Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ngoài công lập ở tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.85 MB, 114 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––





NGUYỄN VĂN HỘI





BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP
Ở TỈNH HẢI DƢƠNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC






Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN QUANG UẨN





THÁI NGUYÊN - 2013

i
L

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học thực sự của
cá nhân tôi. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của
GS.TS. Nguyễn Quang Uẩn. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Học viên




Nguyễn Văn Hội


























ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều
tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy giáo, cô
giáo trong Ban giám hiệu, khoa Quản lý giáo dục, phòng Quản lý khoa học, thư viện
Trường Đại học Thái Nguyên, thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình
giúp đỡ tôi trong học tập và công tác quản lý của mình, nhất là trong quá trình tiến
hành đề tài luận văn.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS Nguyễn Quang Uẩn,
người thầy đã hướng dẫn giúp đỡ tôi trong việc định hướng về nội dung đề tài,
phương pháp nghiên cứu khoa học cũng như tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình

nghiên cứu để tôi hoàn thành được luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo Hải
Dương, Ban giám hiệu các thày cô giáo và Ban đại diện cha mẹ học sinh trường
THPT bán công Trần Phú thị xã Chí Linh tỉnh Hải Dương, các đồng chí Lãnh đạo
các xã, phường có học sinh học tại trường đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp
đỡ tôi có được các thông tin cần thiết để phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.
Với thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, bản thân dù đã cố gắng
rất nhiều, song chắc chắn luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp thông cảm, giúp đỡ, đưa ra
những chỉ dẫn quý báu cho tôi.
Xin trân trọng cảm ơn !

Tác giả



Nguyễn Văn Hội



iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các sơ đồ vi
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

GDĐĐ CHO HỌC SINH THPT 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 5
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài 5
1.1.2.Nghiên cứu ở trong nƣớc 6
1.2.Một số khái niệm cơ bản 9
1.2.1. Khái niệm đạo đức 9
1.2.2. Khái niệm giáo dục đạo đức 12
1.2.3. Khái niệm quản lý GDĐĐ 13
1.3. Lý luận về GDĐĐ cho HS ở trƣờng THPT 14
1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức cho HS ở trƣờng THPT 14
1.3.2. Nội dung giáo dục đạo đức cho HS ở trƣờng THPT 14
1.3.3. Phƣơng pháp giáo dục đạo đức cho HS 15
1.3. 4. Hình thức giáo dục đạo đức 16
1.3.5. Phƣơng tiện giáo dục đạo đức 18
1.3.6. Đánh giá chất lƣợng giáo dục đạo đức. 18
1.4. Lý luận về quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT và THPT ngoài công lập. . 19
1.4.1. Mục tiêu quản lý GDĐĐ 19
1.4.2. Quản lý việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ 19
1.4.3. Xây dựng bộ máy quản lý GDĐĐ cho học sinh 20
1.4.4. Tổ chức thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho học sinh 20
1.4.5. Chỉ đạo các hoạt động giáo dục đạo đức cho HS 21

iv
1.4.6. Quản lý việc kiểm tra đánh giá 22
1.5. Biện pháp quản lý GDĐĐ của hiệu trƣởng trƣờng THPT và trƣờng THPT
ngoài công lập 22
1.5.1. Đặc điểm, đặc thù riêng của trƣờng THPT ngoài công lập 22
1.5.2. Ngƣời Hiệu trƣởng THPT- Chủ thể quản lý GDĐĐ cho HS ở trƣờng ngoài
công lập 24
1.5.3. Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức 27

Tiểu kết chƣơng l 29
Chƣơng 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GDĐĐ VÀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GDĐĐ Ở TRƢỜNG THPT BÁN CÔNG TRẦN PHÚ THỊ XÃ CHÍ
LINH TỈNH HẢI DƢƠNG. 30
2.1. Vài nét về kinh tế - xã hội - giáo dục ở thị xã Chí Linh tỉnh Hải Dƣơng 30
2.1.1. Một số nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị xã Chí Linh 30
2.1.2 .Vài nét về giáo dục thị xã Chí Linh 31
2.1.3. Trƣờng THPT bán công Trần Phú 31
2.2. Thực trạng GDĐĐ và QLGDĐĐ cho HS trƣờng THPT bán công Trần Phú. 34
2.2.1.Thực trạng hoạt động GDĐĐ cho HS trƣờng THPT bán công Trần Phú
thị xã Chí Linh 34
2.2.2 Thực trạng quản lí GDĐĐ cho HS ở trƣờng THPT bán công Trần Phú thị
xã Chí Linh 50
Tiểu kết chƣơng 2. 62
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CỦA HIỆU TRƢỞNG CHO HSTHPT NGOÀI CÔNG LẬP Ở TỈNH HẢI
DƢƠNG 63
3.1. Cơ sở định hƣớng cho việc đề xuất các biện pháp 63
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 64
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 64
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện và hệ thống 64
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 64
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi 64

v
3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THPT hệ ngoài công
lập ở tỉnh Hải Dƣơng 65
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các lực lƣợng tham gia GDĐĐ cho HS 65
3.3.2. Biện pháp 2: Kế hoạch hóa công tác quản lý GDĐĐ cho HS 67
3.3.3. Biện pháp 3:Tổ chức cụ thể hóa chuẩn mực đạo đức đối với học sinh THPT 69

3.3.4. Biện pháp 4: Nâng cao nghiệp vụ cho các lực lƣợng tham gia GDĐĐ cho HS
trong nhà trƣờng 71
3.3.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo phối hợp các lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng tham
gia quản lý GDĐĐ cho học sinh 73
3.3.6. Biện pháp 6: Tổ chức chỉ đạo xếp loại hạnh kiểm của học sinh 78
3.3.7. Biện pháp 7: Huy động các nguồn lực, tăng cƣờng cơ sở vật chất, các điều kiện
cho các hoạt động giáo dục đạo đức học sinh 80
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 81
3.5. Khảo nghiệm nhận thức của các khách thể về mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp QLGDĐĐ cho HS TPHT ngoài công lập 82
Tiểu kết chƣơng 3. 84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 85
1. Kết luận 85
2. Khuyến nghị 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC










iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ban giám hiệu
BGH

Cán bộ quản lí
CBQL
Cách mạng
CM
Cha mẹ học sinh
CMHS
Chủ nghĩa xã hội
CNXH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNH-HĐH
Đạo đức
ĐĐ
Điểm trung bình
ĐTB
Điểm lệch chuẩn
ĐLC
Giáo dục
GD
Giáo dục đạo đức
GDĐĐ
Giáo dục công dân
GDCD
Giáo viên
GV
Giáo viên chủ nhiệm
GVCN
Học sinh
HS
Khoa học kĩ thuật
KHKT

Ngoài công lập
NCL
Quản lí
QL
Trung học phổ thông
THPT


















v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả giáo dục của nhà trƣờng trong 3 năm gần đây
33
Bảng 2.2.

34
Bảng 2.3.
học sinh trong nhà trƣờng
36
Bảng 2.4.
trong nhà trƣờng
38

40
, điều kiện cơ sở vật chất xây
dựng môi trƣờng giáo dục đạo đức cho học sinh.
42
2.7. nh giá về các biểu hiện hành vi đạo đức của học sinh
44
2.8. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh nhà trƣờng trong 3 năm học.
47
sinh trong nhà trƣờng.
50
2.10. K , quản lí trong hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh
52
.
54
, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh
56
đức cho học sinh
60
Bảng 3.1. Kế hoạch hoạt động kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam
68

Bảng 3.2. Kết quả xếp loại Hạnh kiểm học sinh (kì, năm học)
79
biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh
82


vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa Hiệu trƣởng trƣờng THPT với các lực lƣợng
trong việc giáo dục đạo đức học sinh.
26
Sơ đồ 2: Mối quan hệ giữa các biện pháp.
82






1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở bất kì thời đại hay chế độ nào, con ngƣời với trí tuệ và sức khỏe của mình
luôn là chủ thể sáng tạo ra nền văn minh nhân loại. Đảng ta xác định con ngƣời vừa là
mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển xã hội, nên chỉ rõ “Phát triển giáo dục
phải thực sự là quốc sách hàng đầu” [9] và với: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập và chủ nghĩa xã hội; hình thành bồi dưỡng
nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc” [29].
Đƣơng thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Công tác giáo dục đạo đức trong
nhà trường là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục trong nhà
trường xã hội chủ nghĩa. Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả đức lẫn tài. Đức là
đạo đức cách mạng, đó là cái gốc quan trọng” [31] và Ngƣời cũng đã khẳng định:
ngƣời có tài mà không có đức là ngƣời vô dụng, ngƣời có đức mà không có tài thì
làm việc gì cũng khó.
Qua lời dạy của Ngƣời và quan điểm của Đảng chúng ta thấy rằng GDĐĐ là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục con ngƣời, và để công tác GDĐĐ
đạt kết quả tốt thì việc quản lí GDĐĐ là một trong các nội dung quan trọng của quản
lí giáo dục và đào tạo con ngƣời nói chung.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, đặc biệt khi nƣớc ta chuyển sang nền
kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng XHCN, tính cạnh tranh của kinh tế thị trƣờng làm
xuất hiện một số mặt trái và cùng với các tệ nạn xã hội đã tác động rất lớn đến một bộ
phận thế hệ trẻ. Một số thanh niên, học sinh, sinh viên sa vào lối sống tùy tiện, cẩu
thả và thực dụng. Do vậy việc GDĐĐ và quản lí GDĐĐ cho HS trở lên cấp thiết.
Nhiệm vụ của GDĐĐ là giúp cho HS nhìn nhận những chuẩn mực đúng và các giá trị
đúng vừa phục vụ lợi ích của bản thân và lợi ích của cộng đồng. Đảng và Nhà nƣớc
chỉ rõ, trong những năm tới cần “Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục đạo đức,
lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác-Lênin …tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động
xã hội, văn hóa thể thao phù hợp với lứa tuổi và yêu cầu giáo dục toàn diện” [13]

2
Hải Dƣơng là một tỉnh thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, có những thuận
lợi nhất định về địa lí, xã hội nên kinh tế tƣơng đối phát triển. Giáo dục toàn diện và
giáo dục mũi nhọn thƣờng nằm ở tốp đầu trong toàn Quốc đƣợc nhân dân và các bạn
nghề ghi nhận. Tuy nhiên còn một lƣợng rất lớn học sinh thƣờng không tham gia vào
các cuộc thi mũi nhọn, đó là số học sinh ngoài công lập, có thể nói chính những học
sinh này dễ bị tác động tiêu cực trong đời sống xã hội, dễ bị ảnh hƣởng của mặt trái
của nền kinh tế thị trƣờng. Vì vậy việc GDĐĐ và quản lý GDĐĐ cho học sinh nói

chung và học sinh ngoài công lập là luôn luôn cần thiết và cấp bách. Qua theo dõi rất
nhiều phụ huynh khi con họ “Chỉ đỗ vào trường ngoài công lập” thì coi đó nhƣ một
sự “thất bại”, bởi mục tiêu của phụ huynh là phấn đấu học trƣờng công lập! Từ đó sự
quan tâm, sự đầu tƣ, của phụ huynh nhiều khi không thỏa đáng. Đội ngũ giáo viên
của nhà trƣờng ngoài công lập đa số là giáo viên trẻ, nhiệt tình nhƣng kinh nghiệm
chƣa nhiều, và khi có đủ điều kiện họ sẽ phát triển đi dạy ở các trƣờng công lập
khác. Do đó việc quản lý hoạt động GDĐĐ càng trở lên cấp thiết và đƣợc coi trong
hàng đầu.
Là một cán bộ quản lí của một trƣờng THPT ngoài công lập ở tỉnh Hải Dƣơng,
hiện đang theo học khóa đào tạo trình độ thạc sĩ chuyên ngành Quản lí giáo dục, đứng
trƣớc vấn đề lí luận và thực tiễn nêu trên; tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ngoài công
lập ở tỉnh Hải Dương” góp phần nâng cao giáo dục toàn diện cho học sinh THPT
nói chung và học sinh THPT hệ ngoài công lập nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận và thực tiễn quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THPT,
thực tiễn quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh ngoài công lập từ đó đề xuất các
biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho đối tƣợng học sinh THPT ngoài công lập
góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lí GDĐĐ cho học sinh THPT và học sinh THPT ngoài công lập.


3
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí hoạt động GDĐĐ của Hiệu trƣởng cho HSTHPT ngoài công
lập ở tỉnh Hải Dƣơng.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh tại các trƣờng THPT ngoài công lập

đã đạt đƣợc những kết quả nhất định. Tuy nhiên còn những hạn chế về các biện pháp
quản lí của Hiệu trƣởng. Nếu có các biện pháp quản lí phù hợp thì sẽ giúp cho kết quả
giáo dục đạo đức cho học sinh ngoài công lập tốt hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng GDĐĐ học sinh và thực trạng quản lí hoạt động GDĐĐ
cho học sinh tại trƣờng THPT (bán công) Trần Phú thị xã Chí Linh tỉnh Hải Dƣơng.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động GDĐĐ của Hiệu trƣởng cho HS
THPT ngoài công lập.
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
* Giới hạn về khách thể khảo sát:
+ 25 Cán bộ quản lý.
+ 37 Giáo viên.
+ 46 Cha mẹ học sinh.
+ 120 Học sinh.
* Giới hạn về đối tƣợng nghiên cứu.
+ Biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ của Hiệu trƣởng trƣờng THPT ngoài công
lập.
* Địa bàn khảo sát: Trƣờng THPT (Bán công) Trần Phú thị xã Chí Linh tỉnh Hải
Dƣơng.
7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Dựa trên quan điểm Chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan
điểm đƣờng lối của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc chúng tôi xác định nguyên tắc
nghiên cứu của đề tài là:

4
- Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện.
- Nguyên tắc đảm bảo tính lịch sử - xã hội.
- Nguyên tắc phát triển.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các văn
bản, các tài liệu, một số công trình khoa học để xây dựng cơ sơ lí luận của đề tài.
7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3.1. Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi.
7.3.2. Phƣơng pháp phỏng vấn.
7.3.3. Phƣơng pháp quan sát .
7.3.4. Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
7.3.5. Phƣơng pháp khảo nghiệm nhận thức của các khách thể.
7.4. Nhóm phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán học với sự
trợ giúp của chương trình SPSS
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần: mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận
văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chương 1. Cơ sở lý luận của các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh trung
học phổ thông.
Chương 2. Thực trạng hoạt động GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ ở trƣờng
THPT bán công Trần Phú thị xã Chí Linh - Hải Dƣơng.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh của Hiệu trƣởng ở
trƣờng THPT ngoài công lập ở tỉnh Hải Dƣơng.



5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDĐĐ
CHO HỌC SINH THPT
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Các học thuyết về đạo đức của ngƣời Trung Quốc cổ đại xuất hiện sớm, trong

đó có những quan điểm về đạo và đức của họ đƣợc biểu hiện khá rõ nét. Đạo đức là
một trong những phạm trù quan trọng nhất của triết học Trung Quốc cổ đại. Đạo có
nghĩa là con đƣờng, đƣờng đi, về sau khái niệm này vận dụng trong triết học để chỉ
con đƣờng của tự nhiên. Đạo còn có nghĩa là đƣờng sống của con ngƣời trong xã hội.
Đức dùng để nói đến nhân đức, đức tính và nhìn chung đức tính là biểu hiện của đạo,
là đạo nghĩa là nguyên tắc, luân lí. Nhƣ vậy có thể nói đạo đức theo quan niệm của
ngƣời Trung Quốc cổ đại chính là những yêu cầu, những nguyên tắc do cuộc sống đặt
ra mà mỗi ngƣời phải tuân theo.
Ở Phƣơng Tây, cho đến nay, ngƣời ta vẫn coi Xôcrat (469-399 TCN) là ngƣời
đầu tiên đặt nền móng cho khoa học đạo đức học. Tác giả Arixtot (384-322 TCN) đã
viết nhiều sách về đạo đức, trong đó ông đặc biệt quan tâm đến phẩm hạnh con ngƣời.
Nội dung của phẩm hạnh ở chỗ là biết định hƣớng đúng, biết làm việc thiện. Ông từng
nói: Chúng ta bàn về đạo đức không phải để biết đức hạnh là gì mà để trở thành con
ngƣời có đức hạnh. (Dẫn theo: Trần Đăng Sinh, Nguyễn Thị Thọ (2008) [34]
Hiện nay giáo dục đạo đức của Nhật Bản hƣớng vào trọng tâm là nền tảng các
giá trị gia đình và văn hoá truyền thống, đƣợc thực hiện ƣu tiên so với tất cả các môn
học khác trong chƣơng trình giáo dục phổ thông. Triết lí giáo dục đạo đức của Nhật
Bản đƣợc ghi trong chƣơng trình khung quốc gia nhằm đào luyện con ngƣời gồm 06
mục tiêu: 1) Tinh thần tôn trọng nhân phẩm và lòng yêu quí cuộc sống. 2) Nhiệt tâm
kế thừa, phát triển văn hóa truyền thống và sáng tạo văn hóa giàu tính cá nhân. 3)
Nhiệt tâm phát triển một đất nƣớc và xã hội dân chủ. 4)Ý thức đóng góp cho sự phát
triển một thế giới hòa bình. 5) Khả năng tự quyết định một cách độc lập. 6)Ý thức
đạo đức (kỉ luật, tự kiềm chế, tinh thần tập thể ).

6
Mục tiêu giáo dục đạo đức của Mỹ là: 1/Cung cấp cho HS những kiến thức và
cơ hội thực hành, vận dụng để xây dựng đƣợc một nền tảng tính cách bền vững, hài
hòa dựa trên ba mục tiêu lớn của cuộc đời; 2/Giáo dục HS trở thành những công dân
có trách nhiệm, hiểu biết và có thể tham gia hiệu quả vào đời sống chính trị, xã hội
của đất nƣớc. Nội dung giáo dục đạo đức dựa vào 6 trụ cột: sự tin cậy Tôn trọng;

Tinh thần trách nhiệm; Công bằng; Bổn phận công dân.[ 37]
Những tổ chức quốc tế chủ yếu nhƣ Unesco, Unicef, Ngân hàng Thế giới
(World Bank) v.v… cũng đề cao giáo dục đạo đức. Những nghiên cứu của họ nhấn
mạnh kĩ năng sống, giá trị sống, trách nhiệm công dân, phát triển bền vững trên cơ sở
giáo dục cho mọi ngƣời, phổ cập giáo dục, ngăn ngừa các tệ nạn xã hội, bạo lực trẻ
em, lạm dụng lao động và tình dục trẻ em, nạn trẻ em lang thang cơ nhỡ và thiệt thòi
về mặt xã hội, chính sách quốc gia bảo đảm công bằng cơ hội tiếp cận giáo dục.
1.1.2.Nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, hàng ngàn năm trƣớc đây, dƣới sự ảnh dƣởng của Trung Quốc
nhà trƣờng cũ đã đƣợc xây dựng theo truyền thống Nho giáo, coi trọng hai nội dung
giáo dục: “Lễ” và “Văn”. “Văn” là văn chƣơng hay tài năng, còn “Lễ” đƣợc hiểu là
khuôn phép mà mọi ngƣời phải tuân theo. Đạo đức và tài năng chính là hai mặt chủ
yếu của một nhân cách đƣợc giáo dục trong nhà trƣờng cũ.
Từ khi thực dân Pháp đô hộ nƣớc ta đã thành lập một hệ thống nhà trƣờng chú
trọng nhiều đến các nội dung giảng dạy kiến thức khoa học thực nghiệm nhằm tạo ra
một lớp ngƣời hành động phục vụ lợi ích của nhà nƣớc Pháp.
Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 và suốt hai cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp, chống đế quốc Mỹ, nhà trƣờng nƣớc ta thực hiện theo mục tiêu đào tạo
ngƣời cán bộ vừa có “đức” vừa có “tài” theo tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và
Ngƣời đã thực sự là hình mẫu về nhân cách đạo đức của con ngƣời Việt Nam.
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi đạo đức là nền tảng của ngƣời Cách Mạng. Nội dung cơ
bản trong quan điểm đạo đức CM là: Trung với nƣớc, hiếu với dân; cần kiệm, liêm
chính, chí công vô tƣ; yêu thƣơng con ngƣời; tinh thần quốc tế trong sáng. Quan điểm
của Ngƣời về đạo đức là những quan điểm thật sự khoa học, biện chứng. Mác-xít,
phù hợp với sự tiến bộ của XH loài ngƣời. Để có đƣợc đạo đức CM mỗi ngƣời phải

7
chăm lo tu dƣỡng, kiên trì bền bỉ suốt đời: “Đạo đức Cách Mạng không phải trên
trời sa xuống, nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố,
cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” [ 31]

Đạo đức cách mạng mà Chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm và đề cao không chỉ là
đạo đức theo nghĩa thông thƣờng mà là khẳng định những giá trị đạo đức truyền
thống, đồng thời tiếp thu phát triển tinh hoa đạo đức của nhân loại, đặc biệt là nội
dung tƣ tƣởng ĐĐ của chủ nghĩa Mác – Lê nin. “ Đạo đức cách mạng là bất kì ở
cương vị nào, bất kỳ làm công việc gì đều không sợ khó, không sợ khổ, đều một lòng
một dạ phục vụ lợi ích chung của giai cấp, của nhân dân, đều nhằm mục đích xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Đạo đức cách mạng là đạo đức tập thể, nó phải đánh thắng
và tiêu diệt chủ nghĩa cá nhân.” [ 31 ]
Với triết lý nhân văn hành động, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Nghĩ cho cùng,
mọi vấn đề… là vấn đề ở đời và làm người. Ở đời và làm người phải yêu nước,
thương dân, thương nhân loại đau khổ, bị áp bức …” [ 31]
Trong sự nghiệp xây dựng con ngƣời, điều quan trọng bậc nhất là xây dựng lý
tƣởng, đạo đức. Lý tƣởng nói ở đây là xây dựng một nƣớc Việt Nam hòa bình, độc
lập thống nhất, dân chủ và giàu mạnh, tiến lên CNXH. Đạo đức nói ở đây là suốt đời
phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc phải cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tƣ và
phải đặt công việc, đặt lợi ích của nhân dân lên trên hết. Đạo đức ở đây là phải luôn
gắn với tài năng, trí tuệ, coi trọng nâng cao dân trí, bồi dƣỡng nhân tài, đào tạo nhân
lực. Trong giai đoạn đẩy mạnh CNH – HĐH đất nƣớc, thanh niên – cán bộ cần phải
dốc lòng học tập, nâng cao vƣợt bậc trình độ KHKT và quản lý rèn luyện tác phong
công nghiệp, trong lúc đó vẫn phải coi trọng đạo đức lý tƣởng, học tập tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh: “Nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân.”
Nhƣ vậy theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: Học tập, rèn luyện đạo đức CM không
chỉ để chiến đấu và chiến thắng mọi kẻ thù của giai cấp và dân tộc mà còn để xây
dựng chế độ xã hội mới - xã hội XHCN. Vì vậy, GDĐĐ cách mạng cho thế hệ trẻ là
vô cùng quan trọng và cấp thiết. Ở nƣớc ta hiện nay đã nhiều tác giả nghiên cứu về
đạo đức và GDĐĐ cho học sinh.
Tác giả Phạm Minh Hạc, nhà nghiên cứu giáo dục hàng đầu ở Việt Nam đã nêu
lên các định hƣớng giá trị đạo đức con ngƣời Việt Nam trong thời kì CNH – HĐH đất

8

nƣớc với các giải pháp cơ bản GDĐĐ cho con ngƣời Việt Nam thời kì CNH – HĐH:
“Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức giáo dục đạo đức trong các trường học, củng
cố ý tưởng giáo dục ở gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với giáo dục nhà
trường trong việc giáo dục đạo đức cho con người, kết hợp chặt chẽ giáo dục đạo
đức với việc thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp của các cơ quan thi hành pháp luật; tổ
chức thống nhất các phong trào thi đua yêu nước và các phong trào rèn luyện đạo
đức, lối sống cho toàn dân, trước hết cho cán bộ Đảng viên, cho thầy cô các trường
học; xây dựng một cơ chế tổ chức và chỉ đạo thống nhất toàn xã hội về giáo dục đạo
đức, nâng cao nhận thức cho mọi người ” [ 20, tr171-176 ].
Một số tác giả khác cũng có những nghiên cứu về vấn đề quản lí GDĐĐ cho học sinh
trong nhà trƣờng:
Tác giả Đặng Vũ Hoạt đã đi sâu nghiên cứu vai trò của GVCN trong quá trình
GDĐĐ cho học sinh và đƣa ra một số định hƣớng cho GVCN trong việc đổi mới nội
dung, cải tiến phƣơng pháp GDĐĐ cho học sinh trƣờng phổ thông [25]
Tác giả Huỳnh Khái Vinh đã đề cập đến những vấn đề cơ bản của lối sống đạo đức,
chuẩn giá trị XH, mối quan hệ giữa lối sống, đạo đức với phát triển văn hóa và con
ngƣời, sự tác động của các nhân tố chính trị, kinh tế, xã hội tới lối sống đạo đức,
chuẩn giá trị xã hội truyền thống và cách mạng, những kinh nghiệm và bài học về xây
dựng lối sống đạo đức, chuẩn giá trị XH của một số nƣớc, chuẩn giá trị trong thời kì
đẩy mạnh CNH-HĐH đất nƣớc.[46]
Tác giả Phạm Khắc Chƣơng, trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội nghiên cứu: Một số
vấn đề GDĐD ở trƣờng THPT – Rèn ý thức đạo đức công dân.[10]
Tác giả Võ Huỳnh Ngọc Vân: Một số biện pháp phối hợp giữa Hiệu trƣởng và tổ
chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong công tác GDĐĐ cho học sinh THPT tỉnh Bình
Dƣơng. [44]
Luận văn thạc sỹ Bùi Văn Phỉ đã đi sâu nghiên cứu thực trạng GDĐĐ của các
trƣờng THPT huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh từ đó nêu ra một số biện pháp quản lí
GDĐĐ của Hiệu trƣởng với các biện pháp nổi trội là lựa chọn đội ngũ GVCN và chỉ
đạo phối hợp GĐ-NT-XH trong quản lí GDĐĐ cho học sinh. [35]
Tác giả Hoàng Châu Tuấn, trong luận văn thạc sĩ “Biện pháp QLHĐGDĐĐ

học sinh của Hiệu trƣởng trƣờng THPT Ba Vì, Hà Tây”, đã phân tích thực trạng của

9
một trƣờng THPT miền núi và đã đƣa ra một số biện pháp thiết thực nâng cao chất
lƣợng giáo dục cho học sinh tại trƣờng THPT Ba Vì, Hà Tây [40]
Luận văn thạc sỹ của tác giả Hoàng Công Cƣờng đã phân tích vai trò của Đoàn
thanh niên trong quản lí GDĐĐ cho học sinh và đề ra đƣợc một số biện pháp trong đó
nêu rõ đƣợc vai trò của tổ chức Đoàn trong công tác GDĐĐ học sinh ở Trung tâm
Giáo dục Thƣờng xuyên Ba Đình-Hà Nội. [11]
Qua tổng quan nghiên cứu của vấn đề, đặc biệt là các công trình nghiên cứu ở
trên, chúng tôi nhận thấy rằng: Các tác giả đã chú trong nghiên cứu đến vấn đề đạo
đức, các khái niệm liên quan tới quản lí GDĐĐ, định hƣớng các giá trị và chuẩn mực
ĐĐ và nêu ra đƣợc các biện pháp GDĐĐ cho học sinh. Tuy nhiên, chƣa có đề tài nào
đi sâu nghiên cứu về các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THPT hệ
ngoài công ở tỉnh Hải Dƣơng nói chung và thị xã Chí Linh nói riêng. Vì vậy tôi chọn
đề tài này với hy vọng góp một phần nhỏ để tham gia vào công tác giáo dục học sinh
ngoài công lập ở thị xã Chí Linh và ở tỉnh Hải Dƣơng.
1.2.Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm đạo đức
a) Đạo đức
Có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức, tuy nhiên có thể hiểu khái niệm
này dƣới các góc độ nhƣ sau:
+ Theo triết học Mác-Lê nin: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có nguồn gốc
từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội. Đạo đức là một hình thái ý thức
xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Vì vậy tồn tại xã hội thay đổi
thì ý thức xã hội cũng thay đổi theo. Và nhƣ vậy đạo đức xã hội luôn mang tính lịch
sử, tính giai cấp và tính dân tộc.” [7, tr 13 ]
+ Theo góc độ xã hội: ĐĐ là một hình thái ý thức XH đƣợc phản ánh dƣới dạng
những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh hoặc chi phối hành vi của con
ngƣời trong các mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên, xã hội và với chính bản

thân mình.[6]
+Theo góc độ cá nhân: ĐĐ chính là những phẩm chất, nhân cách của con ngƣời,
phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ trong các
mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên, với XH, giữa bản thân họ với ngƣời khác
và với chính bản thân mình. [6]

10
Trong đề tài này chúng tôi tán thành định nghĩa: Đạo đức là một hình thái ý
thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh
hành vi và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ
với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh
của dư luận xã hội.[34]
Theo định nghĩa trên thì có các điểm chú ý sau: a) Đạo đức là hành thái ý thức
xã hội phản ánh tồn tại xã hội, phản ánh hiện thực đời sống xã hội. b) Đạo đức là một
phƣơng thức điều chỉnh hành vi của con ngƣời theo những khuôn phép (chuẩn mực)
và quy tắc của xã hội hoặc của một giai cấp đề ra cho hành vi cá nhân. c) Đạo đức là
hệ thống các giá trị xã hội, các hiện tƣợng đạo đức thƣờng biểu hiện dƣới hình thức
khẳng định hoặc phủ nhận lợi ích chính đáng hoặc không chính đáng nào đó.
b) Chức năng của đạo đức
Đạo đức có nhiều chức năng nhƣ: Nhận thức, giáo dục, điều chỉnh hành vi, giao tiếp,
đánh giá, thông tin, dự báo Trong đó tập trung ở ba chức năng cơ bản: Nhận thức,
giáo dục, điều chỉnh hành vi.

Chức năng điều chỉnh hành vi: Đây là chức năng cơ bản nhất của ĐĐ, là một
phƣơng thức không thể thiếu để điều chỉnh hoạt động của con ngƣời nhằm đáp ứng
yêu cầu và lợi ích chung của XH, không có chức năng này thì ĐĐ sẽ trở nên trìu
tƣợng, vô nghĩa và không đạt tới giá trị. Chức năng này thể hiện bằng hai hình thức
chủ yếu. Trƣớc hết là bản thân chủ thể đạo đức phải tự giác điều chỉnh hành vi của
mình trên cơ sở những chuẩn mực ĐĐ xã hội. Thứ hai là tập thể cần tạo ra dƣ luận để
khen ngợi, khuyến khích, đánh giá hoặc phê phán những biểu hiện cụ thể của hành vi

ĐĐ trên cơ sở những chuẩn mực giá trị ĐĐ. Đây là chức năng cơ bản hết sức quan
trọng bởi vì: “Mục đích điều chỉnh của đạo đức nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển
xã hội bằng việc tạo nên sự hài hòa quan hệ lợi ích cộng đồng và cá nhân khi cần phải
ƣu tiên lợi ích cộng đồng” [19, tr 41]

Chức năng giáo dục: Trên cơ sở nhân thức đạo đức, chức năng giáo dục giúp con
ngƣời hình thành những phẩm chất nhân cách, hình thành hệ thống định hƣớng giá
trị và các chuẩn mực đạo đức, điều chỉnh ý thức hành vi đạo đức. Hiệu quả giáo dục
đạo đức phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội, cách thức tổ chức giáo dục, mức độ
tự giác của chủ thể và đối tƣợng giáo dục trong quá trình giáo dục.

11

Chức năng nhận thức: Nhận thức đạo đức đem lại tri thức đạo đức, ý thức đạo
đức cho chủ thể, các cá nhân nhờ tri thức đạo đức, ý thức đạo đức xã họi mà tạo thành
ĐĐ cá nhân. Cá nhân hiểu và tin ở các chuẩn mực, lý tƣởng, giá trị ĐĐ xã hội trở
thành cơ sở để cá nhân điều chỉnh hành vi thực hiện ĐĐ.
Ba chức năng cơ bản của đạo đức có quan hệ chặt chẽ với nhau. Chức năng
giáo dục tạo ra cơ sở để thực hiện chức năng nhận thức. Đến lƣợt nó, chức năng nhận
thức tạo ra điều kiện để phát huy giáo dục và điều chỉnh hành vi. Thực hiện chức
năng điều chỉnh hành vi sẽ góp phần tích cực để phát triển nhận thức và nâng cao
hiệu quả giáo dục đạo đức.
c) Chuẩn mực đạo đức
Chuẩn mực đạo đức là một hệ thống các nguyên tắc (khuôn phép) có ảnh
hưởng chi phối hành vi đạo đức được chấp nhận bởi xã hội.
Chuẩn mực đạo đức không phải là chuẩn mực bắt buộc về mặt xã hội. Tuy
vậy, chúng cũng chứa đựng một chút yếu tố “bắt buộc” đối với những thành viên của
tổ chức, của cộng đồng.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì chuẩn mực đạo đức của con ngƣời Việt Nam
thời kì CNH-HĐH có thể xác định một cách tƣơng đối thành 5 nhóm phản ánh các

mối quan hệ chính của con ngƣời nhƣ sau:
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức tư tưởng chính trị;
- Nhóm chuẩn mực giáo dục ý thức pháp luật;
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với mọi người và dân tộc khác;
- Nhóm chuẩn mực liên quan đến xây dựng môi trường sống;
- Nhóm chuẩn mực đạo đức hướng vào sự hoàn thiện bản thân.[20]
d) Giá trị đạo đức
Giá trị, theo nghĩa chung nhất, chúng ta có thể hiểu nó đã làm cho một khách
thể nào đó có ích, có nghĩa, đáng quý đối với chủ thể, đƣợc mọi ngƣời thừa nhận.
Ngƣời ta có thể phân chia giá trị thành: giá trị vật chất, giá trị tinh thần, giá trị riêng,
giá trị chung, giá trị xã hội.
Xuất phát từ quan niệm trên, có thể hiểu: Giá trị đạo đức là những giá trị
được con người lựa chọn và đánh giá, xem nó như là việc làm có ý nghĩa tích cực đối
với đời sống xã hội, được lương tâm đồng tình và dư luận biểu dương.[26]

12
Lợi ích xã hội là tiêu chuẩn khách quan của các giá trị đạo đức, do đó chỉ khi
nào những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức điều chỉnh hành vi phù hợp với lợi ích xã
hội, đƣợc dƣ luận đồng tình ủng hộ thì hành vi đó mới có giá trị. Những giá trị phổ
biến của ĐĐ thể hiện trong các khái niệm: Lƣơng thiện, lẽ phải, công bằng, văn minh,
lƣơng tâm, trách nhiệm, thang giá trị của ĐĐ diễn biến theo lịch sử và mang tính
dân tộc. Giá trị đạo đức đƣợc thể hiện thông qua việc thực hiện các chức năng của
đạo đức đã trình bày ở trên.
1.2.2. Khái niệm giáo dục đạo đức
1.2.2.1. Khái niệm GDĐĐ nói chung
Giáo dục đạo đức là một quá trình hoạt động có mục đích, có kế hoạch, nhằm
biến những nhu cầu, chuẩn mực, giá trị đạo đức theo yêu cầu của xã hội thành những
phẩm chất, giá trị đạo đức của cá nhân, nhằm góp phần phát triển nhân cách của
mỗi cá nhân và thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ của xã hôi.[6]
Nhƣ vậy GDĐĐ giúp cho con ngƣời những quan điểm cơ bản nhất, những

nguyên tắc chuẩn mực đạo đức cơ bản của XH. Nhờ đó con ngƣời có khả năng lựa
chọn, đánh giá đúng đắn các hiện tƣợng đạo đức XH cũng nhƣ tự đánh giá suy nghĩ
về hành vi của bản thân mình. Công tác GDĐĐ góp phần vào việc hình thành, phát
triển nhân cách con ngƣời mới phù hợp với từng giai đoạn phát triển. GDĐĐ về bản
chất là quá trình biến hệ thống các chuẩn mực ĐĐ từ những đỏi hỏi bên ngoài XH đối
với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu, thói
quen của đối tƣợng giáo dục.
1.2.2.2. Khái niệm GDĐĐ cho học sinh
Từ khái niệm giáo dục đạo đức nói chung nhƣ trên, chúng tôi tán thành khái
niệm GDĐĐ cho học sinh của tác giả Hà Thế Ngữ: “GDĐĐ cho học sinh là làm cho
nhân cách của thế hệ trẻ phát triển về đạo đức; giúp cho mọi người ứng xử đúng
trong các mối quan hệ của cá nhân đối với xã hội, đối với người khác, đối với bản
thân; là làm cho mỗi người nắm được (nhận thức và hành động) các mối quan hệ đạo
đức xã hội chủ nghĩa, tức là các mối quan hệ xã hội trong đó giải quyết được các
mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội, theo hướng lợi ích cá nhân hòa hợp
và phục tùng lợi ích xã hội” [33]

13
Nhƣ vậy, GDĐĐ trong nhà trƣờng là quá trình tổ chức giáo dục nhằm giúp
ngƣời học có nhận thức đúng đắn, hiểu biết những chuẩn mực, hệ thống giá trị đạo
đức, nảy sinh xúc cảm, tình cảm, niềm tin đạo đức, ý chí đạo đức, rèn luyện những
thói quen, hành vi đạo đức phù hợp với các giá trị khách quan của xã hội đồng thời tự
giác, chủ động tự hoàn thiện các phẩm chất của cá nhân.
GDĐĐ trong trƣờng phổ thông là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể,
có quan hệ biện chứng với các quá trình giáo dục khác nhƣ: giáo dục trí tuệ, giáo dục
thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục hƣớng nghiệp… giúp học sinh
hình thành và phát triển nhân cách toàn diện. GDĐĐ cho HS là giáo dục sự trung thành
với Đảng, hiếu với dân, yêu quê hƣơng đất nƣớc, yêu thƣơng con ngƣời, có lòng nhân ái,
liêm khiết và chính trực. Đó là chuẩn mực đạo đức của con ngƣời mới XHCN.
Quá trình GDĐĐ bao gồm các tác động của rất nhiều nhân tố khách quan, chủ

quan, bên trong và bên ngoài. Do đó, GDĐĐ chỉ đạt hiệu quả khi ngƣời quản lý biết
tổ chức và đƣa ra các biện pháp tổ chức các hoạt động giáo dục một cách có hiệu quả
nhằm đạt đƣợc mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Khái niệm quản lý GDĐĐ
1.2.3.1. Khái niệm quản lý giáo dục đạo đức
Quản lý GDĐĐ: Là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý lên các
thành tố tham gia vào quá trình GDĐĐ nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu GDĐĐ
bằng việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch
và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó nhằm đáp ứng những yêu cầu, mục tiêu, nội
dung GDĐĐ theo các chuẩn mực mà xã hội đặt ra đối với người được giáo dục. [28]
Nhƣ vậy về mặt bản chất, quản lí hoạt động GDĐĐ là một quá trình tác động có
định hƣớng của chủ thể quản lí lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động
nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu đề ra. Quản lí hoạt động GDĐĐ là hoạt động điều
hành để đạo đức của ngƣời đƣợc giáo dục phù hợp với chuẩn mực vừa là yêu cầu,
vừa là mục tiêu của giáo dục.
1.2.3.2. Khái niệm quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
Quản lí GDĐĐ cho học sinh trong nhà trường là sự tác động Ban đức dục lên
các bộ phận tham gia GDĐĐ bằng việc xây dựng, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm
tra các kế hoạch GDĐĐ nhằm thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.

14
Nhƣ vậy hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho HS là một trong những hoạt
động của chủ thể quản lý trong nhà trƣờng. Việc quản lí hoạt động này cũng tƣơng tự
nhƣ quản lí các hoạt động giáo dục khác, chỉ phân biệt bởi mục tiêu, đối tƣợng và
biện pháp quản lý cụ thể.
Quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS đƣợc hiểu là một hệ thống những tác động
có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên, công
nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lƣợng ngoài nhà trƣờng nhằm
thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng.
1.3. Lý luận về GDĐĐ cho HS ở trƣờng THPT

1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức cho HS ở trường THPT
Mục tiêu GDĐĐ là nhằm hình thành và phát triển ý thức đạo đức và năng lực
thực hiện hành vi đạo đức của con người. [34]
Nhƣ vậy mục tiêu GDĐĐ là giúp cho mỗi cá nhân nhận thức đúng các giá trị
đạo đức, biết hành động theo lẽ phải, biết sống vì mọi ngƣời, trở thành một công dân
tốt. GDĐĐ là hình thành ở học sinh thói quen, hành vi đạo đức đúng đắn, trong sáng
với bản thân, mọi ngƣời trong XH và sự nghiệp cách mạng XHCN của Việt Nam.
Rèn luyện ở học sinh ý thức tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức XHCN,
chấp hành nghiêm pháp luật, ý thức tổ chức kỷ luật lao động, yêu lao động, yêu khoa
học và những thành tựu, giá trị văn hóa tiến bộ của loài ngƣời và không ngừng phát
huy những truyền thống cao đẹp của dân tộc Việt Nam. Giáo dục cho học sinh THPT
tình yêu tổ quốc Việt Nam XHCN, gắn với tinh thần quốc tế vô sản.
1.3.2. Nội dung giáo dục đạo đức cho HS ở trường THPT
GDĐĐ cho HS THPT bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Giáo dục tư tưởng - chính trị, đạo đức.
Giáo dục tƣ tƣởng - chính trị, đạo đức là thực hiện một phần trong công tác
giáo dục toàn diện. Nội dung GD tƣ tƣởng chính trị ĐĐ cần tập trung vào những vấn
đề sau:
- Giáo dục thế giới quan khoa học;
- Giáo dục tư tưởng cách mạng XHCN cho học sinh;
- Nâng cao lòng yêu nước XHCN;

15
- Giáo dục ý thức lao động và tự lao động;
- Tăng cường giáo dục pháp luật, kỷ luật;
- Giáo dục lòng yêu thương con người và hành vi ứng xử có văn hóa.
b) Giáo dục đạo đức trong mối quan hệ xã hội.
Trong nội dung này tập trung vào các vấn đề sau:
- Quan hệ cá nhân với xã hội, cộng đồng;
- Quan hệ cá nhân với lao động;

- Quan hệ cá nhân với người khác (người ruột thịt, bạn bè, thầy cô giáo,
những người khác trong xã hội);
- Quan hệ cá nhân với bản thân.[6]
Nhƣ vậy nội dung GDĐĐ cho HSTHPT tập trung vào hai nội dung chính, đó
là: Giáo dục tư tưởng - chính trị và Giáo dục đạo đức trong mối quan hệ xã hội.
Trong nội dung thứ nhất chú trọng tăng cƣờng GD kỷ luật, pháp luật, góp phần tích
cực và việc bồi dƣỡng cho HS hiểu biết về nghĩa vụ, quyền lợi ngƣời công dân. Từ đó
các em ý thức và thói quen sống, làm việc và học tập theo Pháp luật, có kỷ luật ở mọi
nơi, mọi lúc. Bên cạnh đó cần quan tâm GD các em có ý thức ngăn ngừa và khắc phục
tình trạng tự do vô kỷ luật, không chấp hành nghiêm chỉnh các điều đã đƣợc nhà nƣớc,
nhà trƣờng, tập thể quy định; phạm pháp dƣới nhiều hình thức khác nhau (ăn cắp, cƣớp
giật, đánh ngƣời ); thờ ơ hoặc không dám đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật
hoặc a dua, làm theo kẻ xấu.
Nội dung thứ hai chú trọng GD HS biết yêu quý và kính trọng ông bà, cha mẹ,
anh chị em, những ngƣời thân trong gia đình, họ hàng, thầy cô giáo, bạn bè, những
ngƣời xung quanh. Cần chú ý GD cho HS có ý thức và khả năng ngăn ngừa và khắc
phục nhiều biểu hiện sai trái nhƣ: Ích kỷ, chỉ quan tâm đến lợi ích của mình, nặng về
đòi hỏi ngƣời khác quan tâm đến mình, thờ ơ với ngƣời khác, bắt nạt em nhỏ, ăn nói
cục cằn, thô lỗ, thiếu lễ độ, và thiếu tôn trọng ngƣời khác đặc biệt là với ngƣời lớn
tuổi
1.3.3. Phương pháp giáo dục đạo đức cho HS
Phương pháp GDĐĐ là hệ thống các cách thức tác động của nhà giáo dục lên
ĐTGD hình thành cho ĐTGD những phẩm chất đạo đức cần thiết nhằm đạt mục tiêu
giáo dục.

16
Các nhóm phƣơng pháp đƣợc áp dụng để GDĐĐ cho học sinh nhƣ sau:
a) Nhóm phương pháp hình thành ý thức đạo đức. (Bao gồm: đàm thoại, tranh luận,
nêu gƣơng). Đây là một trong những phƣơng pháp rất quan trọng để giáo dục ý thức
đạo đức cho học sinh. Việc dựa vào những hình mẫu cụ thể, sống động, biểu hiện

những tƣ tƣởng và lý tƣởng tốt đẹp của con ngƣời mới có tác dụng rất tốt trong
GDĐĐ cho HS.
b) Nhóm các phương pháp tổ chức các hoạt động xã hội và hình thành các kinh
nghiệm ứng xử xã hội.
Đây là phƣơng pháp đƣa HS vào các hoạt động thực tiễn để tập dƣợt, rèn luyện để tạo
nên hành vi, thói quen đạo đức bao gồm:Phƣơng pháp giao công việc, tạo dƣ luận, tạo
tình huống giáo dục.
c) Nhóm phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử của học
sinh. Bao gồm các cách làm để kích thích các hành vi ứng xử nhƣ: thi đua, khen
thƣởng và trách phạt.
Có thể nói các phƣơng pháp GDĐĐ nằm trong phƣơng pháp GD nói chung.
Do vậy việc phối hợp các phƣơng pháp GD để trở thành một nghệ thuật sẽ quyết định
phần lớn sự thành công của chất lƣợng giáo dục.
1.3.4. Hình thức giáo dục đạo đức
Hình thức GDĐĐ là những con đường, những phương thức tổ chức việc
GDĐĐ cho HS nhằm đạt mục tiêu giáo dục.
GDĐĐ đƣợc thông qua những con đƣờng sau:
a) GDĐĐ thông qua giảng dạy các môn học: Thông qua môn GDCD trang bị cho HS
những hiểu biết cơ bản về trách nhiệm công dân, ý thức pháp luật, quyền lợi, nhĩa vụ
công dân đồng thời HS nắm đƣợc những yêu cầu tối thiểu của những bộ luật đƣợc
nghiên cứu. Thông qua giảng dạy môn Văn và các môn khoa học xã hội bồi dƣỡng
tâm hồn, tình cảm lòng yêu thƣơng con ngƣời, biết yêu, biết ghét đúng, biết làm theo
những điều thiện Từ việc tiếp thu tri thức các môn học mà học sinh sẽ dần hình
thành nhân sinh quan, một thế giới quan khoa học, từ đó hình thành dần các hành vi
đạo đức đúng đắn.
b) GDĐĐ thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp: Bao gồm các hoạt động nối tiếp
các hoạt động trong giờ học, có thể thực hiện đƣợc ở trong nhà trƣờng, ở nhà văn hóa

×