Tải bản đầy đủ (.doc) (147 trang)

Ngữ văn 9 ôn thi vào 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.84 KB, 147 trang )

Chương trình bồi dưỡng, Ngữ Văn 9
ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
MÔN: NGỮ VĂN LỚP: 9

1. Bảng tóm tắt kiến thức cơ bản về từ vựng:
Đơn vị
bài học
Khái niệm Ví dụ
Từ đơn Là từ chỉ gồm một tiếng Sông, núi, học, ăn,
áo
Từ phức Là từ gồm hai hay nhiều tiếng Quần áo, hợp tác

Từ ghép Là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các
tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa
Quần áo, ăn mặc,
dơ bẩn, mỏi mệt
Từ láy Là những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng Lù mù, mù mờ
Thành ngữ Là loại từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa
hoàn chỉnh (tương đương như một từ)
Trắng như trứng
gà bóc, đen như củ
súng
Nghĩa của
từ
Là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ )
mà từ biểu thị
Từ nhiều
nghĩa
Là từ mang những sắc thái ý nghĩa khác nhau do
hiện tượng chuyển nghĩa
“lá phổi” của


thành phố
Hiện tượng
chuyển
nghĩa của
từ
Là hiện tượng đổi nghĩa của từ tạo ra những từ
nhiều nghĩa (nghĩa gốc -> nghĩa chuyển, nghĩa đen,
nghĩa bóng)
Từ đồng
âm
Là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa
khác xa nhau, không liên quan gì với nhau
Con ngựa đá con
ngựa đá
Từ đồng
nghĩa
Là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống
nhau
Quả - trái, mất-
chết - qua đời
Từ trái
nghĩa
Là những từ có nghĩa trái ngược nhau Xấu – tốt, đúng –
sai, cao – thấp
Từ Hán
Việt
Là những từ gốc Hán được phát âm theo cách của
người Việt
Phi cơ, hoả xa,
chiến đấu

Từ tượng
hình
Là từ gợi tả hình dáng, dáng vẻ, trạng thái của sự
vật
Lom khom, ngoằn
ngoèo
1
Phần I: TIẾNG VIỆT
Chương trình bồi dưỡng, Ngữ Văn 9
Từ tượng
thanh
Là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, con người Róc rách, vi vu,
inh ỏi
So sánh Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc
khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi
hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Hiền như bụt, im
như thóc
ẩn dụ Là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật,
hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm
tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
Uống nước nhớ
nguồn
Nhân hoá Là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật bằng những
từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người, làm
cho thế giới loài vật trở nên gần gũi
Con mèo mà trèo
cây cau – Hỏi
thăm chú chuột đi
đâu vắng nhà -

Chú chuột đi chợ
đồng xa – Mua
mắm mua muối
giỗ cha chú mèo
Nói quá Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính
chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn
mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm
VD1: Nở từng
khúc ruột.
VD2: Con đi trăm
suối ngàn khe -
Đâu bằng muôn
nỗi tái tê lòng bầm
(Tố Hữu)
Nói giảm
nói tránh
Là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị,
uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê
sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự
Bác đã lờn đường
theo tổ tiên
Mác, Lênin thế
giới người hiền
(Tố Hữu)
Liệt kê Là sắp xếp, nói tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng
loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những
khía cạnh khác nhau của thực tế, tư tưởng, tình cảm
Chiều chiều lại
nhớ chiều chiều –
Nhớ người thục nữ

khăn điều vắt vai
Điệp ngữ Là biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả câu) để làm nổi
bật ý, gây cảm xúc mạnh
Chơi chữ Là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo
sắc thái dí dỏm, hài hước làm câu văn hấp dẫn và
thú vị
Con hươu đi chợ
Đồng Nai - Đi qua
Nghé lại nhai thịt
2
Chương trình bồi dưỡng, Ngữ Văn 9
bò.
2. Bảng tóm tắt kiến thức cơ bản về ngữ pháp:
Đơn vị
bài học
Khái niệm Ví dụ
Danh từ Là những từ chỉ người, vật, khái niệm Bác sĩ, học trò, gà
con
Động từ Là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật Học tập, nghiên
cứu, hao mòn
Tính từ Là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành
động, trạng thái
Xấu, đẹp, vui,
buồn
Số từ Là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật Một, hai, ba, thứ
nhất, thứ hai
Đại từ Là những từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động
tính chất được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định
của lời nói hoặc dùng để hỏi
Tôi, nó, thế, ai, gì,

vào, kia, này, đó
Quan hệ từ Là những từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ
như sở hữu, so sánh, nhân quả giữa các bộ phận
của câu hay giữa các câu với câu trong đoạn văn
Của, như, vì nên
Trợ từ Là những từ chuyên đi kèm với một từ ngữ trong
câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự
vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó
Tình thái từ Là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi
vấn, câu cầu khiến, câu cảm và để biểu thị các sắc
thái tình cảm của người nói
A! ôi !
Thán từ Là những từ ngữ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc
của người nói hoặc dùng để gọi đáp
Than ôi ! Trời ơi !
Thành phần
chính của
câu
Là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu
có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn
(CN – VN)
Mưa / rơi
Súng / nổ
Thành phần
phụ của
câu
Là những thành phần không bắt buộc có mặt trong
câu
Thành phần
biệt lập

Là thành phần không tham gia vào việc diễn đạt
nghĩa sự việc của câu (tình thái, cảm thán, gọi-đáp,
phụ chú)
- Hình như, có lẽ,
chắc chắn; ôi,
chao ôi; này, ơi
Khởi ngữ Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề
tài được nói đến trong câu
Quyển sách này,
tôi đã đọc rồi
Câu đặc
biệt
Là loại câu không cấu thành theo mô hình chủ ngữ -
vị ngữ
Mưa. Gió. Bom.
Lửa
Câu rút gọn Là câu mà khi nói hoặc viết có thể lược bỏ một số - Anh đến với ai?
3
Chương trình bồi dưỡng, Ngữ Văn 9
thành phần của câu nhằm thông tin nhanh, tránh lặp
lại từ ngữ
- Một mình !
Câu ghép Là những câu do hai hoặc nhiều cụm C – V không
bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C-V này được
gọi là một vế câu.
+ Nối bằng một quan hệ từ.
+ Nối bằng một cặp quan hệ từ.
+ Nối bằng phó từ, đại từ.
+ Không dùng từ nối, dùng dấu phẩy, hai chấm
VD1: Trời bão

nên tôi nghỉ học.
VD2: Vì anh
Khoai chăm chỉ
khoẻ mạnh nên
phú ông rất hài
lòng
Mở rộng
câu
Là khi nói hoặc viết có thể dùng cụm C-V làm thành
phần câu -> CN có C-V, TN có C-V, BN có C-V,
ĐN có C-V, TN có C-V.
Hoa nở -> Những
đóa hoa đầu mùa
đã nở rộ.
Chuyển đổi
câu
Là chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (và
ngược lại) ở mỗi đoạn văn đều nhằm liên kết các
câu trong đoạn thành một mạch văn thống nhất.
Chuột bị mèo bắt
-> Mèo bắt chuột.
Câu cảm
thán
Là câu có những từ ngữ cảm thán dùng để bộc lộ
trực tiếp cảm xúc của người nói (người viết): xuất
hiện trong ngôn ngữ giao tiếp và ngôn ngữ văn
chương.
VD1: “Nghĩ lạ đến
giờ sống mũi vẫn
còn cay” (Bằng

Việt).
VD2: Than ôi!
Thời oanh liệt nay
còn đâu!
Câu nghi
vấn
Là câu có những từ nghi vấn, những từ nối các vế có
quan hệ lựa chọn. Chức năng chính là để hỏi, ngoài
ra còn dùng để khẳng định, bác bỏ, đe doạ
“Sớm mai này bà
nhóm bếp lên
chưa?” (Bằng
Việt)
Câu cầu
khiến
Là câu có những từ cầu khiến hay ngữ điệu cầu
khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên
bảo
Xin đừng hút
thuốc!
Câu phủ
định
Là câu có những từ phủ định dùng để thông báo,
phản bác
- Con không về
phép được mẹ à!
Liên kết
câu và
đoạn văn
- Các câu (đoạn văn) trong một văn bản phải liên kết

chặt chẽ với nhau về nội dung: Tập trung làm rõ chủ
đề, sắp xếp theo trình tự hợp lý.
- Sử dụng các phương tiện liên kết (từ ngữ, câu) khi
chuyển từ câu này (đoạn văn này) sang câu khác
(đoạn văn khác) để nội dung, ý nghĩa của chúng liên
kết chặt chẽ.
- Kế đó, Mặt
khác, Ngoài ra ,
ngược lại
4
Chương trình bồi dưỡng, Ngữ Văn 9
Nghĩa
tường minh
và hàm ý
- Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt
trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
- Hàm ý là phần thông báo tuy không diễn đạt trực
tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể xảy ra ở
những từ ngữ ấy.
Trời ơi! Chỉ còn
có năm phút.
Cách dẫn
trực tiếp
Là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của một
người hoặc nhân vật, có điều chỉnh hợp lý.
Mơ ước cả đời của
Bác là: “ Tụi chỉ
cú một ham muốn
tột bậc là nước ta
được hoàn toàn

độc lập, dõn ta
được hoàn toàn tự
do, đồng bào ta ai
cũng cú cơm ăn,
ỏo mặc, ai cũng
được học hành”
Hành động
nói
Là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục
đích nhất định (hỏi, trình bày, điều khiển, báo tin, bộc
lộ cảm xúc )
* HỌC KÌ 1
I.TIẾNG VIỆT
1. Các phương châm hội thoại: xảy ra 2 tình huống: tuân thủ và không tuân thủ PCHT
Các PCHT Đặc điểm VD
Phương
châm về
lượng
Khi giao tiếp, cần nói đúng nội
dung; nội dung phải đáp ứng
yêu cầu giao tiếp, không thiếu
– không thừa
Ngựa là loài thú có bốn chân
Bố mẹ mình đều là giáo viên dạy học
Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây
không?
Gà là loại gia cầm nuôi ở nhà rất phổ biến ở nước
ta
Anh ấy chụp ảnh cho tôi bằng máy ảnh
Phương

châm về
chất
Khi giao tiếp, không nói những
điều mà mình không tin là
đúng hay không có bằng chứng
xác thực
Quả bí khổng lồ; nói trạng, nói mò; nói dối
Con vịt muối đẻ ra trứng vịt muối
- Nói dối, nói mò, hứa hươu hứa vượn
Phương
châm cách
thức
Khi giao tiếp, cần nói ngắn
gọn, rành mạch; tránh nói mơ
hồ
Nói ra đầu ra đũa; nửa úp nửa mở; dây cà ra dây
muống.
- Chiếc xe đạp rất nặng
5
Chương trình bồi dưỡng, Ngữ Văn 9
- Xe không được phép rẽ trái
- Nói con cà con kê, nói tràng giang đại hải
Phương
châm quan
hệ
Khi giao tiếp, cần nói đúng đề
tài giao tiếp, tránh nói lạc đề
Ông nói gà, bà nói vịt; nói một đằng làm một nẻo
Nhân tiện đây xin hỏi, nhân tiện đây xin nói thêm,
nhân tiện đây xin báo cáo

Phương
châm lịch
sự
Khi giao tiếp, cần tế nhị, tôn
trọn người khác
- Phép tu từ từ vựng “nói giảm
nói tránh” liên quan đến pc lịch
sự
Nói hớt, nói leo, nói băm nói bổ, xin lỗi có thể
anh không hài lòng, tôi biết là anh không được
vui
* Những nguyên nhân không tuân thủ phương châm hội thoại:
- Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp
- Người nói ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng
hơn
- Muốn gây sự chú ý, hoặc để người nghe hiểu câu nói theo hàm ý khác
VD: - Cậu có biết Bác Hồ sinh năm nào không? - Có lẽ là cuối thế kỉ 19
=> Tuân thủ phương châm về chất vì không biết đích xác cụ thể năm sinh của Bác,
nhưng vi phạm phương châm về lượng vì hỏi năm sinh mà lại trả lời là thế kỉ 19.
2. Lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp
- Lời dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật;
lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép
- Lời dẫn gián tiếp, tức là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều
chỉnh cho thích hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép
VD1: Trích dẫn câu tục ngữ Uống nước nhớ nguồn theo 2 cách: trực tiếp và gián tiếp
Trực tiếp Cha ông ta thường nhắc nhở: “Uống nước nhớ nguồn”
Gián tiếp Cha ông ta thường nhắc nhở rằng uống nước nhớ nguồn
VD2: Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong
lòng chúng ta (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói văn nghệ)
3. Các cách phát triển của từ vựng T. V:

- Biến đổi phát triển nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng
- Tạo từ ngữ mới để làm cho vốn từ ngữ tăng lên
- Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài
4. Thuật ngữ:
- Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ thường được dùng
trong các văn bản khoa học công nghệ.
- Đặc điểm : Thuật ngữ biểu thị một khái niệm và ngược lại . Thuật ngữ không có tính
biểu cảm . VD: Ẩn dụ là gọi sự vật hiện tượng này bằng sự vật hiện tượng khác có nét
tương đồng > Thuật ngữ ngành Văn học
5.Các biện pháp tu từ từ vựng: Nhân hóa, so sánh, ẩn dụ, nói quá, nói giảm – nói
tránh, điệp ngữ, chơi chữ, nói quá . HS tự cho VD
BPNT Khái niệm VD
1.
NHÂN
Gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật bằng những từ ngữ vốn
được dùng cho con người; làm cho thế giới loài vật, đồ vật
6
Chương trình bồi dưỡng, Ngữ Văn 9
HÓA trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ,
tình cảm của con người.
2.
SO
SÁNH
Đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét
tương đồng, để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm.
3.
ẨN DỤ
Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng
khác có nét tương đồng với nó, nhằm tăng sức gợi hình, gợi
cảm cho sự diễn đạt.

4.
NÓI
QUÁ
Phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng
được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
5.
HOÁN
DỤ
Gọi tên sự vật, hiện tượng bằng tên của một sự vật, hiện tượng,
khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó, nhằm tăng sức gợi
hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
6. NÓI
GIẢM
NÓI
TRÁNH
Dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác
đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự.
7. ĐIỆP
NGỮ
Lặp lại từ ngữ hoặc cả câu để làm nổi bật ý, gây cảm xúc
8.
CHƠI
CHỮ
Lợi dụng tính đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc
thái dí dỏm, hài hước làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
6. Trau dồi vốn từ ( Xem Bài tập SGK/ 101)
+ Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ
+ Rèn luyện để làm tăng vốn từ
7. Nắm các khái niệm và lấy được VD từ đơn, từ phức, phân biệt các loại từ phức.
Thành ngữ, Nghĩa của từ, Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ, Từ

đồng âm; Từ đồng nghĩa; Từ trái nghĩa; Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ; Trư-
ờng từ vựng
* - Từ đơn: từ do 1 tiếng tạo nên: gà, vịt…
- Từ phức: Do 2 hoặc nhiều tiếng tạo nên: 2 loại
+ Từ ghép: được cấu tạo bởi những tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa: VD: nhà
cửa, quần áo, hoa hồng… giam giữ, tươi tốt, cỏ cây, đưa đón, rơi rụng, mong muốn, bọt
bèo, bó buộc, nhường nhịn
+ Từ láy: được cấu tạo bởi các tiếng có quan hệ với nhau về mặt âm VD: ầm ầm, rào
rào…
* Thành ngữ:là loại cụm từ có cấu tạo cố định biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.
VD: "Đánh trống bỏ dùi”, "Chó treo mèo đậy” "Được voi đòi tiên", "Nước mắt cá
sấu )
7
Chương trình bồi dưỡng, Ngữ Văn 9
* Nghĩa của từ là Nghĩa của từ là toàn bộ nội dung mà từ biểu thị. Muốn hiểu đúng
nghĩa của từ ta phải đặt từ trong câu cụ thể
* Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ: Từ có thể có một hoặc nhiều
nghĩa
- Hiện tượng chuyển nghĩa của từ: trong từ nhiều nghĩa , nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện từ
đầu là cơ sở để hính thành các nghĩa khác. Nghĩa chuyển được hình thành trên cơ sở
nghĩa gốc, có quan hệ với nghĩa gốc
Bài tập Từ đầu trong các trường hợp sau, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được
dùng theo nghĩa chuyển, từ nào được dùng theo nghĩa vựng, từ nào được dùng theo
nghĩa tu từ? vì sao?
- "Đầu súng trăng treo" (1) ( Đầu (2) được dùng theo
nghĩa gốc
- "Ngẩn đầu cầu nước trong như ngọc" (2) Đầu (4) dùng theo nghĩa tu
từ
- "Trên đầu những rác cùng rơm" (3) Đầu (1), (3) dùng theo
nghĩa từ vựng

- "Đầu xanh có tội tình gì" (4) Đầu (1), (3), (4) -> chuyển
nghĩa)
* Từ đồng âm: Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa
nhau.
VD: Mùa thu - thu tiền, con sâu - đào sâu
* Từ đồng nghĩa: Là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Có 2 loại:
đồng nghĩa hoàn toàn và không hoàn toàn
VD: Ăn , xơi , chén; chết , từ trần, qua đời…
*Từ trái nghĩa: Từ trái nghĩa là từ có nghĩa trái ngược nhau.
VD: sống – chết, chẵn – lẻ, chiến tranh – hòa bình ; già - trẻ : yêu – ghét, cao – thấp,
nông – sâu
* Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ: Là nghĩa của 1 từ ngữ có thể rộng hơn ( khái
quát hơn ) hoặc hẹp hơn ( ít khía quát hơn ) nghĩa của từ ngữ khác ( nghĩa rộng, hẹp ).
* Trường từ vựng:Là tập hợp những từ có ít nhất 1 nét chung về nghĩa.
VD: Trường từ vựng đồ dùng học tập: vở, sách bút…
Câu 1: Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ ? Cho ví dụ.
TL:
- Đặc điểm của khởi ngữ:
+ Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
+ Trước khởi ngữ thường có thêm các từ: về, đối với.
- Công dụng: Nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
- Ví dụ: - Tôi thì tôi xin chịu.
- Hăng hái học tập, đó là đức tính tốt của học sinh.
Câu 2: Thế nào là thành phần biệt lập ? Kể tên các thành phần biệt lập ? Cho ví
dụ.
- Thành phần biệt lập là thành phần không tham gia vào việc diễn đạt sự việc của
câu.
8
Chương trình bồi dưỡng, Ngữ Văn 9
1.Thành phần tình thái là thành phần được dùng để thể hiện cách nhìn của người

nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
VD: - Mời u xơi khoai đi ạ ! ( Ngô Tất Tố)
- Có lẽ văn nghệ rất kị “tri thức hóa” nữa. ( Nguyễn Đình Thi)
2.Thành phần cảm thán là thành phần được dùng để bộc lộ thái độ, tình cảm, tâm lí
của người nói (vui, mừng, buồn, giận…); có sử dụng những từ ngữ như: chao ôi, a ,
ơi, trời ơi…. Thành phần cảm thán có thể được tách thành một câu riêng theo kiểu
câu đặc biệt.
VD: + Ôi ! hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa xa vẫn thẳng hàng (Viễn Phương)
+ Trời ơi, sinh giặc làm chi
Để chồng tôi phải ra đi diệt thù (Ca dao)
3.Thành phần gọi - đáp là thành phần biệt lập được dùng để tạo lập hoặc duy trì
quan hệ giao tiếp; có sử dụng những từ dùng để gọi – đáp.
VD: + Vâng, mời bác và cô lên chơi (Nguyễn Thành Long)
+ Này, rồi cũng phải nuôi lấy con lợn…mà ăn mừng đấy ! (Kim Lân)
4.Thành phần phụ chú là thành phần biệt lập được dùng để bổ sung một số chi tiết
cho nội dung chính của câu; thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu
phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa hai dấu gạch ngang với dấu phẩy. Nhiều khi
thành phần phụ chú cũng được đặt sau dấu ngoặc chấm.
VD: + Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm ( Nam Cao)
+ Lác đác hãy còn những thửa ruộng lúa con gái xanh đen, lá to bản, mũi
nhọn như lưới lê – con gái núi rừng có khác. (Trần Đăng)
Câu 3: Yêu cầu của việc liên kết nội dung và liên kết hình thức giữa các câu,
đoạn văn ?
Câu văn, đoạn văn trong văn bản phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và
hình thức:
- Liên kết nội dung: các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu
văn phải phục vụ chủ đề chung của đoạn (liên kết chủ đề); các đoạn văn, câu văn
phải được xắp xếp theo trình tự hợp lí (liên kết logic).
- Liên kết về hình thức: các câu văn, đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng

một số biện pháp chính là phép lặp, phép đồng nghĩa, trái nghĩa, phép liên tưởng,
phép thế, phép nối.
Câu 4: Các phép liên kết câu và đoạn văn ? Cho ví dụ ?
1. Phép lặp từ ngữ: là cách lặp lại ở câu đứng sau những từ đã có ở câu trước.
VD: Tôi nghĩ đến những niềm hi vọng, bỗng nhiên hoảng sợ. Khi Nhuận Thổ xin
chiếc lư hương và đôi đèn nến, tôi cười thầm, cho rằng anh ta lúc nào cũng không
quên sùng bái tượng gỗ. (Lỗ Tấn)
2. Phép tương đồng, tương phản và liên tưởng
- Câu sau được liên kết với câu trước nhờ các từ đồng nghĩa.
VD: … Hàng năm Thủy Tinh làm mưa làm gió, bão lụt dâng nước đánh Sơn Tinh.
Nhưng năm nào cũng vậy, Thần Nước đánh mỏi mệt, chán chê vẫn không thắng
nổi Thần Núi để cướp Mị Nương, đành rút quân về. (Sơn Tinh, Thủy Tinh)
9
Chương trình bồi dưỡng, Ngữ Văn 9
- Câu sau liên kết với câu trước nhờ các từ trái nghĩa.
VD: Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt
Dưới sân ông cử ngỏng đầu rồng (Tú Xương)
- Câu sau liên kết với câu trước nhờ những từ ngữ cùng trường liên tưởng.
VD: Bà lão đăm đăm nhìn ra ngoài. Bóng tối trùm lấy hai con mắt. (Kim Lân)
3. Phép thế: là cách sử dụng ở câu sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có
ở câu trước.
Các yếu tố thế:
- Dùng các chỉ từ hoặc đại từ như: đây, đó, ấy, kia, thế, vậy…, nó, hắn, họ, chúng
nó…thay thế cho các yếu tố ở câu trước, đoạn trước.
- Dùng tổ hợp “danh từ + chỉ từ” như: cái này, việc ấy, điều đó,… để thay thế cho
yếu tố ở câu trước, đoạn trước.
Các yếu tố được thay thế có thể là từ, cụm từ, câu, đoạn.
VD: Nghệ sĩ điện truyền thẳng vào tâm hồn chúng ta. Ấy là điểm màu của nghệ
thuật. (Nguyễn Đình Thi) ( Chỉ từ thay thế cho câu)
4. Phép nối:

Các phương tiện nối:
- Sử dụng quan hệ từ để nối: và, rồi, nhưng, mà, còn, nên, cho nên, vì, nếu, tuy,
để…
VD: Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại.
Nhưng nghệ sĩ không ghi lại những cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới
mẻ. (Nguyễn Đình Thi)
- Sử dụng các từ chuyển tiếp: những quán ngữ như: một là, hai là, trước hết, cuối
cùng, nhìn chung, tóm lại, thêm vào đó, hơn nữa, ngược lại, vả lại …
VD: Cụ cứ tưởng thế chứ nó chẳng hiểu gì đâu! Vả lại ai nuôi chó mà chả bán hay
giết thịt ! (Nam Cao)
- Sử dụng tổ hợp “quan hệ từ, đại từ, chỉ từ”: vì vậy, nếu thế, tuy thế . . . ; thế thì,
vậy nên .
VD: Nay người Thanh lại sang, mưu đồ lấy nước Nam ta đặt làm quận huyện,
không biết trông gương mấy đời Tống, Nguyên, Minh ngày xưa. Vì vậy ta phải kéo
quan ra đánh đuổi chúng. (Ngô gia văn phái)
Câu 5: Thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý ? Điều kiện sử dụng hàm ý ?
Cho ví dụ.
+ Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong
câu.
+ Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu
nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
VD: a, - Ba con, sao con không nhận ?
- Không phải. - Đang nằm mà nó cũng phải giãy lên.
- Sao con biết là không phải ?[ ]
- Ba không giống cái hình ba chụp với má. (Nguyễn Quang Sáng)
b, An: - Chiều mai cậu đi đá bóng với tớ đi .
Bình: - Chiều mai tớ đi học toán rồi. (Hàm ý: Tớ không đi đá bóng được)
10
Chương trình bồi dưỡng, Ngữ Văn 9
An: - Thế à, buồn nhỉ.

+ Điều kiện sử dụng hàm ý: + Người nói (người viết) có ý đưa hàm ý vào câu nói.
+ Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm
ý.
3. Một số dạng bài tập vận dụng (Tiếng Việt 9)
BT1 : Vận dụng những phương châm hội thoại (PCHT) đã học để giải thích vì sao người
nói đôi khi phải dùng những cách diễn đạt như:
a) như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ,
hình như là…
b) như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết.
Trả lời: a) Trong nhiều trường hợp vì một lí do nào đó người nói muốn (hoặc phải) đưa
ra một nhận định hay truyền đạt một thong tin nhưng chưa có bằng chứng chắc chắn. Để
đảm bảo tuânt hủ PC về chất, người nói phải dùng những cách nói trên nhằm báo cho
người nghe biết là tính xác thực của nhận định hay thong tin mà mình đưa ra chưa được
kiểm chứng.
b) Trong giao tiếp, đôi khi để nhấn mạnh hay để chuyển ý, dẫn ý, người nói cần nhắc lại
một nội dung nào đó đã nói hay giả định là mọi người đều biết. Khi đó để đảm bảo PC
về lượng, người nói phải dung những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là
việc nhắc lại nội dung đã cũ là do chủ ý của người nói.
BT2: Phép tu từ từ vựng nào đã học ( so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, điệp ngữ, nói
quá, nói giảm nói tránh) có liên quan trực tiếp tới PC lịch sự? Cho ví dụ.
Trả lời: Phép tu từ từ vựng đã học có lien quan trực tiếp tới PC lịch sự là phép nói giảm
nói tránh.
VD: Thay vì chê bài viết của người khác dở ta nói: “Bài viết của bạn chưa được hay
lắm.”
BT3: Vận dụng những PCHT đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng
những cách nói như: a) nhân tiện đây xin hỏi;
b) cực chẳng đã tôi phải nói, tôi nói điều này có gì không phải anh bỏ qua cho; biết là
làm anh không vui, nhưng …; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải
thành thực mà nói là …;
c) đừng nói leo, đừng ngắt lời như thế; đừng nói cái giọng đó với tôi.

Trả lời: Đôi khi người nói phải dùng những cách diễn đạt như vậy vì:
a) Khi người nói hỏi về một vấn đề không đúng vào đề tài mà hai người đang trao
đổi, tránh để người nghe hiểu là mình không tuân thủ PC quan hệ , người nói
dung cách diễn đạt trên .
b) Trong giao tiếp, đôi khi vì một lúi do nào đó, người nói phải nói một điều mà
người đó nghĩ là sẽ làm tổn thương thể diện của người đối thoại. Để giảm nhẹ ảnh
hưởng, tức là xuất phát từ việc chú ý tuân thủ PC lịch sự người nói dùng những
cách diễn đạt trên.
c) C) Những cách nói này báo hiệu cho người đối thoại biết là người đó đã không
tuân thủ PC lịch sự và phải chấm dứt sự không tuân thủ đó.
BT 4: Viết một đoạn văn nghị luận có nội dung liên quan đến một trong ba ý kiến dưới
đây. Trích dẫn ý kiến đó theo hai cách: trực tiếp và gián tiếp.
11
Chương trình bồi dưỡng, Ngữ Văn 9
a) Chúng ta phải ghi nhớ công lao cảu các vị anh hung dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu
của một dân tộc anh hùng. ( Hồ Chí Minh, Báo cáo chịnh trị tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ II của Đảng)
b) Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ Chủ tịch
cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết, vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được,
nhớ được và làm được. ( Phạm Văn Đồng, Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách
của dân tộc, lương tâm của thời đại.)
c) Người Việt Nam ngày nay có lý do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của
mình. ( Đặng Thai Mai, Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc.)
 Trả lời: Mẫu: Từ câu (a) có thể tạo ra:
+ Đoạn văn có lời dẫn trực tiếp: Từ xưa tới nay, nhân dân ta luôn tự hào về truyền thống
yêu nước của dân tộc. Trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước có biết bao anh
hùng đã anh dũng hi sinh vì nền dộc lập tự do. Vì vậy trong “ Báo cáo chịnh trị tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng” , Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn:
“Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu
của một dân tộc anh hùng.” Đó là bài học đạo lí mà mỗi học sinh chúng ta cần ghi nhớ.

+ Đoạn văn có lời dẫn gián tiếp: Trong “ Báo cáo chính trị …….” , Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã khẳng định rằng chúng ta phải biết ghi nhớ công lao của các anh hùng dân tộc,
vì họ là những người tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. Vì vậy tuổi trẻ Việt Nam
chúng ta hôm nay cần phải ra sức học tập và rèn luyện mai này góp sức xây dựng đất
nước ta ngày càng giàu mạnh hơn, xứng đáng với công ơn của các thế hệ cha anh đi
trước.
( Theo mẫu gợi ý trên GV hướng dẫn HS thực hiện các câu tiếp theo)
BT 5: Các từ in đậm trong các phần trích sau đây được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa
chuyển? Trong trường hợp có nghĩa chuyển thì nghĩa chuyển đó được hình thành theo
phương thức chuyển nghĩa nào?
a) Ngày xuân em hãy còn dài,
Xót tình máu mủ thay lời nước non. (Truyện Kiều, Nguyễn Du)
b) Cũng nhà hành viện xưa nay,
Cũng phường bán thịt cũng tay buôn người. (Nguyễn Du)
 Trả lời: a) Từ “ xuân” được dung theo nghĩa chuyển: có nghĩa là tuổi trẻ (chuyển
nghĩa theo phương thức ẩn dụ)
b) Từ “ tay” được dung theo nghĩa chuyển: có nghĩa là người chuyên hoạt động hay
giỏi về một môn, một nghề nào đó (chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ)
BT6 : Trong các câu sau từ “ chân” trong câu nào được dung với nghĩa chuyển theo
phương thức ẩn dụ? từ “ chân” trong câu nào được dung với nghĩa chuyển theo phương
thức hoán dụ?
a) Năm em HS lớp 9A có chân trong đội tuyển của trường đi dự “ Hội khỏe Phù
Đổng”
b) Dù ai nói ngả nói nghiêng,
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân. (Ca dao)
c) Buồn chân nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. ( Nguyễn Du, Truyện Kiều.)
12
Chương trình bồi dưỡng, Ngữ Văn 9
 Trả lời: a) Từ “ chân” được dung với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ.

b) Từ “ chân” được dung với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.
c) Từ “ chân” được dung với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.
BT 7: Đọc đoạn trích sau đây: “ Nếu được làm hạt giống để mùa sau
Nếu lịch sử chọn ta làm điểm tựa
Vui gì hơn làm người lính đi đầu
Trong đêm tối, tim ta làm ngọn lửa.” ( Tố Hữu, Chào xuân
67)
Trong đoạn trích này, “ điểm tựa” có được dung như một thuật ngữ vật lí không? Ở đây
nó có ý nghĩa gì?
 Trả lời: “điểm tựa” là một thuật ngữ vật lí, có nghĩa là điểm cố định của một đòn
bẩy, thong qua đó lực tác động được truyền tới lực cản. Nhưng trong đoạn trích này nó
không được dung như một thuật ngữ. Ở đây, “ điểm tựa” chỉ nơi làm chỗ dựa chính (ví
như điểm tựa của đòn bẩy)
BT 8: (BT5/103, tập 1) Dựa theo ý kiến của Chủ tịch HCM, hãy nêu cách em sẽ thực
hiện để làm tăng vốn từ.
Trả lời: Đề làm tăng vốn từ cần:
- Chú ý quan sát, lắng nghe lời nói hằng ngày của những người xung quanh và trên
các phương tiện thông tin đại chúng như phát thanh, truyền hình.
- Đọc sách báo, nhất là các tác phẩm văn học mẫu mực của những nhà văn nổi
tiếng.
- Ghi chép lại những từ ngữ mới đã nghe được, đọc được. Gặp những từ ngữ khó
không tự giải thích được thì tra cứu từ điển hoặc hỏi người khác, nhất là hỏi thầy,
cô giáo.
- Tập sử dụng những từ ngữ mới trong những hoàn cảnh giao tiếp thích hợp.
BT9 : Trong hai câu thơ sau, từ “ hoa” trong “ thềm hoa” “ lệ hoa” được dung theo nghĩa
gốc hay nghĩa chuyển? Có thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ
nhiều nghĩa được không? Vì sao? “ Nỗi mình them tức nỗi nhà,
Thềm hoa một bước, lệ hoa mấy hàng ! ( Nguyễn Du, Truyện Kiều)
 Trả lời: Trong hai câu thơ trên, từ “ hoa” trong “ thềm hoa” “ lệ hoa” được dùng
theo nghĩa nghĩa chuyển. Tuy nhiên không thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm

xuất hiện từ nhiều nghĩa, vì nghĩa chuyển này của từ “hoa” chỉ là nghĩa chuyển lâm thời,
nó chưa làm thay đổi nghĩa của từ, chưa thể đưa vào từ điển.
BT10 : Trong hai trường hợp (a) và (b) sau đây, trường hợp nào có hiện tượng từ nhiều
nghĩa, trường hợp nào có hiện tượng từ đồng âm? Vì sao?
a) Từ “ lá” trong: “ Khi chiếc lá xa cành
Lá không còn màu xanh
Mà sao em xa anh
Đời vẫn xanh rời rời.” ( Hồ ngọc Sơn, Gửi em dưới quê làng)
Và trong: Công viên là lá phổi của thành phố.
b) Từ “ đường” trong: Đường ra trận mùa này đẹp lắm. ( Phạm Tiến Duật, Trường
Sơn Đông, Trường Sơn Tây)
và trong: Ngọt như đường.
13
Chương trình bồi dưỡng, Ngữ Văn 9
 Trả lời: a) Có hiện tượng từ nhiều nghĩa, vì nghĩa của từ “ lá” trong “ lá phổi” có thể
coi là kết quả chuyển nghĩa của từ “ lá” trong “ lá xa cành”
b) Có hiện tượng từ đồng âm vì hai từ có vỏ ngữ âm giống nhau nhưng nghĩa của từ
đường” trong “ đường ra trận” không có một mối lien hệ nào với nghĩa của từ “đường”
trong “ ngọt như đường”. Hoàn toàn không có cơ sở để cho rằng nghĩa này được hình
thành trên cơ sở nghĩa kia.
BT 11: Đọc câu sau: “ Khi người ta đã ngoài 70 xuân thì tuổi tác càng cao, sức khỏe
càng thấp. (HCM, Di chúc) Cho biết dựa trên cơ sở nào, từ “ xuân” có thể thay thế cho
từ “ tuổi”. Việc they từ trong câu trên có tác dụng diễn đạt như thế nào?
 Trả lời:“ xuân” là từ chỉ một mùa trong năm, khoảng thời gian tương ứng với một
tuổi. Có thể coi đây là trường hợp lấy bộ phận để thay cho toàn thể, một hình thức
chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ. Từ “ xuân” thể hiện tinh thần lạc quan của tác
giả. Ngoài ra dung từ này còn là để tránh lặp với từ “ tuổi tác”
BT12: Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để phân tích sự độc đáo trong cách dung
từ ở đoạn trích sau: “ Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chem.
Giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta

trong các bể máu.”(HCM, Tuyên ngôn độc lập)
 Trả lời: Tác giả dùng hai từ cùng trường từ vựng là “ tắm” và “ bể”. Việc sử dụng
các từ này góp phần tăng giá trị biểu cảm của câu nói, làm cho câu nói có sức tố cáo
mạnh mẽ hơn.
BT13: (BT 2/ SGK trang 147, tập 1) Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ
từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ sau ( trích từ Truyện
Kiều của Nguyễn Du): (Xem SGK)
 Trả lời: a) Phép tu từ ẩn dụ: từ “ hoa, cánh” dung để chỉ TK và cuộc đời của nàng, từ
“ cây, lá” dung để chỉ gia đình của TK và cuộc sống của họ. Ý nói TK bán mình để cứu
gia đình.
b) Phép tu từ so sánh: so sánh tiếng đàn của TK với tiếng hạc, tiếng suối, tiếng gió
thoảng, tiếng trời đổ mưa.
c) Phép nói quá: Thúy Kiều có sắc đẹp đến mức “ Hoag hen thua thắm, liễu hờn kém
xanh” . TK không chỉ đẹp mà còn có tài: “ Một hai ……….Sắc đành đòi ………” Nhờ
biện pháp nói quá, ND đã thể hiện đầy ấn tượng một nhân vật tài sắc vẹn toàn.
d) Phép nói quá: Gác Quan Âm, nơi TK bị Hoạn Thư bắt ra chép kinh, rất gần với
phòng đọc sách của Thúc Sinh. Tuy cùng ở trong khu vườn nhà Hoạn Thư, gần nhau “
trong gang tấc”, nhưng giờ đây hai người cách trở “ gấp mười quan san”. Bằng lối nói
quá, ND cực tả sự xa cách giữa thân phận, cảnh ngộ của TK và Thúc Sinh.
e) Phép chơi chữ: “ tài” và” tai”
BT14: (BT 3/ SGK trang 147, 148 tập 1) Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu
từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ sau: (Xem
SGK/147,148)
a) Phép điệp ngữ (còn) và dung từ đa nghĩa (say sưa). “ say sưa” vừa được hiểu là chàng
trai vì uống nhiều rượu mà sau, vừa được hiểu là chàng trai say đắm vì tình. Nhờ cách
nói đó mà chàng trai đã thể hiện tình cảm của mình một cách mạnh mẽ mà kín đáo.
b) Tác giả dung phép nói quá để nói về sự lớn mạnh của nghĩa quân Lam Sơn.
14
Chương trình bồi dưỡng, Ngữ Văn 9
c) Nhờ phép so sánh mà nhà thơ đã miêu tả sắc nét và sinh động âm thanh của tiếng suối

và cảnh rừng dưới đêm trăng ( trăng rất sang khiến cảnh vật hiện rõ đường nét)
d) Phép nhân hóa: nhà thơ đã nhân hóa ánh trăng, biến ánh trăng thành người bạn tri âm
tri kỉ ( trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ) Nhờ phép nhân hóa mà thiên nhiên trong bài
thơ trở nên sống động hơn, có hồn hơn và gắn bó với con người hơn.
e) Phép ẩn dụ: Từ “ mặt trời” trong câu thơ thứ hai chỉ em bé trên lưng mẹ. Ẩn dụ này
thể hiện sự gắn bó của đứa con với người mẹ, đó là nguồn sống, nguồn nuôi dưỡng niềm
tin của mẹ vào ngày mai.
BT 15: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: “ Áo anh rách vai………… đầu sung trăng
treo” ( Chính Hữu, Đồng chí) Trong các từ vai, miệng, chân, tay, đầu ở đoạn thơ, từ
nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dung theo nghĩa chuyển? Nghĩa chuyển nào
được hình thành theo phương thức ẩn dụ,
Nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức hoán dụ ?
 Trả lời: - Những từ được dung theo nghĩa gốc: miệng, chân, tay.
- Những từ được dung theo nghĩa chuyển: vai(hoán dụ), đầu(ẩn dụ)
BT 16: Vận dụng kiến thức đã học về trường từ vựng để phân tích cái hay trong cách
dung từ ở bài thơ sau: “ Áo đỏ em đi giữa phố đông
Cây xanh như cũng ánh theo hồng
Em đi lửa cháy trong bao mắt
Anh đứng thành tro, em biết không? ( Vũ Quần Phương, Áo đỏ)
 Trả lời: Đoạn thơ có hai trường từ vựng được sử dụng:
- Trường từ vựng chỉ màu sắc: đỏ, xanh, hồng
- Trường từ vựng chỉ lửa và những sự vật, hiện tượng có quan hệ lien tưởng với
lửa: lửa, cháy, tro
Các từ thuộc hai trường từ vựng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau. Màu áo đỏ của cô gái
thắp lên trong mặt chàng trai ( và bao người khác) ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan tỏa trong
con người anh làm anh say đắm, ngất nhất ngây (đến mức có thể cháy thành tro) và lan
ra cả không gian, làm không gian cũng biến sắc ( cây xanh như cũng ánh theo hồng)
Nhờ nghệ thuật dung từ như đã phân tích trên, bài thơ đã xây dựng được những hình
ảnh gây ấn tượng mạnh với người đọc, qua đó thể hiện độc đáo một tình yêu mạnh liệt
và cháy bỏng.

BT 17:Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ
thuật độc đáo trong những câu (đoạn) sau:
a) Một dạy núi mà hai màu mây.
Nơi nắng nơi mưa, khí trời cũng khác,
Như anh với em, như Nam với Bắc.
Như đông với tây một dải rừng liền. ( Phạm Tiến Duật, Trường Sơn Đông, Trường
Sơn Tây)
b) Khi tâm hồn ta đã rèn luyện thành một sợi dây đàn sẵn sàng rung động trước mọi
vẻ đẹp của vũ trụ, trước mọi cái cao quý của cuộc đời, chúng ta là người một cách
hoàn toàn hơn. ( Thạch Lam, Theo dòng)
c) Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng,
đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chin. Tre hi sinh
15
Chương trình bồi dưỡng, Ngữ Văn 9
để bảo vệ con người. Tre, anh hung lao động! Tre, anh hung chiến đấu!
( Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
 Trả lời: Phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu (đoạn) trích:
a) Phép so sánh: Hai phía của dãy Trường Sơn cũng như hai con người (anh và em), hai
miền đất ( Nam và Bắc), hai hướng ( đông và tây) của một dải rừng, luôn gắn bó keo
sơn, không gì có thể chia cắt được.
b) Phép ẩn dụ: dùng “ sợi dây đàn” để chỉ tâm hồn con người, nhằm nói đến một tâm
hồn rất nhạy cảm, dễ rung động trước cuộc sống.
c) Phép điệp ngữ và nhân hóa: Những từ tre, giữ, anh hung được lặp đi lặp lại nhiều lần
và tác giả cũng nhân hóa tre, coi tre như một con người, một công dân xã thân vì quê
hương, đất nước. Ngoài tác dụng tạo nên sự nhịp nhàng cho câu văn, phép điệp ngữ còn
có tác dụng nhấn mạnh đến hình ảnh cây tre với những chiến công của nó. Phép nhân
hóa làm cho hình ảnh cây tre gần gũi với con người hơn, gây ấn tượng với người đọc
nhiều hơn.
BT 18: Viết một đoạn văn ngắn nói về cảm xúc của em khi được thưởng thức một tác
phẩm văn nghệ ( truyện, thơ, phim, ảnh, tượng,…) trong đoạn văn đó có câu chưa thành

phần tình thái và cảm thán.
 Trả lời: Đoạn văn tham khảo: Em rất thích đọc các tác phẩm văn học nước ngoài
nhưng có lẽ truyện ngắn “ Chiếc lá cuối cùng” của nhà văn Mĩ Ô-hen-ri là tác phẩm làm
em thích nhất. Truyện ca ngợi những người nghệ sĩ nghèo nhưng giàu tình thương và
tấm lòng nhân hậu. Ôi, thật tuyệt vời trước tấm gương cụ Bơ-men biết hi sinh thân mình
để dành lại sự sống cho nữ họa sĩ trẻ: Giôn-xi. Sự hi sinh thầm lặng của cụ khiến mọi
người cảm động và cảm phúc. Em tin rằng, tất cả những ai đã từng đọc truyện ngắn ấy,
chắc chắn đều có cảm nghĩ như em.
BT 19: Người nói, người nghe những câu in đậm dưới đây là ai ? Xác định hàm ý của
mỗi câu ấy. Theo em người nghe có hiểu được hàm ý của người nói không? Những chi
tiết nào chứng tỏ điều đó?
a) – Anh nói nữa đi. – Ông giục.
- Báo cáo hết! – Người con trai vụt trở lại giọng vui vẻ. – Năm phút nữa là mười.
Còn hai mươi phút thôi. Bác và cô vào trong nhà. Chè đã ngấm rồi đấy. thì giờ ngắn
ngủi còn lại thúc giục cả chính người họa sĩ già. Ông theo liền anh thanh niên vào
trong nhà, đảo nhìn qua một lượt trước khi ngồi xuống ghế. ( Nguyễn Thành Long,
Lặng lẽ Sa Pa)
b) Thoắt trông nàng đã chào thưa:
“ Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!
Đàn bà dễ có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều.”
Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu,
Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca. ( Nguyễn Du, Truyện Kiều)
 Trả lời: a) Người nói là anh thanh niên; người nghe là ông họa sĩ và cô gái.
- Hàm ý của câu in đậm là: “ Mời Bác và cô vào uống nước”
16
Chương trình bồi dưỡng, Ngữ Văn 9
- Hai người nghe đều hiểu hàm ý đó, chi tiết “ Ông theo liền ông Thanh niên vào

trong nhà” và “ ngồi xuống ghế” cho biết điều này.
b) Người nói là Thúy Kiều; người nghe là Hoạn Thư.
- Hàm ý câu in đậm thứ nhất là “ mát mẻ” , “ giễu cợt” : Quyền quý như tiểu thư
cũng có lúc phải đến trước “ Hoa nô” này ư?
- Hàm ý câu in đậm thứ hai là “ Hãy chuẩn bị nhận sự báo oán thích đáng.”
- Hoạn Thư hiểu hàm ý đó, cho nên “ hồn lạc phách xiêu – Khấu đầu dưới trướng
liệu điều kêu ca.”
BT 20: Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu,
trong đó có ít nhất một câu chưa khởi ngữ và một câu chứa thành phần tình thái.
 Trả lời: Đoạn văn tham khảo :
Bến quê là một truyện ngắn hay của Nguyễn Minh Châu . Truyện kể về số phận và
cuộc đời của nhân vật Nhĩ. Hình như trong cuộc sống hôm nay ta có thể gặp đâu đó
một người có số phận tương đồng như nhân vật của Nguyễn Minh Châu. Người ta có
thể mải mê kiếm danh, kiếm lợi để rồi sau khi đã rong ruổi gần hết cuộc đời, vì một lí
do nào đó phải nằm bẹp một chỗ con người mới chợt nhận ra rằng: gia đình chính là tổ
ấm cuối cùng đưa tiễn ta về nơi vĩnh hằng! Về cái chân lý giản dị này, tiếc thay Nhĩ chỉ
kịp nhận ra vào những ngày cuối của cuộc đời mình. Nhưng chính khi cái trực giác
mach bảo cho anh biết rằng cái chết đã cận kề thì trong anh lại bừng lên những khát
vọng đẹp đẽ và thánh thiện. Có thể nói, Bến quê là câu chuyện bàn về ý nghĩa của cuộc
sống mà mỗi chúng ta cần quan tâm.
Chú thích: Thành phần tình thái: Hình như.
- Khởi ngữ: Về cái chân lí giản dị này.
BT 21: Tìm hàm ý của các câu in đậm dưới đây. Cho biết trong mỗi trường hợp, hàm ý
đã được tạo bằng cách cố ý vi phạm phương châm hội thoại nào?
a) Tuấn hỏi Nam:
- Cậu thấy đội bóng huyện mình chơi có hay không?
Nam bảo:
- Tớ thấy họ ăn mặc rất đẹp.
b) Lan bảo Huệ:
- Huệ báo cho Nam, Tuấn và Chi sang mai đến trường chưa?

- Tớ báo cho Chi rồi. – Huệ đáp.
 Trả lời: a) Từ câu in đậm có thể hiểu:
- “ Đội bóng huyện chơi không hay.”
- “Tôi không muốn bình luận về việc này.”
- Người nói cố ý vi phạm phương châm quan hệ.
b) Hàm ý của câu in đậm là: “ Tớ chưa báo cho Nam và Tuấn.”
Người nói cố ý vi phạm phương châm về lượng.
BT 22: Tìm khởi ngữ trong câu sau và viết lại thành câu không có khởi ngữ.
Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “ Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”.
( Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi.)
 Trả lời: Khởi ngữ của câu là “ mắt tôi” và có thể viết lại thành câu như sau:
Nhìn mắt tôi, các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”.
17
Chương trình bồi dưỡng, Ngữ Văn 9
Ôn tập Phần Tiếng Việt
I.Từ ngữ
1. Các loại từ tiếng Việt
a. Phân loại theo cấu tạo từ
18
Chương trình bồi dưỡng, Ngữ Văn 9
b. Phân loại theo nguồn gốc của từ
Từ đơn Từ phức
Từ ghép
Từ láy
Từ ghép
đẳng lập
Từ ghép
chính phụ
Từ láy
hoàn toàn

Từ láy bộ
phận
Từ láy âm
Từ láy vần
VD VD VD VD VD
VD
19
Từ (xét về đặc điểm
cấu tạo)
Từ (Xét về nguồn gốc)
Chương trình bồi dưỡng, Ngữ Văn 9
c. Phân loại theo nghĩa của từ
2. Một số biện pháp tu từ
* Biện pháp tu từ: là cách sử dụng các phương tiện ngôn ngữ, nhằm đạt tới hiệu quả
diễn đạt hay, đẹp, biểu cảm, hấp dẫn. Tuỳ theo các phương tiện ngôn ngữ được kết hợp
mà BPTT được chia ra: BPTT ngữ nghĩa như so sánh, nhân hóa, ẩn dụ , hoán dụ, chơi
chữ, nói quá , nói giảm nói tránh ; BPTT cú pháp như liệt kê, đảo trật tự cú pháp, lặp
cấu trúc, câu hỏi tu từ
Từ thuần Việt Từ mượn
Từ mượn tiếng Hán Từ mượn các ngôn ngữ khác
VD:Núi, sông,
chợ,
VD: Thi nhân, ái quốc,
thiên thư, sơn hà
Vd: Mít tinh.ga, xà phòng, cà phê
Thành
ngữ
Thuật
ngữ
VD:

Đường
đi,
đường
đời
VD:
Đường
đi,
mía
đường
VD:
chết, hi
sinh, bỏ
mạng
VD:
Già –
trẻ, lớn
- bé
VD:
ầm,
ầm,
lom
khom
Vd:
sách,
vở, bút,
thước
VD:
ngựa
quen
đường


VD:
nguyên
tử, phân
số
20
Từ (Xét về nghĩa)
Từ
nhiều
nghĩa
Từ
đồng
âm
Từ
đồng
nghĩa
Từ trái
nghĩa
Từ tượng
hình, từ
tượng
thanh
Trường
từ vựng
Chương trình bồi dưỡng, Ngữ Văn 9
a ) So sánh :
* Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác dựa trên cơ sở quan hệ tương
đồng làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho ngôn ngữ
VD: -Tiếng suối trong như tiếng hát xa - Hồ Chí Minh - Cảnh khuya
Bác so sánh tiếng suối trong đêm khuya với tiếng hát của ai đó đều đều xa xa. Cách so

sánh này làm cho tiếng suối trở nên có sức sống, gần gũi với con người hơn.
* Cấu tạo của một phép so sánh :
Vế A (đối tượng được so sánh) _ Phương diện so sánh _ Từ so sánh _ Vế B
(Đối tượng dùng để so sánh)
* Có 2 loại so sánh :
+ So sánh ngang bằng : dùng từ so sánh: như, như thể, bằng, bao nhiêu, bấy nhiêu
Ví dụ: Miệng cười như thể hoa ngâu
Cái khăn đội đầu như thể hoa sen.
+ So sánh không ngang bằng: hơn, kém, thua
VD:Hoa ghen thua thắm, liều hờn kém xanh
b ) Nhân hoá :
* Nhân hoá là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật…bằng những từ ngữ vốn được dùng
để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với
con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
* Có 3 kiểu nhân hoá :
- Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật:
VD Ông trời
Mặc áo giáp đen
Ra trận
- Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của
vật:
VD: Núi uốn mình trong chiếc áo the xanh
Đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh
- Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người
VD: Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.
c ) Ẩn dụ :
* Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương
đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm, hàm súc cho sự diễn đạt.
* Các kiểu, dạng ẩn dụ thường gặp:

- Ẩn dụ hình thức (dựa vào sự tương đồng về hình thức giữa các sự vật, hiện tượng).
VD Về thăm nhà Bác làng sen,
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng
Lửa hồng - màu đỏ
- Ẩn dụ cách thức (dựa vào sự tương đồng về cách thức thực hiện hành động).
VD: Thắp - nở hoa
- Ẩn dụ phẩm chất ( dựa vào sự tương đồng về phẩm chất giữa các sự vật hiện tượng).
Thí dụ: Anh đội viên nhìn Bác
21
Chương trình bồi dưỡng, Ngữ Văn 9
Càng nhìn lại càng thương
Người Cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm - Minh Huệ
Người cha- Bác Hồ.
- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác ( Dựa vào sự tương đồng về cảm giác).
Ơi con chim chiền chiền
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
d. Hoán dụ
* Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên gọi của một sự vật, hiện
tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi cảm cho sự diễn
đạt.
* Các kiểu hoán dụ:
- Lấy bộ phận để gọi toàn thể.
Ví dụ: Đầu xanh có tội tình gì
Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi - Nguyễn Du
Đầu xanh: con người ở độ tuổi trẻ trung, tuổi trẻ, thanh niên
Má hồng: người con gái đẹp, người đàn bà sống kiếp lầu xanh
Biểu thị tình cảm nuối tiếc của tác giả gây ấn tượng cho người đọc đối với nàng Kiều

- Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng
Vì sao trái đất nặng ân tình,
Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh. - Tố Hữu
Trái đất( vật chứa đựng) biểu thị: “đông đảo những người sống trên trái đất” (vật bị
chứa đựng)
Thể hiện tình cảm cao đẹp, thiêng liêng của nhân dân các nước trên thế giới đối với Bác
Hồ
- Lấy đặc điểm, tính chất (dấu hiệu) của sự vật để chỉ sự vật
Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
áo chàm: áo bằng vải thô nhuộm màu chàm của đồng bào các dân tộc ở Việt Bắc. -
biểu thị đồng bào các dân tộc ở Việt Bắc.
- Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng
Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao. - Ca dao
Một cây( số lượng cụ thể- biểu thị số ít); Ba cây( số lượng cụ thể- biểu thị số nhiều)
Bài tập:
Bài tập1:
Chỉ ra các ẩn dụ và nêu ý nghĩa ẩn dụ trong các câu ca dao, câu thơ sau:
a. Thuyền ơi có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền
thuyền - người con trai (người đang xuôi ngược, đi lại - di động)
22
Chương trình bồi dưỡng, Ngữ Văn 9
bến - người con gái (kẻ đang đứng đó, ở lại - cố định)
Đặt trong quan hệ song song: thuyền - bến, những vật cần có nhau, luôn luôn gắn bó
- so sánh ngầm. (hình ảnh ẩn dụ gần gũi, đẹp dễ rung động diễn tả được nỗi nhớ, tấm
lòng rất mực thủy chung, chờ đợi của người con gái).
b.Dưới trăng quyên đã gọi hè,
Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông.
lửa lựu - mùa hè ( hoa lựu màu đỏ, nở vào đầu hè - ý nói mùa hè đang đến)

Bài tập 2
a.Phân biệt ẩn dụ và hoán dụ trong câu thơ sau của Nguyễn Bính:
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,
Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào.
- Hoán dụ:
thôn Đoài, thôn Đông - người thôn Đoài, người thôn Đông (ẩn)
- Ẩn dụ:
cau, trầu - chỉ người đang yêu, đang nhớ nhau - cách nói lấp lửng, bóng gió trong
tình yêu đôi lứa(ẩn)
b. Khăn thương nhớ ai
Khăn rơi xuống đất
Khăn thương nhớ ai
Khăn vắt lên vai
Khăn thương nhớ - người con gái (em - ẩn) - miêu tả tâm trạng của cô gái một cách
kín đáo, đây là ẩn dụ
c. Bàn tay ta làm lên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm
Bàn tay- con người lao động - lấy bộ phận con người để chỉ toàn thể con người, đây
là hoán dụ
sỏi đá- đất xấu, bạc màu, đất đồi núi thiên nhiên khắc nghiệt.
cơm- lương thực, cái ăn, cái phục vụ con người, thành quả lao động
-> Ca ngợi lao động, sức sáng tạo kì diệu của con người trước thiên nhiên khắc nghiệt,
đây là ẩn dụ
d. Áo nâu liền với áo xanh,
Nông thôn liền với thị thành đứng lên.
Áo nâu:( để chỉ) những người nông dân
Áo xanh:( để chỉ) những người công nhân
Nêu đăc điểm riêng phổ biến về trang phục của người nông dân, công nhân
nước ta để thể hiện ý các tầng lớp, giai cấp đang cùng nhau đứng lên xây dựng đất
nước > Hoán dụ

e) Nói quá
- Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ quy mô, tính chất của sự vật hiện tượng
được miêu tả để nhấn mạnh gây ấn tượng tăng sức biểu cảm.
Ví dụ : Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi dá cũng thành cơm
23
Chng trỡnh bi dng, Ng Vn 9
Sỏi đá cũng thành cơm->nhấn mạnh sức lao động của con ngời, nó có thể biến những cái
không giá trị thành cái có giá trị
g) Núi gim núi trỏnh
- L bin phỏp tu t dựng cỏch din t t nh uyn chuyn trỏnh gõy cm giỏc au bun
ghờ s, nng n ; trỏnh thụ tc thiu lch s.
Bỏc ó i ri sao Bỏc i
Mựa thu ang p nng xanh tri
Dựng t i núi v cỏi cht nhm gim bt s au bun vi Bỏc H kớnh yờu
h. Ch i ch
- Là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sc thỏi dí dỏm, hài hớc, châm biếm
lm cõu vn hp dn thỳ v.
- Cỏc li chi ch
Chơi chữ đồng âm
Chi ch gn õm
Chơi chữ điệp âm
Thẳng thắn, thật thà, thì thua thiệt
Lọc lừa, lơn lẹo, lại lên lơng
- Chờ chồng chơi chốn chùa chiền
Chanh chua chuối chát, chính chuyên chờ chồng
Chơi chữ nói lái
Mang theo một cái phong bì
Trong đựng cái gì, đựng cái đầu tiền!
: Một chữ anh cũng thi, hai chữ anh cũng thi

May ra đậu trạng, dẫu rớt đi cũng ông nghè hồi.
Nghè hồi: Chỉ ông tiến sĩ trở về
Ngồi hè: Ngồi xó hè vì thi hỏng
Chơi chữ đồng nghĩa, trái nghĩa, nhiều nghĩa
Cóc chết để nhái mồ côi,
Chẫu ngồi chẫu khóc: chàng ơi là chàng!
Còn trời, còn nớc, còn non
Còn cô bán rợu anh còn say sa
Say sa: Chơi chữ dùng từ nhiều nghĩa
+ Yêu thích cái đẹp, cảnh đẹp của thiên nhiên(trời, non nớc)
+ Say mê sắc đẹp, vẻ duyên dáng của cô hàng rợu
Vớ d: Nh nc cỏi gia gia.
Chi ch gn õm th hin tõm trng nh nc thng nh, tõm trng cụ n hoi c ca
B Huyn Thanh Quan.
h.Lit kờ
L sp xp ni tip hng lot t hay cm t cựng loi din t c y hn,
sõu sc hn nhng khớa cnh khỏc nhau ca thc t hay t tng tỡnh cm.
24
Chng trỡnh bi dng, Ng Vn 9
Vớ d:
Tnh li em i, qua ri cn ỏc mng
Em ó sng li ri, em ó sng!
in git, dựi õm, dao ct , la nung
Khụng git c em , ngi con gỏi anh hựng.
Lit kờ sp xp ni tip hnh ng tra tn dó man ca bn gic, qua ú th hin s
tn bo ca chỳng v s kiờn cng ca ch Lớ
i. o trt t cỳ phỏp
L thay i trt t cỳ phỏp ca cõu nhm nhn mnh tớnh cht c im ca i
tng cn miờu t.
VD: Mọc giữa dòng sông xanh

Một bông hoa tím biếc
Khụng vit nh bỡnh thng : mt bụng hoa tớm bic mc gia dũng sụng xanh m
o li: Mc gia dũng sụng xanh. Mt bụng hoa tớm bic. ng t mc t u
kh th ca bi th l mt dng ý ngh thut ca tỏc gi => khc sõu n tng v sc
sng tri dy v vn lờn ca mựa xuõn.Tng nh bụng hoa tớm bic kia ang t t, l
l mc lờn, vn lờn, xoố n trờn mt nc xanh ca dũng sụng xuõn.
k. i p ng
- L khi nói hoặc viết ngời ta có thể dùng biện pháp lặp lại từ ngữ để làm nổi bật ý gây
cảm xúc mạnh.
- Cỏc dng ip ng:
ip ng cỏch quóng
ip ng chuyn tip
ip ng ni tip.
- Vớ d: 8 cõu cui on trớch Kiu lu Ngng Bớch.
ip ng Bun trụng gi õm hng trm bun man mỏc, din t ni bun mờnh mang
sõu lng, vụ vng n vụ tn. "Bun trụng" tr thnh ip khỳc ca on th cng nh
ip khỳc ca tõm trng.
Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đờng bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa
Tác dụng: Rời xanh, núi rừng, những ngả đờng, dònh sônglà những hình ảnh của đất
nớc hùng vĩ, giàu đẹp. Các điệp từ, điệp ngữ trên vừa nhấn mạnh ý thơ, vừa tạo nên âm
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×