Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

Thực trạng áp dụng các công cụ quản lý rừng A Lưới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.94 KB, 34 trang )

Nhóm 5
I. Đặt vấn đề
A lưới là một huyện vùng cao của tỉnh Thừa Thiên Huế, có
tổng diện tích tự nhiên là 1229,02 km2, trong đó diện tích đất
lâm nghiệp là 73.561,6 ha, chiếm 65% tổng diện tích đất tự
nhiên. Rừng và đất lâm nghiệp ở A Lưới đã và đang bị suy
giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau. Điều này đã làm ảnh
hưởng đến đời sống của các cộng đồng dân cư, nhất là cộng
đồng các dân tộc thiểu số sống trên và gần địa bàn rừng. Chính
vì vậy nhóm chúng tôi đã chọn đề tài “Thực trạng áp dụng
các công cụ quản lý rừng A Lưới” nhằm nghiên cứu thực
trạng các công cụ quản lý và ảnh hưởng của nó nhằm góp phần
đảm bảo mục tiêu bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên rừng.
1. Cơ sở lý luận

Khái niệm quản lý môi trường
Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính
sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng
môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia.

Khái niệm công cụ quản lý môi trường
Công cụ quản lý môi trường là các biện pháp hành động thực
hiện công tác quản lý môi trường của nhà nước, các tổ chức
khoa học và sản xuất. Mỗi một công cụ có một chức năng và
phạm vi tác động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau.
1. Cơ sở lý luận ()
Phân loại công cụ quản lý môi trường:

Công cụ mệnh lệnh kiểm soát
- Tiêu chuẩn môi trường


- Giấy phép không thể chuyển nhượng

Công cụ kinh tế
- Hệ thống đặt cọc - hoàn trả
- Ký quỹ môi trường
- Trợ cấp môi trường
- Thuế tài nguyên
- Thuế/phí môi trường
- Giấy phép môi trường có thể chuyển
nhượng
- Tăng cường quyền tài sản

Giáo dục tuyên truyền cộng đồng
2. Thực trạng áp dụng các công cụ quản lý tài
nguyên rừng trên thế giới

Thực tế cho thấy, nếu chỉ có các biện pháp mệnh lệnh – điều
khiển truyền thống như luật pháp, ký kết công ước thì không
thể bảo vệ được diện tích rừng tự nhiên còn lại của nhân loại,
nhất là rừng nhiệt đới tập trung chủ yếu ở các nước đang phát
triển.

Một trong những biện pháp quan trọng hiện nay được cả cộng
đồng quốc tế cũng như từng quốc gia đặc biệt quan tâm đó là
Quản lý rừng bền vững (QLRBV) và cấp Chứng chỉ rừng
(CCR).
2. Thực trạng áp dụng các công cụ quản lý
tài nguyên rừng trên thế giới ()

Với các sản phẩm được cấp chứng chỉ rừng sẽ được thị trường

thế giới chấp nhận với giá cả cao hơn và có thị trường rộng
hơn, thậm chí một số thị trường nếu không có chứng nhận của
FSC sẽ không trao đổi được. Cho đến năm 2010, đã có hơn
118,33 triệu ha rừng tại 82 nước được cấp chứng chỉ.

Bên cạnh hình thức “quản lý rừng bền vững” và “cấp chứng
chỉ rừng” còn có hình thức quản lý tư nhân. Đây là hình thức
quản lý thấp nhất về quy mô. Trong đó, mỗi chủ thể được giao
trách nhiệm quản lý chất lượng môi trường ở một khu vực
trong một lĩnh vực nào đó
2. Thực trạng áp dụng các công cụ quản lý
tài nguyên rừng trên thế giới ()

Từ sự không thành công của quản lý rừng nhà nước đã dẫn đến
người ta hy vọng rằng việc trao quyền quản lý rừng cho tư
nhân là một giải pháp tốt để có thể bảo vệ và phát triển rừng.
Quản lý tư nhân là một loại hình quản lý rừng và đất rừng có
hiệu quả, vì chủ thể được xác định rõ ràng, họ biết chắc chắn sẽ
được hưởng lợi những gì trên mảnh rừng đó. Thực tiễn phát
triển của các trang trại trên thế giới trong những năm qua đã
minh chứng rõ ràng nhất cho loại hình quản lý này. Trang trại
phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng, theo hướng mở rộng
diện tích, sản xuất hàng hoá, tạo việc làm và tăng thu nhập cho
người dân.
2. Thực trạng áp dụng các công cụ quản lý
tài nguyên rừng trên thế giới ()

Nhưng nếu quá nhấn mạnh đến hình thức quản lý tư nhân lại
dẫn đến những hậu quả xã hội khác. Như ở Philippin người ta
chỉ coi trọng quản lý rừng tư nhân và đã gây nên hậu quả xã

hội: phân hoá giàu nghèo mãnh liệt, Nhà nước mất quyền lợi,
không kiểm soát được hoạt động sản xuất kinh doanh về rừng
của tư nhân.

Và để nâng cao nhận thức về bảo tồn cũng như tăng cường
quản lý và phát triển rừng bền vững vì lợi ích của các thế hệ
hiện tại và tương lai, Liên Hợp Quốc đã chính thức tuyên bố
năm 2011 là Năm Quốc tế về rừng.
3. Các công cụ quản lý tài nguyên rừng ở Việt
Nam
Công cụ mệnh lệnh kiểm soát
* Các văn bản pháp luật
Cho đến năm 2010, nước ta đã có 25 văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến quản lý rừng bền vững. Được thể hiện trong các văn
bản pháp quy dưới đây:

Luật đất đai năm 2003

Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004

Chương IV - Luật Bảo vệ môi trường năm 2005

Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020

Quyết định 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/3/2006 của thủ tướng chính
phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng.


3. Các công cụ quản lý tài nguyên rừng ở
Việt Nam ()

* Hương ước bảo vệ rừng

Hương ước do cộng đồng dân
cư cùng thoả thuận đặt ra theo
ý chí, nguyện vọng của người
dân, xuất phát từ nhu cầu, lợi
ích của cộng đồng nên hương
ước có ảnh hưởng mạnh mẽ tới
ý thức, hành vi của cộng đồng
người dân, hỗ trợ cho các quy
định pháp luật được hoàn thiện
và hiệu quả hơn.
3. Các công cụ quản lý tài nguyên rừng ở
Việt Nam ()
Hương ước đã và đang
đóng vai trò quan trọng
trong việc bảo vệ rừng,
góp phần phục hồi những
thuần phong mỹ tục, lối
sống tốt đẹp của các dân
tộc thiểu số.
3. Các công cụ quản lý tài nguyên rừng ở
Việt Nam ()
Công cụ kinh tế

Giao, cho thuê, khoán rừng và đất lâm nghiệp
Nước ta đã thực hiện giao, cho thuê, khoán rừng và
đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân từ năm 1994
để bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng, nhằm
tạo động lực kinh tế khuyến khích nhân dân tích cực

tham gia bảo vệ và phát triển rừng; làm cho thu nhập
từ rừng trở thành một nguồn thu đáng kể, góp phần
bảo đảm cuộc sống của những người làm nghề rừng.
3. Các công cụ quản lý tài nguyên rừng ở
Việt Nam ()
* Chi trả dịch vụ hệ sinh thái ( PES )

Chi trả dịch vụ hệ sinh thái hay còn
gọi là chi trả dịch vụ môi trường
(PES) là công cụ kinh tế, sử dụng
để những người được hưởng lợi từ
các dịch vụ hệ sinh thái chi trả cho
những người tham gia duy trì, bảo
vệ và phát triển các chức năng của
hệ sinh thái đó.

Nước ta đã thực hiện thí điểm PES
tại 2 tỉnh Lâm Đồng và Sơn La.
3. Các công cụ quản lý tài nguyên rừng ở
Việt Nam ()
* Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ( QLRBV & CCR )

QLRBV và CCR đã và đang trở thành một công cụ để quản lý
kinh doanh rừng trong giai đoạn hiện nay. Nước ta đã thực hiện
cấp chứng chỉ rừng cho một số đơn vị như: công ty TNHH
trồng rừng Quy Nhơn, Tổng Công ty Giấy Việt Nam
(VINAPACO)…

CCR đảm bảo cho việc thu hoạch các sản phẩm gỗ và ngoài gỗ
trong khi vẫn duy trì được tính đa dạng sinh học, năng suất và

quá trình sinh trưởng của rừng, giúp cho người dân địa phương
và toàn xã hội được hưởng lợi ích lâu dài từ rừng. Đồng thời
cung cấp các biện pháp khuyến khích mạnh mẽ để người dân
địa phương tuân thủ kế hoạch quản lý rừng dài hạn và duy trì
được tài nguyên rừng.
3. Các công cụ quản lý tài nguyên rừng ở
Việt Nam ()
Tuyên truyền giáo dục cộng đồng
Để bảo vệ và phát triển rừng không chỉ phụ thuộc vào công tác
quản lý của Nhà nước mà còn phụ thuộc rất nhiều vào ý thức
của con người. Vì vậy, việc tuyên truyền, giáo dục nhân dân
trong việc bảo vệ tài nguyên, môi trường rất quan trọng và cần
thực hiện đầu tiên. Một số hình thức để nâng cao ý thức về bảo
vệ rừng như: thành lập các câu lạc bộ bảo vệ và phát triển rừng
ở các trường THPT, họp dân, tuyên truyền trên các phương tiện
truyền thông (loa phóng thanh, truyền hình, apphich, tờ rơi,
băng rôn), tổ chức các hội thi
5. Thực trạng áp dụng các công cụ quản lý ở
rừng A Lưới
Công cụ mệnh lệnh kiểm soát

Các văn bản pháp luật
- Chỉ thị số 01/CT-UBND, ngày 04/01/2010, Về việc
tăng cường các biện pháp trong quản lý nương rẫy,
phòng cháy chữa cháy rừng năm 2010.
- Chỉ thị số 30/2010/CT-UBND, ngày 08/10/2010 về
tăng cường các biện pháp cấp bách quản lý, bảo vệ
rừng.
- Quyết định 1201/QĐ-UBND, ngày 29/10/2009 của
UBND huyện về việc kiện toàn BCH thực hiện Chỉ thị

12- 08/TTg & Phòng cháy chữa cháy rừng.

5. Thực trạng áp dụng các công cụ quản lý ở
rừng A Lưới ()

Hương ước bảo vệ rừng
Trên toàn huyện đã xây dựng 41 quy ước bảo vệ rừng cho
41/131 thôn, bản. Trong năm đã hướng dẫn cho 05 thôn tham
gia xây dựng hương ước bảo vệ rừng. Nâng số thôn đã xây
dựng hương ước bảo vệ rừng trên toàn huyện lên 41
thôn/131thôn.

Bên cạnh đó, nhà nước còn đưa ra các yêu cầu về việc kiểm tra,
xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến việc bảo vệ rừng.
5. Thực trạng áp dụng các công cụ quản lý ở rừng A Lưới ()

Giao rừng tự nhiên: Đến nay trên địa bàn
huyện đã giao rừng cho 15 cộng đồng và 15 hộ
gia đình với diện tích rừng tự nhiên giao là
6.477,20 ha.

Bên cạnh đó, UBND huyện A Lưới còn
thực hiện đề án giao rừng, cho thuê rừng
giai đoạn 2010-2014. Năm 2011, đã triển
khai giao rừng thí điểm cho 03 xã Phú
Vinh, Đông Sơn và Hồng Thái với diện tích
giao khoảng 1.000 ha.
Công cụ kinh tế
Để quản lý rừng, Nhà nước còn thực hiện
giao, khoán rừng cho người dân quản lý

theo các hình thức: QLR cộng đồng, QLR
tư nhân…
5. Thực trạng áp dụng các công cụ quản lý ở
rừng A Lưới ()

Khoán quản lý bảo vệ rừng
Trong năm 2010 đơn vị đã giao khoán
cho các hộ dân trên địa bàn bảo vệ và
quản lý rừng với diện tích 2.987,9 ha,
với tổng số vốn 299.089.000 đồng.

Bên cạnh đó, Nhà nước còn triển khai
các dự án (147, 661) nhằm bảo vệ và
phát triển rừng
→Các công cụ kinh tế được áp dụng để quản lý rừng A Lưới chủ yếu là
hình thức giao, khoán cho các hộ gia đình quản lý nên tỏ ra khá hiệu quả
vì các hộ gia đình sẽ giám sát chặt chẽ với trách nhiệm cao do ý thức
được đó là tài sản của họ.
5. Thực trạng áp dụng các công cụ quản lý ở rừng A Lưới ()
Tuyên truyền – giáo dục
Công tác tuyên truyền vận động nhân dân tham gia BVR là việc
làm thường xuyên ở mọi lúc, mọi nơi, mọi đối tượng và ở rừng A
Lưới đã thực hiện các hoạt động như:

Tổ chức họp dân tuyên truyền các văn bản liên quan đến công tác
QLBVR- PCCCR cho các cộng đồng dân cư trên địa bàn.

Tổ chức hội thi tìm hiểu công tác QLBVR trên địa bàn Huyện cho
đối tượng là các em học sinh khối THCS thuộc 04 trường Thị
trấn, Hồng Thượng, Hồng Quảng và trường THCS Hương Lâm,

thu hút trên 400 lượt học sinh tham gia.

Cấp phát 1.675 Poster tuyên truyền các loại cho quần chúng nhân
dân ở các vùng trọng điểm về khai thác lâm sản trái phép, khu
vực thường xảy ra cháy rừng.
5. Thực trạng áp dụng các công cụ quản lý ở
rừng A Lưới ()

Tổ chức cán bộ đến tận
thôn bản để vận động thực
hiện Luật bảo vệ và Phát
triển rừng, làm cam kết với
các tổ chức và nhân dân
sống gần rừng về công tác
QLBVR-PCCCR.
→ Việc tuyên truyền ngày càng sâu rộng trong quần chúng nhân dân
với nhiều hình thức đã làm cho nhận thức của phần lớn người dân nơi
đây về công tác QLBVR - PCCCR ngày một nâng lên, đặc biệt là đã
thu hút được sự quan tâm của học sinh làm cho ý thức về bảo vệ rừng
ngày càng chuyển biến tích cực.
Nhận xét
Tóm lại, qua việc xem xét phân tích các loại hình công cụ để quản lý
rừng như trên thì nhóm chúng em đã rút ra được công cụ kinh tế là
công cụ quản lý hiệu quả nhất với phương thức quản lý rừng cộng
đồng là chủ yếu. So với trước đây, rừng được nhà nước quản lý một
cách tổng thể thì hình thức giao, khoán cho cộng đồng quản lý, khai
thác, hưởng lợi tỏ ra rất thiết thực và hiệu quả hơn nhiều. Cộng đồng
được nhà nước giao rừng, cấp sổ đỏ (họ được công nhận là chủ rừng)
nên họ luôn có các biện pháp tốt nhất để quản lý rừng. Thực tiễn cho
thấy thời gian qua mô hình quản lý rừng cộng đồng đã đạt kết quả

khả quan, thành công của mô hình đã khẳng định hình thức quản lý
rừng cộng đồng thôn, bản là một trong những hình thức quản lý rừng
có hiệu quả phù hợp với điều kiện các địa phương ở nước ta nói
chung và huyện A Lưới nói riêng.
2.4 Thuận lợi, khó khăn khi áp dụng công cụ
Mệnh lệnh kiểm soát

Thuận lợi
- Được sự chỉ đạo của Sở NN và PTNT Tỉnh Thừa Thiên Huế, Thường
vụ Huyện Uỷ, UBND Huyện.
- Đội ngũ cán bộ kiểm lâm có trình độ về chuyên môn và hiểu biết về
lâm luật nên dễ dàng áp dụng luật và hướng dẫn người dân thực hiện
theo luật.
- Lực lượng Kiểm lâm địa bàn đã bám sát địa bàn, tham mưu kịp thời
cho Chủ tịch UBND xã, thị trấn trong lĩnh vực lâm nghiệp.

Khó khăn
- Quyền hạn xử lý còn thấp.
- Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn chưa được phân
chia rõ ràng.
- Hạn chế về nguồn nhân lực và tài chính.
2.4 Thuận lợi, khó khăn khi áp dụng công cụ ()
Công cụ kinh tế

Thuận lợi
- Quá trình thực hiện nhiệm vụ được sự quan tâm của các Ban
ngành: Chi cục Lâm nghiệp, Hạt Kiểm lâm A Lưới , cũng như
chính quyền địa phương và các Phòng Ban đã tạo điều kiện cả về
vật chất lẫn tinh thần
- Đã có sự phối kết hợp khá nhịp nhàng giữa các cơ quan liên quan

gồm: Kiểm lâm, chủ rừng, công an, quân sự, biên phòng và chính
quyền địa phương trong việc hạn chế bùng phát các điểm nóng.
- Quá trình thực hiện các dự án (661, 147) đã được đại bộ phận
người dân địa phương nhiệt tình tham gia, cùng với sự nhiệt tình,
trách nhiệm của Lãnh đạo và cán bộ nhân viên của ban quản lý
rừng phòng hộ A Lưới nhằm quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ.

×