Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Định lượng đồng thời Paracetamol, Ibuprofen trong thuốc Alaxan, Protamol, Andolxan và Tatanol Extra bằng phương pháp trắc quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 84 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ















ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ðẠI HỌC SƯ PHẠM






VŨ TRỌNG LƯƠNG




ðỊNH LƯỢNG ðỒNG THỜI PARACETAMOL,
IBUPROFEN TRONG THUỐC ALAXAN, PROTAMOL,


ANDOLXAN VÀ TATANOL EXTRA
BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRẮC QUANG





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC















THÁI NGUYÊN - NĂM 2013






































LỜI CẢM ƠN



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ðẠI HỌC SƯ PHẠM





VŨ TRỌNG LƯƠNG




ðỊNH LƯỢNG ðỒNG THỜI PARACETAMOL,
IBUPROFEN TRONG THUỐC ALAXAN, PROTAMOL,
ANDOLXAN VÀ TATANOL EXTRA
BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRẮC QUANG


Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số: 60.44.01.18



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC




Hướng dẫn khoa học: GS.TS TRẦN TỨ HIẾU







THÁI NGUYÊN - NĂM 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, khuyến khích và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cấp
lãnh đạo, của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Khoa Hóa học, Phòng QLĐT Sau đại học - Trường Đại học sư phạm -
Đại học Thái Nguyên, Khoa Hóa học Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại
học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô giáo tham gia giảng dạy đã cung cấp những
kiến thức giúp tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Giáo sư, Tiến sĩ Trần
Tứ Hiếu, Tiến sĩ Mai Xuân Trường - người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận
tình chỉ bảo, giúp đỡ và góp ý kiến để hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn: Ban Giám đốc Sở GD&ĐT Hà
Giang; phòng Khảo thí và Quản lí chất lượng giáo dục, phòng Tổ chức cán bộ,
phòng Kế hoạch - Tài chính của Sở GD& ĐT Hà Giang; cùng với những người
thân và các bạn đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, tham gia

đóng góp nhiều ý kiến, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Với thời gian nghiên cứu không nhiều, khả năng nghiên cứu còn hạn chế,
khối lượng công việc lớn, chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu
sót và hạn chế. Tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp chân thành từ
các thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2013
Tác giả luận văn

Vũ Trọng Lương



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lời cam ñoan

Tôi xin cam đoan: đề tài "ðịnh lượng ñồng thời paracetamol, ibuprofen
trong thuốc Alaxan, Protamol, Andolxan và Tatanol Extra bằng phương pháp trắc
quang" là do bản thân tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả trong đề tài là
trung thực. Nếu sai sự thật tôi xin chịu trách nhiệm.

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

GS.TS TRẦN TỨ HIẾU

Thái nguyên, tháng 05 năm 2013
Tác giả luận văn


Vũ Trọng Lương





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CỦA LUẬN VĂN

Tiếng việt Tiếng Anh Viết tắt
Paracetamon Paracetamol PRC
Ibuprofen Ibuprofen IBU
Sắc ký lỏng hiệu năng cao
High Performance Liquid
Chromatography
HPLC
Giới hạn phát hiện Limit Of Detection LOD
Giới hạn định lượng Limit Of Quantitation LOQ
Bình phương tối thiểu Least Squares LS
Sai số tương đối
Relative Error
RE
Độ lệch chuẩn
Standard Deviation
S hay SD
















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i


MỤC LỤC

Nội dung Trang

Trang bìa phụ

Lời cảm ơn

Lời cam đoan

Mục lục
i
Danh mục các bảng
iv

Danh mục các hình
vi
MỞ ðẦU
1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
1.1. Tổng quan về paracetamol, ibuprofen và một số loại thuốc giảm đau, hạ sốt,
chống viêm
3
1.1.1. Sơ lược về paracetamol
3
1.1.1.1. Giới thiệu chung
3
1.1.1.2. Tính chất vật lí
3
1.1.1.3. Tính chất hóa học
4
1.1.1.4. Điều chế paracetamol
5
1.1.1.5. Dược lí cơ chế tác dụng
5
1.1.1.6. Quá trình chuyển hóa paracetamol trong cơ thể
6
1.1.1.7. Độc tính của paracetamol
8
1.1.1.8. Một số loại chế phẩm chứa paracetamol tại Việt Nam
9
1.1.1.9. Phương pháp xác định riêng paracetamol
10
1.1.2. Sơ lược về ibuprofen

11
1.1.2.1. Giới thiệu chung
11
1.1.2.2. Tính chất vật lí
11
1.1.2.3. Dược động học ở người
11
1.1.2.4. Điều chế ibuprofen
12
1.1.2.5. Tác dụng chữa bệnh của ibuprofen
13
1.1.2.6. Sự chuyển hóa của ibuprofen trong cơ thể
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
1.1.2.7. Một số loại chế phẩm chứa ibuprofen tại Việt Nam
14
1.1.2.8. Phương pháp xác định riêng ibuprofen
14
1.1.3. Một số loại thuốc chứa paracetamol và ibuprofen trên thị trường hiện nay
17
1.2. Các định luật cơ sở của sự hấp thụ quang
18
1.2.1. Định luật Bughe - Lămbe - Bia
18
1.2.2. Định luật cộng tính
19
1.2.3. Những nguyên nhân làm cho sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch không
tuân theo định luật Bughe – Lămbe – Bia

19
1.3. Một số phương pháp phân tích quang phổ hấp thụ phân tử xác định đồng thời
các cấu tử có phổ hấp thụ xen phủ nhau
21
1.3.1. Phương pháp phổ đạo hàm
21
1.3.2. Phương pháp Vierordt
23
1.3.3. Phương pháp mạng nơron nhân tạo
25
1.3.4. Phương pháp bình phương tối thiểu
26
1.3.5. Phương pháp lọc Kalman
28
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
31
2.1. Nội dung nghiên cứu
31
2.2. Phương pháp nghiên cứu
32
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
32
2.2.2. Phương pháp thực nghiệm
32
2.3. Đánh giá độ tin cậy của quy trình phân tích
32
2.3.1. Giới hạn phát hiện (LOD)
32
2.3.2. Giới hạn định lượng (LOQ)
32

2.3.3. Đánh giá độ tin cậy của phương pháp
33
2.3.4. Đánh giá kết quả phép phân tích theo thống kê
34
2.4. Thiết bị, dụng cụ và hoá chất
34
2.4.1. Thiết bị
34
2.4.2. Dụng cụ
34
2.4.3. Hóa chất
34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
3.1. Khảo sát sơ bộ phổ hấp thụ phân tử của PRC và IBU
36
3.2. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC và IBU vào pH
37
3.3. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC và IBU theo thời gian
38
3.4. Khảo sát sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC và IBU theo nhiệt độ
40
3.5. Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp PRC và IBU
41
3.6. Khảo sát sự ảnh hưởng của tinh bột đến độ hấp thụ quang của PRC và IBU
43
3.7. Khảo sát khoảng tuyến tính sự tuân theo định luật Bughe - Lămbe - Bia và xác

định LOD, LOQ của dung dịch PRC, IBU
44
3.7.1. Khảo sát khoảng tuyến tính của PRC
44
3.7.2. Xác định LOD và LOQ của PRC
46
3.7.3. Khảo sát khoảng tuyến tính của IBU
47
3.7.4. Xác định LOD và LOQ của IBU
48
3.8. Xác định hàm lượng của PRC và IBU trong hỗn hợp tự pha
49
3.9. Xác định hàm lượng paracetamol và ibuprofen trong các mẫu thuốc bán trên
thị trường hiện nay
54
3.9.1. Định lượng PRC và IBU trong thuốc viên nén Alaxan
54
3.9.2. Định lượng PRC và IBU trong thuốc viên nén Protamol
56
3.9.3. Định lượng PRC và IBU trong thuốc viên nén Andolxan
57
3.9.4. Định lượng PRC và IBU trong thuốc viên nét Tatanol Extra
59
3.10. Đánh giá độ đúng của phép phân tích theo phương pháp thêm chuẩn
61
3.10.1. Độ thu hồi PRC và IBU trong thuốc viên nén Alaxan
61
3.10.2. Độ thu hồi PRC và IBU trong thuốc viên nén Protamol
63
3.10.3. Độ thu hồi PRC và IBU trong thuốc viên nén Andolxan

65
3.10.4. Độ thu hồi PRC và IBU trong thuốc viên nén Tatanol Extra
66
KẾT LUẬN
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG CỦA LUẬN VĂN


TT Tên bảng
Trang
1.

B
ảng 3.1.
Độ hấp thụ quang của PRC và IBU ở các giá trị
pH
37
2.

B
ảng 3.2
Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC và IBU
theo thời gian
39

3.

B
ảng 3.3.
Sự phụ

thuộc độ hấp thụ quang của P
R
C

và IBU
theo nhiệt độ
40
4.

B
ảng 3.4.
Độ hấp thụ quang của PRC, IBU và hỗn hợp ở
một số bước sóng cơ bản
42
5.

B
ảng 3.5.
Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC và IBU
theo hàm lượng tinh bột
44
6.

B

ảng 3.6.
Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC theo
nồng độ
45
7.

Bảng 3.7. Kết quả xác định LOD và LOQ của PRC
46
8.

B
ảng 3.8.
Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của IBU theo
nồng độ
47
9.

Bảng 3.9. Kết quả tính LOD và LOQ của IBU
49
10.

B
ảng 3.10.
Pha chế các dung dịch hỗn hợp PRC và IBU Khi
hàm lượng PRC>IBU
50
11.

B
ảng 3.11.

Pha chế các dung dịch hỗn hợp PRC và IBU Khi
hàm lượng PRC<IBU
51
12.

B
ảng 3.12.
Kết quả tính nồng độ, sai số của PRC và IBU
trong hỗn hợp tự pha khi hàm lượng PRC>IBU
52
13.

B
ảng 3.13.

Kết quả tính nồng độ
,
sai số của
PRC

và IBU
trong hỗn hợp tự pha khi hàm lượng PRC<IBU
53
14.

B
ảng 3.14.
Kết quả xác định hàm lượng PRC và IBU trong
thuốc Alaxan
55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC BẢNG CỦA LUẬN VĂN


TT Tên bảng
Trang
15.

B
ảng 3.15.
Kết quả xác định hàm lượng PRC và IBU trong
thuốc Protamol
57
16.

B
ảng 3.16.
Kết quả xác định hàm lượng PRC và IBU trong
thuốc Andolxan
58
17.

B
ảng 3.17.
Kết quả xác định hàm lượng PRC và IBU
trong thuốc Tatanol Extra
60
18.


B
ảng 3.18.
Thành phần các dung dịch chuẩn PRC và IBU
thêm vào dung dịch thuốc Alaxan
61
19.

B
ảng 3.19.
Kết quả xác định độ thu hồi PRC, IBU trong
mẫu thuốc Alaxan
62
20.

B
ảng 3.20.

Thành ph
ần các dung dịch chuẩn
PRC



IBU
thêm vào dung dịch thuốc Protamol
63
21.

B

ảng 3.21.
Kết quả xác định độ thu hồi PRC, IBU trong
mẫu thuốc Protamol
64
22.

B
ảng 3.22.
Thành phần các dung dịch chuẩn PRC và IBU
thêm vào dung dịch thuốc Andolxan
65
23.

B
ảng 3.23.
Kết quả xác định độ thu hồi PRC, IBU trong
mẫu thuốc Andolxan
66
24.

B
ảng 3.24.
Thành phần các dung dịch chuẩn PRC và IBU
thêm vào dung dịch thuốc Tatanol Extra
67
25.

B
ảng 3.25.
Kết quả xác định độ thu hồi PRC, IBU trong

mẫu thuốc Tatanol Extra
68



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH CỦA LUẬN VĂN

TT Tên hình
Trang

1.

Hình 1.1. Công thức cấu tạo của paracetamol
3
2.

Hình 1.2
. Công thức cấu tạo của paracetamol dưới dạng không
gian ba chiều
3
3.

Hình 1.3. Quá trình tổng hợp paracetamol
5
4.


Hình 1.4. Sơ đồ chuyển hóa paracetamol trong cơ thể
8
5.

Hình 1.5. Quá trình điều chế ibuprofen
13
6.

Hình 1.6. Mô hình hoạt động của mạng nơron
25
7.

Hình 1.7. Mô hình hoạt động của bộ lọc Kalman
29
8.

Hình 3.1. Phổ hấp thụ của dung dịch chuẩn PRC (1) và IBU (2)
36
9.

Hình
3.2.
Phổ hấp thụ của dung dịch chuẩn PRC(1) và IBU (2) ở
các thời gian khác nhau sau khi pha
38
10.

Hình 3.3
.
Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC(1) và IBU(2)

theo thời gian
39
11.

Hình
3.4.
Phổ hấp thụ của dung dịch chuẩn PRC(1) và IBU(2) ở
các nhiệt độ khác nhau
40
12.

Hình 3.5
.
Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của PRC(1) và IBU(2)
theo nhiệt độ
41
13.

Hình
3.6.
Phổ hấp thụ của dung dịch chuẩn PRC(1) và IBU(2) trong
dung dịch khi có hàm lượng tinh bột từ 2÷8 (µg/mL)
43
14.

Hình 3.7. Phổ hấp thụ quang của PRC ở các nồng độ từ 0,2
÷
40,0
(µg/mL)
45

15.

Hình 3.8.
Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc của độ
hấp thụ quang A vào nồng độ PRC 0,2 ÷ 40 (µg/mL)
46
16.

Hình 3.9. Phổ hấp thụ quang của IBU ở các nồng độ từ 1,0
÷
50 (
µ
g/mL)
47
17.

Hình 3.10
.

Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc của
độ hấp thụ quang A vào nồng độ IBU 1,0 ÷ 50 (µg/mL)
48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

MỞ ðẦU

Trong những năm gần đây, ở nước ta thị trường thuốc đang phát triển
nhanh cả về sản xuất và kinh doanh. Trong số đó, các thuốc đa thành phần chiếm

một tỉ lệ cao. Công tác kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm, xác định thành phần
của thuốc vừa đòi hỏi kỹ thuật chính xác hiện đại và vừa đòi hỏi cho kết quả phải
nhanh. Chính vì vậy, nhiều phương pháp có độ lặp và độ chính xác cao đã được
ứng dụng như: Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử, phương pháp quang
phổ hấp thụ phân tử, phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) đây là
phương pháp được sử dụng chủ yếu trong dược điển Việt Nam. Ưu điểm của
phương pháp HPLC là khi định lượng các thuốc đa thành phần cho kết quả
nhanh chóng và chính xác. Nhược điểm của phương pháp HPLC là thiết bị đắt
tiền, chi phí cho dung môi khá tốn kém. Phương pháp tách riêng các thành phần
và định lượng riêng rẽ tốn nhiều thời gian và công sức, người thực hiện phải tiếp
xúc với các dung môi hữu cơ độc hại [4]. Do đó phương pháp này chưa thật sự
phổ biến.
Trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu
theo phương pháp trắc quang để xác định đồng thời hỗn hợp nhiều cấu tử có phổ
hấp thụ quang phân tử xen phủ nhau mà không phải tách chúng ra khỏi nhau như:
phương pháp Vierordt, phương pháp sai phân, phương pháp phổ đạo hàm, phương
pháp hồi quy, phương pháp bình phương tối thiểu, phương pháp lọc
Kalman, [10], [16], [17], [21].


Sử dụng phương pháp trắc quang dùng phổ toàn phần kết hợp với kỹ
thuật tính toán và ứng dụng phần mềm máy tính đã bước đầu được nghiên cứu
và cho nhiều ưu điểm: quy trình phân tích đơn giản, tốn ít thời gian, tiết kiệm
hóa chất và đạt độ chính xác cao [1], [6], [9], [10], [20].
Phép phân tích có thể dùng để kiểm tra hàm lượng các biệt dược một
cách tương đối đơn giản và nhanh chóng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “ðịnh lượng ñồng thời

paracetamol, ibuprofen trong thuốc Alaxan, Protamol, Andolxan và Tatanol
Extra bằng phương pháp trắc quang”
Trong đề tài này chúng tôi tập trung nghiên cứu những nội dung sau:
- Khảo sát trên toàn phổ từ 200 nm đến 900 nm để xác định bước sóng
hấp thụ quang cực đại phù hợp khi quét phổ.
- Tiến hành khảo sát sơ bộ phổ hấp thụ phân tử của PRC và IBU trong
các dung môi có pH = 1 đến 11 để tìm dung môi thích hợp cho phép đo
quang.
- Khảo sát sự ổn định độ hấp thụ quang của PRC và IBU theo thời gian,
nhiệt độ để lựa chọn khoảng thời gian và nhiệt độ thích hợp khi thực hiện các
phép đo quang.
- Khảo sát sự ảnh hưởng của tinh bột là tá dược có trong thành phần của
các thuốc đến độ hấp thụ quang của PRC và IBU.
- Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của hỗn hợp PRC và IBU
trên toàn phổ.
- Khảo sát khoảng tuyến tính của PRC và IBU từ đó xác định giới hạn
phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ).
- Xác định đồng thời PRC và IBU trong các mẫu tự pha chế.
- Xây dựng quy trình phân tích mẫu thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm
Alaxan, Protamol, Andolxan và Tatanol Extra từ đó đánh giá độ tin cậy của phương
pháp thông qua việc tính toán độ đúng và độ lặp lại của phép đo.
- Định lượng đồng thời PRC và IBU trong mẫu thuốc Alaxan, Protamol,
Andolxan và Tatanol Extra có trên thị trường. Đánh giá độ tin cậy của phương
pháp thông qua xác định độ thu hồi (Rev) của PRC và IBU [1], [6], [9], [10],
[20].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.1. TỔNG QUAN VỀ PARACETAMOL, IBUPROFEN VÀ MỘT SỐ
LOẠI THUỐC GIẢM ðAU, HẠ SỐT
1.1.1. Paracetamol
1.1.1.1. Giới thiệu chung
- Tên quốc tế: Paracetamol.
- Tên khác: Acetaminophen.
- Mã ATC (mã giải phẫu - điều trị - hóa học): NO2B EO1.
- Paracetamol là thuốc có tác dụng giảm đau và hạ sốt.
- Biệt dược: Panadol, Pradon, Efferalgan, Pandol
- Công thức phân tử: C
8
H
9
O
2
N.
- Khối lượng mol phân tử: 151,17g.
- Công thức cấu tạo:

Hình 1.1. Công thức cấu tạo
của paracetamol.
Hình 1.2. Công thức cấu tạo của paracetamol
dưới dạng không gian ba chiều.
- Tên IUPAC: N-(4-hydroxyphenyl) acetamit hoặc p-hydroxy acetanilit
hoặc 4-hydroxy acetanilit.
- Tên gọi paracetamol được lấy từ tên hóa học của hợp chất para- acetyl
aminophenol [2], [3], [4].

1.1.1.2. Tính chất vật lí
- Paracetamol là chất bột kết tinh màu trắng, không mùi, vị đắng nhẹ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
- Khối lượng riêng: 1,263 g/cm
3
.
- Nhiệt độ nóng chảy: 169
0
C.
- Độ tan trong nước: 0,1-0,5g/100mL nước tại 22
0
C. Ngoài ra còn có khả
năng tan trong etanol, dung dịch kiềm, dung dịch axit
- Chế phẩm tan ít trong nước, tan nhiều hơn trong nước nóng, khó tan
trong clorofom, ete, etanol và các dung dịch kiềm dung dịch bão hòa trong
nước có pH khoảng 5,3-5,6; pKa = 9,51 [3], [24].
1.1.1.3. Tính chất hóa học
Tính chất hóa học của PRC do nhóm -OH, nhóm chức acetamit và tính
chất của nhân thơm quyết định.
Sự có mặt của 2 nhóm hydroxyl và acetamit làm cho nhân benzen được
hoạt hóa có thể phản ứng được với các hợp chất thơm có ái lực điện tử. Sự liên
kết giữa nhóm acetamit, hydroxyl với vòng benzen làm giảm tính bazơ của
nhóm amit và làm tăng tính axit của nhóm hydroxyl.
Nhóm - OH làm cho chế phẩm có tính axit và khi tác dụng với dung dịch
muối sắt (III) cho màu tím.
Đun nóng với dung dịch HCl thì bị thủy phân, thêm nước thì không có
kết tủa vì p-aminophenol tạo thành tan trong axit. Thêm thuốc thử kali dicromat
thì có kết tủa màu tím (khác với phenacetin là không chuyển sang đỏ) .

Quá trình xảy ra chủ yếu là:
HO NHCOCH
3
HCl
t
O
HO NH
2
K
2
Cr
2
O
7
[O]
O NH

Đun nóng dung dịch trên với axit sunfuric sẽ có mùi axit axetic, có thể
dùng phản ứng này để định tính và định lượng PRC.
ðể ñịnh lượng paracetamol người ta thường dùng các phương pháp sau:
- Thủy phân bằng axit rồi định lượng p-aminophenol bằng phép đo nitrit
hoặc định lượng bằng ceri (IV).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
- Bằng đo phổ tử ngoại trong môi trường metanol hoặc môi trường trung
tính hoặc kiềm.
1.1.1.4. ðiều chế paracetamol
Từ nguyên liệu ban đầu là phenol, paracetamol có thể được tạo ra theo sơ
đồ hình 1.3.

NH
2
OH
O
O
O
CH
3
H
3
C
O
H
3
C OH
+
HN
CH
3
O
OH
p-aminophenol
anhidrit axetic
paracetamol axit axetic
+

Hình 1.3. Quá trình tổng hợp paracetamol
Phenol
đượ
c nitrat hóa b


i axit sunfuric và natri nitrat.
Ch

t
đồ
ng phân
para được tách khỏi đồng phân ortho bằng phản ứng
thu

phân, ch

t 4-nitrophenol
đượ
c bi
ế
n
đổ
i thành 4-aminophenol s

d

ng m

t
ch

t kh

nh

ư
natri borohydrit trong dung môi baz
ơ
. 4-aminophenol ph

n

ng
v

i anhydrit axetic
để
cho paracetamol .
N
ă
m 1878 Harmon Northrop Morse
lần đầu tiên đã tổng hợp được
paracetamol t

con
đườ
ng giáng hóa p-nitrophenol cùng v

i thi
ế
c trong axit
axetic b
ă
ng. S


n ph

m paracetamol
đầ
u tiên
đ
ã
đượ
c McNeil Laboratories bán ra
n
ă
m 1955 nh
ư
m

t thu

c gi

m
đ
au, h

s

t cho tr

em v

i tên Tylenol Children's

Elixir [15], [29], [33]. Sau này, paracetamol
đ
ã tr

thành thu

c gi

m
đ
au h

s

t
đượ
c s

d

ng r

ng rãi nh

t v

i r

t nhi


u tên bi

t d
ượ
c
đượ
c l
ư
u hành
.

1.1.1.5. Dược lí cơ chế tác dụng
ðặc ñiểm tác dụng
: Paracetamol là ch

t chuy

n hóa có ho

t tính c

a
phenacetin, là thu

c h

u hi

u
để


đ
i

u tr

các ch

ng
đ
au và s

t t

nh


đế
n v

a,
thu

c có hi

u qu

nh

t trong

đ
i

u tr

các ch

ng
đ
au có c
ườ
ng
độ
th

p có ngu

n
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
g

c không ph

i n

i t

ng, là lo


i thu

c thay th
ế
salicylat
để
gi

m
đ
au ho

c h


s

t.
Paracetamol được dùng để giảm thân nhiệt ở người bị sốt (hiếm khi giảm
thân nhiệt ở người bình thường
), thu

c có tác d

ng gây h

nhi

t, t


a nhi

t m

nh
do giãn m

ch và làm t
ă
ng l
ư
u l
ượ
ng máu ngo

i biên.
Paracetamol ít tác
độ
ng
đế
n h

tim m

ch và hô h

p, không làm thay
đổ
i

cân b

ng axit-baz
ơ
, không gây kích

ng, x
ướ
c ho

c ch

y máu d

dày vì nó
không tác
độ
ng lên xyclooxygenat toàn thân mà ch

tác
độ
ng
đế
n
xyclooxygenat/prostaglandin c

a h

th


n kinh trung
ươ
ng.
Paracetamol không có tác d

ng trên ti

u c

u và
đ
ông máu, không có tác
d

ng tr


đ
ông máu, không th

i tr

axit uric, không có tác d

ng ch

ng viêm. Khi
dùng quá li

u có th


gây ng


độ
c n

ng cho gan, n
ế
u quá li

u c

p tính (>10g)
làm t

n th
ươ
ng gan có th


đế
n ch
ế
t ng
ườ
i.
Chống chỉ ñịnh
: Ng
ườ

i b

nh nhi

u l

n thi
ế
u máu, có b

nh tim ph

i, th

n
và gan. Ng
ườ
i b

nh quá m

n c

m v

i paracetamol. Ng
ườ
i b

nh thi

ế
u h

t
glucozo-6-photphat dehydrogenat

[4],

[29], [33], [34].
1.1.1.6. Quá trình chuyển hóa paracetamol trong cơ thể

Paracetamol
đầ
u tiên
đượ
c chuy

n hóa t

i gan, n
ơ
i các s

n ph

m chuy

n
hóa chính c


a nó g

m các t

h

p sunfat và glucuronit không ho

t
độ
ng r

i
đượ
c bài ti
ế
t b

i th

n.
Paracetamol
đượ
c h

p th

nhanh chóng và h

u nh

ư
hoàn toàn qua
đườ
ng
tiêu hóa. N

ng
độ

đạ
t
đỉ
nh trong huy
ế
t t
ươ
ng
khoảng
30
đế
n 60 phút v

i li

u
đ
i

u tr


. Paracetamol phân b


đồ
ng
đề
u và nhanh chóng trong ph

n l

n các mô
c

a c
ơ
th

. Kho

ng 25% paracetamol trong máu k
ế
t h

p v

i protein c

a huy
ế
t

t
ươ
ng.
Quá trình chuy

n hóa: Paracetamol
đượ
c chuy

n hóa

gan và bài ti
ế
t

th

n.
Th

i gian bán h

y là 1,25
đế
n 3 gi

, có th

kéo dài v


i li

u gây
độ
c ho

c
ng
ườ
i b

nh có t

n th
ươ
ng gan.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Sau li

u
đ
i

u tr

có th

tìm th


y 90%
đế
n 100% thu

c trong n
ướ
c ti

u


ngày th

nh

t, ch

y
ế
u là liên h

p trong gan v

i axit glucuronic (60%) và axit
sunfuric (35%) ho

c cystein (3%).
Ngoài ra còn có các s


n ph

m hydroxyl hóa, kh

axetyl và N-axetyl-
benzoquinonimin.
U

ng paracetamol li

u cao dài ngày có th

làm t
ă
ng nh

tác d

ng ch

ng
đ
ông c

a coumarin và d

n xu

t indandion.
C


n ph

i chú ý
đế
n kh

n
ă
ng gây h

s

t nghiêm tr

ng

ng
ườ
i b

nh dùng
đồ
ng th

i phenothiazin và li

u pháp h

nhi


t.
Các thu

c ch

ng gi

t nh
ư
: phenytoin, babiturat, cacbamazepin gây c

m

ng enzym

microsom th

gan, có th

làm t
ă
ng tính
độ
c h

i gan c

a
paracetamol do t

ă
ng chuy

n hóa thu

c thành nh

ng ch

t
độ
c h

i v

i gan. Ngoài
ra, dùng
đồ
ng th

i isoniazit v

i paracetamol c
ũ
ng có th

d

n
đế

n t
ă
ng nguy c
ơ

độ
c tính v

i gan, nh
ư
ng ch
ư
a xác
đị
nh
đượ
c c
ơ
ch
ế
chính xác c

a t
ươ
ng tác
này. Nguy
cơ paracetamol làm độc tính gan gia tăng đáng kể ở người bệnh
uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc
chống co giật. Thường không cần giảm liều đối với người bệnh dùng đồng thời
paracetamol và thu


c ch

ng co gi

t, tuy v

y ng
ườ
i b

nh ph

i h

n ch
ế
dùng
paracetamol khi
đ
ang dùng thu

c ch

ng co gi

t.

li


u thông th
ườ
ng, paracetamol không gây kích

ng niêm m

c d

dày,
không

nh h
ưở
ng
đ
ông máu, không

nh h
ưở
ng ch

c n
ă
ng th

n. Tuy nhiên, m

t
s


nghiên c

u cho bi
ế
t dùng paracetamol li

u cao (trên 2000mg/ngày) có th


làm t
ă
ng nguy c
ơ
bi
ế
n ch

ng d

dày.
Đôi khi dùng paracetamol cơ thể xảy ra nổi ban da và những phản ứng dị
ứng khác. Thường là ban đỏ hoặc ban mề đay
, n

ng h
ơ
n có th

kèm theo s


t do
thu

c và t

n th
ươ
ng niêm m

c, ng
ườ
i b

nh m

n c

m v

i salicylat hi
ế
m khi
m

n c

m v

i paracetamol và nh


ng thu

c có liên quan.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8

Hình 1.4. Sơ ñồ chuyển hóa paracetamol trong cơ thể

m

t s

ít tr
ườ
ng h

p riêng l

, paracetamol
đ
ã gây gi

m b

ch c

u trung
tính, gi


m ti

u c

u và gi

m toàn th

huy
ế
t c

u [3], [4], [24].

1.1.1.7. ðộc tính của paracetamol
V

i li

u
đ
i

u tr

h

u nh
ư

không có tác d

ng ph

, không gây t

n th
ươ
ng
đườ
ng tiêu hóa, không gây m

t th
ă
ng b

ng ki

m toan (axit - baz
ơ
), không gây
r

i lo

n
đ
ông máu. Tuy nhiên, không nên d
ùng liều cao (>4g/ngày) nếu dùng
liều quá cao sau 24 giờ sẽ gây tử vong

, xu

t hi

n ho

i t

t
ế
bào gan có th

ti
ế
n
tri

n
đế
n ch
ế
t sau 5
÷
6 ngày.
Biểu hiện khi ngộ ñộc paracetamol
: Bu

n nôn, nôn và
đ
au b


ng th
ườ
ng
x

y ra trong vòng 2-3 gi

sau khi u

ng quá li

u thu

c.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Met-hemoglobin máu, d

n
đế
n ch

ng xanh tím da, niêm m

c và móng
tay là m

t d


u hi

u
đặ
c tr
ư
ng nhi

m
độ
c c

p tính d

n ch

t p-aminophenol, m

t
l
ượ
ng nh

sunfuhemoglobin c
ũ
ng có th


đượ

c s

n sinh. Tr

em có khuynh
h
ướ
ng b

nhi

m
độ
c c

p tính p-aminophenol d

h
ơ
n ng
ườ
i l

n sau khi u

ng
paracetamol.
Khi bị ngộ độc nặng thì ban đầu có thể vật vã
, kích thích mê s


ng, sau
đ
ó
có th



c ch
ế
h

th

n kinh trung
ươ
ng, h

thân nhi

t, m

t l

, th

nhanh, m

ch
nhanh, y
ế

u, t

t huy
ế
t áp và suy tu

n hoàn.
Tr

y m

ch do gi

m oxy huy
ế
t t
ươ
ng và do tác d

ng

c ch
ế
trung tâm,
tác d

ng này ch

x


y ra v

i li

u r

t l

n.
S

c có th

x

y ra n
ế
u giãn m

ch, nhi

u c
ơ
n co gi

t, ngh

t th

, gây t


vong.
Th
ườ
ng hôn mê x

y ra tr
ướ
c khi t

vong.
Nguyên nhân ngộ ñộc
:
Do paracetamol b

oxy hóa

gan cho N-axetyl parabenzoquinonimin.
Bình th
ườ
ng, chuy

n hóa này b

kh


độ
c ngay b


ng liên h

p các glutathion c

a
gan. Nh
ư
ng khi dùng li

u cao, N-axetyl parabenzoquinonimin quá th

a
(glutathion c

a gan s

không còn
đủ

để
trung hòa n

a) s

g

n vào protein c

a t
ế


bào gan và gây ho

i t

t
ế
bào.
ðiều trị
:
R

a d

dày
để
lo

i tr

ngay thu

c
đ
ã u

ng.
Dùng càng sớm càng tốt chất giải độc N
-
axetyl steine uống hoặc tiêm

tĩnh mạch. Nếu gan đã bị tổn thương thì kết quả điều
tr

kém.
Li

u pháp gi

i
độ
c chính là dùng nh

ng h

p ch

t sunfuhydryl, có l

tác
độ
ng m

t ph

n do b

xung d

tr


glutathion

gan.
Ngoài ra có th

dùng than ho

t tính, thu

c t

y mu

i ho

c n
ướ
c chè
đặ
c
để
làm gi

m h

p thu paracetamol [2], [3], [24], [30], [33].
1.1.1.8. Một số loại chế phẩm chứa paracetamol tại Việt Nam
- Ch
ế
ph


m viên nén: Paracetamol, Tiffy, Panadol Extra, Decongen Forte
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
- Ch
ế
ph

m viên
đạ
n: Efferalgan, Panadol 80mg, 150mg, 300mg.
- Ch
ế
ph

m viên s

i: Efferalgan, Coldko, Hapacol codein, Panadol 500mg.
- Ch
ế
ph

m gói b

t: Efferalgan 80mg, Hapacol Kids, Effe Paracetamol
- Ch
ế
ph


m d

ng b

t tiêm: Pro-Dafalgan 2g proparacetamol t
ươ
ng
đươ
ng
1g paracetamol.
- Ch
ế
ph

m d

ng dung d

ch u

ng.
- Các ch
ế
ph

m k
ế
t h

p v


i các thu

c khác
1.1.1.9. Phương pháp xác ñịnh riêng paracetamol
* Xác ñịnh paracetamol dạng nguyên liệu

Hòa tan 0,3000 gam chế phẩm vào hỗn hợp gồm
10 mL n
ướ
c và 30 mL
axit sunfuric loãng.
Đ
un h

i l
ư
u trong 60 phút, sau
đ
ó làm l

nh, thêm n
ướ
c
thành 100 mL. L

y 20 mL dung d

ch trên thêm 40 mL n
ướ

c, 40 gam n
ướ
c
đ
á,
15 mL axit clohidric loãng và 0,1 mL dung d

ch feroin. Chu

n
độ
b

ng dung
d

ch amoni ceri sunfat 0,1M cho
đế
n khi xu

t hi

n màu vàng. Ti
ế
n hành phân
tích m

u tr

ng song song v


i m

u th

t trong cùng
đ
i

u ki

n [2], [3], [22].
1mL dung d

ch amoni ceri sunfat t
ươ
ng
đươ
ng v

i 7,56 mg paracetamol.
* Xác ñịnh paracetamol dạng viên nén
Cân 20 viên nén, tính kh

i l
ượ
ng trung bình c

a b


t thu

c trong m

t viên
thu

c,
đ
em nghi

n m

n, tr

n
đề
u. Cân chính xác m

t l
ượ
ng b

t thu

c t
ươ
ng
đươ
ng v


i kho

ng 0,15 gam paracetamol cho vào bình
đị
nh m

c 200 mL, thêm
50 mL NaOH 0,1N, thêm 100 mL n
ướ
c c

t, khu

y 15 phút thêm n
ướ
c
đế
n
v

ch. L

c
đề
u r

i l

c b


10 mL dung d

ch
đầ
u. L

y chính xác 10 mL dung d

ch
l

c vào bình
đị
nh m

c 100 mL r

i thêm n
ướ
c pha loãng
đế
n v

ch
đị
nh m

c, l


c
đề
u. L

y 10 mL dung d

ch v

a pha cho vào bình
đị
nh m

c 100 mL, thêm
10 mL NaOH 0,1N, thêm n
ướ
c
đế
n v

ch
đị
nh m

c l

c
đề
u.
Đ
o

độ
h

p th

c

a
dung d

ch thu
đượ
c

b
ướ
c sóng 257 nm (cu vét dày 1cm). M

u tr

ng là dung
d

ch NaOH 0,1N. D

a vào
độ
h

p th


quang A, tính
đượ
c hàm l
ượ
ng
paracetamol [18].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
1.1.2. Ibuprofen
1.1.2.1. Giới thiệu chung
- Tên qu

c t
ế
: Ibuprofen.
- M

t s

tên khác: Advil, Genpril, Ibu-200, Midol, Motrin, Nuprin.
- Mã ATC: G02C C01, M01A E01, M02A A13.
- Ibuprofen là lo

i thu

c gi

m

đ
au, h

s

t, kháng viêm.
- Công th

c phân t

: C
13
H
18
O
2

- Kh

i l
ượ
ng mol phân t

: 206,28g
- Công th

c c

u t


o:

C
O
OH

- Tên theo danh pháp IUPAC: axit- 2-[4-(2-metyl propyl) phenyl]
propanoic [2, 3, 4, 23].
1.1.2.2. Tính chất vật lí
- Ibuprofen là ch

t b

t k
ế
t tinh màu tr

ng ho

c tinh th

không màu.
- Nhi

t
độ
nóng ch

y: 76
0

C.
- Tan ít trong n
ướ
c (<1mg/mL), d

tan trong axeton, ete, diclometan, tan
trong các dung dịch kiềm và cacbonat kiềm
(do nhóm ch

c axit), tan trong
axit

[4], [23].
1.1.2.3. Dược ñộng học ở người
Việc sử dụng ibuprofen quá liều đã trở nên phổ biến từ khi nó được cấp
phép bán không đơn. Có nhiều trường hợp dùng quá liều đã được công bố. Tuy
vậy, tần số các biến chứng do sử dụng quá liều ibuprofen đe dọa chức năng
sống là thấp. Các triệu chứng xảy ra khi sử dụng quá liều gây ra các tác động
d
ượ
c lý c

a ibuprofen bao g

m
đ
au b

ng, bu


n nôn, nôn m

a, bu

n ng

, chóng
m

t,
đ
au
đầ
u, ù tai. Hi
ế
m khi có các tri

u ch

ng nghiêm tr

ng h
ơ
n nh
ư
ch

y
máu tiêu hóa, co gi


t, t
ă
ng kali máu, h

huy
ế
t áp, hôn mê, r

i lo

n ch

c n
ă
ng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
gan, suy th

n c

p, ch

ng xanh tím da, r

i lo

n hô h


p. Các m

c
độ
nghiêm
tr

ng c

a các tri

u ch

ng thay
đổ
i tùy theo li

u u

ng và th

i gian u

ng. Tuy
nhiên,
độ
nh

y c


m cá nhân c
ũ
ng
đ
óng m

t vai trò quan tr

ng [4].
Có r

t ít s

t
ươ
ng quan gi

a m

c
độ
c

a các tri

u ch

ng và n

ng

độ

ibuprofen trong huy
ế
t thanh. Hi

u

ng
độ
c ít có kh

n
ă
ng x

y ra v

i li

u d
ướ
i
100 mg/kg nh
ư
ng có th

n

ng v


i li

u trên 400 mg/kg. Tuy nhiên, li

u l
ượ
ng
l

n không
đồ
ng ngh
ĩ
a v

i các di

n bi
ế
n lâm sàng gây t

vong. Không th

xác
đị
nh chính xác li

u t


vong, vì li

u này có th

thay
đổ
i tùy theo tu

i, tr

ng
l
ượ
ng và các b

nh lý
đ
i kèm

m

i b

nh nhân khác nhau.
Liệu pháp điều trị phần lớn dựa vào triệu chứng, trong trường hợp biết
sớm thì khử nhiễm dạ dày bằng cách dùng than hoạt tính
. Than th

m hút thu


c
tr
ướ
c khi thu

c có th


đượ
c h

p thu vào h

tu

n hoàn. R

a d

dày ngày nay ít
khi
đượ
c s

d

ng, nh
ư
ng có th



đượ
c cân nh

c n
ế
u s

l
ượ
ng thu

c u

ng vào
l

n có kh

n
ă
ng
đ
e d

a tính m

ng và có th



đượ
c th

c hi

n trong vòng 60 phút
sau khi u

ng. Trong
đ
a s

các tr
ườ
ng h

p u

ng ibuprofen ch

gây ra

nh h
ưở
ng
nh


đ
i


u tr

quá l
iều là đơn giản. Các biện pháp thường dùng là thông qua
theo dõi nước tiểu và tiến hành theo dõi chức năng thận. Ibuprofen bị giữ lại
bởi các protein có trong máu
, nên s

bài ti
ế
t t

i thi

u qua th

n c

a thu

c không
thay
đổ
i. Khi b

nh nhân qua
được giai đoạn ngộ độc cấp tính thì sẽ không có di
chứng gì
[23].

Để

đị
nh l
ượ
ng ibuprofen ng
ườ
i ta th
ườ
ng dùng:
Đ
o
độ
nh

y,
đ
o ph

t


ngo

i, ph

h

ng ngo


i và s

c ký l

p m

ng.
ðịnh lượng
: D

a vào nhóm ch

c axit,
đị
nh l
ượ
ng b

ng dung d

ch natri
hydroxyl v

i ch

th

phenolphtalein (hòa ch
ế
ph


m trong metanol).
1.1.2.4. ðiều chế ibuprofen
Ibuprofen đã được S.S Adams tổng hợp vào năm 1964. Quá trình điều
chế có thể biểu diễn theo sơ đồ hình
1.5.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13

Hình 1.5: Quá trình ñiều chế ibuprofen
1.1.2.5. Tác dụng chữa bệnh của ibuprofen
Với liều thấp (<200mg) được cung cấp không cần đơn. Ibuprofen có thời
gian hoạt động phụ thuộc liều dùng vào khoảng
4-8 gi

, lâu h
ơ
n th

i gian bán
rã (1,8-2 gi

). Li

u khuy
ế
n cáo khác nhau tùy thu

c kh


i l
ượ
ng c
ơ
th

và ch


đị
nh. Nói chung li

u u

ng kho

ng 200 - 400mg, t

4 - 6 gi

, không gi

ng nh
ư

aspirin d

b


phân h

y trong n
ướ
c, ibuprofen

n
đị
nh, do
đ
ó ibuprofen có th


dùng

d

ng gel h

p th

qua da và có th


đượ
c s

d

ng trong ch


n th
ươ
ng th


thao v

i ít r

i ro v

v

n
đề
tiêu hóa.
Gi

ng nh
ư
các thu

c kháng viêm khác, ibuprofen có tác d

ng gi

m
đ
au, h



s

t, ch

ng viêm. C
ơ
ch
ế
tác d

ng c

a thu

c là

c ch
ế
prostaglandinsynthetatex
do
đ
ó ng
ă
n ch

n prostaglandin, thromboxan và các s

n ph


m khác c

a
xyclooxygenat.
Ibu
profen còn ức chế tổng hợp prostacyclin ở thận và có thể ứ nước do
đó làm giảm máu tới thận
.

Tác d

ng ch

ng viêm c

a ibuprofen xu

t hi

n sau 2 ngày
đ
i

u tr

.
Ibuprofen có tác d

ng h


s

t m

nh h
ơ
n aspirin nh
ư
ng kém h
ơ
n indomethacin.
Thu

c có tác d

ng trong
đ
i

u tr

viêm kh

p d

ng th

p.
Ibuprofen là thu


c an toàn nh

t trong các thu

c kháng viêm không steroit.
Công dụng của thuốc:
Có tác d

ng gi

m
đ
au, h

s

t, ch

ng viêm, viêm
kh

p d

ng th

p và h

s


t

tr

em.
Đượ
c áp d

ng
đ
i

u tr

t
ươ
ng t

nh
ư
indomethacin (ch

ng
đ
au kh

p,
thoái hóa c

t s


ng, các ch

n th
ươ
ng).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Chống chỉ ñịnh
: M

n c

m v

i ibuprofen, loét d

dày, tá tràng, quá m

n
c

m v

i aspirin, ng
ườ
i b


nh hen hay co th

t ph
ế
qu

n [4], [23].
1.1.2.6. Sự chuyển hóa của ibuprofen trong cơ thể
Ibuprofen
hấp thụ tốt ở đường tiêu hóa, nồng độ tối đa của thuốc trong
huyết tương đạt được sau từ 1 đến 2 giờ dùng thuốc. Thuốc kết hợp mạnh với
protein có trong huyết tương
. Th

i gian bán h

y c

a thu

c kho

ng 2 gi

,
ibuprofen
đ
ào th

i nhanh qua n

ướ
c ti

u (1%
dưới dạng thuốc nguyên và
14%
d
ướ
i d

ng liên h

p) [2], [4].
1.1.2.7. Một số loại chế phẩm chứa ibuprofen tại Việt Nam
- Ch
ế
ph

m viên nén: Ibuprofen 200mg, 400mg, 600mg, Brustan, Budolfen,
Tydol migraine, Ameflu
- Ch
ế
ph

m viên
đạ
n: Cetmol, Amecold C, Idolpalivic
- D

ng d


ch treo 100mg/5mL, l

200mL.
- Ch
ế
ph

m d

ng dung d

ch u

ng.
- Các ch
ế
ph

m k
ế
t h

p v

i các thu

c khác.
1.1.2.8. Phương pháp xác ñịnh riêng ibuprofen
* Xác ñịnh ñịnh tính

S

d

ng p
hương pháp phổ hồng ngoại
.
- L

c m

t l
ượ
ng b

t viên
đ
ã nghi

n m

n t
ươ
ng

ng kho

ng 0,40g
ibuprofen v


i 15mL axeton, l

c và
để
bay h
ơ
i d

ch l

c t

nhiên t

i khô. Ph


h

ng ngo

i c

a c

n thu
đượ
c ph

i phù h


p v

i ph

h

ng ngo

i c

a ibuprofen
chu

n.
- C

n thu
đượ
c

trên, sau khi k
ế
t tinh l

i v

i ete, d

u h


a (có kho

ng sôi
t

40
đế
n 60
0
C), có nhi

t
độ
nóng ch

y kho

ng 75 – 78
0
C.
- Trong ph

n
đị
nh l
ượ
ng pic chính trên s

c ký

đồ
c

a dung d

ch th

ph

i
có th

i gian l
ư
u t
ươ
ng

ng v

i th

i gian l
ư
u c

a pic ibuprofen trên s

c ký
đồ


c

a dung d

ch chu

n.
Thi
ế
t b

: Ki

u cánh khu

y.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×