Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đường biên hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.04 KB, 19 trang )

Tiểu luận môn: PTHĐKD Giảng viên hướng dẫn: Đặng Thị Mỹ Dung
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Cuối năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính lan rộng toàn cầu đã tác
động trực tiếp đến nền kinh tế Việt Nam. Chính phủ đã hạ chỉ tiêu tăng trưởng
kinh tế so với mục tiêu trước đây. Thị trường xuất khẩu bị điêu đứng, sức mua
trên thị trường nội địa cũng sụt giảm mạnh.
Vào quý IV năm 2008, chỉ số giá tiêu dùng nội địa giảm liên tục (tháng
10 giảm 0,19%, tháng 11: 0.76% và tháng 12 là 0,68%). Giá cả nhiều mặt
hàng giảm mạnh, trong đó giá đường bao và đường túi của các công ty cũng
theo xu hướng này. Gây áp lực không nhỏ lên giá đường bao và đường túi của
nhiều Công ty.
Cùng chung trong hoàn cảnh đó tình hình kinh doanh của công ty cổ
phần đường Biên Hòa trong năm 2008 giảm sút mạnh. Bên cạnh đó, vụ cháy
nhà kho ngày 02/07/2008 đã gây rất nhiều khó khăn cho công ty với thiệt hại
ước tính vào khoảng 1 tỷ đồng.
Trước những khó khăn trên, Công ty đã kịp thời sử dụng các biện pháp
khắc phục đúng đắn như đưa ra những chính sách bán hàng linh họat, phù hợp
với thị trường và được nhiều khách hàng hưởng ứng. Nhờ vậy mà công ty cổ
phần đường Biên Hòa đã sớm lấy lại vị thế và phát triển.
Chính vì lý do trên mà chúng tôi chọn đề tài phân tích kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty cổ phần đường Biên Hòa để làm rõ vấn đề trên.
Thực hiện: Nhóm 3 Trang 1
Tiểu luận môn: PTHĐKD Giảng viên hướng dẫn: Đặng Thị Mỹ Dung
PHẦN II: NỘI DUNG
I. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2009
ĐVT : triệu đồng
2007 2008 2009
Doanh thu thuần 641,379 790,088 1,189,448
Giá vốn hàng bán 564,927 739,767 1,027,577


Lợi nhuận gộp 76,452 50,321 161,875
Thu nhập từ hoạt động tài chính 22,166 17,507 13,581
Doanh thu tài chính 22,166 17,507 13,581
Chi phí tài chính 13,529 72,446 3,274
Chi phí lãi vay 13,449 27,695 17,801
Chi phí bán hàng 14,636 19,235 18,791
Chi phí quản lí doanh nghiệp 17,034 19,649 25,507
Lợi nhuận từ HĐKD 53,420 -43,503 127,880
Thu nhập khác 213 381 243
Doanh thu khác 652 566 274
Chi phí khác 439 185 31
Lợi nhuận trước thuế 53,633 -43,122 128,123
Thuế TNDN phải nộp 0 1,409 8,036
Lợi nhuận sau thuế TNDN 53,633 -43,276 120,087
Phần hùn thiểu số
Lợi nhuận ròng 53,633 -43,276 120,087
Thực hiện: Nhóm 3 Trang 2
Tiểu luận môn: PTHĐKD Giảng viên hướng dẫn: Đặng Thị Mỹ Dung
II. PH ÂN T ÍCH
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm của công ty Cổ
phần đường Biên Hòa
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ
tiêu
Tổng số Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tiền % Tiền % Tiền % Tiền %
I. Tổng
doanh
thu

2.676.496 100 664.410 100 808.542 100 1.203.544 100
1.
Doanh
thu bán
hàng
2.620.915 97,92 641.379 96,53 790.088 97,72 1.189.448 98,83
2.
Doanh
thu tài
chính
53.254 1,99 22.166 3,34 17.507 2,17 13.581 1,13
3.
Doanh
thu
khác
2.327 0,087 865 0,13 947 0,12 515 0,043
II.
Tổng
chi phí
2.537.027 94,79 610.565 98,89 851.302 105,29 1.075.380 89,35
1. Gía
vốn
hàng
bán
2.332.271 87,14 564.927 85,03 739.767 91,49 1.027.577 85,38
2. Chi
89.249 3,33 13.529 2,04 72.466 8,96 3.274 0,27
Thực hiện: Nhóm 3 Trang 3
Tiểu luận môn: PTHĐKD Giảng viên hướng dẫn: Đặng Thị Mỹ Dung
phí tài

chính
3. Chi
phí bán
hàng
52.662 1,97 14.636 2,20 19.235 2,38 18.791 1,56
4. Chi
phí
QLDN
62.190 2,32 17.034 2,56 19.649 2,43 25.507 2,12
5. Chi
phí
khác
655 0,02 439 0,067 185 0,023 31 0,0026
III. Lợi nhuận
1. Lợi
nhuận
gộp
344.225 12,86 99.483 14,97 68.775 8,51 175.967 14,62
2.Lợi
nhuận
từ
HĐKD
238.901 8,93 67.813 10,20 29.891 3,7 131.669 10,94
3. Lợi
nhuận
trước
thuế
139.469 5,21 53.845 8,1 -42.760 -5,29 128.164 10,65
IV.
Thuế

TNDN
9.445 0,34 0 0 1.409 0,17 8.036 0.67
V. Lãi
ròng
130.024 4,86 53.845 8,1 -44.169 -5,46 120.128 9,98
Nhận xét:
Thực hiện: Nhóm 3 Trang 4
Tiểu luận môn: PTHĐKD Giảng viên hướng dẫn: Đặng Thị Mỹ Dung
Doanh thu = Gía vốn hàng bán + Lợi nhuận gộp.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp – chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận trước thuế = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - thuế.
Phân tích:
Cột tỷ trọng tổng số: Bình quân cứ 100đ doanh thu tiêu thụ trong 3 năm
có : 88,99đ giá vốn hàng bán + 11,01đ lợi tức gộp.
Cột tỷ trọng của từng năm:
Chi phí giá vốn hàng bán của năm 2008 là cao nhất (93,63%)
Chi phí giá vốn hàng bán của năm 2009 ít nhất (86,39%)
Lãi thuần của năm 2007: 8,362%.
Lãi thuần của năm 2008: -5,64%.
Lãi thuần của năm 2009: 10,096%
Kết luận:
Lợi nhuận 2009 là “cao” nhất do: công ty đã dự trữ một lượng hàng tồn
kho giá rẻ làm giảm giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp tăng. Đồng thời, giá
bán lẻ đường trong nước tăng hơn 100% làm doanh thu tăng. Bên cạnh đó,
công ty cổ phần đường Biên Hòa còn được hưởng lợi từ gói kích cầu chính
phủ cùng với khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, chi
phí tài chính giảm gần 70 tỷ đồng. Những điều kiện thuận lợi trong năm 2009
đã khắc phục lỗ năm 2008 và đạt lợi nhuận cao trong năm 2009.

Nguyên liệu: thiếu hụt do ảnh hưởng của bảo số 9 và 11 gây thiệt hại đến
hơn 50% diện tích mía ở miền trung, thiếu nguyên liệu sản xuất, giá nguyên
liệu tăng cao, nguy cơ cung không đáp ứng đủ cầu trong nước, đặc biệt những
năm cận tết khi nhu cầu đường tăng cao, cùng với giá thế giới tăng mạnh đã là
nguyên nhân khiến cho giá đường trong nước tăng mạnh.
Năm 2008 lợi nhuận ròng là -44,169 tỷ đồng. Do cuộc khủng hoảng kinh
tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời giá vốn
Thực hiện: Nhóm 3 Trang 5
Tiểu luận môn: PTHĐKD Giảng viên hướng dẫn: Đặng Thị Mỹ Dung
hàng bán của năm 2008 cao hơn so với 2 năm còn lại, với giá vốn hàng bán là
93,63% làm cho lợi nhuận ròng giảm.
2.2. So sánh doanh thu, chi phí và kết quả trong ba năm
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Doanh thu Chi phí Kết quả
Tiền % Tiền % Tiền %
2007 664.410 24,82 610.565 91,93 53.845 8,07
2008 808.542 30,21 851.282 105,29 -42.760 -5,29
2009 1.230.544 44,97 1.075.180 89,35 128.164 10,65
Cộng 2.676.496 100 2.537.027 94,79 139.469 5,21
Nhận xét:
Năm 2007: doanh thu chiếm 24,82% trong tổng doanh thu, chi phí chiếm
91,93 % trong doanh thu, lợi tức chiếm 8,07% trong doanh thu của doanh
nghiệp.
Năm 2008: doanh thu chiếm 30,21% trong tổng doanh thu, chi phí chiếm
105,29% trong doanh thu, lợi tức chiếm -5,29% trong doanh thu của doanh
nghiệp.
Năm 2009: doanh thu chiếm 44,97% trong tổng doanh thu, chi phí chiếm
89,35%, lợi tức chiếm 10,65% trong doanh thu của doanh nghiệp.
Kết quả chung:

Chi phí 3 năm là 94,79%, lợi nhuận còn lại là 5,21%. Lợi nhuận trước
thuế của năm 2009 là "cao" nhất (128.164 triệu đồng ), lợi nhuận 2008 là thấp
nhất ( -42.760 triệu đồng: Lỗ). Vì chi phí tài chính bỏ ra là cao nhất (72.446
triệu đồng) so với năm 2007 là 13.529 triệu đồng và năm 2009 là 3.274 triệu
Thực hiện: Nhóm 3 Trang 6
Tiểu luận môn: PTHĐKD Giảng viên hướng dẫn: Đặng Thị Mỹ Dung
đồng. Thêm vào đó năm 2008 công ty cổ phần đường Biên Hòa xảy ra sự cố
là cháy cũng gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Thực hiện: Nhóm 3 Trang 7
Tiểu luận môn: PTHĐKD Giảng viên hướng dẫn: Đặng Thị Mỹ Dung
2.3. So sánh kết quả kinh doanh giữa năm 2007 và năm 2008
ĐVT:Triệu đồng
Thực hiện: Nhóm 3 Trang 8
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Tiền % Tiền % Tiền %
Doanh thu thuần
641.379 100 790.088 100 +148.709 +23,19
Giá vốn hàng bán
564.927 88,08 739.797 93,63 +174.840 +30,95
Lợi nhuận gộp
76.452 11,92 50.321 6,37 -26.131 -34.18
Doanh thu tài
chính
22.166 3,46 17.507 2,22 -4.659 -21,02
Chi phí tài chính
13.529 2,11 72.446 9,17 +58.917 +435,49
Chi phí bán hàng
14.636 2,28 19.235 2,43 +4.599 +31,42
Chi phí quản lí

17.034 2,66 19.649 2,49 +2.615 +15,35
Cộng chi phí
45.199 7,05 111.350 14,09 +66.151 +146,36
Lãi thuần
53.420 8,33 -43.503 -5,51 -96.923 -181,44
Thu nhập khác
213 0,033 381 48,22 +168 +78,87
Doanh thu khác
652 0,102 56 71,64 -86 -13,19
Chi phí khác
439 0,07 185 23,42 -254 -57,86
Lợi nhuận trước
thuế
53.633 8,36 -43.122 -5,46 -96.755 -180,40
Thuế TNDN phải
nộp
0 0 1.409 0,18 1.409 -
Lợi nhuận sau
thuế
53.633 8,36 -43.276 -5,48 -96.909 -180,69
Lợi nhuận ròng
53.633 8,36 -43.276 -5,48 -96.909 -180,69
Tiểu luận môn: PTHĐKD Giảng viên hướng dẫn: Đặng Thị Mỹ Dung
Nhận xét:
Doanh thu năm 2008 tăng so với 2007 là 23,19% tương ứng 148.709 tỷ
đồng là do các nguyên nhân:
- Giá vốn hàng bán tăng 30,95% tương ứng 174,84 tỷ đồng.
- Chi phí tài chính tăng 435,49% tương ứng 58,917 tỷ đồng trong đó chi
phí lãi vay tăng 105,93% tương ứng 14,246 tỷ đồng.
- Chi phí bán hàng 34,42% tương ứng 4,599 tỷ đồng.

- Chi phí quản lý tăng 15,35% tương ứng 2,615 tỷ đồng.
- Lợi nhuận giảm 180,69% tương ứng 96,909 tỷ đồng.
Doanh thu tăng là tốt nhưng tốc độ tăng của chi phí cao hơn so với tốc
độ của lợi nhuận (lợi nhuận giảm).
Năm 2007 tỷ trọng giá vốn hàng bán chiếm 88,08% trong doanh thu, chi
phí hoạt động (chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí
khác) chiếm 7,12% trong doanh thu, lợi nhuận chiếm 8,36%.
Năm 2008, tỷ trọng giá vốn hàng bán chiếm 93,63% tăng so với 2007, chi phí
hoạt động chiếm 37,51% tăng so với năm 2007, lợi nhuận chiếm -5,48% giảm
so với năm 2007.
Năm 2008 hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không tốt cụ thể là
chi phí giá vốn hàng bán tăng, chi phí hoạt động tăng làm cho lợi nhuận giảm.
Nguyên nhân là theo cam kết với WTO và AFTA ngành đường sẽ không còn
được bảo hộ và phải giảm thuế nhập khẩu đường xuống 5% dẫn đến việc cạnh
tranh giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài gay gắt,
đồng thời khủng hoảng kinh tế toàn cầu cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, nguồn nguyên liệu khan
hiếm dẫn đến thiếu nguồn cung ảnh hưởng đến giá bán. Để khắc phục nguyên
nhân trên doanh nghiệp cần giảm thiểu chi phí, tích cực tìm kiếm thị trường
tiêu thụ mới, cải tiến máy móc nâng cao trình độ người lao động nhằm tăng
năng suất, quản lí chặt chẽ, hiệu quả.
Thực hiện: Nhóm 3 Trang 9
Tiểu luận môn: PTHĐKD Giảng viên hướng dẫn: Đặng Thị Mỹ Dung
2.4. So sánh kết quả kinh doanh giữa năm 2007 và năm 2009
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2009 Chênh lệch
Tiền % Tiền % Tiền %
Doanh
thu

thuần
641.379 100
1.189.44
8
100 +548.069 +85,45
Gía vốn
hàng
bán
564.927 88,08
1.027.57
7
86,39 +462.650 +81,9
Lợi
nhuận
gộp
76.452 11,92 161.871 13,61 +85.419 +111,73
Doanh
thu tài
chính
22.166 3,46 13.581 1,14 -8.585 -38,73
Chi phí
tài chính
13.529 2,11 3.274 0,28 -10.255 -75,8
Chi phí
bán
hàng
14.636 2,28 18.791 1,58 +4.155 +28,39
Chi phí
quản lí
17.034 2,66 25.507 2,14 +8.473 +49,74

Cộng
chi phí
45.199 7,05 45.572 4 +2.373 +6,04
Lãi
thuần
53.420 8,33 127.880 10,75 +74.460 +139,39
Thu
nhập
213 0,033 243 0,02 +30 +14,08
Thực hiện: Nhóm 3 Trang 10
Tiểu luận môn: PTHĐKD Giảng viên hướng dẫn: Đặng Thị Mỹ Dung
khác
Doanh
thu khác
652 0,1 274 0,023 -378 -57,98
Chi phí
khác
439 0,07 31 0,0026 -408 -92,94
Lợi
nhuận
trước
thuế
53.633 8,36 128.123 10,77 +74.490 +138,89
Thuế
TNDN
phải nộp
0 0 8.036 0,68 8.036 -
Lợi
nhuận
sau thuế

53.633 8,36 120.087 10,1 +66.454 +123,91
Lợi
nhuận
ròng
53.633 8,36 120.087 10,1 +66.454 +123,91
Nhận xét:
Doanh thu 2009 tăng so với 2007 là 85,45% tương ứng tăng 548,069 tỷ
đồng. Doanh thu tăng là do các nguyên nhân:
- Giá vốn hàng bán tăng 81,9% tương ứng tăng 462,650 tỷ đồng.
- Chi phí bán hang tăng 28,39% tương ưng 4,155 tỷ đồng.
- Chi phí quản lý tăng 49,74% tương ứng 8,473 tỷ đồng.
- Lợi nhuận tăng 123,9% tương ứng 66,454 tỷ đồng
Doanh thu tăng rất tốt trong khi tốc độ tăng của chi phí thấp hơn tốc độ tăng
của lợi nhuận, cụ thể:
Thực hiện: Nhóm 3 Trang 11
Tiểu luận môn: PTHĐKD Giảng viên hướng dẫn: Đặng Thị Mỹ Dung
- Năm 2007 tỷ trọng giá vốn hàng bán chiếm 88,08 % trong doanh
thu, chi phí hoạt động chiếm 7,12 % trong doanh thu, lợi nhuận
chiếm 8,36% trong doanh thu.
- Năm 2009 giá vốn hàng bán chiếm 86,39% giảm so với 2007, chi
phí chiếm 35% tăng so với 2007, lợi nhuận chiếm 123,9% tăng so
với 2007.
Năm 2009 hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt hơn nhiều so với
2007 cụ thể là chi phí giá vốn hàng bán giảm, chi phí hoạt động tăng làm lợi
nhuận tăng. Nguyên nhân do tỷ trọng chi phí lãi vay 1,5% năm 2009 thấp hơn
2007 là 2,11%. Bên cạnh đó, năm 2009 doanh nghiệp có hướng phát triển tốt
hơn về nguồn cung cấp nguyên liệu, trình độ quản lý cao hơn.
2.5. Bảng so sánh kết quả kinh doanh giữa năm 2008 và năm 2009
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Tiền % Tiền % Tiền %
Doanh thu
thuần
790.088 100 1.189.448 100 +399.360 +50,55
Gía vốn
hàng bán
739.767 93,63 1.027.577 86,39
+287.81
0
+38,91
Lợi nhuận
gộp
50.321 6,37 161.871 13,61 +111.550 +221,68
Doanh thu
tài chính
17.507 2,22 13.581 1,14 -3.926 -22,43
Chi phí tài
chính
72.446 9,17 3.274 0,28 -69.172 -95,48
Chi phí bán
hàng
19.235 2,43 18.791 1,58 -444 -2,31
Thực hiện: Nhóm 3 Trang 12
Tiểu luận môn: PTHĐKD Giảng viên hướng dẫn: Đặng Thị Mỹ Dung
Chi phí quản

19.649 2,49 25.507 2,14 +5.858 +29,81
Cộng chi phí 111.350 14,09 47.572 4 -63.780 -57,28
Lãi thuần -43.503 -5,51 127.880 10,75 +171.383 -393,96

Thu nhập
khác
381 48,22 243 0,02 -138 -36,22
Doanh thu
khác
566 71,64 274 0,023 -292 -51,59
Chi phí khác 185 23,42 31
0,002
6
-154 -83,24
Lợi nhuận
trước thuế
-43.122 -5,46 128.123 10,77 +171.245 -397,12
Thuế TNDN
phải nộp
1.409 0,18 8.036 0,68 +6.627 +470,33
Lợi nhuận
sau thuế
-43.276 -5,48 120.087 10,1 163.363 -377,49
Lợi nhuận
ròng
-43.276 -5,48 120.087 10,1 163.363 -377,49
Nhận xét:
Ta có thể thấy rằng trong năm 2009 công ty đã hoạt động rất hiệu quả, lợi
nhuận tăng so với năm 2008. Doanh thu thuần tăng 50,55% tương ứng tăng
gần 400 tỷ đồng so với 2008. Con số này tương đối lớn đối với một công ty đi
lên sau cuộc khủng hoảng toàn cầu, giúp cho lợi nhuận sau thuế của công ty
tăng lên 163 tỷ đồng so với 2008. Cụ thể:
- Doanh thu tài chính và chi phí tài chính đều giảm, đặc biệt chi phí tài
chính giảm mạnh hơn (95,48% tương ứng 69,172 tỷ đồng) trong khi

doanh thu tài chính chỉ giảm có 22,43% tương ứng 3,93 tỷ đồng.
Thực hiện: Nhóm 3 Trang 13
Tiểu luận môn: PTHĐKD Giảng viên hướng dẫn: Đặng Thị Mỹ Dung
- Chi phí bán hàng giảm 2,31% tương ứng 0,44 tỷ đồng, tổng chi phí (chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính) giảm
57,28% tương ứng 63,78 tỷ đồng.
- Chi phí khác giảm 83,24% tương ứng 154 tỷ đồng (185 tỷ năm 2008
giảm còn 31 tỷ năm 2009).
- Tuy nhiên, giá vốn hàng bán năm 2009 tăng 38,91% tương ứng
287.810 triệu đồng so với năm 2008. Nguyên nhân là do nguồn nguyên
liệu đầu vào không đủ cung ứng dẫn đến giá thành cao (do hậu quả của
cơn bão số 9 và số 11 đã làm thiệt hại đến hơn 50% diện tích mía ở
miền Trung, thiếu nguyên liệu sản xuất), chi phí nhân công cũng tăng
lên (do lạm phát).
Nhìn chung, doanh thu tăng là rất tốt.
- Năm 2008 tỷ trọng giá vốn hàng bán chiếm 93,63% trong doanh thu,
tổng chi phí (chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí
khác) chiếm 37,51% trong doanh thu, lợi nhuận ròng chiếm -5,48%
doanh thu.
- Năm 2009 giá vốn hàng bán chiếm 86,39% trong doanh thu giảm so
với năm 2008, tổng chi phí chiếm 35% cũng giảm so với năm 2008, lợi
nhuận chiếm -377,49% doanh thu, tăng so với năm 2008.
Tóm lại, năm 2009 hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt hơn
năm 2008, cụ thể là chi phí giá vốn hàng bán, tổng chi phí hoạt động giảm
làm cho lợi nhuận tăng. Điều này thể hiện chính sách kinh doanh hiệu quả
của doanh nghiệp, cơ cấu nguồn vốn kinh doanh không những phù hợp mà
còn rất ổn định. Mặt khác, quy mô công ty tăng ( tài sản ngắn và dài hạn
tăng), sự đổi mới về máy móc thiết bị, trình độ nhân công, quản lý hiệu
quả, hướng đi đúng đắn trong việc tập trung vào sản xuất và mở rộng vùng
mía nguyên liệu phục vụ sản xuất giải quyết tình trạng thiếu hụt nguồn

nguyên liệu đầu vào.
Thực hiện: Nhóm 3 Trang 14
Tiểu luận môn: PTHĐKD Giảng viên hướng dẫn: Đặng Thị Mỹ Dung
III. Bảng so sánh tổng hợp về kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Chênh lệch
giữa năm 2008
so với năm 2007
Chênh lệch giữa
năm 2009 so với
năm 2008
Chênh lệch giữa
năm 2009 so với
năm 2007
Tiền % Tiền % Tiền %
Doanh thu
thuần
+148.709 +23,19 +399.360 +50,55 +548.069 +85,45
Giá vốn
hàng bán
+174.840 +30,95 +287.810 +38,91 +462.650 +81,9
Lợi nhuận
gộp
-26.131 -34,18 +111.550 +221,68 +85.419 +111,73
Thu nhập từ
hoạt động
tài chính
-4.659 -21,02 -3.926 -22,43 -8.585 -38,73
Doanh thu

từ hoạt
động tài
chính
-4.659 -21,02 -3.926 -22,43 -8.585 -38,73
Chi phí tài
chính
+58.917 +435,49 -69.172 -95,48 -10.255 -75,8
Chi phí lãi
vay
+14.246 +105,93 -9.894 -35,73 +4.352 +32,36
Chi phí bán
hàng
+4.599 +31,42 -444 -2,31 +4.155 +28,39
Chi phí
+2.615 +15,35 +5.858 +29,81 +8.473 +49,74
Thực hiện: Nhóm 3 Trang 15
Tiểu luận môn: PTHĐKD Giảng viên hướng dẫn: Đặng Thị Mỹ Dung
quản lí
doanh
nghiệp
Lợi nhuận
từ hoạt
động kinh
doanh
-96.923 -181,44 +171.383 -393,96 +74.460 +139,39
Thu nhập
khác
+168 +78,87 -138 -36,22 +30 +14,09
Doanh thu
khác

-86 -13,19 -292 -51,59 -378 -57,98
Chi phí
khác
-254 -57,86 -154 -83,24 -408 -92,94
Lợi nhuận
trước thuế
-96.755 -180,4 +171.245 -397,12 +74.490 +138,89
Thuế
TNDN
+1.409 - +6.627 +470,33 +8.036 -
Lãi ròng
-96.909 -180,69 +163.363 -377,49 +66.454 +123,91
LỢI NHUẬN RÒNG QUA CÁC NĂM
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2007 2008 2009
Lợi nhuận ròng 53.633 -43.276 120.087
Thực hiện: Nhóm 3 Trang 16
Tiểu luận môn: PTHĐKD Giảng viên hướng dẫn: Đặng Thị Mỹ Dung
Trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009 nhìn chung doanh thu
thuần của công ty cổ phần đường Biên Hoà tăng, do các yếu tố giá vốn hàng
bán tăng , chi phí tài chính và chi phí khác của công ty giảm.
Như vậy cho thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
cổ phần đường Biên Hoà tương đối tốt:
+ Năm 2007 đến năm 2008 lợi nhuận sau thuế của công ty giảm
180,69% tương ứng 96.909 tỷ đồng.
+ Năm 2008 đến năm 2009 lợi nhuận sau thuế của công ty tăng
163,363 tỷ đồng.
Công ty nên tiếp tục phát huy những thế mạnh của mình trong thời gian
tới về nguyên liệu, dây chuyền sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ. Bên
cạnh đó, công ty cũng cần phải tăng cường khả năng dự báo để công ty đối

phó với những rủi ro có thể xảy ra.
PHẦN III: KẾT LUẬN
Sau khi phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
đường Biên Hòa, ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty biến động
mạnh trong giai đoạn 2007-2009, thể hiện qua các chỉ tiêu tăng tưởng doanh
Thực hiện: Nhóm 3 Trang 17
53.633
-43.276
120.087
Tiểu luận môn: PTHĐKD Giảng viên hướng dẫn: Đặng Thị Mỹ Dung
thu và lợi nhuận. Trong đó, doanh thu thuần năm 2007 đạt 641.379 triệu đồng
và lợi nhuận ròng là 53.633 triệu đồng. Năm 2008, doanh thu thuần đạt
790.088 triệu đồng nhưng lợi nhuận ròng là -43.276 triệu đồng, vì vậy công ty
gặp khó khăn về tài chính. Trước tình hình đó, công ty đã đề ra những chính
sách kinh doanh phù hợp và sử dụng cơ cấu nguồn vốn hợp lí và hiệu quả.
Mặt khác, công ty còn đổi mới về máy móc thiết bị, nâng cao trình độ nhân
công và quản lí hiệu quả. Nhờ các biện pháp trên mà tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty có bước phát triển vượt bật, doanh thu thuần năm
2009 đạt 1.189.448 triệu đồng và lợi nhuận tăng lên mức 120.087 triệu đồng.
Trong thời gian tới, Công ty cổ phần đừơng Biên Hòa cần duy trì và
phát triển hơn nữa tình hình sản xuất kinh doanh, tìm biện pháp khắc phục
những mặt hạn chế và phát huy tối đa thế mạnh sẵn có của mình. Đồng thời,
tăng cường công tác dự báo để kịp thời chuẩn bị đối phó với các tình huống
xấu có thể xảy ra.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phân tích hoạt động kinh doanh của PGS-TS Phạm Văn Dược và TS
Trần Phước.
2. Phân tích hoạt động kinh doanh của NXB Thống Kê năm 2009.
Thực hiện: Nhóm 3 Trang 18

Tiểu luận môn: PTHĐKD Giảng viên hướng dẫn: Đặng Thị Mỹ Dung
3. Website: www.vts.com.vn
4. />5. Website : www.bhs.vn
6. Website: www.hpsc.com.vn
Thực hiện: Nhóm 3 Trang 19

×