) bắt đầu bằng cách xác định chính xác
vấn đề cần giải quyết. Tiếp đến là xác định dữ liệu liên quan dùng để xây dựng giải
pháp. Bƣớc tiếp theo là thu thập các dữ liệu liên quan và xử lí chúng thành dạng sao
cho thuật toán khai phá có thể hiểu đƣợc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13


Hình 1.3. Quá trình khai phá dữ liệu
Sau đó chọn thuật toán khai phá dữ liệu thích hợp và thực hiện việc khai phá
dữ liệu để tìm đƣợc các mẫu có ý nghĩa dƣới dạng biểu diễn tƣơng ứng (luật kết
hợp, cây quyết định ).
Kết quả thu đƣợc mẫu phải có đặc điểm mới. Độ mới có thể đƣợc đối sánh
tƣơng ứng với độ thay đổi trong dữ liệu hoặc bảng tri thức. Thƣờng thì độ đo mới
của mẫu đƣợc đánh giá bằng một hàm logic hoặc hàm độ đo mới. Ngoài ra mẫu còn
có khả năng sử dụng tiềm ẩn.
Với thuật toán và nhiệm vụ khai phá dữ liệu khác nhau thì dạng mẫu chiết xuất
đƣợc cũng rất đa dạng.
1.2.8. Những khó khăn trong khai phá dữ liệu
Việc nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật khai phá dữ liệu gặp nhiều khó khăn,
nhƣng không phải là không giải quyết đƣợc mà chúng cần phải đƣợc tìm hiểu để
có thể phát triển tốt hơn. Những khó khăn phát sinh trong khai phá dữ liệu chính
là dữ liệu trong thực tế thƣờng động, không đầy đủ lớn và bị nhiễu. Trong trƣờng
hợp khác, ngƣời ta không biết cơ sở dữ liệu có chứa thông tin cần thiết cho việc
khai thác hay không và làm thế nào để giải quyết sự dƣ thừa thông tin không thích
hợp này. Dữ liệu lớn, kích thƣớc lớn là những khó khăn cho khai phá dữ liệu.
Thu thập và tiền xử
lí dữ liệu
Dữ liệu trực tiếp
Xác định dữ liệu
liên quan

Thuật toán khai phá
dữ liệu

Xác định nhiệm
vụ



M
ẫu

×