Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục cho học sinh của hiệu trưởng trương THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.14 KB, 23 trang )

đề tài sáng kiến kinh nghiệm
----------- ----------
Tên đề tài:
một số biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
của hiệu trởng trờng Trung học cơ sở

Hà Tĩnh, tháng 03 - 2007
1
Mục lục
mở đầu................................................................4
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................................4
1.1 Cơ sở lí luận:
1.2 Cơ sở thực tiễn:
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................................5
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu.................................................................... 6
3.1 Khách thể nghiên cứu:
3.2 Đối tợng nghiên cứu:
4. Các giả thuyết khoa học................................................................. ..........................6
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................. ..................................... ..........................6
5.1 Nghiên cứu lí luận về đạo đức và quản lí giáo dục đạo đức.
5.2 Tìm hiểu đánh giá thực trạng đạo đức của học sinh và biện pháp giáo
5.3 Đề xuất các biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh.
6. Phơng pháp nghiên cứu............................................................... ..........................6
6.1 Phơng pháp nghiên cứu lý luận:
6.2 Phơng pháp điều tra:
6.3 Phơng pháp quan sát:
6.4 Phơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động:
6.5 Phơng pháp xử lí số liệu.
Chơng1: Cơ sở lí luận về đạo đức và giáo dục đạo đức.....7
1.1 Khái niệm giáo dục đạo đức và chuẩn mực đạo đức theo các thời kì


của xã hội............................................................. ...................................... ..........................7
1.1.1 Khái niệm đạo đức:
1.1.2 Một số phạm trù của đạo đức cơ bản:
1.1.3 Các chức năng của đạo đức:
1.2 Giáo dục đạo đức, mục đích, nội dung, phơng pháp giáo dục đạo
đức cho học sinh trong trờng trung học cơ sở........................ ..........................8
1.2.1 Khái niệm giáo dục đạo đức:
1.2.2 Mục đích giáo dục đạo đức:
1.2.3 Nội dung giáo dục đạo đức:
1.2.4 Phơng pháp giáo dục đạo đức:
1.3 Khái niệm quản lý và quản lý giáo dục, quản lý trờng học..............9
1.3.1 Quản lý:
2
1.3.2 Quản lý giáo dục:
1.3.3 Quản lý đội ngũ giáo viên:
1.4 Nhiệm vụ quản lý và vai trò của hiệu trởng.......................................... 10
1.4.1 Nhiệm vụ của hiệu trởng:
1.4.2 Vai trò của hiệu trởng nhà trờng:
1.5 Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong trờng Trung học cơ sở
Chơng 2: Thực trạng tình hình đạo đức học sinh và các
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh........... 11
2.1 Đôi nét về địa phơng và trờng sở tại.................................................... 11
2.2 Thực trạng đạo đức của học sinh: ................................................................. 12
2.2.1 Một số hành vi vi phạm đạo đức của học sinh trong nhà trờng:
2.2.2 Tiến hành điều tra, nghiên cứu về hạnh kiểm của học sinh:
2.2.3 Câu hỏi điều tra giáo viên:
2.2.4 Nguyên nhân kết quả thu đợc:
2.3 Các hoạt động giáo dục học sinh ở trờng trung học sở tại............... 15
2.3.1 Giáo dục thông qua các giờ học:
2.3.2 Giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp

2.3.3 Giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động của các tổ chức:
2.4 Thực trạng biện pháp giáo dục đạo đức...................................................... 15
2.4.1 Các hình thức quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
2.4.2 Các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức của hiệu trởng:
2.5 Tình hình đạo đức sau thử nghiệm tác động:........................................... 19
2.5.1 Kết quả xếp loại hạnh kiểm:
2.5.2 Kết quả điều tra giáo viên:
Kết luận và kiến nghị................................... 22
1. Kết luận.......................................................................................................................... 22
2. Kiến nghị....................................................................................................................... 22
tài liệu tham khảo.......................................... 24
3
mở đầu
1- Lí do chọn đề tài
1.1 Cơ sở lí luận:
Lịch sử phát triển của loài ngời gắn liền với giáo dục, sự tồn tại và phát
triển của giáo dục luôn chịu sự chi phối của kinh tế xã hội và ngợc lại giáo
dục có vai trò to lớn trong việc trong việc phát triển kinh tế xã hội; giáo dục
là công cụ, là phơng tiện để cải tiến xã hội. Khi xã hội phát triển , giáo dục đ-
ợc coi là động lực vừa là mục tiêu cho cho việc phát triển tiếp theo của xã
hội.
Giáo dục trong nhà trờng phổ thông giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản; phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con ngời Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng t cách và trách nhiệm công dân, nhằm thực
hiện tốt mục tiêu nguyên lí giáo dục của Đảng.
Giáo dục đạo đức cho học sinh trong trờng THCS nhằm mục đích hình
thành nhân cách cho học sinh, giáo dục đạo đức nhằm cung cấp cho học sinh
những tri thức cơ bản về các phẩm chất đạo đức và chuẩn mực đạo đức, trên
cơ sở đó giúp các em hình thành niềm tin đạo đức. Đức và tài là hai mặt cơ

bản hợp thành trong một cá nhân. Nhiều quan điểm cho rằng đạo đức là gốc
của nhân cách, vì thế Tiên học lễ, hậu học văn hoặc nh tục ngữ phơng tây
Ngời thành đạt trong học thức mà không thành đạt trong đạo đức coi nh
không thành đạt. Giáo dục đạo đức là một phần quan trọng không thể thiếu
trong hoạt động giáo dục, nh Bác Hồ đã nói " Có tài mà không có đức thì tài
đó cũng vô dụng..." hoặc trong luận ngữ của Khổng Tử khẳng định: Ngọc
bất trác bất thành khí, nhân bất học bất tri đạo ( nghĩa là: Viên ngọc không
mài dũa thì không thành đồ dùng đợc, con ngời không học thì không biết
đạo) và nhiều nhà hiền triết đã nhấn mạnh con ngời muốn trở thành con ng-
ời cần phải có giáo dục. Vì vậy, việc quan tâm tới công tác quản lý và giáo
dục đạo đức trong nhà trờng là một việc làm cần thiết.
Để đáp ứng yêu cầu của đất nớc trong thời kỳ mới là đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá- Hiện đại hoá, ngời hiệu trởng
cần tập trung chỉ đạo và quản lý tốt nhiệm vụ giáo dục- đạo đức học sinh,
nhằm nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện ở các trờng học.
1.2 Cơ sở thực tiễn:
Trong giai đoạn chuyển mình của nền kinh tế nớc nhà, cơ cấu kinh tế
chuyển sang nền kinh tế theo cơ chế thị trờng, thành quả của nó đem lại là rất
to lớn, không thể phủ nhận. Song mặt trái của nó không phải là ít, cơ chế thị
trờng đã làm thay đổi đi phần nào thuần phong, mỹ tục của dân tộc; đặc biệt
4
nó đã len lỏi vào lối sống, phong cách, quan điểm và t tởng của thế hệ trẻ,
làm cho đạo đức của nhiều trẻ bị sa sút nghiêm trọng.
Thực tế ở trờng tôi là một trờng vừa mới đợc sát nhập vào thị xã từ
năm 2003, cuộc sống đô thị đã làm thay đổi bộ mặt quê hơng, nó chi phối tới
cuộc sống của mỗi gia đình và con em trên địa phơng, làm cho đạo đức của
học sinh có phần bị sa sút, ảnh hởng rất lớn tới nền nếp sinh hoạt của nhà tr-
ờng. Quen lối giáo dục đạo đức cho học sinh vùng thuần nông, cha theo kịp
với sự phát triển nhanh và tác động xấu của vùng đô thị, việc giáo dục đạo
đức cho học sinh tại trờng tôi vẫn còn nhiều hạn chế và tồn tại:

- Chất lợng đầu vào của nhà trờng rất thấp, số lợng học sinh khá giỏi ở
tiểu học và con em các gia đình có điều kiện lại gửi lên học ở các trờng nội
thị và ở thị trấn của các huyện lân cận.
- Chất lợng dân trí và điều kiện dân c thấp, còn nhiều bất cập, khoảng
cách giàu nghèo trong địa phơng khá lớn.
- Giáo dục đạo đức học sinh cha đợc tiến hành thờng xuyên, cha đợc thực
hiện ở mọi nơi, mọi lúc; thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trờng với gia
đình, các cấp uỷ Đảng chính quyền, các ngành hữu quan, các tổ chức chính
trị xã hội và quần chúng nhân dân.
- Các cấp quản lí giáo dục, nhà trờng còn buông lỏng giáo dục đạo đức
học sinh trong từng cấp học; Có một số cán bộ quản lí, giáo viên né tránh
những hành vi vi phạm đạo đức của học sinh để lấy chữ yên thân.
- Giáo viên lên lớp còn nặng dạy chữ, cha chú trọng đến vấn đề dạy ngời,
môn giáo dục công dân ở các trờng đợc xem là môn phụ, nặng lí luận
thiếu sự đầu t nâng cao chất lợng giảng dạy môn giáo dục công dân trong cán
bộ và giáo viên.
- Các hành vi vi phạm đạo đức của học sinh, nh xúc phạm tới nhân cách
nhà giáo không đợc các nhà trờng, các cơ quan pháp luật xử lí nghiêm minh
kịp thời.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra các biện pháp quản lý giáo dục
đạo đức cho học sinh ở trờng chúng tôi là việc làm hết sức cần thiết và cấp
bách. Xuất phát từ những lí do nói trên, tôi xin đề xuất " Một số biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu trởng trờng Trung
học cơ sở"
2- Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn của vấn đề đạo đức và quản
lý giáo dục đạo đức, tôi muốn đề xuất một số biện pháp, góp phần nâng cao
chất lợng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trờng chúng tôi.
3- Khách thể và đối tợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu:

5
Quá trình giáo dục cho học sinh trong nhà trờng.
3.2 Đối tợng nghiên cứu:
Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của
hiệu trởng trờng Trung học cơ sở
4- Giả thuyết khoa học
Giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trờng là một trong những nội
dung quan trọng của giáo dục toàn diện . Hiện nay chất lợng giáo dục đạo
đức trong nhà trờng còn nhiều bất cập và hạn chế, nếu đề xuất đợc các biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh một cách khoa học,
phù hợp với thực tiễn, chắc chắn nó sẽ góp phần nâng cao đợc chất lợng giáo
dục đạo đức cho học sinh ở trờng THCS.
5- Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu lí luận về đạo đức và quản lí giáo dục đạo đức.
5.2 Tìm hiểu đánh giá thực trạng đạo đức của học sinh và biện pháp giáo dục
đạo đức cho học sinh tại trờng sở tại.
5.3 Đề xuất các biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh.
6- Phơng pháp nghiên cứu
6.1 Phơng pháp nghiên cứu lý luận: Đọc tài liệu, sách báo.
6.2 Phơng pháp điều tra: Ra câu hỏi, GV, HS trả lời.
6.3 Phơng pháp quan sát: Cách giao tiếp, ứng xử.
6.4 Phơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Kết quả xếp loại đạo đức
hằng năm.
6.5 Phơng pháp xử lí số liệu.
Nội dung nghiên cứu
Chơng 1: Cơ sở lí luận về đạo đức và giáo dục đạo đức
6
1.1 Khái niệm giáo dục đạo đức và chuẩn mực đạo đức theo các thời kì
của xã hội
1.1.1 Khái niệm đạo đức:

Từ khi con ngời xuất hiện ở trên trái đất, không thể tránh khỏi một quy
luật tất yếu là phải học, phải có quan hệ trực tiếp hay gián tiếp với nhau để
sinh tồn và phát triển, mối quan hệ giữa con ngời với con ngời ngày càng
phức tạp, phong phú đòi hỏi mỗi cá nhân phải lựa chọn một cách giao tiếp,
ứng xử, điều chỉnh thái độ, hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích
chung của mọi ngời, của cộng đồng, của xã hội. Trong trờng hợp đó, cá nhân
đợc coi là ngời có đạo đức. Ngợc lại, có những cá nhân biểu hiện thái độ,
hành vi của mình chỉ vì lợi ích bản thân làm phơng hại tới lợi ích của ngời
khác, của cộng đồng...bị xã hội chê trách, phê phán thì cá nhân đó bị coi là là
ngời thiếu đạo đức.
Đạo đức là một hiện tợng xã hội, phản ánh các mối quan hệ hiện thực
bắt nguồn từ bản thân cuộc sống con ngời; đạo đức là một hình thái ý thức xã
hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó con
ngời tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích hạnh
phúc của con ngời và tiến bộ xã hội trong quan hệ giữa con ngời với con ng-
ời, giữa cá nhân với xã hội.
1.1.2 Một số phạm trù của đạo đức cơ bản:
Các phạm trù đạo đức cơ bản bao gồm phạm trù hạnh phúc, nghĩa vụ, l-
ơng tâm, thiện và ác. Các phạm trù của cơ bản đạo đức có những đặc điểm
riêng biệt qui định nó về mặt nguồn gốc, quá trình hình thành, sự biến đổi
không giống với những hiện tợng khác trong xã hội loài ngời. Nhờ lĩnh hội đ-
ợc các phạm trù cơ bản này mà con ngời nhận thức đợc một cách đầy đủ toàn
diện bộ mặt đạo đức của xã hội và soi chiếu đánh giá cho từng cá nhân.
1.1.3 Các chức năng của đạo đức:
Đạo đức là một hình thái xã hội góp phần quan trọng xây dựng mối
quan hệ giữa ngời với ngời, giữa cá nhân và xã hội. Đạo đức là phơng thức
nhận thức hiện thực có tính chất mệnh lệnh, đánh giá, nó điều chỉnh hành vi
của con ngời trên cơ sở sự vận động của những mặt đối lập về thiện và ác.
Đạo đức còn có vai trò to lớn giúp con ngời sáng tạo ra hạnh phúc và giữ gìn,
bảo vệ cuộc sống tốt đẹp của xã hội và nâng cao phẩm giá của cá nhân . Vì

vậy ta cần phải quan tâm tới các chức năng của đạo đức.
- Chức năng định hớng giáo dục: Giáo dục đạo đức góp phần quan
trọng vào việc hình thành, phát triển nhân cách cho học sinh. Cùng với quá
trình giáo dục thì quá trình tự giáo dục nhờ vào hoạt động và giao lu tích cực,
học sinh mới hiểu đợc vai trò to lớn của lơng tâm , nghĩa vụ, ý thức, danh dự
7
và các phẩm chất đạo đức cần thiết của cá nhân mình đối với cộng đồng và
tập thể.
- Chức năng điều chỉnh hành vi: Bản chất của nó là sự điều chỉnh hành
vi tức là quá trình đấu tranh chiến thắng của cái thiện với cái ác, của cái tốt
với các xấu, của cái lơng tâm và cái vô lơng tâm....
- Chức năng kiểm tra đánh giá: chức năng này giúp chủ thể đạo đức
phân biệt đợc cái tốt, cái xấu, cái thiện, cái ác. Cái ác trong thực tiễn cuộc
sống thờng biến đổi và đợc định hớng chính xác, tin tởng vào hành vi của
mình.
1.2 Giáo dục đạo đức, mục đích, nội dung, phơng pháp giáo dục đạo
đức cho học sinh trong trờng trung học cơ sở
1.2.1 Khái niệm giáo dục đạo đức:
- Giáo dục đạo đức là một bộ phận của của quá trình giáo dục tổng thể,
nhằm hình thành cho học sinh niểm tin, thói quen, hành vi, chuẩn mực về đạo
đức.
- Giáo dục đạo đức là quá trình tác động tới học sinh của nhà trờng, gia
đình và xã hội, nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin đạo
đức và xây dựng thể hiện đợc những thói quen, hành vi đạo đức trong đời
sống xã hội.
1.2.2 Mục đích giáo dục đạo đức:
- Cung cấp cho học sinh những tri thức cơ bản về các phẩm chất đạo
đức và chuẩn mực đạo đức, trên cơ sở đó giúp các em hình thành niềm tin
đạo đức. Học sinh phải hiểu và nhận thấy rằng cần làm cho các hành vi của
mình phù hợp với những t tởng, nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức của xã hội,

phù hợp với lợi ích của xã hội, niềm tin đạo đức đợc hình thành vững chắc ở
các em sẽ có vai trò định hớng cho tình cảm và hành vi đạo đức.
- Khơi dậy ở học sinh những rung động, những cảm xúc đối với những
hiện thực xung quanh, làm cho chúng biết yêu, biết ghét rõ ràng và có thái độ
đúng đắn đối với các hiện tợng phức tạp trong xã hội và tập thể. Thái độ thờ
ơ, lãnh đạm là sản phẩm xấu không mong muốn của giáo dục tình cảm.
Giáo dục thái độ, tình cảm cho học sinh trung học cơ sở là bồi dỡng cho các
em tình cảm đạo đức tích cực, bền vững và các phẩm chất, ý chí; Tình cảm
tích cực đợc hình thành trên cơ sở đúng đắn và đợc củng cố, khẳng định qua
hành vi, ngợc lại nó có tác dụng thúc đẩy tạo động cơ cho việc nhận thức
chuẩn mực và thực hiện hành vi đạo đức.
- Giáo dục cho học sinh hành vi thói quen đạo đức: là tổ chức cho học
sinh lặp đi, lặp lại nhiều lần những hành động đạo đức đúng đắn và từ đó có
thói quen đạo đức bền vững.
1.2.3 Nội dung giáo dục đạo đức:
8
Nội dung giáo dục đạo đức có quan hệ chặt chẽ với nhu cầu đạo đức xã
hội, đợc đề ra cho ngời công dân, đợc đề ra trong một xã hội nhất định và đợc
thể hiện ở các mối quan hệ:
- Mối quan hệ giữa chủ nghĩa Marx Lênin và t tởng Hồ Chí Minh,
đờng lối phát triển kinh tế xã hội ở nớc ta trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nớc.
- Quan hệ với Tổ Quốc và các dân tộc;
- Quan hệ với lao động;
- Quan hệ với ngời khác;
- Quan hệ với bản thân.
1.2.4 Phơng pháp giáo dục đạo đức
- Giáo dục đạo đức thông qua các môn học
- Giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động đoàn thể, nh hoạt động

Đoàn Đội ở trờng và kết hợp với hoạt động Đoàn Đội ở địa phơng.
1.3 Khái niệm quản lý và quản lý giáo dục, quản lý trờng học
1.3.1 Quản lý:
Hiện nay có nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý. Có quan niệm cho
rằng quản lý là hành chính, là cai trị... . Quan niệm khác lại cho rằng quản lý
là điều hành, là điều khiển, chỉ huy. Tuy nhiên các quan niệm đó không khác
gì nhau về nội dung, mà chỉ khác nhau về thuật ngữ. Song nếu xem xét dới
góc độ chính trị xã hội và góc độ hành động thiết thực, quản lý đợc hiểu
nh sau: đó là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều khiển quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con ngời nhằm đạt đến mục tiêu, ý chí của ngời quản
lý và phù hợp với quy luật khách quan. Vậy quản lý vừa là một khoa học vừa
là một nghệ thuật và là một nghề. Nó mang tính khoa học vì các hoạt động
quản lý có tổ chức, có định hớng, đều dựa trên những quy luật, những nguyên
tắc và phơng pháp hoạt động cụ thể. Đồng thời nó cũng mang tính nghệ
thuật, bởi nó cần đợc vận dụng một cách sáng tạo vào điều kiện cụ thể, trong
sự tác động nhiều mặt của nhiều yếu tố khác nhau trong đời sống xã hội, nó
phụ thuộc vào cá nhân chủ thể. Nó là một nghề vì ngời quản lý phải có
chuyên môn sâu, có tay nghề vững vàng và là ngời " thợ cả" mẫu mực. Nhiều
sách báo khi đề cập vai trò của quản lý đã trích dẫn câu sau đây của
Marx:"Một nghệ sỹ vĩ cầm thì tự điều khiển bản thân, còn dàn nhạc thì cần
nhạc trởng".
1.3.2 Quản lý giáo dục:
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài ngời, nó đợc thực hiện một
cách tự giác, vợt qua hoạt động tập tính của các loài động vật. Cũng nh mọi
hoạt động của xã hội loài ngời, giáo dục đợc quản lý trên phơng diện thực
9

×