Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lý hoạt động dạy nghề tại trung tâm giới thiệu việc làm và dạy nghề liên đoàn lao động tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




VŨ THỊ LEN



QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ
TẠI TRUNG TÂM GIỚI THIỆU VIỆC LÀM
VÀ DẠY NGHỀ LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS - TSKH NGUYỄN VĂN HỘ




THÁI NGUYÊN, NĂM 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.

Tác giả luận văn
Vũ Thị Len

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Bằng tấm lòng thành kính, tôi xin trân trọng cảm ơn tới các thầy cô giáo
khoa Tâm lý giáo dục trường Đại học Sư phạm - Đại học thái Nguyên đã quan
tâm và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại
nhà trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Thường trực Liên đoàn Lao động tỉnh Quảng
Ninh, Trung tâm Giới thiệu việc làm và Dạy nghề Liên đoàn Lao động tỉnh
Quảng Ninh, các bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ trong suốt quá trình học tập
nâng cao trình độ, nghiên cứu khoa học và viết luận văn.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn tới Giáo sư - Tiến sĩ khoa học
Nguyễn Văn Hộ, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu khoa học và hoàn thành luận văn.
Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên
luận văn chắc chắn sẽ còn nhiều khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được sự góp
ý chân tình của các thầy cô giáo và các bạn bè, đồng chí, đồng nghiệp.

Xin trân trọng cảm ơn.


Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013
TÁC GIẢ

Vũ Thị Len


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Những cụm từ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do lựa chọn đề tài 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2
3. Mục đích của việc nghiên cứu 4
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
6. Giả thuyết khoa học 5
7. Phương pháp nghiên cứu 5
8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6
9. Những đóng góp mới của đề tài 6
10. Cấu trúc luận văn 6

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DẠY NGHỀ 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản 7
1.1.1. Quản lý 7
1.1.2. Đào tạo nghề 8
1.1.3. Dạy nghề 10
1.1.4. Quản lý hoạt động dạy nghề 11
1.2. Các yếu tố tác động đến hoạt động dạy nghề 13
1.2.1. Cơ chế thị trường định hướng xã hôi chủ nghĩa 13
1.2.2. Tiến bộ của khoa học - công nghệ 13
1.2.3. Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế 14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.3. Nội dung quản lý hoạt động dạy nghề 14
1.3.1. Hệ thống thông tin dạy nghề 14
1.3.2. Quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề 15
1.3.3. Quản lý chất lượng dạy nghề 23
1.4. Những đặc điểm của quá trình dạy nghề 17
1.4.1. Nhận thức chung 17
1.4.2. Vai trò của người giáo viên trong hoạt động dạy nghề 20
1.4.3. Những nét đặc thù của giáo viên dạy nghề 20
1.4.4. Nhiệm vụ của người giáo viên dạy nghề 21
1.4.5. Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh học nghề 21
Kết luận chương 1 28
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ
TẠI TRUNG TÂM GIỚI THIỆU VIỆC LÀM VÀ DẠY
NGHỀ LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH QUẢNG NINH 29
2.1. Một vài nét về tình hình kinh tế - xã hội, cơ cấu nhân lực, đào tạo
nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2012 29

2.1.1. Tình hình kinh tế, xã hội và tự nhiên tỉnh Quảng Ninh 29
2.1.2. Thực trạng nhân lực và đào tạo nhân lực của tỉnh Quảng Ninh 32
2.2. Thực trạng quản lý đào tạo nghề 36
2.2.1. Tình hình đào tạo nghề trên toàn quốc 36
2.2.2. Tình hình đào tạo nghề tại Quảng Ninh 40
2.3. Thực trạng hoạt động quản lý dạy nghề tại Trung tâm GTVL & DN
LĐLĐ tỉnh Quảng Ninh 43
2.3.1. Giới thiệu về Trung tâm GTVL & DN LĐLĐ tỉnh Quảng Ninh 43
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề tại Trung tâm GTVL và DN
LĐLĐ tỉnh Quảng Ninh 47
2.4. Quản lý hoạt động dạy học của Trung tâm GTVL & DN LĐLĐ tỉnh
Quảng Ninh 51
2.4.1. Công tác xây dựng đội ngũ giáo viên dạy nghề của Trung tâm 51
2.4.2. Hoạt động học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên 52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
2.4.3. Hoạt động quản lý phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy của
giáo viên 55
2.4.4. Hoạt động quản lý quá trình học tập của học sinh trong quá trình
học nghề 56
2.4.5. Hoạt động quản lý công tác tuyển sinh phục vụ đào tạo nghề 60
2.4.6. Hoạt động quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ
đào tạo nghề 62
2.4.7. Hoạt động quản lý trong kiểm tra đánh giá quá trình dạy nghề 57
Kết luận chương 2 63
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY NGHỀ TẠI TRUNG
TÂM GIỚI THIỆU VIỆC LÀM VÀ DẠY NGHỀ LIÊN
ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH QUẢNG NINH 64

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 64
3.2. Các biện pháp 65
3.2.1. Biện pháp 1: Đổi mới công tác tuyển sinh 65
3.2.2. Biện pháp 2: Hoàn thiện nội dung, chương trình dạy nghề phù hợp
với sự phát triển của khoa học công nghệ và nhu cầu của nơi sử dụng
nhân lực 67
3.2.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng và nâng cao năng lực sư phạm và kỹ năng
thực hành cho đội ngũ giáo viên 69
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường mối quan hệ giữa Trung tâm và các doanh
nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh 71
3.2.5. Biện pháp 5: Phát triển hệ thống thông tin đào tạo nghề và NCXH 73
3.3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp 75
Kết luận chƣơng 3 77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 78
1. Kết luận 78
2. Khuyến nghị 79
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC ẢNH 15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT

ĐTN : Đào tạo nghề
TTLĐ : Thị trường lao động
LĐ -TB & XH : Lao động thương binh và xã hội
NCXH : Nhu cầu xã hội
CSDN : Cơ sở dạy nghề

CSSDNL : Cơ sở sử dụng nhân lực
CNH-HĐH : Công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
GTVL & DN : Giới thiệu việc làm và Dạy nghề
TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
TCN : Trung cấp nghề
HSSV : Học sinh sinh viên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Cơ cấu nhân lực theo khu vực kinh tế (2000 - 2010) của tỉnh
Quảng Ninh 32
Bảng 2.2: Các cơ sở đào tạo CĐ, ĐH do Trung ương quản lý đặt tại
Quảng Ninh 40
Bảng 2.3: Các cơ sở đào tạo CĐ, ĐH do Quảng Ninh quản lý 40
Bảng 2.4: Các cơ sở đào tạo Trung cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 40
Bảng 2.6: Về trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý thuộc Trung tâm
GTVL và DN LĐLĐ tỉnh Quảng Ninh 46
Bảng 2.7: Về trình độ chuyên môn của giáo viên thuộc Trung tâm
GTVL và DN LĐLĐ tỉnh Quảng Ninh 47
Bảng 2.8: Về đánh giá hiệu quả công tác bồi dưỡng giáo viên dạy nghề
của Trung tâm 53
Bảng 2.9: Về sử dụng các phương pháp dạy học của giáo viên trong quá
trình dạy nghề tại Trung tâm 54
Bảng 2.10: Về sử dụng các hình thức dạy học của giáo viên trong quá
trình dạy nghề tại Trung tâm 54

Bảng 2.11: Xếp loại đạo đức học sinh học nghề 2010-2012 57
Bảng 2.12: Quy mô đào tạo (2010 - 2012) 60
Bảng 2.13: Kết quả tuyển sinh của Trung tâm giai đoạn 2010-2012 61
Bảng 2.14: Chất lượng đào tạo 58
Bảng 2.15: Đánh giá về chất lượng nhân lực trình độ sơ cấp nghề qua
đào tạo tại Trung tâm 58
Bảng 2.16: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi các biện pháp 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đảng và Nhà
nước rất quan tâm tới đầu tư cho công tác đào tạo nhân lực ở các trường Đại
học, Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề. Các Trung tâm dạy nghề cũng được quan
tâm xây dựng và nâng cấp nhằm cung ứng cho Xã hội nguồn nhân lực đạt chất
lượng tốt, đáp ứng kịp thời nhu cầu xã hội.
Từ một nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu đi lên Chủ nghĩa xã hội, đến
nay đất nước ta đã có nhiều thay đổi về cơ cấu nền kinh tế. Sự thay đổi này đòi
hỏi cần phải có lực lượng lao động phù hợp về ngành nghề, về trình độ. Trong
những năm qua nhiều diện tích đất nông nghiệp đã được chuyển đổi thành các
khu công nghiệp, khu chế xuất từ đó xuất hiện nhu cầu đào tạo cho những
người nông dân không còn đất canh tác, có chính sách bảo đảm thực hiện công
bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động, khuyến khích, huy động
và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề.
Học nghề là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi người lao động nhằm tạo việc
làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Chuyển mạnh đào tạo nghề cho người lao động từ đào tạo theo năng lực
sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của người lao

động và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, từng vùng, từng ngành,
từng địa phương.
Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho người lao động theo hướng nâng
cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để người lao động
tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu
học nghề của mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của việc dạy nghề, Trung tâm Giới thiệu
việc làm và Dạy nghề Liên đoàn Lao động Quảng Ninh đang đẩy mạnh toàn
diện hoạt động của Trung tâm nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công
tác đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu ngày một đa dạng của xã hội. Một trong
những yếu tố quan trọng tạo nên lực đẩy cho quá trình phát triển của Trung tâm
đó là làm tốt hoạt động quản lý dạy nghề.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu:
Quản lý hoạt động dạy nghề
tại Trung tâm Giới thiệu việc làm và Dạy nghề
Liên đoàn Lao động tỉnh Quảng Ninh
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Ở trong nước
Phát triển nguồn nhân lực nói chung, nhân lực qua đào tạo nghề nói riêng là
đề tài được các chuyên gia, các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Trong đó
đáng lứu ý những công trình sau:
Cuốn “Thông tin thị trường lao động qua đào tạo nghề” do Mạc Văn Tiến
làm chủ biên [11] đã phân tích bản chất, đặc điểm của thị trường lao động
(TTLĐ), đánh giá thực trạng sử dụng lao động đã qua đào tạo nghề, năng lực đào
tạo tại các trường trọng điểm thuộc các dự án giáo dục kỹ thuật và dạy nghề.

Đỗ Minh Cương và Mạc Văn Tiến - đồng chủ biên [2] trong “Phát triển
lao động kỹ thuật ở Việt Nam - lý luận và thực tiễn” - đã xây dựng cơ sở lý
luận, phân tích thực trạng về phát triển lao động kỹ thuật, đưa ra một số giải
pháp phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam đến năm 2010.
Cuốn sách “TTLĐ việc làm của lao động qua đào tạo nghề” do Bùi Tôn
Hiển [5] làm chủ biên đã cung cấp thông tin cơ bản về nguồn nhân lực, vai trò
của nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế, thực trạng TTLĐ, việc
làm và lao động kỹ thuật ở Việt Nam, trong đó có việc làm và tình hình sử
dụng lao động qua đào tạo nghề ở các địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Một số hội nghị, hội thảo do Bộ giáo dục và Đào tạo, Bộ LĐTB và XH
tổ chức đã phân tích thực trạng đào tạo và thảo luận về giải pháp gắn đào tạo
với nhu cầu xã hội. Trong báo cáo “Đào tạo theo nhu cầu” của Bộ Giáo dục và
Đào tạo tại Hội thảo quốc gia tổ chức vào tháng 2 năm 2007 đã đưa ra “Ba
nhóm nhu cầu cơ bản” đối với đào tạo là nhu cầu của Nhà nước, nhu cầu của
doanh nghiệp, nhu cầu của người học.
2.2. Ở nƣớc ngoài
Một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài đã và đang tập trung nghiên
cứu chiến lược phát triển nguồn nhân lực, trong đó có phát triển nhân lực qua
đào tạo nghề, đáp ứng TTLĐ. Với công trình “Orienting technical and vocational
education and training for the need of social and economic development in China”
(Định hướng giáo dục kỹ thuật và đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội ở Trung Quốc) Huang Chulin [16] đã nghiên cứu mối quan hệ giữa
đào tạo nghề với phát triển nguồn nhân lực, nhiệm vụ thực hiện chính sách tam
nông (nông nghiệp, nông dân và nông thôn), đồng thời tác giả miêu tả những ưu
nhược điểm của các mô hình đào tạo nghề trên thế giới mà Trung Quốc học tập
và áp dụng thí điểm trong quá trình phát triển đào tạo nghề trong đó mô hình đào

tạo song hành của Đức, mô hình DACUM - CBE (DACUM - dựa trên năng lực
thực hiện của Canađa, TAFE của Australia. Tuy nhiên, công trình chưa đưa ra
giải pháp phát triển đào tạo nghề cho đất nước đông dân nhất thế giới.
Với công trình nghiên cứu “Lessons from the Korean experience on
human capital formation” (Những bài học kinh nghiệm của Hàn Quốc về hình
thành vốn con người) Jie Tae Hong [15] đã trình bày những bài học về đầu tư
phát triển nguồn nhân lực của Hàn Quốc từ thập niên 60 của thế kỷ trước đến
những năm gần đây. Theo ông, Hàn Quốc đạt được mục tiêu phát triển đào tạo
nghề là nhờ sự tổ chức và huy động sức mạnh của bộ ba: Nhà nước - Doanh
nghiệp - Người lao động. Jie Tae Hong cũng đã đưa ra một số kiến nghị về
chính sách phát triển đào tạo nghề như: chuyển dần hệ thống đào tạo nghề từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
hướng cung sang hệ thống đào tạo theo thị trường, thu hút vốn vay và đầu tư
nước ngoài để phát triển nguồn nhân lực, tăng cường hệ thống chính sách về
đào tạo nghề để đạt được một chiến lược phát triển nguồn nhân lực thống nhất
trong toàn quốc.
Công trình nghiên cứu “The Thailand vocational education traning”
(Đào tạo nghề của Thái Lan) của Sirirak Ratchusanti [16] đã đề cập nôi dung
về chính sách, định hướng, giải pháp phát triển hệ thống đào tạo nghề, nâng cao
năng lực chất lượng đào tạo, tăng cường sự tham gia của cộng đồng và doanh
nghiệp trong xây dựng chính sách về nguồn nhân lực dựa trên cơ sở thực tiễn
về đào tạo nghề và nguồn nhân lực ở Thái Lan, tác giả đã đưa ra giải pháp phát
triển hệ thống nhưng ít đề cập đến cơ sở lý luận cho các giải pháp.
Nhìn chung ở cấp độ và các bình diện khác nhau, các công trình nghiên
cứu trên đã có những đóng góp đáng kể vào phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt
là nhân lực qua đào tạo nghề, làm tiền đề cho việc nghiên cứu lý luận và thực
tiễn về đào tạo theo nhu cầu xã hội. Tuy nhiên, ít có công trình đi sâu nghiên cứu

việc dạy nghề trong những điều kiện phát triển kinh tế của các vùng miền cụ thể.
3. Mục đích của việc nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận về quản lý dạy nghề và thực trạng quản lý dạy
nghề tại Trung tâm Giới thiệu việc làm và Dạy nghề Liên đoàn Lao động
tỉnh Quảng Ninh, tiến hành đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động “Dạy
nghề tại Trung tâm Giới thiệu việc làm và Dạy nghề Liên đoàn Lao động
tỉnh Quảng Ninh”.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề tại
Trung tâm Giới thiệu việc làm và Dạy nghề Liên đoàn Lao động tỉnh Quảng Ninh
 Khách thể nghiên cứu: Quá trình quản lý hoạt động dạy nghề ở Trung
tâm GTVL & DN LĐLĐ tỉnh Quảng Ninh. (Giới thiệu việc làm và dạy nghề
Liên đoàn Lao động tỉnh Quảng Ninh).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
 Khách thể khảo sát:
- Khảo sát trên đối tượng cán bộ quản lý của Trung tâm
- Khảo sát trên đối tượng giáo viên.
- Khảo sát trên đối tượng người học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
1- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về dạy nghề và quản lý dạy nghề.
2- Khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý dạy nghề tại Trung
tâm GTVL & DN LĐLĐ tỉnh Quảng Ninh.
3- Đề xuất các biện pháp quản lý dạy nghề tại Trung tâm GTVL & DN
LĐLĐ tỉnh Quảng Ninh.
6. Giả thuyết khoa học
Một trong các yếu tố tác động tới chất lượng dạy nghề là các yếu tố quản
lý, nếu nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng dạy nghề và đề xuất được các biện

pháp quản lý phù hợp với thực tiễn thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy
nghề tại Trung tâm Giới thiệu việc làm và dạy nghề Liên đoàn Lao động tỉnh
Quảng Ninh nói riêng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
A - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
1- Phương pháp phân tích: Từ các số liệu thu thập được dùng phương
pháp phân tích để từ đó có được những kết luận đúng đắn cho công tác
nghiên cứu.
2- Phương pháp tổng hợp: dùng phương pháp tổng hợp để có được cái
nhìn tổng thể cho các vấn đề nghiên cứu.
3- Phương pháp hệ thống hoá để xây dựng hệ thống khái quát.
B - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
1- Phương pháp quan sát
2- Phương pháp điều tra: Sử dụng phương pháp này nhằm trưng cầu ý
kiến của các đối tượng thông qua phiếu điều tra. Các nội dung cần trưng cầu ý
kiến là các vấn đề có liên quan đến thực trạng nghiên cứu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
3- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm của các
Trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh về hoạt động quản lý dạy nghề.
4- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: Trưng cầu ý kiến chuyên gia về
các nội dung như đánh giá thực trạng nghiên cứu, đánh giá tính khả thi và tính
cấp thiết của các biện pháp được đề xuất.
C - Nhóm phương pháp sử dụng toán thống kê và các phần mềm tin học
để xử lý kết quả nghiên cứu .
8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý dạy nghề tại
Trung tâm GTVL và DN LĐLĐ tỉnh Quảng Ninh trong khoảng thời gian từ

2010 - 2012 và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt
động dạy nghề tại Trung tâm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ do Liên đoàn Lao động
tỉnh Quảng Ninh giao và chương trình đào tạo nghề do sở LĐTB & XH tỉnh
Quảng Ninh chỉ đạo.
9. Những đóng góp mới của đề tài
Hệ thống hoá các khái niệm cơ bản có liên quan tới đề tài và phát hiện
thực trạng trong hoạt động quản lý dạy nghề trên một địa bàn có điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội đặc thù.
Đề xuất một hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề có khả
năng triển khai trên thực tế của Trung tâm GTVL & DN LĐLĐ tỉnh Quảng Ninh.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các đề xuất, khuyến nghị, danh mục tài
liệu tham khảo, các phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của hoạt động quản lý dạy nghề
Chương 2: Thực trạng quản lý dạy nghề tại Trung tâm GTVL & DN
LĐLĐ tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý dạy nghề tại Trung tâm GTVL
& DN LĐLĐ tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DẠY NGHỀ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý
Các hoạt động quản lý được hình thành và phát triển song song với sự
hình thành và phát triển của xã hội loài người. Trong xã hội nguyên thuỷ, con
người đã biết quản lý những sản phẩm do mình làm ra như bảo quản hoa quả
thu lượm, thú rừng săn đựơc. Trong xã hội phong kiến, triết lý “Đức trị” của

Khổng Tử, “Pháp trị” của Hàn Phi Tử là những đặc trưng của các phong cách
quản lý. Tuy nhiên, quản lý thực sự trở thành môn khoa học nghiên cứu khi
F.W Taylor phát triển học thuyết về lĩnh vực này.
Đối tượng quản lý rất rộng, không chỉ liên quan đến quản lý con người,
mà còn liên quan đến nhiều đối tượng như: nguồn tài nguyên, tài chính, thời
gian, sự thay đổi, có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt [12] quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt
động của một đơn vị, cơ quan.
Trong Quản lý giáo dục của Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc
Bảo [6], quản lý được định nghĩa là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc [1] hoạt động quản lý là
hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) lên
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Bryson cho rằng quản lý có năm chức năng cơ bản, gồm: lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá.
- Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu, các hoạt động và các
điều kiện đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
- Tổ chức là quá trình sắp xếp và phân công công việc, quyền lực và
nguồn lực cho các thành viên trong tổ chức để thực hiện các mục tiêu đề ra.
- Chỉ đạo là sự tác động, lôi cuốn của chủ thể quản lý đến các đối tượng
quản lý trong tổ chức để họ phấn đấu thực hiện các mục tiêu;
- Kiểm tra là những hoạt động được thực hiện nhằm xử lý những kết quả
thực hiện của các thành viên trong tổ chức.
Tác giả cho rằng: quản lý là nghệ thuật sử dụng nguồn lực có mục đích

của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý thông qua các chức năng lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của người quản lý nhằm đạt được
các mục đích đã định.
Dựa trên khái niệm về quản lý, tác giả cho rằng: quản lý dạy nghề là nghệ
thuật sử dụng nguồn lực có mục đích của cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo
nghề (ĐTN) thông qua các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra
và đánh giá nhằm trang bị cho nhân lực được đào tạo những kiến thức, kỹ năng,
thái độ nghề nghiệp, tính năng động, sức sáng tạo để họ trở thành những người
có năng lực, phẩm chất, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu xã hội.
Nhân lực qua đào tạo nghề có chất lượng đáp ứng nhu cầu xã hội sẽ thúc
đẩy xã hôi phát triển. Xã hội phát triển đến một mức nào đó sẽ tạo điều kiện cho
dạy nghề phát triển đồng thời nảy sinh những nhu cầu mới, đòi hỏi dạy nghề
phải tiếp tục hoàn thiện để đáp ứng những nhu cầu đó, tạo ra mối quan hệ “cân
bằng động” [36] giữa dạy nghề và nhu cầu xã hội. Nhận thức được mối quan hệ
biện chứng này rất quan trọng đối với quá trình quản lý ĐTN trong quá trình xác
định và điều chỉnh mục tiêu, lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra và đánh
giá hoạt động phát triển hệ thống đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu xã hội.
1.1.2. Đào tạo nghề
Trong Đại Từ điển tiếng Việt [12], đào tạo được định nghĩa là quá trình
tác động đến một con người làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống về một nghề để chuẩn bị cho người
đó làm việc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Theo Luật Dạy nghề [9] ĐTN là một hoạt động dạy và học nhằm trang bị
cho người học nghề những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết trong hoạt
động của nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn
thành khoá học.

Vai trò của ĐTN đối với phát triển kinh tế - xã hội:
ĐTN là giao diện giữa con người, xã hội, môi trường, công nghệ, sản
xuất, kinh tế; trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng cần thiết để
tiếp cận thế giới việc làm, tăng thu nhập và nâng cao năng suất lao động. Từ
thập niên 60 của thế kỷ trước các nhà kinh tế đã ước tính tỷ lệ đóng góp của
giáo dục nói chung, ĐTN nói riêng với mức tăng thu nhập quốc dân. Giáo sư
T.Schultz ước tính sự đóng góp của giáo dục đối với tăng thu nhập của Mỹ là
33%; theo viện sỹ S.Strumilan: ở Liên xô (cũ) là 30%; theo tạp chí Giáo dục và
phát triển Nhật Bản: đóng góp này ở Nhật Bản là 25%.
Ngày nay vai trò của ĐTN càng được xã hội công nhận rộng rãi. Trong
cuốn “Technical and vocational education and training for the twenty - first
century: UNESCO and ILO recommendations” (Giáo dục kỹ thuật và ĐTN đối
với thế kỷ XXI; các khuyến cáo của tổ chức lao động quốc tế và tổ chức Giáo
dục, khoa học, Văn hoá của Liên hiệp quốc). J. Daniel và G. Huiltin [16] khẳng
định: “Giáo dục kỹ thuật và ĐTN có những đóng góp quan trọng vào sự phát
triển của con người, nâng cao năng suất lao động; giúp con người thoát khỏi
đói nghèo bằng cách cung cấp cho họ những kiến thức và kỹ năng. Hệ thống
ĐTN cần được mở rộng để tất cả mọi người, thậm chí những người thuộc nhóm
yếu thế nhất cũng có thể tiếp cận được”.
Xuất phát từ quan điểm: nguồn nhân lực trong đó có nhân lực qua ĐTN
là yếu tố quyết định đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng [3] chỉ rõ: “Mở rộng
màng lưới dạy nghề, phát triển các Trung tâm dạy nghề cấp quận, huyện. Tạo
chuyển biến căn bản về chất lượng dạy nghề, tiếp cận với trình độ tiên tiến của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
khu vực và thế giới.” Luật Giáo dục [8] cũng khẳng định vị trí của ĐTN trong
hệ thống giáo dục quốc dân, điều 33 của Luật ghi: Phát triển ĐTN “nhằm đào

tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành
nghề tương xứng với trình độ đào tạo”.
1.1.3. Dạy nghề
Luật Giáo dục năm 2005 đã xác định rõ Dạy nghề và Trung cấp chuyên
nghiệp thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp và nằm trong hệ thống giáo dục
quốc dân.
Luật dạy nghề 2006 đã chỉ rõ: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm
trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề
để có thể tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học.”
Từ khái nịêm nêu trên, có thể thấy dạy nghề là một quá trình dạy học
trong đó có những tính đặc thù riêng, đó là:
- Mục tiêu của dạy nghề được quy định tại điều 4, Luật dạy nghề 2006:
“Mục tiêu là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng
lực thực hành tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức lương tâm nghề
nghiệp, có ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều
kiện cho người học sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm
hoặc học lên trình độ cao hơn đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước.”
- Quá trình dạy nghề thường được phân chia thành hai quá trình là quá
trình dạy lý thuyết (kiến thức về nghề) và quá trình dạy thực hành nghề (kỹ
năng nghề). Nhiệm vụ của dạy lý thuyết là truyền đạt và lĩnh hội hệ thống kiến
thức có liên quan tới nghề đào tạo, đồng thời cũng qua đó phát triển trí tuệ,
hình thành những phẩm chất đạo đức và thái độ nghề nghiệp cho người học.
Nhiệm vụ dạy thực hành nhằm truyền đạt và tiếp thu hệ thống kỹ năng, kỹ xảo
và kinh nghiệm trong hoạt động nghề nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
- Quá trình dạy nghề liên quan mật thiết với quá trình hoạt động thực tiễn

hoạt động nghề nghiệp và chỉ có như vậy mới tạo dựng cho người học năng lực
hành nghề phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn sản xuất.
- Nội dung dạy nghề phải tập trung vào đào tạo năng lực thực hành, do
đó thường xuyên phân chia thành các nhóm: Những kiến thức về kỹ thuật cơ sở
cho nhóm ngành; những kiến thức về kỹ thuật chuyên môn của ngành; các kỹ
năng, kỹ xảo hành nghề. Tỷ lệ các phần thực hành trong chương trình đào tạo
thường chiếm 70 - 80 % tổng thời gian đào tạo của khoá học.
- Hình thức tổ chức đào tạo: tuỳ thuộc vào bậc học và tính chất đào tạo
mà hình thức đào tạo được mềm hoá cho phù hợp. Các khoá học có thể kéo dài
từ 2 đến 3,5 năm (CĐ,Trung cấp chuyên nghiệp), cũng có thể là 3 tháng đến 1
năm (Sơ cấp nghề) đối với dạy nghề cho lao động nông thôn và các đối tượng
khác. Việc dạy nghề có thể được thực hiện trên lớp, tự học, thực hành tại các
doanh nghiệp và thực tập sản xuất. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh học nghề được tiến hành theo quyết định số 14/2007/QĐ của bộ LĐ -
TB và XH “Quy chế kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề hệ chính
quy” của Bộ trưởng bộ LĐ - TB và XH.
- Việc đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cho dạy nghề thường phức tạp
hơn nhiều so với giáo dục phổ thông bởi vì phải đầu tư mua sắm máy móc,
thiết bị kỹ thuật phục vụ xây dựng các phòng học thực hành, thí nghiệm, các
chi phí thực tập sản xuất v.v…
- Người dạy trong các cơ sở dạy nghề bên cạnh việc nắm vững kiến thức
chuyên môn, điều cần thiết là phải có tay nghề thành thạo để đủ năng lực
hướng dẫn thực hành cho người học, có ý thức tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề
cho phù hợp với sự phát triển của khoa học - công nghệ hiện đại.
1.1.4. Quản lý hoạt động dạy nghề
Quản lý dạy nghề là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng trong,
ngoài cơ sở dạy nghề một cách có mục đích, có kế hoạch nhằm tổ chức và phối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12
hợp các hoạt động của các lực lượng này, sử dụng một cách đúng đắn các
nguồn lực và phương tiện thực hiện có hiệu quả những mục tiêu về số lượng và
chất lượng mà cơ sở dạy nghề đã đặt ra.
Quản lý hoạt động dạy nghề bao gồm:
- Quản lý các lực lượng bên trong cơ sở dạy nghề như: Quản lý mục tiêu,
nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy nghề, đội ngũ giáo viên, cán bộ
và tập thể học sinh, quản lý mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức cơ sở,
quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, quản lý công tác kiểm tra giám sát hoạt
động của các bộ phận.
- Quản lý các mối quan hệ giữa cơ sở dạy nghề với môi trường xã hội
(các cơ quan đoàn thể nơi đặt cơ sở dạy nghề, các doanh nghiệp sản xuất, dịch
vụ có liên quan trong quá trình đào tạo).
Việc phát huy sức mạnh của các yếu tố hợp thành quá trình ĐTN phụ
thuộc vào cơ chế quản lý, từ khâu đề ra kế hoạch đến tổ chức thực hiện và kiểm
tra đánh giá kết quả thực hiện, chất lượng của quản lý hoạt động dạy nghề phụ
thuộc vào các chính sách, cơ chế quản lý, các quy trình quản lý, con người
tham gia quản lý với những năng lực và phẩm chất của họ. Kinh nghiệm thực
tiễn cho thấy quản lý là yếu tố sinh ra chất lượng của các yếu tố cấu thành quá
trình dạy nghề, tạo ra sự gắn kết các yếu tố đó lại với nhau hướng vào mục tiêu
chung thúc đẩy quá trình hoạt động của cơ sở.
Quản lý hoạt động dạy nghề của một cơ sở lấy trọng tâm là quản lý quá
trình đào tạo đó là việc xác định mục tiêu đào tạo, lập kế hoạch đào tạo, tổ chức
thực hiện và đánh giá kết quả đào tạo, quản lý hoạt động dạy nghề không đơn
thuần chỉ trong quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học
viên đó còn là quá trình tác động của các thành tố cấu thành hoạt động sư phạm
(quản lý việc triển khai kế hoạch, tiến độ, nội dung, chương trình đào tạo, xây
dựng nền nếp kỷ cương bồi dưỡng đôi ngũ giáo viên, cán bộ quản lý tăng
cường hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề, quản lý công tác tuyển sinh, cấp phát
văn bằng, chứng chỉ, quản lý việc huy động các nguồn lực xã hội phục vụ cho

hoạt động dạy nghề).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
1.2. Các yếu tố tác động đến hoạt động dạy nghề
Là một bộ phận cấu thành trong hệ thống giáo dục và hệ thống kinh tế -
xã hội, dạy nghề chịu sự tác động mạnh mẽ bởi các yếu tố sau đây:
1.2.1. Cơ chế thị trường định hướng xã hôi chủ nghĩa
Đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước là yếu tố quyết định
đối với phát triển dạy nghề. Trước năm 1986 nền kinh tế nước ta vận hành theo
cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp. Nhà nước tổ chức mọi hoạt động dạy
nghề, từ khâu lập kế hoạch, xác định mục tiêu, đầu tư nguồn lực, đến phân phối
và sử dụng nhân lực được đào tạo. Tuy nhiên, cơ chế đó chỉ có ý nghĩa trong
một giai đoạn lịch sử nhất định, cần nhường chỗ cho một phương thức vận
hành mới, nhất là khi đất nước phải tự chủ trong phát triển kinh tế, cần lôi cuốn
mọi thành viên trong xã hội tham gia, phát huy mọi tiềm năng và sức sáng tạo
của họ cho sự nghiệp xây dựng Tổ quốc.
1.2.2. Tiến bộ của khoa học - công nghệ
Những thành tựu của khoa học công nghệ đã và đang ảnh hưởng sâu sắc
đến kinh tế - xã hội, cho phép áp dụng rộng rãi các quy trình công nghệ mới,
các công cụ và phương tiện sản xuất hiện đại. Điều đó dẫn tới:
- Sự thay đổi cơ cấu ngành nghề: Những ngành nghề thuộc nhóm công
nghệ cao như điện tử, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học đang trở thành
những nghề mũi nhọn, thay thế nhiều nghề truyền thống. Để có việc làm, người
lao động phải có kế hoạch học tập để thích nghi với những thay đổi trong cơ
cấu ngành nghề.
- Sự thay đổi tính chất, nội dung lao động; do vậy yêu cầu về chất lượng
nhân lực cũng thay đổi. Tỷ lệ nhân lực qua dạy nghề trình độ cao ngày càng trở
nên cấp thiết để thay thế nhân lực có trình độ nghề thấp.

- Quá trình chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế ở Việt
Nam trong những năm gần đây đó là hiện tượng một số lượng lớn những người
lao động ở vùng nông thôn đã tham gia mạnh mẽ vào thị trường lao động công
nghiệp và dịch vụ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
1.2.3. Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế
Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế là xu thế khách quan, là thách thức đối
với đào tạo nghề Việt Nam; tạo cơ hội giao lưu, học hỏi kinh nghiệm của các
nước phát triển về dạy nghề, tiếp thu những phương pháp dạy học tiên tiến, hợp
tác trong nghiên cứu khoa học để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực.
Tuy nhiên, toàn cầu hoá cũng gây ra cạnh tranh quyết liệt mà ưu thế nghiêng về
các nước có nguồn nhân lực chất lượng cao để tăng năng suất lao động và chất
lượng hàng hoá, điều đó đòi hỏi phải nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
nhân lực đạt chuẩn khu vực và quốc tế, có khả năng sáng tạo để cạnh tranh trong
cơ chế thị trường, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế trong thời kỳ hội nhập.
1.3. Nội dung quản lý hoạt động dạy nghề
Với góc độ quản lý dạy nghề ở cấp vĩ mô, cơ quan quản lý nhà nước về
đào tạo nghề điều hành các hoạt động phát triển dạy nghề để duy trì mối quan
hệ “cân bằng động” giữa đào tạo và nhu cầu xã hội thông qua nhiều nội dung
quản lý khác nhau. Luận án sẽ đề cập tới một số nội dung quản lý bao gồm: hệ
thống thông tin về dạy nghề đáp ứng nhu cầu xã hội, quy hoạch mạng lưới cơ
sở dạy nghề theo nhu cầu xã hội, quản lý chất lượng đào tạo nghề đáp ứng nhu
cầu xã hôi và cơ chế quản lý quan hệ hợp tác đào tạo và sử dụng nhân lực.
1.3.1. Hệ thống thông tin dạy nghề
Thông tin là những tri thức về các đối tượng mà con người trao đổi với
nhau. Trong một tổ chức, thông tin là phương tiện để kết nối và thống nhất
mọi hoạt động, làm thay đổi phương thức tổ chức để đạt được các mục tiêu

của tổ chức.
Hệ thống thông tin về dạy nghề và nhu cầu xã hội là công cụ để thu thập,
đánh giá, cung cấp thông tin về nhu cầu xã hội đối với dạy nghề, tăng cường
năng lực dự báo về thị trường lao động, tạo thế cân bằng động giữa cung và
cầu, phục vụ công tác xây dựng kế hoạch phát triển dạy nghề đáp ứng nhu cầu
xã hội (NCXH).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Nội dung thông tin cần thiết về đào tạo nghề và NCXH gồm:
- Thông tin về chủ trương, chính sách của nhà nước về dạy nghề; các
ngành, các lĩnh vực có tính chất chiến lược cần được ưu tiên;
- Nhu cầu xã hội về nhân lực qua dạy nghề như: số lượng, trình độ, nhân
lực, ngành nghề thị trường lao động đang cần;
- Thông tin về những thay đổi của thị trường lao động như: tốc độ tăng
trưởng GDP, mức đầu tư toàn xã hội, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu lao động,
tốc độ tăng trưởng năng suất lao động dự kiến; thông tin về ngành nghề mới
xuất hiện;
- Thông tin về nguồn cung cấp nhân lực qua dạy nghề: năng lực của các
cơ sở dạy nghề, các loại hình đào tạo, ngành nghề đào tạo, chương trình đào tạo;
- Thực trạng nhân lực qua dạy nghề như: khả năng đáp ứng yêu cầu của
cơ sở sử dụng nhân lực tình hình việc làm sau tốt nghiệp của người học nghề
theo cơ cấu ngành nghề đào tạo và trình độ được đào tạo ở các các vùng, địa
phương; mức thu nhập và thăng tiến của nhân lực sau đào tạo theo ngành nghề,
khu vực kinh tế;
- Các thông tin dự báo về nhu cầu lao động trong tương lai, có thể là dự
báo cho thời kỳ 5 năm, 10 năm liên quan tới số lượng nhân lực cần tuyển dụng,
cơ cấu ngành nghề, nội dung lao động, yêu cầu về năng lực người lao động.
1.3.2. Quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề

Quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề là một nội dung quản lý tầm vĩ mô.
Mạng lưới cơ sở dạy nghề hợp lý là một trong những tiêu trí đánh giá sự phát
triển hệ thống cơ sở dạy nghề phân bố hợp lý, có khả năng đáp ứng nhu cầu lao
động kỹ thuật của đất nước và từng địa phương, đảm bảo cơ hội của mọi người
được tiếp cận đào tạo nghề sẽ là cơ sở cho việc gắn kết đào tạo và sử dụng. Khi
xây dựng kế hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề, cơ quan quản lý nhà nước về đào
tạo nghề phải tuân thủ các nguyên tắc liên quan đến chủ trương của nhà nước
về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo số nhân lực được đào tạo, cơ cấu ngành
nghề, cơ cấu trình độ đào tạo thích ứng với đặc điểm vùng miền.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
- Quy hoạch mạng lưới phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các quan hệ kinh tế, gắn với tỷ lệ nhân lực và
trình độ kỹ thuật được áp dụng trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.
Hiện nay, nền kinh tế được chia theo ba lĩnh vực: công nghiệp, nông nghiệp, và
dịch vụ. chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình thay đổi tỷ trọng các bộ phận
hợp thành của nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế thường chuyển từ nền kinh tế trình
độ thấp sang nền kinh tế có trình độ cao hơn.
- Quy hoạch mạng lưới đảm bảo số lượng nhân lực được đào tạo
Yêu cầu quan trọng đối với hoạt động dạy nghề là đảm bảo số lượng
nhân lực qua đào tạo cho TTLĐ. Số lượng nhân lực được đào tạo trong đó có
đào tạo nghề đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Quy hoạch mạng lưới đảm bảo cơ cấu ngành nghề đào tạo hợp lý
Đáp ứng nhu cầu về số lượng nhân lực phải đi đôi với sự phù hợp về cơ
cấu nhân lực phát triển kinh tế - xã hội. Cơ cấu nhân lực có chất lượng và phù
hợp phụ thuộc vào cơ cấu ngành nghề đào tạo. Nếu chỉ quan tâm đến tăng cường
số lượng cơ sở dạy nghề và mở rộng tuyển sinh mà không biết đến nhu cầu của
TTLĐ cần nhân lực trong những lĩnh vực gì thì sẽ dẫn tới hiện tượng nhiều

doanh nghiệp không tuyển đủ lao động, trong khi người học nghề học xong
không tìm được việc làm đúng với ngành nghề và trình độ đã được đào tạo, gây
lãng phí về nhân lực, vật lực cho xã hội, trạng thái cân bằng động bị phá vỡ.
- Quy hoạch mạng lưới đảm bảo cơ cấu trình độ đào tạo phù hợp
Cách mạng khoa học - công nghệ tạo ra yêu cầu ngày càng cao đối với
chất lượng nhân lực. Người lao động không những vận dụng kiến thức, kỹ năng
để thực hiện công việc được giao mà còn phải có khả năng sáng tạo, ứng dụng
kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất; giải quyết được những tình huống phức tạp
trong thực tế. vì vậy, nếu không có nhân lực trình độ cao, khó có thể nâng cao
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
- Quy hoạch mạng lưới đảm bảo đặc điểm vùng, miền
Phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề dựa trên chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động của từng vùng miền, từng địa phương.
Do vị trí của các ngành nghề trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội khác
nhau cũng như mỗi vùng có có những đặc thù riêng về địa lý và mức độ phát
triển nên kế hoạch mở rộng hệ thống cơ sở dạy nghề phải gắn liền với việc đảm
bảo cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền nhằm phát huy thế mạnh của từng
vùng kinh tế, từng địa phương. Để đào tạo có hiệu quả, tránh lãng phí, không
nhất thiết phải tiến hành xây dựng đồng đều số lượng cơ sở dạy nghề tại tất cả
các địa phương. Tuy nhiên phải tuân thủ chủ trương của nhà nước về mở rộng
mạng lưới cơ sở dạy nghề tạo điều kiện cho các vùng trong cả nước cùng phát
triển; tìm ra thế mạnh của từng vùng để phát triển cơ sở dạy nghề, tránh tình
trạng cơ sở dạy nghề chỉ tập trung ở các thành phố lớn, khu công nghiệp, còn
những vùng nông thôn, miền núi không có hoặc có rất ít trường dạy nghề.
1.3.3. Những đặc điểm của quá trình dạy nghề
1.3.3.1. Nhận thức chung

Dạy học trong dạy nghề là quá trình mang tính đặc thù. Trong dạy nghề
hoạt động của giáo viên là truyền thụ các tri thức liên quan đến việc huấn luyện
các hoạt động lao động hợp lý để hình thành kiến thức về một nghề nào đó,
cùng với nó là trang bị những kỹ năng kỹ xảo để hành nghề cho học sinh.
Trong dạy nghề phân tích nghề là một yếu tố quan trọng. việc xác định
các công việc, các nhiệm vụ cụ thể và các động tác phải thực hiện nhằm tìm ra
các yếu tố cơ bản của nghề để phục vụ cho quá trình đào tạo nghề.
Dạy nghề giúp cho học sinh tiếp thu công nghệ trong hoạt động sản xuất
ứng với mỗi nghề xác định. Công nghệ ở đây đuợc hiểu là một hệ thống các
phương tiện, phương pháp, kỹ năng để ứng dụng các quy luật khoa học nhằm
tác động vào một đối tượng để tạo ra các sản phẩm có ích cho xã hội.

×