Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học thị xã từ sơn - tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 108 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––



MAI THỊ HỒNG LOAN




TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG
NĂNG LỰC SƢ PHẠM CHO GIÁO VIÊN
TIỂU HỌC THỊ XÃ TỪ SƠN - TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14





LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đào Hải






Thái Nguyên - 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố
trong bất kì luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ
rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2013
Tác giả luận văn


Mai Thị Hồng Loan


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu, học tập và chuẩn bị luận văn, ngoài sự cố gắng nỗ
lực của bản thân, tác giả đã đƣợc sự giúp đỡ tận tình của Nhà trƣờng, các tổ chức, các
tập thể, cá nhân trong và ngoài thị xã cũng nhƣ các thầy cô giáo thuộc Trƣờng Đại
học Thái Nguyên- Đại học Sƣ phạm.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Thái Nguyên- Đại

học Sƣ phạm đã giành những điều kiện tốt nhất để tôi đƣợc theo học và nghiên cứu,
hoàn thành luận văn. Xin trân trọng cảm ơn TS. Đào Hải đã giành thời gian và công
sức để giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và chuẩn bị luận văn.
Xin chân thành cảm ơn UBND Thị xã Từ Sơn-tỉnh Bắc Ninh đã cho phép,
tạo điều kiện để tôi đƣợc tham gia học tập, nghiên cứu và chuẩn bị luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục-Đào tạo Thị xã Từ Sơn-tỉnh Bắc
Ninh, cán bộ, giáo viên các trƣờng TH Thị xã Từ Sơn đã giúp đỡ và cộng tác để tôi
hoàn thành nội dung nghiên cứu của luận văn.
Cảm ơn gia đình, bạn bè, các anh, chị đồng nghiệp và tập thể lớp cao học quản
lý giáo dục K19 đã động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực
hiện luận văn.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2013
Tác giả luận văn


Mai Thị Hồng Loan


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC HÌNH vi
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
7. Những đóng góp mới của đề tài 4
8. Cấu trúc đề tài 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC
SƢ PHẠM CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 5
1.2. Những khái niệm cơ bản 9
1.2.1. Bồi dƣỡng 9
1.2.2. Bồi dƣỡng giáo viên 10
1.2.3. Quá trình bồi dƣỡng giáo viên 11
1.2.4. Quản lý quá trình bồi dƣỡng giáo viên 13
1.2.5. Năng lực sƣ phạm 15
1.3. Lý luận về bồi dƣỡng năng lực sƣ phạm cho giáo viên tiểu học 19
1.3.1. Đặc điểm lao động sƣ phạm của giáo viên Tiểu học 19
1.3.2. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu đối với giáo viên Tiểu học
trong sự nghiệp đổi mới giáo dục 21
1.3.3. Nội dung bồi dƣỡng năng lực sƣ phạm cho giáo viên Tiểu học 28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
Tiểu kết chƣơng 1 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC SƢ
PHẠM CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THỊ XÃ TỪ SƠN - TỈNH BẮC
NINH 33
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Từ Sơn tỉnh

Bắc Ninh 33
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 33
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 34
2.2. Thực trạng về GDTH thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh 35
2.2.1 Quy mô phát triển các cấp học, ngành học 35
2.2.2. Chất lƣợng giáo dục 35
2.2.3. Cơ sở vật chất trƣờng học 39
2.2.4. Thực trạng đội ngũ GV Tiểu học thị xã Từ Sơn 39
2.3. Thực trạng công tác tổ chức bồi dƣỡng NLSP cho GVTH thị xã Từ Sơn
tỉnh Bắc Ninh 42
2.3.1. Tổ chức khảo sát thực trạng 42
2.3.2. Kết quả khảo sát 44
2.3.3. Đánh giá chung về NLSP của GVTH và thực trạng công tác tổ chức
bồi dƣỡng NLSP cho GVTH thị xã Từ Sơn- tỉnh Bắc Ninh 59
Kết luận chƣơng 2 63
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC SƢ
PHẠM CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THỊ XÃ TỪ SƠN - TỈNH BẮC NINH 64
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 64
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích 64
3.1.2. Nguyên tắc tính hệ thống 65
3.1.3. Nguyên tắc tính kế thừa và phát triển 65
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học 66
3.1.5. Nguyên tắc tính chất lƣợng, hiệu quả 67
3.2. Biện pháp tổ chức bồi dƣỡng NLSP cho GVTH thị xã Từ Sơn tỉnh
Bắc Ninh 67


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CB, GV về tầm quan trọng của công tác
bồi dƣỡng NLSP cho GVTH 67
3.2.2. Cải tiến nội dung, phƣơng pháp và đa dạng hóa các loại hình
bồi dƣỡng 69
3.2.3. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực phục vụ bồi dƣỡng 70
3.2.4. Tạo điều kiện thuận lợi cho GVTH tham gia bồi dƣỡng và tự bồi dƣỡng 72
3.2.5. Tăng cƣờng kiểm tra, đánh giá, tự đánh giá trong và sau quá trình
bồi dƣỡng 73
3.2.6. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thƣởng 75
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp 76
3.3. Khảo nghiệm các biện pháp bồi dƣỡng NLSP cho GVTH 77
3.3.1. Qui trình khảo nghiệm 77
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm 78
Kết luận chƣơng 3 82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 83
1. Kết luận 83
2. Khuyến nghị 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Trong luận văn sử dụng các từ và cụm từ viết tắt có tần số xuất hiện cao với
cách hiểu nhƣ sau:

Bộ GD- ĐT
Bộ Giáo dục - Đào tạo

CSVC
Cơ sở vật chất
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
GV
Giáo viên
GVTH
Giáo viên Tiểu học
QLGD
Quản lý giáo dục
QTDH
Quá trình dạy học
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
PTDH
Phƣơng tiện dạy học
TBDH
Thiết bị dạy học
Sở

GD- ĐT
Sở giáo dục và đào tạo
SGK
Sách giáo khoa…
XHH
Xã hội hóa





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1. Số lớp và số HSTH thị xã Từ Sơn 35
Bảng 2.2. Chất lƣợng HSTH Thị xã Từ Sơn năm học 2011-2012 36
Bảng 2.3. Tổng hợp xếp loại GD các môn học 36
Bảng 2.4. Thống kê số lƣợng HS giỏi lớp 5 37
Bảng 2.5. Thống kê danh hiệu thi đua HS năm học 2011- 2012 38
Bảng 2.6. Thống kê danh hiệu thi đua và đánh giá xếp loại trƣờng học, năm học
2011-2012 38
Bảng 2.7. Tình hình cơ sở vật chất các trƣờng Tiểu học Thị xã Từ Sơn 39
Bảng 2.8. Thống kê đội ngũ GV trực tiếp giảng dạy ở 17 trƣờng TH Thị xã Từ
Sơn, năm học 2011-2012 40
Bảng 2.9. Thống kê kết quả xếp loại chuyên môn của GV qua thanh tra, kiểm tra
năm học 2011 - 2012 41
Bảng 2.10. Thực trạng NL dạy học của giáo viên Tiểu học 44
Bảng 2.11. Thực trạng NL giáo dục của đội ngũ GV Tiểu học 45
Bảng 2.12. Thực trạng NL tổ chức của đội ngũ GV 45
Bảng 2.13. Thực trạng năng lực tự hoàn thiện của đội ngũ GV 46
Bảng 2.14. Thực trạng NL dạy học của giáo viên Tiểu học 47
Bảng 2.15. Thực trạng NL giáo dục của đội ngũ GV Tiểu học 47
Bảng 2.16. Thực trạng NL tổ chức của đội ngũ GV 48
Bảng 2.17. Thực trạng năng lực tự hoàn thiện của đội ngũ GV 48
Bảng 2.18. So sánh thực trạng NL dạy học của đội ngũ GV Tiểu học 49
Bảng 2.19. So sánh thực trạng NL giáo dục của đội ngũ GV Tiểu học 50
Bảng 2.20. So sánh thực trạng NL tổ chức của đội ngũ GV Tiểu học 51
Bảng 2.21. So sánh thực trạng NL tự hoàn thiện của đội ngũ GV Tiểu học 52

Bảng 2.22. Đánh giá của GV về thực trạng bồi dƣỡng NLSP 53
Bảng 2.23. Đánh giá của chuyên viên, CBQL về thực trạng bồi dƣỡng NLSP 54
Bảng 2.24. So sánh đánh giá của giáo viên và chuyên viên, cán bộ quản lý về
thực trạng công tác bồi dƣỡng NLSP cho GVTH 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
Bảng 2.25. Đánh giá của giáo viên về nguyên nhân làm ảnh hƣởng đến bồi
dƣỡng NLSP cho GVTH 56
Bảng 2.26. Đánh giá của chuyên viên, cán bộ quản lý về nguyên nhân làm ảnh
hƣởng đến bồi dƣỡng NLSP cho giáo viên TH 57
Bảng 2.27. So sánh đánh giá của giáo viên và chuyên viên, CBQL về nguyên
nhân làm ảnh hƣởng đến bồi dƣỡng NLSP cho giáo viên TH 58
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất 78
Bảng 3.2. Tƣơng quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất 80



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC HÌNH

SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc và mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình bồi dƣỡng 12
Sơ đồ 1.2. Quản lý quá trình bồi dƣỡng giáo viên 14
Sơ đồ 1.3. Cấu trúc nhân cách ngƣời giáo viên Tiểu học 31

Sơ đồ 3.1: Các biện pháp bồi dƣỡng NLSP cho giáo viên TH 76

BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 3.1: Tƣơng quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất 81




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nhân loại đã bƣớc vào thế kỷ XXI với sự phát triển nhanh chóng của khoa học
và công nghệ. Kinh tế tri thức đang ngày càng mở rộng, với quá trình toàn cầu hoá có
ảnh hƣởng mạnh mẽ đến sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, mỗi cộng đồng,
mỗi gia đình và mỗi cá nhân.
Ở Việt Nam, Nghị quyết TW2 khóa VIII đã xác định “ Muốn tiến hành CNH -
HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh Giáo dục - Đào tạo, phát huy nguồn lực con
ngƣời, yếu tố cơ bản của sự phát triển và bền vững”. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI cũng đã khẳng định lại "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt”. Ngày 13 tháng 06 năm 2012, Thủ tƣớng
Chính phủ đã phê duyệt Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011 - 2020, Chiến lƣợc đã
chỉ rõ: "Củng cố, hoàn thiện hệ thống đào tạo giáo viên, đổi mới căn bản và toàn
diện nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục đủ sức thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông sau năm 2015”

Có thể nói, phát triển GD & ĐT là quốc sách hàng đầu, là một trong những
động lực thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
ngƣời. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân trong đó nhà giáo và đội ngũ cán
bộ QLGD là lực lƣợng nòng cốt đóng vai trò quan trọng. Nâng cao chất lƣợng đội
ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục một cách toàn diện là nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu
trƣớc mắt và mang tính chiến lƣợc lâu dài nhằm thực hiện thành công chiến lƣợc phát
triển giáo dục giai đoạn từ nay đến năm 2020.
Thực tiễn giáo dục ở nƣớc ta đã khẳng định: Điều kiện tiên quyết để nâng cao
chất lƣợng giáo dục chính là chất lƣợng và động lực dạy học của đội ngũ giáo viên.
Giáo viên là nhân tố quyết định chất lƣợng giáo dục - đào tạo. Họ là ngƣời biến các
chủ trƣơng, các chƣơng trình cải cách, đổi mới giáo dục thành hiện thực và sản phẩm
lao động của họ là nhân cách học sinh, một loại sản phẩm đặc biệt có ý nghĩa quyết
định đối với tƣơng lai của dân tộc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Điều 14 của Luật giáo dục ghi: "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc
đảm bảo chất lượng giáo dục". Có đội ngũ giáo viên đủ về số lƣợng, mạnh về chất
lƣợng, đồng bộ về cơ cấu và hết lòng với nghề nghiệp là sự đảm bảo cơ bản cho
thắng lợi của sự nghiệp phát triển giáo dục. Chính vì vậy, trong bối cảnh hiện nay,
vấn đề xây dựng đội ngũ giáo viên, hơn lúc nào hết cần đƣợc đặc biệt quan tâm.
Xuất phát từ luận điểm:"Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm
năm thì phải trồng người" của Chủ Tịch Hồ Chí Minh, Đảng và nhà nƣớc ta đã
không ngừng đầu tƣ cho giáo dục - đào tạo, nhất là việc đào tạo thế hệ trẻ, tƣơng lai
của đất nƣớc. Xác định giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục
quốc dân và đầu tƣ cho giáo dục Tiểu học là đầu tƣ cho phát triển, đầu tƣ cho tƣơng
lai Đảng và Nhà nƣớc ta đã không chỉ nhấn mạnh vai trò tạo nền móng hết sức quan
trọng cho sự nghiệp giáo dục và phát triển dân trí nói chung của công tác giáo dục ở
bậc Tiểu học, mà còn tính đến điều kiện, khả năng thực tiễn có liên quan đến việc

thực hiện từng bƣớc và có hiệu quả các mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Nhƣ vậy, để có đội ngũ giáo viên Tiểu học đạt chuẩn, đáp ứng yêu cầu "đổi mới
giáo dục" thì nhiệm vụ trƣớc mắt là phải làm tốt công tác bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên.
Có nhiều nội dung bồi dƣỡng giáo viên, song theo chúng tôi, bồi dƣỡng năng
lực sƣ phạm (NLSP) cho giáo viên Tiểu học là khâu hết sức quan trọng. Bởi lẽ nó
quyết định tay nghề và kỹ năng nghề nghiệp của đội ngũ những ngƣời “ dạy ngƣời,
trồng ngƣời". Ở bậc học này so với các bậc học khác yêu cầu về kiến thức khoa học
không nhiều nhƣng yêu cầu về NLSP lại rất cao, nó ảnh hƣởng rất lớn đến việc hình
thành nhân cách ban đầu của học sinh.
Thực tế cho thấy, công tác bồi dƣỡng NLSP cho giáo viên Tiểu học của thị xã
Từ Sơn-tỉnh Bắc NInh hàng năm vẫn đƣợc thực hiện nhƣng hiệu quả còn chƣa cao,
đặc biệt trƣớc yêu cầu đổi mới giáo dục thì công tác bồi dƣỡng NLSP cho giáo viên
Tiểu học cần phải đƣợc chú trọng nhiều hơn nữa
Chính vì vậy, tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: "Tổ chức bồi dưỡng NLSP
cho giáo viên Tiểu học thị Xã Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh" với hy vọng góp phần nâng
cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên Tiểu học trên địa bàn hiện nay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp tổ chức bồi dƣỡng NLSP cho giáo viên Tiểu
học thị xã Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo
viên Tiểu học trên địa bàn.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề năng lực sƣ phạm của đội ngũ giáo viên Tiểu học.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp tổ chức bồi dƣỡng NLSP cho giáo viên Tiểu học thị Xã Từ Sơn-
Tỉnh Bắc Ninh.

4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Hiện tại năng lực sƣ phạm của đội ngũ giáo viên Tiểu học thị xã Từ Sơn-
tỉnh Bắc Ninh còn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới GDTH. Nếu xây dựng
đƣợc biện pháp tổ chức bồi dƣỡng NLSP cho giáo viên Tiểu học Thị xã Từ Sơn -
tỉnh Bắc Ninh khoa học và phù hợp với điều kiện của địa phƣơng thì năng lực sƣ
phạm của đội ngũ này sẽ đƣợc nâng cao góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục Tiểu học trên địa bàn.
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề bồi dƣỡng NLSP cho giáo viên Tiểu học.
- Phân tích các vấn đề thực tiễn, đặc biệt là thực trạng bồi dƣỡng NLSP cho
giáo viên Tiểu học thị xã Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất và khảo nghiệm biện pháp tổ chức bồi dƣỡng NLSP cho GVTH thị
xã Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới GDTH trên địa bàn.
5.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đề tài đƣợc khảo sát và khảo nghiệm ở một số trƣờng TH thuộc thị xã Từ
Sơn- tỉnh Bắc Ninh
- Các biện pháp đƣợc đề xuất chủ yếu đƣợc xem xét dƣới bình diện tổ chức,
quản lý quá trình bồi dƣỡng - chỉ đi sâu nghiên cứu các biện pháp quản lý cơ bản
nhằm tổ chức bồi dƣỡng nâng cao NLSP cho giáo viên Tiểu học thị xã Từ Sơn.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phối hợp các nhóm phƣơng pháp nghiên cứu sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài sử dụng nhóm phương pháp này để thu thập và tập hợp các thông tin lý
luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, như:
- Phân tích và tổng hợp lý thuyết;

- Phân loại hệ thống lý thuyết;
- Xây dựng các giả thuyết
6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu hỏi (Anket);
- Tổng kết kinh nghiệm;
- Lấy ý kiến chuyên gia (các nhà khoa học, các nhà giáo dục, các nhà QLGD
và giáo viên)
- Khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất
6.3. Phƣơng pháp thống kê và sử dụng toán học
Chủ yếu dùng để thống kê, phân tích, tổng hợp và xử lý các số liệu thu thập đƣợc.
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề bồi dƣỡng NLSP
cho đội ngũ GVTH.
- Chứng minh tính hiện thực và khả thi của các biện pháp BD NLSP cho
GVTH thị xã Từ Sơn phù hợp với hoàn cảnh phát triển giáo dục của địa phƣơng.
8. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
- MỞ ĐẦU (4 trang, từ trang 6 đến trang 9)
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (Có dung lƣợng 76 trang, trang 10 đến trang 86,
bố trí thành 03 chƣơng):
+ Chƣơng 1: Khái quát về "Cơ sở lý luận của vấn đề bồi dưỡng năng lực sư
phạm cho giáo viên Tiểu học" (Từ trang 10 đến trang 36);
+ Chƣơng 2: Phân tích “ Thực trạng công tác bồi dưỡng NLSP cho giáo viên
Tiểu học thị xã Từ Sơn- tỉnh Bắc Ninh" (Từ trang 37 đến trang 67 );
+ Chƣơng 3: Đề xuất "Biện pháp bồi dưỡng NLSP cho giáo viên Tiểu học thị
xã Từ Sơn - Bắc Ninh" (Từ trang 69 đến trang 86)
+ Kết luận và khuyến nghị (Từ trang 87 đến trang 88)
- Sau kết quả nghiên cứu có phần tài liệu tham khảo và phần phụ lục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC SƢ PHẠM
CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đội ngũ giáo viên luôn đóng vai trò then chốt, quyết định chất lƣợng và hiệu
quả giáo dục. muốn có đội ngũ giáo viên đủ mạnh, đáp ứng đƣợc yêu cầu "đổi mới
giáo dục" hiện nay không thể không quan tâm đến vấn đề đào tạo, bồi dƣỡng giáo
viên, trong đó bồi dƣỡng NLSP cho giáo viên là hết sức quan trọng và cần thiết.
Vấn đề bồi dƣỡng giáo viên từ trƣớc đến nay đã có không ít công trình của tập
thể cũng nhƣ các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc nghiên cứu:
* Nƣớc ngoài:
Ở Liên Xô trƣớc đây, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về nghề dạy học nhƣ:
"Chuẩn bị cho sinh viên làm công tác giáo dục ở trường phổ thông" của N.L
Bôndƣrep. Tác giả đã nhấn mạnh vai trò của kỹ năng sƣ phạm đối với nghề dạy học
và ông đã khẳng định: “Những kỹ năng đó chỉ đƣợc hình thành và củng cố trong hoạt
động thực tiễn của ngƣời thầy giáo". N.M Iacốplep trong cuốn: "Phương pháp và kỹ
thuật lên lớp trong trường phổ thông" đã phân tích quá trình nhận thức của học sinh
và quá trình dạy học tƣơng đối chi tiết. Tác giả đã nêu rất cụ thể việc giáo viên cần
phải làm là gì? Những yêu cầu đối với giáo viên ra sao? Và, tác giả đã dẫn ra những
ví dụ về thành công cũng nhƣ những thất bại trong nghề dạy học nhằm làm sáng tỏ
vấn đề nâng cao chất lƣợng giảng dạy trong nhà trƣờng. X.L.Kixêcôp đã có nhiều
công trình nghiên cứu về kỹ năng sƣ phạm. Một trong các công trình đó là: "Hình
thành các kỹ năng kỹ xảo sư phạm trong điều kiện của nền giáo dục đại học". Tác giả
đã đƣa ra 2 giai đoạn trong thực tập sƣ phạm đó là: thực tập tập luyện và thực tập tập
sự. F.N Gônôbôlin trong cuốn "Những phẩm chất tâm lý của người giáo viên" đã
phân tích hoạt động dạy học ở hai lĩnh vực: Công tác dạy học và công tác giáo dục
của ngƣời giáo viên. Tác giả phân tích cụ thể: đối với công tác dạy học ngƣời giáo
viên cần có những phẩm chất tâm lý gì và đối với công tác giáo dục ngƣời giáo viên
phải có những phẩm chất tâm lý nhƣ thế nào thì mới đạt đƣợc hiệu quả trong giáo dục

và dạy học. Patrice Pelpel trong cuốn "Tự đào tạo để dạy học" đã gợi ý cho chúng ta

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
một cách tiếp cận khoa học có tính phƣơng pháp luận về nghề dạy học, cách xác định
các mục tiêu sƣ phạm, cơ sở lý luận và thực hiện để chúng ta có thể tự mình lựa chọn
và sử dụng một cách khách quan, khoa học các phƣơng pháp và kỹ thuật dạy học
thích hợp, cách tự đánh giá cùng với những dự báo về xu hƣớng phát triển các
phƣơng pháp và kỹ thuật dạy học ở nhà trƣờng tƣơng lai. Có thể nói, cuốn sách là
những công cụ lý luận cần thiết cho mỗi nhà giáo khi tiến hành quá trình "tự đào tạo
để dạy học".
Ngoài các công trình trên còn có nhiều công trình nghiên cứu khác đƣợc dự án
Việt - Bỉ (hỗ trợ học từ xa) dịch và giới thiệu nhƣ:
“Đào tạo thường xuyên" của Pierre Besnard (Đại học Paris V-Sorbonne) và
Bernard Lietard (Đại học Genève) bàn về vấn đề ngƣời lớn tham gia đào tạo thƣờng
xuyên; "Chiến lược của giáo viên" do Paul D.Eggen (Đại học Nord Florida) và
Donald. P. Kauchak (Đại học Utah) viết đã đƣa ra nhận xét tổng quát về các mô hình
và chiến lƣợc dạy học; “Dạy học theo nhóm” của Phlippe Meirieu nêu hiệu quả của
việc dạy học theo nhóm (NXB Chronique Sociale năm 1996); "Giáo viên rèn luyện
tâm lý" của Jacques Nimier. Tác giả đã nêu vấn đề: không phải việc đào tạo tâm lý
chỉ làm ở các trƣờng sƣ phạm mà đủ. Cả cuộc sống nghề nghiệp của họ sau này,
ngƣời giáo viên vẫn phải luôn luôn tự rèn luyện mình; "Những cơ sở của hoạt động
giảng dạy” của tập thể tác giả: E.De.corte; T.Geerlings - J.peters; N.Lágerweij -
R.Vandenberghe (NXB Deboeck - xuất bản lần thứ 3) đã nêu cơ sở của giảng dạy là
gì? và nội dung, mục tiêu, chức năng của việc đánh giá công tác giảng dạy cũng nhƣ
sản phẩm và quá trình của hoạt động giảng dạy; "Hướng dẫn giáo viên" của:
J.M.Deketele; M.Chastrette; D.Cros; P.Mettelin và J.Thomas đã hƣớng dẫn kỹ thuật
sử dụng các mục tiêu sƣ phạm và vấn đề kiểm tra đánh giá hay các dạng hội thảo
trong đào tạo (NXB De.Bocck U.niverists 1995); Đặc biệt cuốn "Đào tạo giáo viên

về nghiệp vụ" của Marguerite. Altet (ĐH tổng hợp Nantes). Từ sự biện chứng sƣ
phạm tác giả đã phân tích vai trò của ngƣời thầy trên góc độ: Nhà giáo là một nhà
chuyên nghiệp và đào tạo nghề nghiệp theo cách nào? v.v và v.v
Nhƣ vậy, các nhà khoa học ở nƣớc ngoài đã quan tâm không ít đến vấn đề đào
tạo, bồi dƣỡng giáo viên. Tuy nhiên, hầu hết các công trình kể trên mới chỉ đề cập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
đến kỹ năng giảng dạy và kỹ năng giáo dục nói chung chƣa có công trình nào đi sâu
nghiên cứu vấn đề bồi dƣỡng NLSP cho giáo viên - đặc biệt là giáo viên Tiểu học.
* Trong nƣớc:
Ở Việt Nam vấn đề bồi dƣỡng NLSP cho giáo viên đƣợc coi là yêu cầu cấp
bách không thể thiếu trong chiến lƣợc phát triển giáo dục và đào tạo.
Do nhận thức đƣợc ý nghĩa và tầm quan trọng của việc bồi dƣỡng nâng cao
NLSP cho giáo viên, nên vấn đề này đã đƣợc nhiều nhà khoa học, nhiều nhà quản lý
giáo dục, nhiều cán bộ giảng dạy quan tâm nghiên cứu ở các góc độ, nội dung, hình
thức khác nhau. Tuy nhiên, trƣớc năm 1970 việc nghiên cứu về xây dựng đội ngũ
giáo viên không theo những đề tài riêng mà đƣợc tiến hành gắn với các đề tài giáo
dục học và tâm lý học, về nội dung và phƣơng pháp dạy học các môn học.
Bƣớc vào thời kỳ đổi mới (1986) đặc biệt từ năm 1987 sau khi các cơ quan
nghiên cứu của Bộ giáo dục hợp nhất thành Viện KHGDVN, ban nghiên cứu CCSP
trở thành trung tâm nghiên cứu đào tạo và bồi dƣỡng giáo viên với nhiệm vụ nghiên
cứu những vấn đề cơ bản và cấp bách về ngƣời giáo viên và về việc xây dựng đội ngũ
giáo viên, các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu nhiều về nghề dạy học, nhất là
vấn đề rèn luyện NVSP nhƣ:
Nguyễn Quang Uẩn "Về rèn luyện NVSP cho sinh viên" (thông báo khoa học
ĐHSP1 - 1/97); Đặng Vũ Hoạt với "Kế hoạch rèn luyện NVSP thường xuyên" (Cục
đào tạo bồi dƣỡng 1989)…
Sau năm 1990, quan tâm đến vấn đề đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên có đề tài"

Người thầy giáo theo yêu cầu của sự phát triển giáo dục" (đề tài cấp nhà nƣớc) do
trƣờng ĐHSP Hà Nội 1 chủ trì, với sự tham gia của nhiều nhà khoa học - với 154
bài viết. (Thông báo khoa học số 3/1991 - ĐHSP Hà Nội 1). Các nhà khoa học
tham gia đề tài này đã làm sáng tỏ một số đề về nhân cách ngƣời thầy giáo, về
mục tiêu đào tạo cụ thể của một số loại hình giáo viên, về đặc điểm lao động sƣ
phạm của ngƣời thầy giáo Đề tài đã góp phần đáng kể trong việc cải tiến công
tác đào tạo và bồi dƣỡng giáo viên.
Ngoài ra, còn một số công trình tập trung nghiên cứu về đào tạo, bồi dƣỡng
giáo viên, về nghề dạy học nhƣ:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Nguyễn Kế Hào với "Học sinh Tiểu học và nghề dạy học" (1992); Lê Trần
Lâm với "Đào tạo và bồi dƣỡng giáo viên" (1992); Nguyễn Hữu Long (chủ nhiệm đề
tài): "Xây dựng và hoàn thiện quy trình rèn luyện kỹ năng sƣ phạm theo quy trình đào
tạo mới” (ĐHSPHN1 - 1994); Nguyễn Sinh Huy với "Giáo dục Tiểu học" (1997);
Nguyễn Đình Chỉnh với "Thực tập sƣ phạm" (1997), Bộ giáo dục và đào tạo với “
Chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở Tiểu học”(2009) , Nguyễn Thị Tính với
“thanh tra, kiểm tra, đánh giá và kiểm định chất lƣợng giáo dục” (2006); Vụ giáo dục
Tiểu học với “Hƣớng dẫn thực hiện một số văn bản quy phạm pháp luật giáo dục
Tiểu học” (2011),. v.v
Đặc biệt, Chương trình bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ cho giáo viên Tiểu học
hàng năm của Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành là tài liệu quan trọng đƣợc triển khai
ở tất cả các tỉnh thành trong cả nƣớc, một lần nữa khẳng định sự quan tâm của nhà
nƣớc, của lãnh đạo ngành đối với vấn đề xây dựng đội ngũ giáo viên nói chung và bồi
dƣỡng đội ngũ giáo viên Tiểu học nói riêng.
Từ 31 tháng 01 năm 1994 "Dự án giáo dục Tiểu học - Hợp tác với ngân hàng
thế giới" đã đƣợc Chính phủ cho thực hiện. Và, từ năm 1999 dự án "Việt - Bỉ" đã cho
ra mắt nhiều tài liệu liên quan đến vấn đề bồi dƣỡng giáo viên, với những kỹ năng

dạy học cơ bản đã đƣợc đề cập, nhƣ:
- Phân tích chƣơng trình môn học
- Soạn bài theo tinh thần đổi mới phƣơng pháp giáo dục
- Sử dụng, khai thác, thiết kế bài tập cho học sinh Tiểu học
- Phân tích, đánh giá, xây dựng đề kiểm tra cho học sinh Tiểu học.
Có thể nói, những vấn đề trên rất hữu ích cho giáo viên Tiểu học.
Ngoài các công trình nghiên cứu đƣợc nêu ở trên còn có thể kể đến nhiều bài
viết đƣợc đăng tải trên các tạp chí của ngành đã đề cập đến vấn đề bồi dƣỡng giáo
viên nói chung và bồi dƣỡng NLSP cho giáo viên nhƣ:
Nguyễn Văn Lê "Tìm hiểu một số yếu tố tác động đến động cơ công tác của
giáo viên" ; Nguyễn Cảnh Toàn "Về các biện pháp lớn nhằm tăng cao hiệu quả đào
tạo, bồi dưỡng, sử dụng giáo viên" ; Trần Bá Hoành "Về đội ngũ giáo viên phổ thông
trong cải cách giáo dục" ; Vũ Văn Dụ "Một số đổi mới về công tác đào tạo, bồi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
dưỡng giáo viên phổ thông"; Nguyễn Mậu Bành "Suy nghĩ về một chiến lược xây
dựng đội ngũ giáo viên"; Nguyễn Trí "Về đội ngũ giáo viên vấn đề và kiến nghị"; Đặc
biệt, phải kể đến tập "Một số bài viết về vấn đề giáo viên" của Trung tâm nghiên cứu
giáo viên - Viện KHGD Việt Nam v.v… Bên cạnh đó còn có các luận án, luận văn
nghiên cứu về bồi dƣỡng giáo viên Tiểu học nhƣ: Tác giả Đào Hải với đề tài “
Nghiên cứu quy trình bồi dƣỡng NVSP cho đội ngũ giáo viên Tiểu học miền núi”
(2004); “Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao NLSP cho giáo viên
mầm non Thành phố Thái Nguyên” của Lƣu Thị Kim Phƣợng (2009)…
Có thể nói, các công trình khoa học và các bài viết đƣợc nêu ở trên đã đề cập
đến nhiều vấn đề cơ bản về nghề dạy học, về hoạt động rèn luyện NVSP và về bồi
dƣỡng NLSP cho giáo viên nhƣ: Lý luận về năng lực sƣ phạm, về kỹ năng giảng dạy
và kỹ năng giáo dục cũng nhƣ kỹ năng tự hoàn thiện mình trong quá trình đào tạo ở
nhà trƣờng sƣ phạm cũng nhƣ trong công tác giảng dạy và giáo dục ở nhà trƣờng phổ

thông. Song, chƣa có bất kỳ công trình nào đi sâu nghiên cứu về biện pháp bồi dƣỡng
NLSP cho giáo viên tiểu học thị xã Từ Sơn - Bắc Ninh . Chính vì vậy, chúng tôi đã
chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tổ chức bồi dưỡng NLSP cho giáo viên Tiểu
học thị xã Từ Sơn- Tỉnh Bắc Ninh” với hy vọng góp phần nầng cao chất lƣợng
GDTH trên địa bàn.
1.2. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Bồi dƣỡng
Bồi dƣỡng là một khái niệm đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau. Theo nhóm
tác giả biên soạn cuốn "Đại từ điển tiếng Việt" do Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên: "Bồi
dƣỡng là làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất "
- Theo quan niệm của UNESCO: Bồi dƣỡng với ý nghĩa nâng cao nghề
nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến
thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao
động nghề nghiệp.
- Nguyễn Minh Đƣờng (tác giả đề tài KX - 07 - 14) quan niệm: Bồi dƣỡng có
thể coi là quá trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một
cấp học, bậc học và thƣờng đƣợc xác nhận bằng một chứng chỉ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
- Cũng có quan niệm cho rằng: "Bồi" là vun đắp thêm vào và "Dƣỡng" là
nuôi.Và, "Bồi dƣỡng" là: Vun đắp thêm vào để tăng cƣờng về năng lực và phẩm
chất Nhƣ vậy, "Bồi dưỡng" chính là là quá trình bổ sung tri thức và kỹ năng nhằm
tăng cường về năng lực và phẩm chất cho đối tượng bồi dưỡng. Và chủ thể bồi dƣỡng
là ngƣời lao động đã đƣợc đào tạo và có một trình độ chuyên môn nghề nhất định; và
thực chất đây là quá trình cập nhật bổ sung tri thức, kỹ năng để nâng cao trình độ trong
lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó, qua hình thức đào tạo nào đó; Cũng chính vì
vậy, mục đích bồi dƣỡng là nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực để ngƣời lao động
có cơ hội củng cố, mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên

môn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công việc đang làm
(không nhằm mục đích đổi nghề). Trong giáo dục và đào tạo, theo nghĩa rộng, bồi
dƣỡng đƣợc hiểu là một dạng đào tạo đặc biệt, về bản chất thì bồi dƣỡng là một con
đƣờng của đào tạo và đối tƣợng của công tác bồi dƣỡng hƣớng vào những ngƣời đang
đƣơng nhiệm trong các cơ quan giáo dục hoặc trong các nhà trƣờng
Với cách hiểu trên, "Đào tạo" và "Bồi dƣỡng"có mối quan hệ gắn kết không
thể tách rời của một quá trình tổng thể - đặc biệt là đối với khoa học giáo dục. Trong
khoa học sƣ phạm hiện đại, đào tạo diễn ra gồm có: đào tạo trƣớc nghề (Pre-service
training) và bồi dƣỡng sau khi vào nghề cũng nhƣ trong quá trình công tác (In-service
training). Có thể nói, hai quá trình này luôn có sự liên kết, kết nối. Nếu nhƣ trong nhà
trƣờng sƣ phạm, sản phẩm sau đào tạo là giáo viên (một sản phẩm mới) thì "bồi
dƣỡng" chính là quá trình tác động bổ sung và hoàn thiện thêm những kiến thức, kỹ
năng, tình cảm thái độ cho giáo viên, giúp họ đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng cao
của giáo dục. Nếu đào tạo mà thiếu bồi dƣỡng thì sản phẩm sẽ không thích ứng đƣợc
sự thay đổi (phát triển); và bồi dƣỡng không trên cơ sở đào tạo thì sản phẩm sẽ không
tồn tại bền vững (tụt hậu). Nhƣ vậy, có thể coi, bồi dƣỡng là giai đoạn hai của đào tạo
(đào tạo mở rộng): Giai đoạn 1: Hình thành phẩm chất và các kỹ năng chuyên môn,
nghiệp vụ cơ bản; Giai đoạn 2: Làm cho phẩm chất và các kỹ năng phát triển đáp ứng
đƣợc yêu cầu thực tiễn.
1.2.2. Bồi dƣỡng giáo viên
Có thể nói một cách tổng quát, bồi dưỡng giáo viên là quá trình tác động của
các nhà quản lý giáo dục thông qua hệ thống chức năng và công cụ quản lý tới tập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
thể giáo viên, tạo điều kiện, cơ hội cho giáo viên tham gia vào các loại hình hoạt
động khác nhau dạy học - giáo dục - học tập trong và ngoài nhà trường để cập nhật
bổ sung kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng tư tưởng tình cảm nghề
nghiệp nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự

nghiệp giáo dục và đào tạo.
Hoạt động bồi dƣỡng giáo viên thƣờng bao gồm các loại hình sau:
+ Hoạt động chuẩn hoá và nâng chuẩn.
+ Hoạt động bồi dƣỡng cập nhật thực tế những vấn đề của cuộc sống ảnh
hƣởng tới môi trƣờng sƣ phạm.
+ Hoạt động bồi dƣỡng cập nhật tại cơ sở giáo dục, nhà trƣờng hoặc tập
thể sƣ phạm.
+ Hoạt động tự bồi dƣỡng của bản thân giáo viên…
1.2.3. Quá trình bồi dƣỡng giáo viên
Quá trình bồi dƣỡng giáo viên là quá trình bồi dƣỡng đƣợc tồn tại với tƣ cách
là một hệ thống. Bởi vậy, khi nghiên cứu quá trình bồi dƣỡng nhất thiết phải xem xét
các thành tố cơ bản của quá trình đó.
Michael Amstrong khi nghiên cứu về quá trình đào tạo, bồi dƣỡng đã nêu:
Nghiên cứu quá trình đào tạo, bồi dƣỡng nhƣ là quá trình đào tạo có kế hoạch, xác
định nó là những tác động có xem xét, cất nhắc cẩn thận nhằm làm đảm bảo có đƣợc
sự học tập cần thiết để nâng cao khả năng làm việc thực tế…Và, quá trình đào tạo,
bồi dƣỡng có kế hoạch là quá trình bao gồm các bƣớc sau: Xác định nhu cầu đào tạo,
bồi dưỡng; Xác định các yêu cầu của việc học tập; Xác định mục tiêu đào tạo, bồi
dưỡng; Xây dựng kế hoạch các chương trình đào tạo, bồi dưỡng; Xác định địa điểm
và người đảm nhiệm việc đào tạo, bồi dưỡng; Triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng; Đánh giá thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng.
Nhƣ vậy, theo chúng tôi, quá trình bồi dưỡng giáo viên chính là quá trình tổ
chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên. Hoạt động này được các nhà khoa học và quản
lý giáo dục tổ chức, giảng viên và học viên thực hiện nhằm đạt tới những mục đích
nhất định trên cơ sở thực hiện các nhiệm vụ đặt ra.
Trong hoạt động bồi dƣỡng phải xác định đƣợc các thành tố tham gia vào quá
trình bồi dƣỡng, mối quan hệ của chúng với nhau cũng nhƣ mối quan hệ của chúng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12
với môi trƣờng tự nhiên, xã hội, đó chính là: Mục đích và nhiệm vụ bồi dưỡng; Nội
dung bồi dưỡng; Phương pháp bồi dưỡng; Lực lượng tham gia bồi dưỡng (giảng
viên, học viên); Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật; Kiểm tra, đánh giá quá
trình bồi dưỡng và Kết quả bồi dưỡng.
Có thể mô hình hoá cấu trúc và mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình
bồi dƣỡng nhƣ sau (xem Sơ đồ 1.1):





















Sơ đồ 1.1: Cấu trúc và mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình bồi dưỡng
Ngày nay công tác bồi dƣỡng giáo viên nói chung và bồi dƣỡng giáo viên Tiểu

học nói riêng là một việc làm hết sức quan trọng, thể hiện quan điểm giáo dục hiện
Kết quả
bồi dƣỡng
Ph. pháp
bồi dƣỡng
Nội dung
bồi dƣỡng
Kiểm tra-
đánhgiá
Tự nhiên
P.tiện-Điều
kiện CSVC
Xã hội
Mục đích và
nhiệm vụ BD
Lực lƣợng tham
gia bồi dƣỡng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
đại, đó chính là quan điểm "Đào tạo liên tục và học tập suốt đời" - quan điểm này đã
và đang là hƣớng đi của nhiều quốc gia phát triển
1.2.4. Quản lý quá trình bồi dƣỡng giáo viên
Để quản lý tốt quá trình bồi dƣỡng giáo viên ngƣời quản lý nhất thiết phải có
các biện pháp quản lý phù hợp và hiệu quả.
Nói đến quản lý là nói đến những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ
thể quản lý đến đối tƣợng quản lý. Trong cuốn" Cơ sở khoa học về quản lý giáo dục",
các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Mỹ Lộc cho rằng: "Hoạt động quản lý là tác
động có định hƣớng, có chủ định của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý) đến khách thể

quản lý (ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc
mục đích của tổ chức"
Còn tác giả Đặng Quốc Bảo trong cuốn "Khoa học và tổ chức quản lý" lại
quan niệm: "Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hƣởng của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu chung.Và, về phƣơng diện quản lý:
Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hƣớng dẫn và kiểm tra những nỗ lực
của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ chức để đạt
đƣợc những mục tiêu cụ thể".
Với quan niệm ấy, tác giả Đặng Quốc Bảo đã đƣa ra mô hình tổng quát về
quản lý nhƣ sau:





Cũng theo tác giả, đặc trƣng bản chất của quản lý chính là:
- Quản lý là sự lựa chọn các tác động một cách có chủ đích.
- Quản lý là sự sắp xếp hợp lý các tác động đã chọn.
- Quản lý là giảm tính bất định, tăng tính tổ chức của đối tƣợng.
- Tổ chức trong thực tiễn luôn luôn đƣợc đánh giá là nét đặc trƣng nhất của
quản lý…
Khách thể quản lý
Mục tiêu quản lý
Phƣơng tiện quản lý
Chủ thể quản lý
Công cụ quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14

Tiếp cận quan điểm trên, có thể hiểu, về thực chất quản lý quá trình bồi dưỡng
giáo viên chính là tổ chức và điều khiển quá trình vận động và phát triển của một hệ
thống phức tạp, trong đó cốt lõi vẫn là quá trình phát triển của hoạt động cơ bản
nhất trong trường học đó là hoạt động dạy và hoạt động học. Quản lý công tác này
có thể sơ đồ hóa nhƣ sau (xem Sơ đồ 1.2):

Sơ đồ 1.2. Quản lý quá trình bồi dưỡng giáo viên
Nhƣ vậy, tổ chức quản lý quá trình đào tạo giáo viên nói chung và bồi dƣỡng
NLSP cho giáo viên nói riêng thực chất là quá trình tổ chức quản lý hoạt động dạy
(hoạt động bồi dƣỡng) và hoạt động học (hoạt động nhận thức của học viên - đƣợc
bồi dƣỡng), ngƣời quản lý phải tổ chức, điều khiển và tiến hành các tác nghiệp sau:
- Nắm vững thông tin về đối tƣợng và môi trƣờng.
- Nắm vững các quy luật vận động của từng đối tƣợng và quy luật tƣơng tác
giữa các tác động của môi trƣờng vào từng đối tƣợng của hệ thống.
- Dự báo và xác định các mục tiêu quản lý.
- Lựa chọn các tác động quản lý tối ƣu trong số các tác động có thể vận dụng.
- Xây dựng kế hoạch thực thi các tác động quản lý trên cơ sở pháp quy
Chƣơng trình bồi dƣỡng
Hoạt động
dạy
Hoạt động học
(nhận thức của
học viên)
Quản lý
BDGV
Điều kiện,
phƣơng tiện cho
Dạy- Học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


15
Tất cả đƣợc đánh giá bằng hiệu quả quản lý, tức mức độ ảnh hƣởng, mức độ
phát huy tác dụng hoặc mức độ hiệu lực của kết quả các thao tác quản lý sau một chu
trình quản lý.
1.2.5. Năng lực sƣ phạm
1.2.4.1. Quan niệm về năng lực
+ Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con ngƣời khả năng hoàn
thành một loại hoạt động nào đó với chất lƣợng cao. Năng lực là tổ hợp các thuộc
tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhát dịnh,
đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả.
+ Năng lực có các mức độ sau:
- Năng lực: Là mức độ nhất định của khả năng con ngƣời, biểu thị khả năng
hoàn thành có kết quả một hoạt động nào đó.
- Thiên tài: Là mức độ cao của năng lực, có tính sáng tạo độc đáo và có sự ảnh
hƣởng lớn.
+ Năng lực có thể phân chia thành hai loại cơ bản:
- Năng lực chung: Là năng lực cần thiết cho nhiều lĩnh vực hoạt động khác
nhau (những thuộc tính về thể lực, trí tuệ ). Là điều kiện cần thiết để giúp cho nhiều
lĩnh vực hoạt động đạt kết quả.
- Năng lực riêng biệt ( năng lực chuyên môn, năng lực chuyên biệt):
Là sự thể hiện độc đáo các phẩm chất riêng biệt, có tính chuyên môn cao nhằm
đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động chuyên biệt với kết quả cao.
Hai loại năng lực trên luôn hỗ trợ bổ sung cho nhau.
+ Năng lực có mối quan hệ qua lại, biện chứng với tƣ chất, thiên hƣớng cá
nhân, với tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
Như vậy, năng lực của con người dựa trên cơ sở tư chất, nhưng chủ yếu được
hình thành phát triển và thể hiện trong hoạt động tích cực của con người dưới tác
động của rèn luyện, giáo dục.Việc hình thành và phát triển các phảm chất nhân cách
là phương tiện có hiệu quả nhất để phát triển các phẩm chất năng lực.

1.2.4.2. Năng lực sư phạm
Năng lực là một bộ phận khăng khít không thể thiếu đƣợc trong cấu trúc nhân
cách con ngƣời nói chung và nhà sƣ phạm nói riêng.Sự hình thành và phát triển

×