Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bảo Minh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.39 KB, 98 trang )

Trang 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trước khi thành lập người chủ doanh nghiệp nhất định phải có một ý tưởng
kinh doanh trong đầu. Ý tưởng kinh doanh đó là sản xuất, kinh doanh, thương mại
một loại sản phẩm, dịch vụ nào đó Và loại sản phẩm, dịch vụ đó sẽ cung cấp cho
những đối tượng khách hàng nào để khả năng mang lại doanh thu là cao nhất. Bởi vì
vấn đề sống còn của các doanh nghiệp ở bất kỳ lĩnh vực nào là doanh thu. Nếu
không có doanh thu doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển. Đối với ngành sản
xuất doanh thu là doanh số bán những sản phẩm sản xuất ra. Đối với ngành xây dựng
doanh thu là giá trị bằng tiền những công trình được kí kết. Đối với ngành dịch vụ
doanh thu là giá trị được quy bằng tiền của những dịch vụ mang lại Không có
doanh thu doanh nghiệp không thể duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được.
Nguồn vốn ban đầu cho dù có lớn đến đâu một lúc nào đó cũng sẽ cạn kiệt, doanh
thu giúp doanh nghiệp thu hồi lại vốn và tái sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển
mở rộng. Có doanh thu chưa đủ mà doanh nghiệp phải đạt được kế hoạch doanh thu
đề ra và có tăng trưởng hằng năm. Nếu không đạt được kế hoạch,doanh nghiệp có
thể bị lỗ, nếu không tăng truởng doanh nghiệp không thể phát triển được. Làm thế
nào để người chủ doanh nghiệp nắm bắt được số liệu doanh thu nhanh chóng chính
xác để kịp thời có những điều chỉnh chính sách sản xuât kinh doanh hợp lý ? Ngày
nay với sự hỗ trợ của ngành công nghệ thông tin, các phần mềm kế toán ra đời nhằm
giúp doanh nghiệp cập nhật đựợc số liệu doanh thu khi cần thiết.
Bên cạnh vấn đề doanh thu, kết quả sản xuất kinh doanh là vấn đề mà doanh
nghiệp quan tâm hàng đầu. Đạt dược kế hoạch doanh thu đề ra, có tăng trưởng hằng
năm nhưng nếu chi phí quá cao doanh nghiệp sẽ bị lỗ. Như vậy xác định kết quả
kinh doanh hàng quý sẽ giúp doanh nghiệp biết rõ đươc tình hình kinh doanh của
đơn vị. Để có được số liệu doanh thu và kết quả kinh doanh đáng tin cậy vai trò của
kế toán vô cùng quan trọng. Cho dù phần mềm kế toán có hiện đại đến đâu thì nó
cũng chỉ giúp con người ghi nhận số liệu mà thôi. Vấn đề còn lại là ở bộ óc con
Trang 2
người biết phân tích, đánh giá trên cở sở số liệu đó để đưa ra những quyết định đúng


đắn kịp thời. Đó là lý do vì sao tôi chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty Bảo Minh Đồng Nai”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam cùng với sự hội nhập của quốc gia vào
Tổ chức thưong mại thế giới đã tạo điều kiện, cơ hội cho sự ra đời của rất nhiếu
doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp biết nắm bắt thời cơ, vận hội mới của đất nước
để đi lên phát triển vững mạnh. Nhưng cũng không phải doanh nghiệp nào cũng
thành công như vậy. Một số doanh nghiệp chưa thành lập được bao lâu đã phải tuyên
bố phá sản. Đặc biệt là trong giai đoạn khó khăn như hiện nay, các doanh nghiệp
Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng ít nhiều của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Điều
gì đã đã khiến các doanh nghiệp này phải lao đao ? Đó có phải là vì họ không thể tìm
được đâu ra cho sản phẩm, dịch vụ của mình bởi lẽ toàn thế giới đang gặp khó khăn
về tài chính do quả bong bóng lợi nhuận ảo của thị trường bất động sản và chứng
khoán. Làm thế nào để tìm đầu ra cho cho các sản phẩm dịch vụ của mình để doanh
nghiệp có thể đứng vững tiếp tục tồn tại và phát triển ? Khi doanh nghiệp đã tìm
được đầu ra có nghĩa là họ đã đem doanh thu về cho công ty. Nhưng có doanh thu
chưa chắc doanh nghiệp có thể tồn tại được. Có doanh nghiệp năm nào cũng đạt kế
hoạch doanh thu, thậm chí vượt kế hoạch nhưng vẫn bị lỗ. Đó là vì sao ? Bởi vì bên
cạnh yếu tố doanh thu còn nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công
ty. Và công ty phải làm gì để tác động đến những yếu tố này sao cho công ty hoạt
động kinh doanh đạt hiệu quả nhất ?
Mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp là lợi nhuận. Cho dù doanh nghiệp
kinh doanh ở lĩnh vực nào, qui mô lớn hay nhỏ đều quan tâm đến doanh thu mà trên
hết là lợi nhuận. Đi sâu vào tìm hiểu yếu tố doanh thu và các yếu tố khác ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh để đưa ra những giải pháp sát thực với tình hình công ty.
Đồng thời qua quá trình nghiên cứu cũng rút ra bài học kinh nghiệm cho chính bản
thân mình để ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống. Nội dung đề tài tập trung nghiên
cứu công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức chứng
Trang 3

từ ghi sổ tại công ty. Trên cơ sở đó đề ra những kiến nghị góp phần hoàn thiện công
tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh giúp doanh nghiệp có thể kiểm
tra, giám sát chặt chẽ hoạt động bán hàng, các khoản chi phí của đơn vị mình để
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh hơn.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài là phương pháp thống kê
và phân tích số liệu thực tế thu thập được qua:
• Quá trình thực tập tại doanh nghiệp.
• Các số liệu trong báo cáo quyết toán, báo cáo tài hính, sổ sách kế toán tại
doanh nghiệp.
• Các số liệu có được từ việc phỏng vấn trực tiếp các nhân viên của phòng
kế toán để từ đó rút ra những nhận xét và kết luận.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về công tác hạch toán kế toán doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Bảo Minh Đồng Nai với kỳ kế toán là năm 2008.
Chỉ thu thập các số liệu liên quan đến kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh.
Do thời gian thực tập, cơ hội tiếp xúc với thực tế và kiến thức có hạn nên đề
tài không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những nhận xét và ý
kiến đóng góp của quý thấy cô cùng các cô chú, anh chị trong công ty để đề tài có
giá trị thực tiễn cao hơn.
5. Nội dung nghiên cứu:
Đề tài bao gồm những nội dung sau:
5.1 Phần mở đầu: bao gồm:
- Lý do chọn đề tài.
- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu.
- Nội dung nghiên cứu.
Trang 4

- Kết cấu của đề tài.
5.2. Kết quả nghiên cứu và phân tích kết quả: bao gồm ba chương lớn:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết của của công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh.
Chương 2: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Bảo Mnh Đồng Nai
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty Bảo Minh Đồng Nai.
5.3. Kết luận.
6. Kết cấu của đề tài:
Đề tài được sắp xếp theo bố cục như sau:
6.1. Phần khai tập:
6.1.1. Lời cảm ơn.
6.1.2. Mục lục
6.1.3. Danh mục các bảng, biểu đồ.
6.1.4. Danh mục các từ viết tắt
6.2. Phần chính: bao gồm
6 2.1. Phần mở đầu. bao gồm:
- Lý do chọn đề tài.
- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu.
- Nội dung nghiên cứu.
- Kết cấu của đề tài.
6 2.2. Kết quả nghiên cứu và phân tích kết quả: bao gồm ba chương
lớn:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết của của công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh.
Trang 5
Chương 2: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả

kinh doanh tại Công ty Bảo Mnh Đồng Nai
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty Bảo Minh Đồng Nai.
6.2.3. Kết luận.
6.2.4. Danh mục tài liệu tham khảo.
6.2.5. Phần phụ lục.
Trang 6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH
1.1. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH:
1.1.1.Khái niệm quá trình bán hàng:
1.1.1.1. Khái niệm bán hàng:
Bán hàng xét theo góc độ kinh tế là việc chuyển quyền sở hữu về các sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xúât hoặc cung cấp ra, đồng thời được
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Hoạt động bán hàng có thể tiến hành theo nhiều phương thức: bán trực tiếp tại kho
của doanh nghiệp, chuyển hàng theo hợp đồng, bán hàng thông qua đại lý…
1.1.1.2. Nguyên tắc:
Về nguyên tắc kế toán sẽ ghi nhận nghiệp vụ bán hàng vào sổ sách kế toán
khi nào doanh nghiệp không còn quyền sở hữu về sản phẩm nhưng bù lại được
quyền sở hữu về tiền do khách hàng thanh toán hoặc quyền đòi tiền.
1.1.2. Khái niệm xác định kết quả kinh doanh:
1.1.2.1.Khái niệm:
Kết quả kinh doanh hàng hóa là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi tất cả các
chi phí. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp và nó phụ
thuộc vào qui mô, chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh.
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh chi phí đã bỏ ra và thu nhập đạt được

trong cả quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả là
lãi, ngược lại kết quả kinh doanh là lỗ.
Trang 7
Kết quả
=
Doanh thu _ Giá vốn_ _ Chi phí bán hàng & chi phí
kinh doanh bán hàng hàng bán quản lý doanh nghiệp
1.1.2.2.Nguyên tắc:
Việc xác định kết quả kinh doanh thường được tiến hành vào cuối kỳ
hạch toán là tháng, quý hay năm tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh
và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán của quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh:
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình nhập xuất tồn
kho của hàng hóa, tính giá vốn của hàng hóa xuất bán và xuất không phải bán một
cách chính xác để phản ánh đúng đắn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận kho và các phòng ban thực hiện các chứng từ ghi
chép ban đầu về nhập, xuất kho hàng hóa theo đúng phương pháp chế độ.
Phản ánh doanh thu được hưởng trong quá trình kinh doanh, tình hình
thanh toán với khách hàng, thanh toán với ngân sách nhà nước về các khoản
thuế phải nộp như: thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu…và các khoản chi phí có liên
quan đến doanh thu.
Phản ánh và kiểm tra các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp đảm bảo tính hiệu quả kinh tế của chi phí.
Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá hàng hóa, lập các báo cáo về tình
hình tiêun thụ các loại sản phẩm.
Phân bổ chi phí thu mua hàng hóa cho hàng đã bán trong kỳ để tính gía
vốn của hàng bán một cách đúng đắn nhằm xác định chính xác kết quả hoạt động
kinh doanh.
1.2. CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT

QUẢ KINH DOANH:
1.2.1Kế toán bán hàng:
1.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng:
1.2.1.1.1. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Trang 8
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kê toán, phát sinh từ các hoat động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.2.1.1.2.Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu được ghi nhận khi hàng hóa, thành phẩm được chuyển giao
quyền sở hữu cho người mua. Khi việc mua bán hàng hóa, thành phẩm được trả tiền
hoặc được sự chấp thuận thanh toán của người mua, kế toán xuất hóa đơn GTGT và
ghi nhận doanh thu.
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận
một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ
tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan
đến doanh thu của kỳ đó.
Không hạch toán vào tài khoản doanh thu những doanh thu bán hàng
chưa chắc chắn có khả năng được thực hiện.
Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải được hạch toán
riêng biệt.
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào tài khoản
911-Xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ.
1.2.1.1.3 Chứng từ, sổ sách sử dụng:
- Hóa đơn GTGT
- Hợp đồng bảo hiểm
- Thanh lý hợp đồng

- Phiếu thu
- Giấy báo có của ngân hàng…
1.2.1.1.4. Tài khoản sử dụng:
Trang 9
Hạch toán về doanh thu kế toán sử dụng tài khoản 5111-“Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ” và sẽ được theo dõi chi tiết cho từng nội dung doanh thu trên
tài khoản cấp 2 như sau:
• TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
• TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Ngoài ra, một số tài khoản còn được sử dụng liên quan đến quá trình bán hàng
như:
• TK 13111 - “Phải thu của khách hàng”
• TK 111 – “Tiền mặt”
• TK 112 – “Tiền gửi ngân hàng”
• TK 3331 - “Thuế GTGT đầu ra”
1. 2.1.1.5 Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Nợ TK 111: Thu bằng tiền mặt
Nợ TK 112: Thu bằng chuyển khoản
Nợ TK 131: Khách hàng còn nợ
Có TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
Có TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
1.2.1.1.6. Sơ đồ hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng:
TK5111,5113 TK 131 TK 111,112 156 TK 632
Ghi nhận doanh thu Khách hàng trả Trị giá hang hóa Ghi nhận
tiền xuất bán giá vốn
TK 3331
Thuế GTT đầu ra

Trang 10

1.2.1.2 Kế toán các khoản làm giảm doanh thu:
1.2.1.2.1. Chiết khấu thương mại:
 Khái niệm: Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp
đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho gnười mua hàng do việc người
mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàg hóa), dịch vụ với khối
lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp
đồng kinh tế hoặc các cam kết mua hàng, bán hàng.
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng 521-Chiết khấu thương mại.
 Kết cấu và nội dung tài khoản 521:
Bên nợ:
- Số tiền chiêt khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng.
Bên có:
- Kết chuyển toàn bộ số tiền chiết khấu thưong mại sang tài khoản
511 để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
1.2.1.2.2.Giảm giá hàng bán:
 Khái niệm:
Những hàng hóa mà công ty giảm giá là những mặt hag tồn kho, những
sản phẩm chất lượng không cao, mẫu mã không đạt yêu cầu
 Tài khoản sử dụng TK 532-“ Giảm giá hàng bán”
 Kết cấu và nội dung tài khoản 532:
Bên nợ:
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng
Bên có:
- Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán bên nợ tài khoản
511-“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc tài khoản 512 – “Doanh thu nội
bộ” để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán.
Trang 11

Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
 Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
- Giảm công nợ đối với khách hàng:
Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán
Có TK 131: Nợ phải thu
- Ghi giảm doanh thu:
Nợ TK 511: Doanh thu
Có TK 521: Chiết khấu thương mại
Có TK 532: Giảm giá hàng bán
Sơ đồ hạch toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán:
TK111,112,131 TK 521,532 TK 511
`
TK 3331

1.2.1.2.3.Hàng bán bị trả lại:
 Khái niệm:
Những mặt hàng bị trả lại chủ yếu là những mặt hàng khách hàng
không chấp nhận do những nguyên nhân như: chất lượng khôn đúng theo yêu cầu,
mẫu mã không đẹp…
Doanh thu hàng bị trả lại = Số lượng hàng bị trả lại x Đơn giá bán đã ghi trên hóa
đơn.
Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do
trả lại hàng, số lựơng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm, hóa đơn (nếu
Trang 12
trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hó đơn (nếu trả lại một phần hàng ). Và đính kèm theo
chứng từ nhập lại kho của doanh nghiệp số hàng nói trên.
 Tài khoản sử dụng TK 531-“Hàng bán bị trả lại”
 Kết cấu và nội dung tài khoản 531:
Bên nợ:

- Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán ra
Bên có:
- Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại vào bên nợ tài khoản
511-“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc tài khoản 512 – “Doanh thu nội
bộ” để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
 Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
- Nhập kho lô hàng bị trả lại:
Nợ TK 155: Nhập kho hàng bán bị trả lại
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
- Giảm công nợ đối với khách hàng:
Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại
Có TK 131: Nợ phải thu
- Ghi giảm doanh thu:
Nợ TK 511: Doanh thu
Có TK 531: Chiết khấu thương mại
Trang 13
 Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại:
TK 632 TK 156, 155
TK111,112,131 TK 521,531 TK 511, 512
`
TK 3331
1.2.2.Kế toán xác định kết quả tiêu thụ:
1. 2.2.1.Kế toán xác định giá vốn hàng bán:
1. 2.2.1.1 Khái niệm:
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm ( hoặc gồm cả
chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ-đối với danh nghiệp thương mại)
hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ
và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doah trong kỳ.

1.2.2.1.2 Chứng từ sổ sách sử dụng:
- Hợp đồng, hoá đơn GTGT
- Phiếu xuất kho
- Nhật ký bán hàng
- Sổ chi tiết bán hàng
1.2.2.1.3 TK sử dụng:
Công ty sử dụng tài khoản 632-“Giá vốn hàng bán”.

Trang 14
Bên nợ:
- Ghi nhận giá vốn hàng bán
Bên có:
- Kết chuyển giá vốn hàng bán sang bên nợ tài khoản 911 để xác định kết
quả kinh doanh .
1. 2.2.1.4 Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
- Xuất kho bán hàng:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155: Thành phẩm
Có TK 155: Hàng hóa
1. 2.2.1.5. Sơ đồ hạch toán tài khoản giá vốn hàng bán:
TK155, TK156 TK 632 TK 911

Giá vốn hàng bán SP Kết chuyển kết quả
tiêu thụ trong kỳ kinh doanh

1 2.2.2. Kế toán chi phí bán hàng:
1.2.2.2.1 Khái niêm:
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt
động kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán
hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo…

1.2.2.2.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng:
 Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu đề nghị thanh toán
- Giấy công tác
- Phiếu chi, phiếu thu
- Sổ chi tiết tài khoản 641-Chi phí bán hàng
- Nhật ký chứng từ bán hàng
Trang 15
1.2.2.2.3 Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng tài khoản 641 để hạch toán; trong đó:
• TK 6411-Chi phí nhân viên
• TK 6412-Chi phí dụng cụ
• TK 6414-Chi phí dịch vụ mua ngoài
• TK 6415-Chi phí bằng tiền khác
 Kết cấu và nội dung tài khoản 641-Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên nợ:
- Tập họp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có:
- Các khoản được phép ghi giảm chi phí bán hàng (nếu có).
- Kết chuyển chi phí bán hàng sang bên nợ tài khoản 911 để xác định kết
quả kinh doanh hoặc bên nợ tài khoản 142-“Chi phí chờ kết chuyển”.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
1.2.2.2.4 Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Chi phí bán hàng của công ty là:
• Chi phí nhân viên bán hàng
• Chi phí dụng cụ
• Chi phí dịch vụ mua ngoài
• Chi phí bằng tiền khác
Trang 16

1.2.2.2.5 Sơ đồ hạch toán tài khoản chi phí bán hàng doanh nghiệp:
Qui trình chi phí bán hàng doanh nghiệp có thể khái quát sơ đồ:
TK 334, 338 TK 641 TK 911
Chi phí lương nhân viên Kết chuyển chi phí bán hàng
bán hàng và các khoản
trích theo lương
TK 152,153
Chi phí dụng cụ

TK 331,112
Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 111,112
Chi phí bằng tiền khác
1.2.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
1.2.2.3.1 Khái niêm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi hí có liên quan đến hoạt động quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn bộ doanh
nghiệp, là những chi phí gián tiếp mà không thể xếp vào quá trình bán hàng hóa,
dịch vụ.
1.2.2.2.2 Chứng từ sổ sách sử dụng:
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu đề nghị thanh toán
- Giấy công tác
- Phiếu chi, phiếu thu
Trang 17
- Danh sách nộp BHXH
- Sổ chi tiết tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Nhật ký chứng từ tài khỏan 642
1.2.2.2.3 Tài khoản sử dụng:

Công ty sử dụng tài khoản 642 để hạch toán, trong đó:
• TK 6421-Chi phí nhân viên quản lý
• TK 6422-Chi phí vật liệu quản lý
• TK 6423-Chi phí đồ dùng văn phòng
• TK 6424-Chi phí khấu hao TSCĐ
• TK 6425-Thuế, phí và lệ phí
• TK 6426- Chi phí dự phòng
• TK 6427-Chi phí dịch vụ mua ngoài
• TK 6428-Chi phí bằng tiền khác
 Kết cấu và nội dung tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghịêp
Bên nợ:
- Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có:
- Các khoản được phép ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp (nếu có).
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang bên nợ tài khoản 911 để
xác định kết quả kinh doanh hoặc bên nợ tài khoản 142 - “Chi phí chờ kết chuyển”.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
1.2.2.2.4 Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty là:
• Chi phí nhân viên quản lý
• Chi phí vật liệu quản lý
• Chi phí đồ dung văn phòng
• Chi phí khâu hao TSCĐ
• Thuế, phí và lệ phí
Trang 18
• Chi phí dự phòng
• Chi phí dịch vụ mua ngoài
• Chi phí bằng tiền khác
1.2.2.2.5 Sơ đồ hạch toán tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp:
Qui trình chi phí quản lý doanh nghiệp có thể khái quát sơ đồ sau:

TK 334,338 TK 642 TK911
Chi phí lương và các khoản
trích theo lương
TK111,112
Chi phí vật liệu quản lý Kết chuyển chi phí QLDN
Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 111,112,…
Thuế, phí và lệ phí
TK 159
Trích lập dự phòng
TK 214
Trích khấu hao tài sản cố định
TK111,112
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
1.2.2.4 Kế toán xác định kết quả bán hàng:
1.2.2.4.1 Nội dung và nguyên tắc xác định kết quả bán hàng:
Trang 19
 Khái niệm:
Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần
(Doanh thu bán hàng trừ hoàn phí, giảm phí) và giá vốn bán hàng (chi phí kinh
doanh trực tiếp), chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiêp
 Nguyên tắc:
Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển tự động vào tài
khoản 911-Xác định kết quả kinh doanh-phải là doanh thu thuần.
 Công thức xác định kết quả bán hàng:
Doanh Giá vốn Chi phí Chi phí
Lãi (lỗ) = thu - hàng bán - bán - QLDN
thuần hàng
1.2.2.4.2. Các chứng từ, sổ sách liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết

quả kinh doanh:
- Hợp đồng bảo hiểm
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu thu
- Giấy báo có của ngân hàng
- Uỷ nhiệm chi
- Sổ cái TK 911
- Chúng từ ghi sổ tài khoản
1.2.2.4.3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
- Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511: Doanh thu
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Gía vốn
Trang 20
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641: Chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.2.4.4. Sơ đồ hạch toán xác định kết quả bán hàng:
TK 632 TK 911 TK 511
Kết chuyển giá vốn Kết chuyển doanh thu
hàng bán thuần
TK 641
Kết chuyển chi phí
bán hàng


TK 642
Kết chuyển chi phí QLDN

1.2.3.Kế toán hoạt động tài chính:
1.2.3.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
1. 2.3.1.1 Khái niệm:
Thu nhập từ hoạt động tài chính của của công ty chủ yếu là khoản tiền thu
lãi tiền gửi ngân hàng và thu nhập do chênh lệch tỷ giá.
1. 2.3.1.2 Chứng từ và sổ sách sử dụng:
- Giấy báo Có của ngân hàng
Trang 21
- Sổ chi tiết tài khoản 515-Doanh thu hoạt động tài chính…
1. 2.3.1.3 Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng tài khoản: TK 515-“Thu nhập hoạt động tài chính”,
trong đó:
- TK 5151-Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch tỷ giá)
- TK 5152-Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tiền gửi ngân hàng)
 Kết cấu và nội dung tài khoản 515- Doanh thu hoạt động tài chính
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp(nếu có)
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang tài khoản 911-Xác định
kết quả kinh doanh
Bên có:
- Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
Tài khoản 515 không có số dư cuố kỳ
1.2.3.1.4 Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
- Thu nhập do chênh lệch tỷ giá:
Nợ TK 413: Chênh lệch tỷ giá
Có TK 5151: Doanh thu hoạt động tài chính
- Thu lãi tiền gửi ngân hàng:

Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Có TK 5152: Doanh thu hoạt động tài chính
1.2.3.1.5 Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính:
TK 911 TK 515 TK 112
TK 413
Trang 22
1.2.3.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính:
1.2.3.2.1. Khái niệm:
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên
quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn
liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng
khoán…, khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư
khác, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ…
1.2.3.2.2 Chứng từ và sổ sách sử dụng:
- Giấy báo có Nợ của Ngân hang
- Sổ chi tiết tài khoản 635 - Chi phí hoạt động tài chính
-…
1.2.3.2.3 Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng tài khoản:
- TK 6351-Chi phí hoạt động tài chính (lãi vay ngân hàng)
- Tài khoản 6352-Chi phí hoạt động tài chính (chênh lệch tỷ giá)
 Kết cấu và nội dung tài khoản 635-Chi phí hoạt động tài chính:
Bên nợ:
- Các khoản chi phí của hoạt động tài chính
- Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn
- Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ và chênh
lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài hạn và phải trả
dài hạn có gốc ngoại tệ.
- Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ.
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán

- Chi phí đất chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là tiêu thụ.
Bên có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
- Kết chuyển toàn bộ chi phí tài cchính trong kỳ sang tài khoản 911
Trang 23
1.2.3.2.4 Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Chi phí tài chính của công ty là lỗ do chênh lệch tỷ giá
Nợ TK 6352: Chi phí tài chính
Có TK 413: Chênh lệch tỷ giá
1.2.3.2.5 Sơ đồ hạch toán tài khoản chi phí hoạt động tài chính:
TK 413 TK 635 TK 911

1.2.3.3.Kế toán xác định kết quả hoạt động tài chính:
1.2.3.3.1 Khái niệm:
Đầu tư tài chính là hoạt động khai thác, sử dụng nguồn nhân lực của doanh
nghiệp để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nhằm tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Nói cách khác, tiền vốn được huy động từ mọi nguồn lực của doanh nghiệp.
Ngoài việc sử dụng để thực hiện việc sản xuất kinh doanh chính theo chức năng đã
đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp còn có thể tận dụg đầu tư vào các lĩnh vực khác
để nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn, làm sinh lợi vốn như: đầu tư vào thị trường
chứng khoán, góp vốn liên doanh, cho vay vốn…Các hoạt động này chính là hoạt
động tài chính của doanh nghiệp.
1. 2.3.3.2 Tài khoản sử dụng:
- TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
- TK 635- Chi phí hoạt động tài chính
- TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
1.2.3.3.3 Trình tự hạch toán:
- Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính:
Nợ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính

Có TK:911: Xác định kết quả kinh doanh
Trang 24
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635: Chi phí hoạt động tài chính
- Xác định kết quả hoạt động tài chính:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421: Lợi nhuận
1.2.3.3.4 Sơ đồ hạch toán kết quả hạch toán kết quả hoạt động tài chính:
TK 635 TK 911 TK515
1.2.4. Kế toán các khoản thu nhập khác, chi phí khác:
1.2.4.1 Kế toán thu nhập khác:
1. 2.4.1.1 Khái niệm:
Thu nhập khác là các khoản thu nhập nằm ngoài những khoản thu nhập kể
trên. Đối với công ty chủ yếu là những khoản thu nhập như:
- Thu nhập từ nhận hoa hồng của khách hàng,
- Thu nhập từ việc xử lý công nợ,
- Thu nhập do việc kiểm kê chênh lệch hàng hóa,
- Thu nhập từ việc nhượng bán hay thanh lý TSCĐ,
- Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng…
Khoản thu nhập này chỉ chiếm giá trị nhỏ trong tổng số thu nhập của công ty.
1.2.4.1.2. Chứng từ và sổ sách sử dụng:
- Phiếu thu
Trang 25
- Quyết định thanh lý, nhượng bán TSCĐ kèm biên bản định giá TSCĐ
- Hóa đơn GTGT
- Sổ chi tiết tài khoản 711-“Thu nhập khác…”
1.2.4.1.3 Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng tài khoản 711 - Thu nhập khác
 Kết cấu và nội dung tài khoản 711 - Thu nhập khác

Bên nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối
với các khoản thu nhập khác (nếu có)
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập khác trong kỳ sang tài khoản
911-Xác định kết quả kinh doanh.
Bên có:
- Các khoản thu nhập thuộc hoạt động khác phát sinh
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ.
1.2.4.1.4. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
TK 911 TK 711 TK 111,112

1.2.4.2. Kế toán chi phí khác:
1.2.4.2.1. Khái niệm:
Chi phí khác là những khoản chi không thuộc hoạt động sản xuất kinh
doanh hay hoạt động tài chính. Thông thường đó lá các khoản chi có liên quan đến:
- Xử lý công nợ,
- Chênh lệch thiếu do kiểm kê thực tế so với Sổ Cái
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng, truy nộp tiền thuế
- Chi phi thanh lý TSCĐ…
Các khoản chi này chỉ chiếm là khoản không lớn trong công ty.
1.2.4.2.2 Chứng từ và sổ sách sử dụng:

×