Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

xác định các thông số động học trong công nghệ sinh học bùn hoạt tính xử lý nước thải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.85 MB, 122 trang )

ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH bùn hoạt tính xử lý nước
thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ ĐỘNG HỌC
TRONG CÔNG NGHỆ SINH HỌC BÙN HOẠT TÍNH XỬ LÝ
NƯỚC THẢI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THỦY
SẢN TRƯỜNG VINH – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH : CÔNG NGHỆ SINH HỌC
MÃ SỐ NGÀNH : 111
GVHD : Th.S LÂM VĨNH SƠN
SVTH : ĐOÀN VŨ LUÂN
MSSV : 105111037
LỚP : 05DSH
TP. HỒ CHÍ MINH, 6/2009
SVTH: Đoàn Vũ Luân 1 MSSV: 105111037
ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH bùn hoạt tính xử lý nước
thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
1. Đầu đề Đồ án tốt nghiệp:
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ ĐỘNG HỌC TRONG CÔNG
NGHỆ SINH HỌC BÙN HOẠT TÍNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN THỦY SẢN TRƯỜNG VINH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2. Nhiệm vụ (yêu cầu về nội dung và số liệu ban đầu):
• Tổng quan về ngành chế biến thủy sản.
• Tổng quan về các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước thải thủy sản.
• Khảo sát thực tế tại công ty THHH thủy sản TRƯỜNG VINH.
• Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH bùn hoạt tính xử lý


nước thải thủy sản.
3. Ngày giao Đồ án tốt nghiệp: 01/04/2009
4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 30/06/2009
5. Họ tên người hướng dẫn Phần hướng dẫn
1/ ……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
2/ ……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
Nội dung và yêu cầu LVTN đã được thông qua Bộ môn.
Ngày tháng năm 2009
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN NGƯỜI HƯỚNG DẪN CHÍNH
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN



SVTH: Đoàn Vũ Luân 2 MSSV: 105111037
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KTCN TPHCM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC

KHOA: MÔI TRUỜNG VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
BỘ MÔN: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
HỌ VÀ TÊN: ĐOÀN VŨ LUÂN MSSV: 105111037
NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC LỚP : 05DSH
PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN
Người duyệt (chấm sơ bộ):
………………………………………

Đơn vị:
……………………………………………………
…………………………
Ngày bảo vệ:
……………………………………………………
ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH bùn hoạt tính xử lý nước
thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn

























Điểm số bằng số___________Điểm số bằng chữ._______________

TP.HCM, ngày…….tháng……… năm 2009

LỜI CẢM ƠN
rong suốt quá trình ngồi trên giảng đường Trường Đại Học Kỹ Thuật Công
Nghệ Tp. HCM, chúng em đã được các thầy cô trong trường, trong Khoa
truyền đạt rất nhiều kiến thức và đồ án tốt nghiệp là kết quả cuối cùng trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu tại trường.
T
Để đạt được kết quả tốt trong suốt quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp, em xin
chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Kỹ Thuật Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí
Minh đã tạo điều kiện cho em thực hiện đồ án tốt nghiệp.
SVTH: Đoàn Vũ Luân 3 MSSV: 105111037
ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH bùn hoạt tính xử lý nước
thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc của mình tới các thầy cô trong Khoa Môi
Trường và Công Nghệ Sinh Học đã dạy dỗ, truyền đạt kiến thức và tạo mọi điều kiện
tốt nhất để giúp em hoàn thành khoá học.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Thầy Lâm Vĩnh Sơn, người đã
trực tiếp hướng dẫn và có những góp ý trong quá suốt trình thực hiện đồ án tốt
nghiệp của em.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn của mình tới gia đình và bạn bè đã luôn ủng hộ,
động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian em thực hiện đồ
án tốt nghiêp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tp.HCM, Ngày 30 tháng 6 năm 2009

SV thực hiện
Đoàn Vũ Luân
MỤC LỤC
Nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh sách bảng
Danh sách hình
Danh sách đồ thị
Danh mục các chữ viết tắt
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU 1
SVTH: Đoàn Vũ Luân 4 MSSV: 105111037
ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH bùn hoạt tính xử lý nước
thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
I.1 Đặt vấn đề 1
I.2 Mục tiêu của đề tài 2
I.3 Giới hạn phạm vi nghiên cứu 2
I.4 Nội dung đề tài 2
I.5 Phương pháp nghiên cứu cụ thể 3
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THỦY
SẢN TRƯỜNG VINH 4
II.1 Tổng quan chế biến thủy sản 4
II.1.1 Tổng quan 4
II.1.2 Công nghệ sản xuất ngành chế biến thủy sản 7
II.1.2.1 Quy trình sơ chế thủy sản đặc trưng 8
II.1.2.2 Đối với các sản phẩm đông lạnh 9
II.1.2.3 Đối với các sản phẩm khô 10
II.1.3 Đặc tính chung của nước thải thủy sản 10

II.1.4 Tác động đến môi trường của ngành chế biến thủy sản 12
II.1.4.1 Khí thải 12
II.1.4.2 Nước thải 13
II.1.4.3 Chất thải rắn 14
II.1.4.4 Nhiệt thải và tiếng ồn 16
II.1.4.5 Tác nhân hóa học 16
II.1.4.6 Tác nhân sinh học 16
II.1.4.7 Tác nhân khác 16
II.1.5 Nhận xét chung về nước thải ngành chế biến thủy sản 17
II.2 Tổng quan về công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH 17
II.2.1 Giới thiệu chung 17
II.2.2 Thông tin về hoạt động sản xuất 18
II.2.2.1 Nhu cầu nguyên liệu và nguồn cung cấp 18
II.2.2.2 Nhu cầu và nguồn cung cấp nước 19
II.2.2.3 Lao động 19
II.2.3 Quy trình sản xuất 20
II.2.4 Môi trường và xử lý chất thải 24
II.2.4.1 Nước thải 24
SVTH: Đoàn Vũ Luân 5 MSSV: 105111037
ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH bùn hoạt tính xử lý nước
thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
II.2.4.2 Phế thải rắn 24
II.2.4.3 Khí thải 24
CHƯƠNG III: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI NGÀNH CHẾ BIẾN
THỦY SẢN 26
III.1 Các phương pháp xử lý nước thải trong ngành chế biến thủy sản 26
III.1.1 Phương pháp cơ học 26
III.1.1.1 Song chắn rác 27
III.1.1.2 Bể điều hòa 27

III.1.1.3 Bể lắng 28
III.1.1.4 Bể tách dầu mỡ 28
III.1.1.5 Bể lọc 29
III.1.2 Phương pháp hóa lý – hóa học 29
III.1.2.1 Keo tụ (Đông tụ – Tủa bông) 30
III.1.2.2 Trung hòa 31
III.1.2.3 Hấp phụ 31
III.1.2.4 Tuyển nổi 32
III.1.2.5 Oxi hóa khử 32
III.1.2.6 Trao đổi ion 33
III.1.2.7 Khử khuẩn 34
III.1.3 Phương pháp sinh học 35
III.1.3.1 Ao hồ hiếu khí 36
III.1.3.2 Ao hồ kỵ khí 36
III.1.3.3 Ao hồ hiếu kỵ khí 37
III.1.3.4 Cánh đồng tưới, lọc 38
III.1.3.5 Quá trình xử lý bằng bùn hoạt tính và vật liệu tiếp xúc 38
III.1.3.6 Bùn hoạt tính 39
III.1.3.7 Bể lọc sinh học 40
III.1.3.8 Bể lọc thô 43
CHƯƠNG IV: NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ ĐỘNG HỌC TRONG
CÔNG NGHỆ SINH HỌC BÙN HOẠT TÍNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THỦY SẢN TRƯỜNG VINH 44
IV.1 Giới thiệu vi sinh vật trong quá trình xử lý nước thải 44
SVTH: Đoàn Vũ Luân 6 MSSV: 105111037
ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH bùn hoạt tính xử lý nước
thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
IV.1.1 Vai trò vi sinh vật trong quá trình xử lý nước thải 44
IV.1.2 Vi sinh vật tham gia trong quá trình xử lý nước thải 45

IV.1.2.1 Vi sinh vật của quá trình phân hủy chất hữu cơ trong điều kiện hiếu khí
45
IV.1.2.2 Vi sinh vật của quá trình phân hủy chất hữu cơ trong điều kiện kỵ khí
57
IV.1.3 Anh hưởng của các yếu tố môi trường 63
IV.1.4 Các dạng trao đổi chất của vi sinh vật 63
IV.1.5 Sự tăng trưởng của vi sinh vật 64
IV.1.5.1 Sự tăng trưởng của vi khuẩn về số lượng 65
IV.1.5.2 Sự tăng trưởng của vi sinh vật về khối lượng (sinh khối) 66
IV.1.5.3 Sự tăng trưởng trong môi trường hỗn hợp 67
IV.1.5.4 Động học của quá trình xử lý sinh học 68
IV.1.5.5 Quan hệ giữa sự tăng trưởng của tế bào và tốc độ tiêu thụ chất nền 69
IV.1.5.6 Anh hưởng của trao đổi chất (hô hấp) nội sinh 70
IV.1.5.7 Anh hưởng của nhiệt độ 71
IV.2 Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH bùn hoạt tính xử lý
nước thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH 72
IV.2.1 Nội dung nghiên cứu 72
IV.2.2 Phương pháp nghiên cứu 72
IV.2.2.1 Động học sinh trưởng của vi sinh vật 72
IV.2.2.2 Xác định các thông số động học của quá trình sinh học hiếu khí 72
IV.2.2.3 Các thông số hoạt động thường dùng trong quá trình bùn hoạt tính 73
IV.2.2.3.1 Tỷ số F/M 73
IV.2.2.3.2 Thời gian lưu nước 74
IV.2.2.3.3 Thời gian lưu bùn 74
IV.2.2.3.4 Chỉ số thể tích bùn 75
IV.2.3 Mô hình thí nghiệm 75
IV.2.4 Trình tự tiến hành 75
IV.2.4.1 TN1: Xác định các thông số bùn 75
IV.2.4.2 TN2: Chạy giai đoạn thích nghi 76
IV.2.4.3 TN3: Giai đoạn tăng tải trọng 77

SVTH: Đoàn Vũ Luân 7 MSSV: 105111037
ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH bùn hoạt tính xử lý nước
thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
IV.2.4.4 TN4: Chạy mô hình động và xác dịnh thông số động học 80
IV.2.5 Kết quả thí nghiệm và bàn luận 83
IV.2.5.1 TN1: Xác định các thông số bùn 83
IV.2.5.2 TN2: Chạy giai đoạn thích nghi 84
IV.2.5.3 TN3: Giai đoạn tăng tải trọng (chạy tĩnh) 85
IV.2.5.4 TN4: Chạy mô hình động và xác định thông số động học 96
IV.2.6 Đề xuất quy trình công nghệ xử lý nước thải thủy sản TRƯỜNG VINH
106
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 108
V.1 Kết luận 108
V.2 Kiến nghị 108

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOD : Biochemical Oxygen Demand (Nhu cầu ôxy sinh hóa, mg/l).
COD : Chemical Oxygen Demand (Nhu cầu ôxy hóa học, mg/l).
DO : Dissolved Oxygen (Nồng độ oxy hòa tan, mg/l).
SS : Suspended Solid (Chất rắn lơ lửng, mg/l).
SVTH: Đoàn Vũ Luân 8 MSSV: 105111037
ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH bùn hoạt tính xử lý nước
thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
MLSS : Mixed Liquor Suspended Solid (Chất rắn lơ lửng trong bùn lỏng).
UASB : Upflow Anaerobic Slude Blanket (Bể phản ứng kỵ khí).
RBC: (Rotating Biological Contact) (Sinh học hiếu khí quay).
KCN : (Khu công nghiệp).
TCVN : (Tiêu chuẩn Việt Nam).

SVI: (Chỉ số thể tích bùn).
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
I.1 Đặt vấn đề
Môi trường ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống con người và tác động không
nhỏ đến môi trường sống xung quanh. Trong lịch sử phát triển loài người, chưa bao
giờ Môi Trường và điều kiện sống lại được quan tâm như những năm gần đây.
SVTH: Đoàn Vũ Luân 9 MSSV: 105111037
ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH bùn hoạt tính xử lý nước
thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
Khi vấn đề Môi Trường đã trở thành sự thách thức đối với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội nói riêng hay đối với quá trình tiến hoá của nhân loại nói chung thì
cũng là lúc người ta khẩn trương tìm kiếm những giải pháp nhằm giải quyết các vấn
đề Môi Trường bức bách được đặt ra. Đây là một trong những vấn đề hàng đầu mà
hầu hết các nước trên thế giới quan tâm và tập trung giải quyết, nhằm cân bằng hệ
sinh thái, bảo vệ Môi Trường sống trong lành cho con người trên toàn thế giới.
Do nhu cầu và đòi hỏi của con người ngày càng cao, ngành chế biến thủy sản
một lần nữa chuyển sang bước tiến mới. Điều này được thể hiện rất rõ qua việc đầu
tư, thành lập các công ty, nhà máy ở Việt Nam, nhất là ở khu vực phía Nam. Một
trong những công ty được thành lập là “Công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH”
ở quận Tân Phú – TP.Hồ Chí Minh. Ngành này đã chiếm được vị trí quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân, đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước và là nơi giải quyết
công ăn, việc làm cho khá nhiều người dân trong khu vực. Phần lớn các thiết bị của
ngành chế biến thủy hải sản chưa được hiện đại hóa hoàn toàn. Hiện nay, trong hầu
hết các công ty, nhà máy chế biến thủy sản ở nước ta chưa có hệ thống xử lý nước
thải hoặc đã có nhưng hoạt động không hiệu quả nên nước thải đều thải trực tiếp ra
sông, hồ… Nước thải của các công ty, nhà máy chế biến thủy hải sản đều bị ô nhiễm
rất nặng. Do đó, khi thải trực tiếp vào nguồn nước thì sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của
người dân và gây ra một số bệnh nguy hiểm.
Một trong những biện pháp tích cực của bảo vệ Môi Trường, chống ô nhiễm

nguồn nước là tổ chức lại hệ thống thoát nước và xử lý nước thải trước khi xả vào
nguồn thải. Với đề tài “nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH bùn
hoạt tính XLNT công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH” hy vọng sẽ góp phần
giảm thiểu ô nhiễm Môi Trường.
I.2 Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH bùn hoạt tính
XLNT công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH nên mục tiêu đặt ra:
• Xem xét khảo sát hiện trạng môi trường tai khu vực nhà máy.
• Nghiên cứu đặc điểm thành phần tính chất nước thải.
SVTH: Đoàn Vũ Luân 10 MSSV: 105111037
ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH bùn hoạt tính xử lý nước
thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
• Xây dựng thành công mô hình bùn hoạt tính tại công ty từ đó làm điểm ứng
dụng, đây là mục tiêu chính của đề tài.
I.3 Giới hạn phạm vi nghiên cứu
• Thời gian thực hiện đề tài từ 01/04/2009 đến 30/06/2009.
• Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH
bùn hoạt tính XLNT công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH, nhằm phục vụ
tính toán thiết kế công trình xử lý sinh học nước thải cho công ty.
• Bên cạnh xác định hiệu quả xử lý của phương pháp sinh học bùn hoạt tính
đối với nước thải thủy sản TRƯỜNG VINH.
I.4 Nội dung đề tài
Đề tài tập trung vào các vấn đề sau:
• Tổng quan về ngành thuỷ sản
• Tìm hiểu về các phương pháp xử lý nước thải
• Tìm hiểu về công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH
• Nghiên cứu mô hình bùn hoạt tính phục vụ XLNT
• Kết luận, kiến nghị
I.5 Phương pháp nghiên cứu cụ thể

 Phương pháp kế thừa biên hội các tài liệu
• Việc thực hiện đề tài bao gồm nhiều yếu tố khác nhau do đó việc thu
thập các tài liệu liên quan đến đề tài là vấn đề rất cần thiết.
• Tham khảo các đề tài liên quan đến ngành chế biến thuỷ sản. Nghiên
cứu, thu thập các tài liệu liên quan đến đề tài.
• Tài liệu về hiện trạng môi trường công ty.
• Xử lý tổng hợp các tài liệu thu thập theo mục tiêu đề ra.
• Thu thập và phân tích dữ liệu của các nghiên cứu và đề tài trước đây.
 Phương pháp quan sát mô tả
Khảo sát địa hình, thực tế công ty. Đây là phương pháp truyền thống và có
tầm quan trọng đối với việc nghiên cứu mô hình bùn hoạt tính xác định các thông
số động học phục vụ XLNT.
SVTH: Đoàn Vũ Luân 11 MSSV: 105111037
ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH bùn hoạt tính xử lý nước
thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
 Phương pháp trao đổi ý kiến chuyên gia
Trong quá trình thực hiện đề tài được sự hướng dẫn của các chuyên gia
nghiên cứu về lĩnh vực này, các cán bộ trực tiếp làm việc thực tế.
 Phương pháp phân tích chỉ tiêu nước thải
Nghiên cứu, tham gia tiến hành lấy mẫu để phân tích các chỉ tiêu nước thải
của công ty.
SVTH: Đoàn Vũ Luân 12 MSSV: 105111037
ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH bùn hoạt tính xử lý nước
thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN THỦY SẢN TRƯỜNG VINH
II.1 Tổng quan chế biến thủy sản:
II.1.1 Tổng quan:

Chế biến thủy hải sản được xem là một trong những ngành công nghiệp mũi
nhọn ở Việt Nam. Theo số liệu thống kê của bộ thủy sản, chúng ta có hơn 1.470.000
ha mặt nước sông ngòi dùng cho nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra còn có hơn
544.500.000 ha ruộng trũng,56.200.000 ha hồ… dùng để nuôi cá.
Mặt khác nước ta nằm trong vùng có địa lý thuận lợi với bờ biển dài 3.260km,
vùng biển và thềm lục địa rộng lớn hơn 1 triệu km
2
đã tạo thành một vùng nước lợ
thích hợp cho việc nuôi trồng thủy hải sản có giá trị kinh tế cao.
Biển Việt Nam thuộc vùng biển Nhiệt đới có nguồn lợi vô cùng phong phú.
Tổng trữ lượng cá tầng đáy vùng biển Việt Nam có khoảng 1,7 triệu loài, khả năng
cho phép khai thác khoảng 1 triệu tấn/năm. Tổng trữ lượng cá tầng trên khoảng 1.2
-1.3 triệu tấn. Nguồn lợi thủy sản chủ yếu là tôm cá, có khoảng 3 triệu tấn/năm
nhưng hiện nay mới chỉ khai thác hơn 1 triệu tấn/năm.
Cùng với ngành nuôi trồng và khai thác thủy sản thì ngành chế biến thủy sản
đã có nhiều đóng góp trong thành tích chung của ngành thủy sản VN, trong đó mặt
hàng đông lạnh khoảng 80%.
Trong những năm gần đây, khoảng 35% đầu ra của sản phẩm thủy sản được
sản xuất để xuất khẩu và phần còn lại được bán ra trên thị trường nội địa hoặc ở dạng
tươi sống (34,5%), hoặc đã qua chế biến (45,7%) dưới dạng bột cá, nước mắm, cá
khô… Bắt đầu từ năm 1995, nghề đánh cá xa bờ được đầu tư mạnh nên sản lượng đã
tăng lên 1.230.000 tấn. Bên cạnh đó nước ta còn có diện tích mặt nước rất lớn để
phát triển việc nuôi trồng thủy sản. Nguồn liệu từ nuôi trồng và khai thác nội đồng
khoảng 492.000 tấn/năm (1997), và 515.020 tấn/năm (1998).
Cùng nhịp với sự phát triển của cả nước, ngành chế biến thủy hải sản đang ngày
càng phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng, do đó lượng nguyên liệu
SVTH: Đoàn Vũ Luân 13 MSSV: 105111037
ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH bùn hoạt tính xử lý nước
thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn

đưa vào chế biến ngày càng nhiều. Năm 1991 chỉ khoảng 130.000 tấn nguyên liệu
được đưa vào dùng chế biến xuất khẩu (chiếm 15%) và chế biến tiêu dùng cho nội
địa (khoảng 30%), còn lại được sử dụng dưới dạng tươi sống. Đến năm 1995 đã có
hơn 250.000 tấn nguyên liệu đưa vào chế biến xuất khẩu (chiếm 19,2%),32,3% chế
biến cho thiêu dùng nội địa và 48% dùng dưới dạng tươi sống. Năm 1998, xuất khẩu
chiếm 24,3%, nội địa 41%, tươi sống 35%. Qua số liệu trên ta đã thấy nhu cầu phất
triển ngàng chế biến thủy hải sản đang ngày càng tăng lên.
B ng II.ả 1: T c t ng tr ng kim ng ch xu t kh u th y s n Vi t Namố độ ă ưở ạ ấ ẩ ủ ả ệ
(Ngu n: B Th y S n Vi t Nam FICen,2005)ồ ộ ủ ả ở ệ
Trong một năm 2008 nhiều khó khăn, xuất khẩu thủy sản của cả nước vẫn
tăng gần 20% về giá trị. Đại diện Hiệp hội Chế biến về xuất khẩu thủy sản Việt Nam
(VASEP) cho biết: theo số liệu mới nhất của Tổng cục Hải quan, trong năm 2008,
xuất khẩu thủy sản của cả nước đạt trên 1,2 triệu tấn, trị giá đạt trên 4,5 tỷ USD, tăng
33,7% về khối lượng và 19,8% về giá trị so với năm trước.
Liên minh Châu Âu (EU) tiếp tục giữ vị trí nhà nhập khẩu thủy sản lớn nhất
của Việt Nam với khối lượng nhập khẩu là 349 ngàn tấn với giá trị 1,14 tỷ USD, tăng
26% về giá trị.
B ng II.2: Kh i l ng s n ph m th y s n xu t kh u hàng n m t 2002 –ả ố ượ ả ẩ ủ ả ấ ẩ ă ừ
2007
Hạng mục
Đơn
vị
2002 2003 2004 2005 2006 2007
SVTH: Đoàn Vũ Luân 14 MSSV: 105111037
Năm Kim ngạch xuất khẩu (triệu USD) Tốc độ (lần)
1998 858 75,9
2000 1.478 130,8
2001 1.760,6 155,8
2002 2.000 177
2003 2.021 – 2.100 178,8 – 185,8

2004 2.250 179,5
2005 2.450 181
2006 3.050 213
2007 3.930 290
ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH bùn hoạt tính xử lý nước
thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
Tôm đông lạnh Tấn 114579.98 124779.69 141122.03 149871.8 150876.8 158864.5
Philê cá đông
lạnh
Tấn 112034.52 132270.71 165596.33 208071.1 226775.2 245425.9
Sản phẩm cá
khô
Tấn 17181.76 7222.04 14755.54 216753.6 254326.4 27675.3
Giáp xác và
động vật thân
mềm đông
lạnh
Tấn 115160.11 141798.66 108802.32 148611.5 168621.5 188631.7
Tổng sản
phẩm
Tấn 270693.66 285461.13 293125.24
310254.4
5
330224.25 339254.11
Kim ngạch
xuất khẩu
Triệu
USD
932 954 989 1312 1453 1982

(Ngu n: B Th y S n Vi t Nam FICen,2005) ồ ộ ủ ả ở ệ
Trong năm 2008, Việt Nam đã xuất khẩu thủy sản sang 26/27 quốc gia thuộc
khối này, đứng đầu là 5 thị trường: Đức, Italia, Ty Ban Nha, Hà Lan và Bỉ. Trong 61
sản phẩm thủy sản Việt Nam được nhập khẩu vào EU, cá tra, basa tăng 23,8%, tôm
tăng 47,6%, mực bạch tuộc đông lạnh tăng 26,6%, cá ngừ tăng 21,6% so với năm
2007. Đứng thứ hai là thị trường Nhật Bản, với khối lượng nhập khẩu trên 134 ngàn
tấn, giá trị đạt hơn hơn 828 triệu USD, tăng 13,2% về khối lượng và 11% về giá trị
so với năm trước. Là trung tâm của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008,
Mỹ tụt xuống hạng thứ 3 về nhập khẩu thủy sản của Việt Nam. Tỷ trọng của thị
trường Mỹ giảm từ 20,4% xuống 16,5% trong cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt
Nam do nhu cầu tiêu thụ và nhập khẩu của nước này giảm.Tuy nhiên, theo dự báo sự
suy thoái của nền kinh tế và sự tăng giá của các mặt hàng thủy sản sẽ tiếp tục ảnh
hưởng không nhỏ đến sức tiêu thụ thủy sản của nước này trong năm 2009.
II.1.2 Công nghệ sản xuất ngành chế biến thủy sản
Ngành chế biến thủy sản là một bộ phận cơ bản của ngành thuỷ sản, ngành có
hệ thống cơ sở vật chất tương đối lớn, bước đầu tiếp cận với trình độ khu vực, có đội
ngũ quản lí kinh nghiệm, công nhân kĩ thuật có tay nghề giỏi.
Hiện nay, ngành công nghệ chế biến thủy hải sản phát triển rộng rãi tại Việt
Nam và khắp trên thế giới. Các nhà máy, xí nghiệp chế biến thủy hải sản khác nhau
về cách thức hoạt động, quy mô sản xuất và sản phẩm đầu ra.
SVTH: Đoàn Vũ Luân 15 MSSV: 105111037
ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH bùn hoạt tính xử lý nước
thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
II.1.2.1 Quy trình sơ chế thủy sản đặc trưng
Đầu tiên hải sản được rửa bằng nước trong các bồn và xử lý sơ bộ nhằm loại
bỏ hải sản kém chất lượng. Tiếp sau đó, chúng được cân và phân loại ra kích cỡ lớn
SVTH: Đoàn Vũ Luân 16 MSSV: 105111037
Tiếp nhận
nguyên liệu

Rửa
Nước
Nước thải
Cân, phân cỡ
Đánh vẩy, lấy
nội tạng
Sản phẩm phụ
Rửa
Nước thải
Cân và phân
cỡ
Nước thải
Rửa
Ngâm
Nước thải
Rửa
Nước thải
Vô khay
Cấp đông
Các loại thúy
sản
Nước
Nước
Nước
Nước
Hình II.1: Quy trình sơ chế thủy sản đặc trưng
ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH bùn hoạt tính xử lý nước
thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
nhỏ (hoặc theo các tiêu chuẩn khác nhau) nhằm mục đích tạo ra các sản phẩm đồng

nhất phục vụ cho các công đoạn chế biến tiếp theo. Sau khi phân kích cỡ, hải sản lại
được rữa lại một lần nữa rồi cắt bỏ nội tạng. Sau khi cắt bỏ nội tạng, hải sản được rửa
lại và đem đi cân và phân loại. Trước khi cho vào khay hải sản phải được rửa lại một
lần cuối rồi đem vào kho bảo quản.
II.1.2.2 Đối với các sản phẩm đông lạnh
Hình II.2.: Quy trình chế biến các sản phẩm đông lạnh
II.1.2.3 Đối với các sản phẩm khô
SVTH: Đoàn Vũ Luân 17 MSSV: 105111037
Nguyên liệu tươi ướp lạnh
Rửa
Sơ chế
Phân loại cỡ
Đông lạnh
Đóng gói
Rửa
Xếp khuôn
Bảo quản lạnh
Nước thải
Chất thải rắn
Nước thải
ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH bùn hoạt tính xử lý nước
thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
Công nghệ chế biến các sản phẩm thuỷ sản khô
Hình II.3: Quy trình chế biến các sản phẩm thủy sản khô
II.1.3 Đặc tính chung của nước thải thủy sản
Trong ngành chế biến thủy hải sản, vấn đề được quan tâm nhiều nhất là môi
trường nước được sử dụng để rửa nguyên liệu, vệ sinh máy móc, các container, rửa
sàn nhà, tách lóc mạ băng sản phẩm. Nước sau khi sử dụng đều thải ra ngoài mang
theo hàm lượng chất hữu cơ lớn gây ô nhiễm môi trường.

Nước thải của một nhà máy chế biến thủy hải sản bao gồm :
 Nước thải sản xuất: Đây là loại nước thải rửa hải sản các loại (cá, tôm, cua,
mực, …).
 Nước thải vệ sinh công nhiệp: Đây là nước cần dùng cho việc rửa sàn nhà mỗi
ngày, ngoài ra còn dùng để rửa các thiết bị, máy móc…
 Nước thải sinh hoạt mỗi ngày: Nước thải từ các hoạt động sinh hoạt của các
cán bộ công nhân viện trong các nhà máy. Đây là lượng nước thải đáng kể vì
trong các nhà máy chế biến hải sản thường có lượng công nhân khá đông, nhu
cầu sử dụng nước cho các hoạt động như tắm rửa rất lớn.
SVTH: Đoàn Vũ Luân 18 MSSV: 105111037
Nguyên liệu
Sơ chế (chải sạch,
chặt đầu, lặt dè,
Phân cỡ loại
Bảo quản lạnh
Phân loại
Nướng Cán, xé
Đóng gói Đóng gói
Bảo quản lạnh
Chất thải rắn
ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH bùn hoạt tính xử lý nước
thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
Nước thải của xí nghiệp chế biến thủy sản có hàm lượng COD dao động từ
1200 – 2300 mg/l, hàm lượng BOD
5
cũng khá lớn từ 1200 -1800 mg/l trong nước
thường chứa các vụ thủy sản và các vụn này rất dễ lắng. Hàm lượng Nitơ thường rất
cao chứng tỏ mức độ ô nhiễm chất dinh dưỡng rất cao (50 – 120 mg/l). Ngoài ra
trong nước thải thủy hải sản có chứa các thành phần chất hữu cơ khi phân hủy tạo ra

các sản phẩm trung gian của sự phân hủy các acid béo không bão hòa tạo mùi rất khó
chịu và đặc trưng làm ô nhiễm về mặt cảm quan và ảnh hưởng sức khỏe công nhân
trực tiếp làm việc.
Đặc điểm của ngành chế biến thủyhải sản là có lượng chất thải lớn. Các chất
thải có đặc tính dễ ươn hỏng và dễ thất thoát thâm nhập vào dòng nước thải.
Nước thải trong chế biến thuỷ hải sản có hàm lượng chất hữu cơ cao vì trong
đó có dầu, protein, chất rắn lơ lửng và chứa lượng photphat và nitrat. Dòng thải từ
chế biến thuỷ sản còn chứa những mẫu vụn thịt, xương nguyên liệu chế biến, máu
chất béo, các chất hoà tan từ nội tạng cũng như những chất tẩy rửa và các tác nhân
làm sạch khác. Trong đó có nhiều hợp chất khó phân hủy. Qua phân tích 70 mẫu
nước thuỷ tại các cơ sở chế biến hải sản có quy mô công nghiệp tại địa bàn tỉnh
Vũng Tàu nhận thấy hàm lượng COD của các cơ sở dao động từ 283 mg/l – 21026
mg/l, trong khi tiêu chuẩn Việt Nam đối với nước thải được phép thải vào nguồn
nước biển quanh bờ sử dụng cho mục đích bảo vệ thủy sinh có lưu lượng thải từ 50
m
3
– 500 m
3
/ ngày là < 100 mg/l. Nước thải của phân xưởng chế biến thủy hải sản
có hàm lượng COD dao động từ 500 – 3000 mg/l, giá trị điển hình là 1500 mg/l, hàm
lượng BOD
5
dao động trong khoảng từ 300 – 2000 mg/l, giá trị điển hình là 1000
mg/l. Trong nước thường có các mảnh vụn thủy sản và các mảnh vụn này dễ lắng,
hàm lượng chất rắn lơ lửng dao động từ 200 – 1000 mg/l, giá trị thường gặp là
500mg/l. Nước thải thuỷ sản cũng bị ô nhiễm chất dinh dưỡng với hàm lượng Nitơ
khá cao từ 50 – 200 mg/l, giá trị thường gặp là 100mg/l; hàm lượng photpho dao
động từ 10 – 100 mg/l, giá trị điển hình là 30 mg/l. Ngoài ra trong nước thải của
ngành chế biến thuỷ hải sản còn chứa thành phần hữu cơ mà khi bị phân huỷ sẽ tạo
các sản phẩm trung gian của sự phân huỷ của các acid béo không bão hoà, tạo mùi

SVTH: Đoàn Vũ Luân 19 MSSV: 105111037
ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH bùn hoạt tính xử lý nước
thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
rất khó chịu và đặc trưng, gây ô nhiễm về mặt cảnh quan và ảnh hưởng trực tiếp đến
công nhân làm việc.
II.1.4 Tác động đến môi trường của ngành chế biến thủy sản
II.1.4.1 Khí thải
Phần lớn các xí nghiệp chế biến thủy sản sinh ra khí độc ở mức tương đối
thấp.
Khí thải phát sinh chủ yếu do các hoạt động của lò hơi, các máy phát điện dự
phòng, lượng khí gas hay than củi để sấy thuỷ hải sản (hàng khô), Mùi (Cl
2
, NH
3
,
H
2
S) phát sinh chủ yếu từ quá trình khử trùng, từ hệ thống làm lạnh và từ sự phân
huỷ các phế phẩm thuỷ hải sản.
Hơi chlorine: Dung dịch chlorine được dung để khử trng dụng cụ, thiết bị
sản xuất, rửa tay, rửa nguyên liệu với hàm lượng 20-200 ppm, Hơi Clo khuếch tán
vào trong không khí ngay tại khu vực sản xuất với nồng độ cao, ảnh hưởng đến
người lao động.
Công nhân làm việc trong môi trường có các khí độc và mùi hôi tanh làm cơ
thể mệt mỏi, giảm hiệu suất làm việc, giảm hiệu quả sản xuất, ảnh hưởng đến sức
khoẻ hiện tại hoặc tác hại lâu dài.
Tác nhân lạnh: Hơi dung môi chất lạnh bị rị rỉ bao gồm các loại khí như
R12, R22, NH
3

… các khí này có thể ảnh hưởng đến tầng ozon.
• Khí NH
3
: Hơi này có trong không khí khu vực phân xưởng sản xuất trong
trường hợp bị rị rỉ đường ống của hệ thống lạnh. Khí có mùi khai đặc trưng,
dễ hịa tan trong nước, có phản ứng kiềm mạnh.Vì thế khí này ảnh hưởng mắt,
mũi, họng… Tiêu chuẩn cho phép xả thải là 0.02 mg/l.
• Khí CFCs: Được dung trong các thiết bị làm lạnh, là tác nhân làm thủng tầng
ozon và được khuyến cáo không nên dùng nữa.
• Mi hơi: Mi hơi của nguyên liệu là do sự phân hủy các chất hữu cơ có trong
chất thải rắn và nước thải. Theo thời gian, các chất hữu cơ đặc biệt là chất thải
SVTH: Đoàn Vũ Luân 20 MSSV: 105111037
ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH bùn hoạt tính xử lý nước
thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
rắn sẽ phân giải các axit amin thành các chất đơn giản hơn như trimetyamin,
dimetyamin… là những chất có mùi tanh, hơi thối. Công nhân làm việc trong
điều kiện mùi hôii tanh làm cho cơ thể mệt mỏi, giảm hiệu suất làm việc,
giảm hiệu quả sản xuất.
Khí thải từ các lò nấu, chế biến: Khói thải từ các lò nấu thủ công nhiên liệu
đốt là than đá hay dầu FO, thành phần chủ yếu là CO
2
, CO, SO
x
, NO
2
, bụi than và
một số chất hữu cơ dễ bay hơi.
Khói thải phát tán ra môi trường xung quanh, gây trực tiếp các bệnh về hô
hấp, phổi, nguyên nhân của các cơn mưa axit ảnh hưởng đến môi trường sinh thái,

ăn mòn các công trình.
Ngoài ra khí CO
2
thải ra từ các khu công nghiệp còn là nguyên nhân chính
gây hiệu ứng nhà kính.
II.1.4.2 Nước thải
Nước thải là một trong những vấn đề môi trường lớn nhất của ngành chế biến
thuỷ hải sản, nước thải chế biến thuỷ hải sản đặc trưng bởi các thông số ô nhiễm như:
màu, mùi, chất rắn không hoà tan, chất rắn lơ lửng, các vi khuẩn, chỉ số BOD, COD,
pH,
Các đặc tính chung của nước thải thuỷ sản:
• pH thường nằm trong giới hạn từ 6,5 – 7,5 do có quá trình phân huỷ đạm và
thải ammoniac.
• Có hàm lượng các chất hữu cơ dạng dễ phân huỷ sinh học cao. Giá trị BOD
5
thường lớn, dao động trong khoảng 300 – 2000 mg/l, giá trị COD nằm trong
khoảng 500 – 3000 mg/l.
• Hàm lượng chất rắn lơ lửng cao từ 200 – 1000 mg/l.
• Hàm lượng lớn các protein và chất dinh dưỡng, thể hiện ở hai thông số tổng
Nitơ (50 – 200 mg/l) và tổng Photpho (10 – 100 mg/l). Để xử lý được chất ô
nhiễm này triệt để cần có hệ thống xử lý bậc 3 (xử lý chất dinh dưỡng). Điều
SVTH: Đoàn Vũ Luân 21 MSSV: 105111037
ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH bùn hoạt tính xử lý nước
thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
này làm diện tích công trình và chi phí đầu tư xây dựng hệ thống xử lý rất lớn.
Thường có mùi hôi do có sự phân huỷ các axit amin
Với tải lượng chất ô nhiễm của ngành chế biến thủy sản thì nước thải ảnh
hưởng rất lớn đến hệ sinh thái nước:
• Làm tăng độ độc của nước, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của hệ thủy

sinh, làm giảm khả năng tạo oxy hòa tan trong nước.
• Hàm lượng chất hữu cơ cao tạo điều kiện thiếu oxy, trong nước xảy ra quá
trình phân hủy yếm khí tạo ra các sản phẩm độc hại như H
2
S… gây mùi thối
cho nước và làm nước chuyển màu đen.
• Là nguồn gốc gây bệnh dịch trong nước, ô nhiễm nguồn nước ngầm.
II.1.4.3 Chất thải rắn
Chất thải rắn chủ yếu là các thành phần hữu cơ, dễ lên men, gây thối rửa và tạo mùi
khó chịu, ảnh hưởng đến môi trường đất, nước, không khí, đó cũng là nguồn lây lan
các dịch bệnh.
Chất thải rắn được phát sinh từ 3 nguồn:
• Từ quá trình chế biến: Bao gồm các loại vỏ, đầu, nội tạng… Nếu chất thải này
không được thu gom sẽ phân hủy gây ra mùi khó chịu.
• Từ khu vực phụ trợ: bao gồm chất thải rắn phát sinh từ căntin, bao bì hư
hỏng… Chúng có thành phần giống rác đô thị.
• Các loại cặn bã dư do quá trình xử lý nước thải và quá trình phân hủy sinh
học.
Bảng II.3 : Lượng chất thải rắn trong quá trình chế biến thuỷ hải sản
STT Quá trình chế biến Lượng chất thải rắn
1 Đông lạnh: (tấn phế thải/tấn sản phẩm)
- Tôm đông lạnh 0.75
- Cá đông lạnh 0.6
- Nhuyễn thể chân đầu đông lạnh 0.45
- Giáp xác đông lạnh 0.5 – 0.6
SVTH: Đoàn Vũ Luân 22 MSSV: 105111037
ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH bùn hoạt tính xử lý nước
thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
- Nhuyễn thể hai mảnh vỏ đông lạnh 4

2 Nước mắm (tấn chất thải/1000 lít nước
mắm)
0.2
3
Hàng khô: (tấn phế thải/tấn nguyên liệu)
- Tôm khô 0.43
- Cá khô 0.38
- Mực ống khô 0.17
4 Đồ hộp (tấn phế thải/tấn sản phẩm) 1.7
5 Agar (tấn phế thải/ tấn sản phẩm) 6
(Nguồn: WHO, 1993)
II.1.4.4 Nhiệt thải và tiếng ồn
Nhiệt thải từ lò nấu, từ hệ thống làm lạnh và tiếng ồn từ các thiết bị sản xuất
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ công nhân và người dân xung quanh.
Tiếng ồn và độ rung thường gây ảnh hưởng trực tiếp đến thính giác, làm giảm
thính lực của người lao động, giảm hiệu suất làm việc, và phát sinh nhiều chứng
bệnh khác. Tác động của tiếng ồn có biểu hiện qua phản xạ của hệ thần kinh hoặc
gây trở ngại đến hoạt động của hệ thần kinh thực vật, khả năng định hướng, giữ
thăng bằng qua đó ảnh hưởng đến năng suất lao động. Tiếng ồn quá lớn có thể gây
thương tích.
Tiêu chuẩn quy định cho mức tiếng ồn tại các cơ sở sản xuất là 75 dB.
II.1.4.5 Tác nhân hóa học
Các hóa chất khử trùng và tẩy trùng như : Clorine, xà phòng, các chất phụ gia,
bảo quản thực phẩm gây hại cho môi trường.
II.1.4.6 Tác nhân sinh học
Các loại chất như: nước thải, chất thải rắn đều có chứa tác nhân sinh học đó là
các loại vi sinh vật gây bệnh cho người và động vật. Nếu không phát hiện và xử lý
kịp thời thì rất dễ tạo điều kiện cho vi sinh vật gây bệnh phát tán vào môi trường làm
ảnh hưởng đến sức khỏe cho cộng đồng xung quanh.
SVTH: Đoàn Vũ Luân 23 MSSV: 105111037

ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH bùn hoạt tính xử lý nước
thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
II.1.4.7 Tác nhân khác
Hầu như các cơ sở chế biến thủy sản ở Việt Nam đều có bảo hộ lao động
(ủng, găng tay, khẩu trang, nón) cho công nhân trong quá trình làm việc. Môi trường
làm việc của các công nhân trong các nhà xưởng thường bị ô nhiễm do có độ ẩm cao
và mùi hôi. Do đó, tỷ lệ mắc bệnh nghề nghiệp như thất khớp, viêm họng… thường
có tỷ lệ cao. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm còn bị hạn chế bởi các phòng chế
biến, sàn nhà xưởng, đường thoát nước thải chưa được thiết kế hợp lý. Ánh sáng
trong xưởng chế biến vẫn chưa đủ độ sáng. Trần nhà, tường ngăn không được sạch,
hệ thống vòi nước, khay đựng bằng kim loại dễ bị rỉ sét và không hợp vệ sinh.
II.1.5 Nhận xét chung về nước thải ngành chế biến thủy sản
Nước thải ngành chế biến thủy hải sản ở miền Nam có hàm lượng COD trong
khoảng 1200 – 2600 mg/l, hàm lượng BOD trong khoảng 900 – 1600 mg/l, hàm
lượng Nitơ thường rất cao, nằm trong khoảng 50 -150 mg/l điều này chứng tỏa rằng
nước thải có chất ô nhiễm dinh dưỡng cao. Ngoài ra nước thải còn chứa chất rắn
(vây, đầu, ruột, … rất dễ thu gom. Nhìn chung nước thải của ngành chế biến thủy hải
sản mức độ ô nhiễm vượt nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép xả vào nguồn tiếp
nhận do Nhà nước quy định (5 – 10 lần đối với chỉ tiêu COD, BOD, gấp 8 -14 Nitơ
hữu cơ…). Do đó giá trị các thông số ô nhiễm trong nước thải ngành chế biến thủy
sản phải theo QCVN 11:2008/BTNMT. (Bảng II.4: Giá trị tối đa cho phép các thông
số ô nhiễm trong nước thải ngành công nghiệp chế biến thủy sản phần phụ lục).
Thực tế cho thấy hầu hết các cơ sở chế biến thuỷ hải sản của nước ta hiện nay
chưa có hệ thống xử lý nước thải hoặc có cơ sở có hệ thống xử lý nhưng không đạt
yêu cầu đã làm ô nhiễm trầm trọng đến môi trường sống của cộng đồng xung quanh,
gây ô nhiễm nặng đến nguồn nước ngầm, nước mặt, nhiều giếng nước xung quanh
không sử dụng được. Vì vậy, việc nghiên cứu áp dụng và triển khai công nghệ xử lý
nước thải ngành chế biến thuỷ hải sản đang là vấn đề cấp bách mà chúng ta cần thực
hiện.

II.2 Tổng quan về công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH
II.2.1 Giới thiệu chung
SVTH: Đoàn Vũ Luân 24 MSSV: 105111037
ĐATN: Nghiên cứu xác định các thông số động học trong CNSH bùn hoạt tính xử lý nước
thải công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH - Tp. Hồ Chí Minh
GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
Công ty TNHH thủy sản TRƯỜNG VINH là một doanh nghiệp liên doanh
giữa Việt Nam và Thụy Sỹ được thành lập vào tháng 2 năm 2001 GPKD số: 201/GP-
HCM. Địa chỉ: 291/12 Luỹ Bán Bích, Phường Hòa Thạnh, Quận Tân Phú,
Tp.HCM. Với mục tiêu trở thành “Nhà cung cấp danh tiếng” với các sản phẩm chất
lượng, an toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường theo các tiêu chuẩn ISO
9001:2000, BRC(2005), IFS(Ver.4), HACCP và ISO 14001:2005. Cung cấp cho
khách hàng những sản phẩm chất lượng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của
con người.
Ngành nghề kinh doanh: sản xuất, chế biến thịt hun khói, xúc xích, cá. Sản
xuất chế biến các loại thực phẩm từ thủy hải sản. Tiếp thị và bán thực phẩm chế biến
của Công ty liên doanh sản xuất.
II.2.2 Thông tin về hoạt động sản xuất
Tổng nguồn vốn là 634.552 USD, trong đó:
- Vốn cố định : 404.600 USD bao gồm:
+ Máy móc, thiết bị sản xuất : 287.600 USD
+ Thiết bị xử lý nguyên liệu, nhà kho : 99.000 USD
+ Trang thiết bị văn phòng : 6.000 USD
+ Thiết bị khác : 12.000 USD
- Vốn lưu động : 229.952 USD
II.2.2.1 Nhu cầu nguyên liệu và nguồn cung cấp
Các nguyên liệu chính của Công ty lấy từ các chợ thịt, cá đầu mối của thành
phố. Một số nguyên liệu khác được nhập khẩu như gia vị và dăm bào được nhập từ
Thụy Điển. Nguyên liệu chính dùng cho sản xuất được cho vào bảng sau.
SVTH: Đoàn Vũ Luân 25 MSSV: 105111037

×